BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 940/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 4
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM
VÁN SỢI BẰNG GỖ HOẶC BẰNG CÁC LOẠI VẬT LIỆU CÓ CHẤT GỖ KHÁC CÓ XUẤT XỨ TỪ VƯƠNG
QUỐC THÁI LAN VÀ MA-LAI-XI-A
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương số
05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày
15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản
lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP
ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 06/2018/TT-BCT
ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số
nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Quyết định số 3752/QĐ-BCT
ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Phòng vệ thương mại;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Phòng vệ thương mại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối
với một số sản phẩm ván sợi bằng gỗ hoặc bằng các loại vật liệu có chất gỗ
khác, đã hoặc chưa ghép lại bằng keo hoặc bằng các chất kết dính hữu cơ khác,
chưa phủ mặt và chưa gia công, thuộc các mã HS sau 4411.12.00, 4411.13.00,
4411.14.00, 4411.92.00, 4411.93.00, 4411.94.00 có xuất xứ từ Vương quốc Thái
Lan và Ma-lai-xi-a (mã vụ việc: AD06) với nội dung chi tiết nêu tại Thông báo
kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Trình tự, thủ tục điều tra thực hiện theo quy định
pháp luật về phòng vệ thương mại của Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng vệ
thương mại và Thủ trưởng các đơn vị, các bên liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: NN&PTNT, XD, TC, NG, TTTT;
- Các Thứ trưởng;
- Các website: Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Tổng cục Hải quan (Cục TXNK, Cục GSQL);
- Các Cục: XNK;
- Các Vụ: AP, KHCN, ĐB, PC;
- Văn phòng BCĐLNHNQT về kinh tế;
- Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam;
- Hiệp hội Cao su Việt Nam;
- Lưu: VT, PVTM (8).
|
BỘ
TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
|
THÔNG BÁO
ĐIỀU TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM
VÁN SỢI BẰNG GỖ HOẶC BẰNG CÁC LOẠI VẬT LIỆU CÓ CHẤT GỖ KHÁC CÓ XUẤT XỨ TỪ VƯƠNG
QUỐC THÁI LAN VÀ MA-LAI-XI-A
(Kèm theo Quyết định số 940/QĐ-BCT ngày 16 tháng 4 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
1. Thông tin cơ
bản
Ngày 23 tháng 10 năm 2018, Cục Phòng
vệ thương mại (PVTM), Bộ Công Thương nhận được Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng
biện pháp chống bán phá giá (CBPG) đối với một số sản phẩm ván sợi bằng gỗ hoặc
bằng các loại vật liệu có chất gỗ khác, đã hoặc chưa ghép lại bằng keo hoặc bằng
các chất kết dính hữu cơ khác, chưa phủ mặt và chưa gia công1
có các mã HS 4411.12.00, 4411.13.00, 4411.14.00, 4411.92.00, 4411.93.00,
4411.94.00 (“hàng hóa bị điều tra”) có xuất xứ từ Vương quốc Thái Lan (Thái
Lan) và Ma-lai-xi-a (Malaysia). Bên yêu cầu trong vụ việc là đại diện của ngành
sản xuất trong nước, gồm 04 công ty: (i) Công ty Cổ phần Gỗ MDF VRG Dongwha;
(ii) Công ty Cổ phần Gỗ MDF VRG Kiên Giang; (iii) Công ty Cổ phần Gỗ MDF VRG Quảng
Trị; và (iv) Công ty Cổ phần Kim Tín MDF.
Cục PVTM đã có công văn số
963/PVTM-P1 ngày 06 tháng 11 năm 2018 và công văn số 48/PVTM-P1 ngày 16 tháng
01 năm 2019 yêu cầu Bên yêu cầu bổ sung hồ sơ. Ngày 27 tháng 01 năm 2019, Bên
yêu cầu đã bổ sung đầy đủ thông tin theo yêu cầu.
Căn cứ khoản 1
Điều 30 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương (sau
đây gọi tắt là Nghị định 10/2018/NĐ-CP), ngày 01 tháng 02 năm 2019, Cơ quan điều
tra có công văn số 105/PVTM-P1 xác nhận hồ sơ đề nghị đã hợp lệ và đầy đủ các nội
dung được quy định tại Điều 28 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 70 Luật Quản lý ngoại thương, ngày
01 tháng 02 năm 2019, Cơ quan điều tra đã có thư gửi Đại sứ quán Thái Lan và Đại
sứ quán Malaysia tại Việt Nam thông báo về việc nhận được hồ sơ đề nghị đầy đủ
và hợp lệ.
Ngày 18 tháng 3 năm 2019, Bộ Công
Thương ban hành Quyết định số 623/QĐ-BCT về việc gia hạn thời hạn ra quyết định
điều tra vụ việc thêm 30 ngày.
Theo quy định tại Điều 79 Luật Quản lý ngoại thương về căn cứ tiến
hành điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, Cơ quan điều tra xác định rằng:
- Bên yêu cầu áp dụng biện pháp chống
bán phá giá đáp ứng yêu cầu về tính đại diện cho ngành sản xuất trong nước; và
- Có bằng chứng rõ ràng về việc hàng
hóa nhập khẩu bán phá giá gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Cơ quan điều tra đã lấy ý kiến chuyên
môn của một số đơn vị như Bộ Xây dựng (Vụ Vật liệu xây dựng, Viện Vật liệu xây
dựng), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Hải quan, Hiệp hội Gỗ
và Lâm sản Việt Nam, Hiệp hội Cao su Việt Nam về vấn đề sản phẩm và thông tin về
ngành sản xuất trong nước.
Căn cứ Điều 70
Luật Quản lý ngoại thương về trình tự, thủ tục điều tra vụ việc phòng vệ
thương mại và Điều 79 Luật Quản lý ngoại thương về căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, theo
đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại (Cơ quan điều tra), Bộ trưởng Bộ
Công Thương quyết định tiến hành điều tra áp dụng biện pháp CBPG đối với hàng
hóa bị điều tra có xuất xứ từ Vương quốc Thái Lan và Malaysia (mã vụ việc
AD06).
2. Nội dung điều
tra
Các nội dung điều tra được thực hiện
theo quy định tại Điều 80 Luật Quản lý ngoại thương về
nội dung điều tra áp dụng biện pháp CBPG và Điều 32 Nghị định
10/2018/NĐ-CP về quyết định điều tra áp dụng CBPG, cụ thể như
sau:
2.1. Hàng hóa bị điều tra
a) Mô tả hàng hóa:
Hàng hóa bị điều tra là một số mặt
hàng ván sợi bằng gỗ hoặc bằng các loại vật liệu có chất gỗ khác, đã hoặc chưa
ghép lại bằng keo hoặc bằng các chất kết dính hữu cơ khác chưa phủ bề mặt và
chưa được gia công tạo hình, được phân loại theo các mã HS như sau:
Mã số
|
Mô tả hàng hóa
|
Thuế ưu đãi
|
ATIGA
|
Phần IX
|
GỖ VÀ CÁC MẶT HÀNG BẰNG GỖ; THAN TỪ
GỖ; LIE VÀ CÁC SẢN PHẨM LÀM BẰNG LIE; CÁC SẢN PHẨM TỪ RƠM, CÓ GIẤY HOẶC CÁC VẬT
LIỆU TẾT, BỆN KHÁC; CÁC SẢN PHẨM BẰNG LIỄU GAI VÀ SONG MÂY
|
|
|
Chương 44
|
Gỗ và các mặt hàng bằng gỗ; than từ
gỗ
|
|
|
4411
|
Ván sợi bằng gỗ hoặc bằng các loại
vật liệu có chất gỗ khác, đã hoặc chưa ghép lại bằng keo hoặc bằng các chất kết
dính hữu cơ khác.
|
|
|
|
- Ván sợi có tỷ trọng trung bình
(MDF):
|
|
|
4411.12.00
|
- - Loại có chiều dày không quá 5
mm
|
8%
|
0%
|
4411.13.00
|
- - Loại có chiều dày trên 5 mm
nhưng không quá 9 mm
|
8%
|
0%
|
4411.14.00
|
- - Loại có chiều dày trên 9 mm
|
8%
|
0%
|
|
- Loại khác:
|
|
|
4411.92.00
|
- - Có tỷ trọng trên 0,8 g/cm3
|
8%
|
0%
|
4411.93.00
|
- - Có tỷ trọng trên 0,5 g/cm3
nhưng không quá 0,8 g/cm3
|
8%
|
0%
|
4411.94.00
|
- - Có tỷ trọng không quá 0,5 g/cm3
|
8%
|
0%
|
b) Xuất xứ của hàng hóa bị điều
tra: Thái Lan và Malaysia
2.2. Tóm tắt thông tin về hành vi
bán phá giá và thiệt hại
a) Kết quả thẩm định hồ sơ yêu cầu
Căn cứ vào hồ sơ yêu cầu và các nguồn
thông tin tự thu thập, theo quy định tại Điều 79 Luật Quản
lý ngoại thương, Cơ quan điều tra xét thấy:
(i) Về điều kiện nộp hồ sơ: Sản lượng
của Bên yêu cầu và sản lượng của cả Bên yêu cầu và bên ủng hộ vụ việc lần lượt
chiếm 69,06% và 84,42% tổng sản lượng hàng hóa tương tự sản xuất trong nước
trong nước, do đó được xác định đủ điều kiện được coi là đại diện cho ngành sản
xuất trong nước và điều kiện đứng đơn.
(ii) Về hành vi bán phá giá: Bên yêu
cầu cung cấp các cơ sở hợp lý để tính toán biên độ bán phá giá của hàng hóa bị
điều tra có xuất xứ từ Thái Lan và Malaysia.
(iii) Về thiệt hại: Bên yêu cầu cung
cấp được các thông tin hợp lý chứng minh dấu hiệu về thiệt hại đáng kể đối với
ngành sản xuất trong nước, cụ thể như sau:
- Có sự gia tăng tương đối về lượng
nhập khẩu hàng hóa đề nghị điều tra từ Thái Lan và Malaysia so với tổng tiêu thụ
trong nước và xu hướng, khả năng gia tăng sản phẩm đề nghị điều tra trong thời
gian tới;
- Tác động ép giá của hàng nhập khẩu
đối với hàng hóa tương tự sản xuất trong nước;
- Có dấu hiệu cho thấy sự suy giảm/dấu
hiệu tiêu cực trong một số chỉ số của ngành sản xuất trong nước như: tốc độ
tăng trưởng bán hàng; lợi nhuận; tỷ suất lợi nhuận; tiền lương; công suất thực
tế; tồn kho.
Bên cạnh các chỉ số như trên, một số
yếu tố đe dọa gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước đã bắt đầu xuất hiện
như: một số nhà máy nhỏ phải thu hẹp sản xuất hoặc chấm dứt
hoạt động, khả năng sản xuất dư thừa của các nước xuất khẩu bị điều tra đang
gia tăng.
(iv) Về mối quan hệ nhân quả: Hồ sơ của
Bên yêu cầu chứng minh có tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa hàng hóa nhập khẩu
bán phá giá và thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Do đó, Cơ quan điều tra xác định Hồ
sơ của Bên yêu cầu đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định pháp luật chống
bán phá giá và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định tiến hành khởi xướng
điều tra.
b) Thời kỳ điều tra (POI):2
- Thời kỳ điều tra xác định hành vi
bán phá giá: từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2018.
- Thời kỳ điều tra xác định thiệt hại
của ngành sản xuất trong nước:
Năm 1: từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2015;
Năm 2: từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2016;
Năm 3: từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2017;
Năm 4: từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2018.
c) Đề xuất về mức thuế của Bên yêu
cầu:3
Bên yêu cầu đề nghị áp dụng thuế CBPG
đối với hàng hóa bị điều tra ở mức 50,6% đối với hàng hóa có xuất từ Thái Lan
và 18,59% đối với hàng hóa có xuất từ Malaysia.
3. Trình tự, thủ
tục điều tra
3.1. Đăng ký bên liên quan
a) Căn cứ Điều
5 Thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng
vệ thương mại (sau đây gọi là Thông tư 06/2018/TT-BCT), tổ chức, cá nhân quy định
tại Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương
có thể đăng ký làm bên liên quan trong vụ việc với Cơ quan điều tra để tiếp cận
thông tin lưu hành công khai trong quá trình điều tra, gửi các ý kiến bình luận,
thông tin và bằng chứng liên quan đến nội dung điều tra được nêu tại Thông báo
này.
b) Tổ chức, cá nhân đăng ký bên liên
quan theo mẫu Đơn đăng ký bên liên quan ban hành tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư 06/2018/TT-BCT
và gửi tới Cơ quan điều tra theo địa chỉ được nêu tại Thông báo này trong thời hạn
ba mươi (30) ngày kể từ ngày ban hành quyết định điều tra bằng cách gửi công
văn chính thức kèm theo Đơn đăng ký bên liên quan theo một trong hai phương thức
sau: (i) bưu điện hoặc (ii) thư điện tử.
c) Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của mình, Cơ quan điều tra khuyến nghị các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu, sử dụng hàng hóa bị điều tra đăng ký làm bên liên quan để thực hiện quyền
tiếp cận thông tin, cung cấp thông tin và bày tỏ quan điểm trong quá trình điều
tra của vụ việc.
3.2. Bản câu hỏi điều tra
Căn cứ Điều 35
Nghị định 10/2018/NĐ-CP:
Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể
từ ngày có quyết định điều tra, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra cho
các đối tượng sau đây:
- Bên nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện
pháp CBPG;
- Các nhà sản xuất trong nước khác;
- Bên bị đề nghị điều tra áp dụng biện
pháp CBPG;
- Các nhà nhập khẩu hàng hóa bị điều
tra;
- Cơ quan đại diện ngoại giao của quốc
gia nơi xuất xứ của hàng hóa bị điều tra;
- Các bên liên quan khác mà Cơ quan
điều tra cho là cần thiết.
3.3. Chọn mẫu điều tra
Trong trường hợp số lượng các nhà sản
xuất, xuất khẩu nước ngoài, nhà nhập khẩu và nhà sản xuất trong nước quá lớn hoặc
chủng loại hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp CBPG quá lớn, Cơ quan điều tra
có thể giới hạn phạm vi điều tra. Việc giới hạn phạm vi điều tra được thực hiện
theo quy định tại Điều 36 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
3.4. Tiếng nói và chữ viết
a) Tiếng nói và chữ viết dùng trong
quá trình điều tra là tiếng Việt. Bên liên quan có quyền dùng tiếng nói và chữ viết
của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có biên dịch và phiên dịch.
b) Các thông tin, tài liệu không phải
bằng tiếng Việt do bên liên quan cung cấp phải được dịch ra tiếng Việt. Bên
liên quan phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung được dịch thuật.
3.5. Bảo mật thông tin
Cơ quan điều tra thực hiện việc bảo mật
thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Luật Quản lý
ngoại thương và Điều 11 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
3.6. Hợp tác trong quá trình điều
tra
Căn cứ Điều 10
Nghị định 10/2018/NĐ-CP:
a) Bất kỳ bên liên quan nào từ chối
tham gia vụ việc hoặc không cung cấp chứng cứ cần thiết hoặc gây cản trở đáng kể
tới việc hoàn thành việc điều tra thì kết luận điều tra đối với bên liên quan
đó sẽ dựa trên các cơ sở thông tin sẵn có.
b) Bất kỳ bên liên quan nào cung cấp
các chứng cứ không chính xác hoặc gây nhầm lẫn thì các chứng cứ đó sẽ không được
xem xét và kết luận điều tra đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên cơ sở các
thông tin sẵn có.
c) Các bên liên quan không hợp tác sẽ
không được xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định
tại Điều 7 của Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
d) Cơ quan điều tra khuyến nghị các
bên liên quan tham gia hợp tác đầy đủ trong quá trình vụ việc để đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của mình.
4. Các biện
pháp tạm thời
4.1. Quản lý nhập khẩu đối với
hàng hóa bị điều tra
Kể từ khi có quyết định điều tra cho
đến khi kết thúc quá trình điều tra áp dụng biện pháp CBPG, Cơ quan điều tra có
thể thực hiện chế độ yêu cầu khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp
dụng biện pháp CBPG để phục vụ công tác điều tra. Việc khai báo nhập khẩu không
hạn chế về số lượng, khối lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu.
Trình tự thủ tục thực hiện quản lý nhập
khẩu đối với hàng hóa bị điều tra được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định 10/2018/NĐ-CP và Đơn khai báo tại Phụ lục 2 Thông tư 06/2018/TT-BCT. Bộ Công
Thương sẽ có thông báo chi tiết trong trường hợp áp dụng biện pháp này.
4.2. Áp dụng thuế CBPG tạm thời
Căn cứ kết luận điều tra sơ bộ, Cơ
quan điều tra có thể kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc áp dụng
thuế CBPG tạm thời theo quy định tại Điều 81 Luật Quản
lý ngoại thương và Điều 37 Nghị định 10/2018/NĐ-CP. Mức thuế CBPG tạm thời không được vượt quá biên độ bán phá giá trong
kết luận điều tra sơ bộ.
5. Tham vấn
Các bên liên quan có quyền yêu cầu
tham vấn riêng với Cơ quan điều tra theo quy định tại Điều
13 Nghị định 10/2018/NĐ-CP với điều kiện việc tham vấn này
không ảnh hưởng tới thời hạn điều tra vụ việc.
Trước khi kết thúc điều tra, Cơ quan
điều tra tổ chức phiên tham vấn công khai với các bên liên quan. Cơ quan điều
tra có trách nhiệm thông báo về việc tổ chức tham vấn cho các bên liên quan chậm
nhất ba mươi (30) ngày trước ngày tổ chức tham vấn. Việc tổ chức phiên tham vấn
công khai được thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều
13 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
6. Áp dụng thuế
CBPG có hiệu lực trở về trước
a) Trong trường hợp kết luận cuối cùng
của Cơ quan điều tra xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe dọa gây ra thiệt
hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết
định áp dụng thuế CBPG có hiệu lực trở về trước;
b) Thuế CBPG được áp dụng có hiệu lực
trở về trước đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn chín mươi (90) ngày trước
khi áp dụng thuế CBPG tạm thời nếu hàng hóa nhập khẩu được xác định bị bán phá
giá; khối lượng hoặc số lượng hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam
tăng nhanh đột biến trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi áp dụng
thuế CBPG tạm thời và gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản
xuất trong nước.
7. Thông tin liên
hệ
Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công
Thương
Địa chỉ: 25 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà
Nội, Việt Nam
Điện thoại: +84(24)73037898
Thư điện tử:
- [email protected] (Cán bộ điều tra
Vũ Quỳnh Giao)
- [email protected] (Cán bộ điều
tra Nguyễn Thị Phượng Trang)
Quyết định và Thông báo về việc điều
tra có thể truy cập và tải xuống tại trang thông tin điện tử của Bộ Công
Thương: www.moit.gov.vn; hoặc Cục Phòng vệ thương mại:
www.trav.gov.vn hoặc www.pvtm.gov.vn.
1 Cơ quan điều tra xác định phạm vi sản phẩm
cho phù hợp với mô tả mã HS theo Biểu thuế hải quan. Việc xác định phạm vi hàng
hóa bị áp dụng biện pháp CBPG chính xác (nếu có) sẽ được làm rõ trong quá trình
điều tra chính thức vụ việc.
2 Đây là thời kỳ Cơ quan điều tra thu thập
các thông tin, số liệu để xác định sự tồn tại của hành vi bán phá giá, sự tồn tại
của thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại hoặc sự ngăn cản một cách đáng kể sự
hình thành của ngành sản xuất trong nước và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại nêu trên.
3 Mức thuế này là cáo buộc của Bên yêu cầu,
không phải là kết luận của Cơ quan điều tra.