QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
MẠNG LƯỚI BÁN BUÔN, BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định
số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ văn
bản số 7441/BCT-TTTN ngày 22/8/2008 của Bộ Công Thương “V/v lập quy hoạch mạng
lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ tại địa phương” và Quyết định số: 4862/QĐ-UBND ngày
29/6/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố “V/v phê duyệt đề cương và dự toán kinh
phí lập Quy hoạch mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn thành phố”.
Xét đề nghị của
Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1348/TTr-SCT ngày 08 tháng 12 năm 2009
V/v đề nghị phê duyệt Quy hoạch mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020”; với một số nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu phát triển đến năm 2020:
a.. Mục tiêu
tổng quát:
Hình thành một hệ
thống phân phối, bán buôn, bán lẻ phát triển mạnh, hài hòa giữa truyền thống và
hiện đại, với sự tham gia của các thành phần kinh tế và loại hình tổ chức, hoạt
động trong môi trường cạnh tranh minh bạch, dưới sự quản lý và điều tiết vĩ mô
của Nhà nước. Hình thành liên kết giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ,
giữa sản xuất - lưu thông - tiêu thụ và phát triển mạnh thị trường trên địa bàn
thành phố trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới.
b. Mục tiêu cụ
thể:
- Về chỉ tiêu tăng trưởng:
Tổng mức bán buôn, bán lẻ tăng bình quân lần lượt là 20%/năm; 17%/năm giai đoạn
2010 – 2020. Phấn đấu tăng tỷ trọng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch
vụ đối với hệ thống phân phối hiện đại và hệ thống phân phối truyền thống văn
minh trong tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ trên địa bàn thành phố lên mức
20% vào năm 2010, 30% - 35% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.
-
Hoàn thành cơ bản hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ đáp ứng tốt nhu cầu thị
trường, đảm bảo cung cầu hàng hóa trên địa bàn thành phố. Tăng cường công tác
xã hội hóa để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại (trung
tâm thương mại, siêu thị, trung tâm mua sắm, khu thương mại - dịch vụ, cửa hàng
tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, trung tâm logistics, tổng kho bán buôn…).
-
Đa dạng hóa các loại hình, phương thức kinh doanh thương mại hiện đại như: sàn
giao dịch hàng hóa tập trung, trung tâm đấu giá, nhượng quyền kinh doanh,
thương mại điện tử. Phát triển một số doanh nghiệp phân phối lớn, có tiềm năng,
kinh doanh hàng hóa chuyên ngành hoặc tổng hợp, đủ sức cạnh tranh và điều kiện
để hợp tác hiệu quả với các tập đoàn phân phối nước ngoài trong bối cảnh hội
nhập.
- Quan tâm, chú trọng
công tác bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Xây dựng văn minh hóa thương
mại, văn hóa kinh doanh và nâng cao trách nhiệm đối với xã hội, đối với cộng
đồng của các doanh nghiệp, thương nhân và hộ tiểu thương, hộ kinh doanh bán lẻ,
góp phần thúc đẩy thương mại thành phố lên tầm cao mới.
2. Định hướng phát
triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến 2020:
-
Tận dụng lợi thế là trung tâm kinh tế lớn của miền Trung có cơ sở hạ tầng tương
đối hoàn chỉnh gồm: cảng nước sâu, sân bay quốc tế, điểm cuối của tuyến hành lang
kinh tế Đông Tây…tăng cường phát triển hệ thống mạng lưới bán buôn, doanh
nghiệp bán buôn lớn nhằm phát luồng hàng hóa đến các tỉnh miền Trung- Tây
nguyên nhằm tăng nhanh tỷ trọng bán buôn, phấn đấu đến năm 2020, cơ cấu bán
buôn, bán lẻ trên địa bàn thành phố lần lượt là: 68%; 32%. (năm 2008: 61,6%;
38,4%).
-
Phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, kết hợp
hài hòa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại. Định hướng phát triển hệ thống chợ bán buôn, bán lẻ, siêu thị,
trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố từ nay đến năm 2020 phát
triển thêm 5 trung tâm thương mại và chợ chuyên phát luồng bán buôn, 1 tổng
kho; Phát triển thêm 16 siêu thị, trung tâm thương mại bán lẻ và chuyên
doanh hiện đại; Phát triển 3 trung tâm kho vận và trung chuyển; Xây dựng và
hình thành thí điểm 3 chợ truyền thống văn minh; Nâng cấp 31 chợ và giải tỏa,
di dời 25 chợ tạm, chợ cóc, chợ hẻm. Chú trọng và khuyến khích phát triển
khoảng 20 các cửa hàng tiện lợi phục vụ tại các khu dân cư tập trung. Phát
triển một số khu phố chuyên doanh trên địa bàn thành phố như: phố dịch vụ, phố
thời trang, phố bán hàng lưu niệm... Dự kiến đến năm 2020 thành phố có 134 cửa
hàng xăng dầu cố định và 22 tàu dầu và 300 cửa hàng kinh doanh khí đốt hóa lỏng.
- Thiết lập và phát
triển hệ thống thu mua, hệ thống phân phối phù hợp với đặc điểm của từng thị trường
ngành hàng.
- Phát triển, đa dạng
hóa các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối, tăng nhanh
số lượng, đổi mới phương thức kinh doanh theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại,
phù hợp với yêu cầu phát triển và quy luật lưu thông hàng hóa.
- Phát triển hệ thống
phân phối theo định hướng tập trung nguồn vốn từ xã hội hóa thông qua đầu tư
của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các tập đoàn lớn có khả năng về tài
chính.
- Liên kết với các
trường đại học chuyên ngành, nguồn đào tạo từ nước ngoài chuẩn bị cho nguồn
nhân lực phục vụ hệ thống phân phối.
2. Các giải pháp
phát triển mạng lưới bán buôn, mạng lưới bán lẻ của thành phố:
2.1. Các giải pháp
và chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển mạng lưới bán buôn, mạng lưới bán
lẻ đến năm 2020
- Tranh thủ nguồn vốn
hỗ trợ của Trung ương thực hiện đầu tư xây dựng chợ Đầu mối Hòa cường giai đoạn
2 nhằm đưa chợ Đầu Mối Hòa Cường trở thành Trung tâm bán buôn, phát luồng hàng
nông sản của Thành phố Đà Nẵng và của Khu vực miền Trung.
- Xúc tiến, đẩy nhanh
tiến độ xây dựng trung tâm (sàn giao dịch) hàng thủy sản tại Thọ Quang.
- Ưu tiên bố trí quỹ
đất cho phát triển kết cấu hạ tầng thương mại như hệ thống tổng kho bãi
logistic, kho dự trữ hàng hóa thiết yếu phục vụ cho xuất khẩu và hàng hóa nội
địa thông qua việc hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng, miễn giảm
các loại thuế.
- Hoàn thành và đưa
vào sử dụng một số dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại lớn trên địa bàn.
Khuyến khích doanh nghiệp phát triển mạng lưới bán lẻ cửa hàng tự chọn tại các
khu vực nông thôn hoặc các siêu thị nhỏ (mini) tại các khu vực đông dân cư.
2.2. Giải pháp phát
triển nguồn nhân lực cho dịch vụ bán buôn, dịch vụ bán lẻ của thành phố
- Hỗ trợ công tác đào
tạo cho các doanh nghiệp thương mại, phân phối phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu trong giai đoạn mới.
- Tăng cường đào tạo
ngắn hạn, dài hạn, huấn luyện kỹ năng chuyên sâu cho đội ngũ lãnh đạo và cán
bộ, nhân viên doanh nghiệp; từng bước hiện đại hóa các khâu bán hàng, thanh
toán, nghiệp vụ kho hàng…
2.3. Giải pháp phát
triển công nghệ cho dịch vụ bán buôn, dịch vụ bán lẻ của thành phố
- Chú trọng việc xây dựng
và phát huy tốt cổng giao tiếp thương mại điện tử, tạo cơ hội cho DN quảng bá
thông tin, hình ảnh, tìm kiếm và lựa chọn đối tác trong quá trình sản xuất kinh
doanh; Hiện đại hóa đội ngũ cán bộ trong lĩnh vực công nghệ thông tin và và
thương mại để đáp ứng được nhu cầu thực tế.
- Tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về thương mại điện tử cho cộng đồng doanh
nghiệp, các ngành, các cấp, các hiệp hội ngành hàng và người tiêu dùng.
- Hoàn thiện môi
trường pháp lý và ban hành các cơ chế, chính sách thuận lợi, nhằm thu hút công
nghệ tiên tiến và khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử.
- Hỗ trợ các ngân hàng
và các tổ chức tín dụng triển khai ứng dụng công nghệ mới vào hoạt động ngân
hàng và các loại hình dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán điện
tử; xây dựng mạng kinh doanh điện tử cho một số ngành công nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn của thành phố.
- Xây dựng và phát
triển mạng thông tin công cộng nhằm cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp
thương mại vừa và nhỏ như thông tin về giá cả thị trường, cung cầu hàng hóa,
thông tin về cơ chế chính sách, khoa học công nghệ, nguồn nhân lực…
2.4. Các giải pháp
phát triển chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng hàng hoá cho dịch vụ bán buôn, dịch vụ
bán lẻ của thành phố
- Các doanh nghiệp cần
liên kết lại, xây dựng các chuỗi cung ứng nội địa, hiện đại với tính chuyên
nghiệp cao, nhanh chóng mở rộng thị phần bán lẻ.
- Công ty thương
mại xây dựng các trung tâm logistics (dịch vụ hậu cần) hoặc liên kết cùng nhau
xây dựng các trung tâm logistics để đặt hàng với nhà sản xuất và nhà nhập khẩu,
tập trung dự trữ, phân loại, chỉnh lý, bao gói... phân phối cho mạng lưới bán
lẻ của hệ thống.
- Khuyến khích
các doanh nghiệp bán buôn, bán lẻ quy mô lớn mua, sáp nhập với với doanh nghiệp
bán lẻ nhỏ để phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại đủ sức cạnh tranh trên thị
trường, giảm chi phí, tạo kênh phân phối và nguồn hàng ổn định. Đẩy mạnh liên
kết giữa các doanh nghiệp tạo sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.
- Khuyến khích thành lập các hội, hiệp hội bán
buôn, bán lẻ, chợ, siêu thị nhằm giúp các hội viên chia sẻ kinh nghiệm, trao
đổi thông tin, tìm kiếm cơ hội, tạo mối liên doanh, liên kết.
- Để tăng năng lực
cạnh tranh, các doanh nghiệp bán lẻ nên xây dựng chiến lược liên minh với các
nhà sản xuất, người nuôi trồng để có giá sản phẩm tận gốc, không qua trung gian.
- Tăng cường hợp tác
và mở rộng liên kết với các địa phương trong khu vực và cả nước trên các lĩnh
vực sản xuất, cung ứng và tiêu thụ hàng hóa.
- Các doannh nghiệp
như: dệt may, giày, thủy sản…cần phải mở rộng thị trường nội địa, cân bằng hơn
giữa thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu.
2.5. Giải pháp tăng
cường công tác tổ chức và quản lý mạng lưới bán buôn, mạng lưới bán lẻ trên địa
bàn thành phố
- Thường xuyên rà soát
các thủ tục hành chính để loại bỏ và đề xuất loại bỏ các loại giấy tờ, thủ tục không
còn phù hợp; đơn giản hóa các thủ tục cấp giấy phép kinh doanh những mặt hàng
kinh doanh có điều kiện; bảo đảm quyền tự chủ tối đa cho doanh nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định pháp luật.
- Thực hiện tốt nguyên
tắc công khai, minh bạch hóa cơ chế, chính sách theo quy định của Tổ chức
Thương mại Thế giới WTO.
-
Đẩy mạnh kiểm tra, kiểm soát thị trường, tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, các cửa
hàng bán buôn, bán lẻ, các đại lý, cửa hàng…bảo đảm hàng hóa lưu thông
thông suốt và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng đã
đăng ký và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; ngăn chặn tình trạng đầu cơ,
nâng giá, lũng đoạn thị trường.
- Tăng cường phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan quản lý chuyên ngành của thành phố, UBND các quận
huyện và các doanh nghiệp trên địa bàn nhằm từng bước tổ chức cấu trúc lại mạng
lưới hệ thống phân phối hàng hóa để ngăn chặn có hiệu quả tình trạng xảy ra các
cơn sốt hàng, sốt giá như thời gian qua.
2.6. Giải pháp phát
triển nhu cầu sử dụng dịch vụ bán buôn, dịch vụ bán lẻ hiện đại của thành phố
- Nâng cao chất lượng
dịch vụ phân phối của các cơ sở bán lẻ bằng cách mở rộng các điểm bán hàng, tổ
chức các hội chợ - giới thiệu hàng hóa, các chương trình khuyến mãi và thưởng
cho khách hàng; Tổ chức các đợt bán hàng lưu động, đưa hàng về phục vụ các cụm
dân cư tập trung và các địa bàn vùng sâu, vùng xa nhằm mở rộng thị trường tiêu
thụ, thúc đẩy tiêu dùng trong nước.
- Các tổng công ty sản
xuất, kinh doanh các mặt hàng vật tư phục vụ sản xuất (nhất là sắt thép, xi
măng) cần bám sát các công trình, dự án thuộc diện kích cầu đầu tư sản xuất,
kinh doanh để đẩy mạnh việc cung ứng vật tư, hàng hóa.
- Thực hiện mô hình
các doanh nghiệp phân phối, bán lẻ liên kết và hợp tác với các ngân hàng, các
tổ chức tín dụng để hình thành cơ chế tín dụng khuyến khích tiêu dùng cá nhân
dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Tổ chức để các nhà
sản xuất, nhà cung ứng hàng hóa và các nhà phân phối bán lẻ thỏa thuận, thống
nhất với nhau cùng chia sẻ lợi ích, phân bổ hài hòa chuỗi giá trị hàng hóa từ
sản xuất đến cửa hàng bán lẻ để điều chỉnh lại giá bán phù hợp góp phần kích
thích nhu cầu mua sắm và tiêu dùng.
- Các doanh nghiệp
phân phối trong nước cần chú trọng nghiên cứu về văn hóa tập quán mua sắm, tiêu
dùng và lối sống của người Việt Nam từ đó khai thác và phát huy triệt để, vừa
kích thích tiêu dùng phát triển, vừa lôi cuốn khách hàng, mở rộng thị phần.
2.7. Giải pháp bảo
vệ môi trường đối với mạng lưới bán buôn, mạng lưới bán lẻ trên địa bàn thành
phố
Qui hoạch vị trí, địa
điểm và lựa chọn thiết kế các công trình thương mại phù hợp với quy hoạch và
tuân thủ các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật chuyên ngành và vệ sinh môi trường;
thực hiện các quy chế kiểm tra và các chế tài nghiêm khắc đối với các vi phạm.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở ngành; UBND các quận, huyện liên quan triển khai thực hiện Quy hoạch
mạng lưới bán buôn, bán lẻ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Phối hợp với các Sở ngành
liên quan, UBND quận, huyện; tham mưu đề xuất UBND Thành phố xã hội hóa các dự
án hạ tầng thương mại theo hướng văn minh hiện đại kết hợp với truyền thống văn
minh trên địa bàn thành phố.
- Đề xuất xây dựng cơ chế,
chính sách và các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hệ thống phân phối
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Theo dõi sát diễn biến
giá cả thị trường, phối hợp với các sở ngành hỗ trợ doanh nghiệp triển khai
nhanh các dự án đầu tư hạ tầng.
- Chỉ đạo lực lượng quản
lý thị trường kiểm tra và xử lý việc chấp hành pháp luật về thương mại của các
doanh nghiệp.
- Theo dõi, tổng hợp kết
quả thực hiện, vướng mắc khó khăn của các doanh nghiệp để báo cáo, đề xuất UBND
Thành phố xử lý.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Chủ trì và phối hợp với Sở Công Thương
trình UBND Thành phố danh mục các dự án đầu tư và lựa chọn các doanh nghiệp đầu
tư vào các dự án xây dựng hạ tầng thương mại.
3. Sở Tài nguyên - Môi
trường: Chủ trì và phối hợp với Sở Xây dựng,
Viện Quy hoạch Xây dựng, Sở Công Thương giới thiệu địa điểm, vị trí, thông số
quy hoạch các dự án xây hạ tầng thương mại, đồng thời hướng dẫn giải quyết các
nội dung liên quan về Quy hoạch kiến trúc, quy trình xử lý chất thải để đảm bảo
vệ sinh môi trường của các dự án theo quy định.
4. Sở Tài chính: phối hợp với Sở Công Thương tham mưu cho UBND Thành phố cơ
chế, chính sách hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp để đầu tư phát triển hệ thống phân phối
trên địa bàn thành phố thông qua nguồn vốn Qũy đầu tư phát triển thành phố.
5. Sở Nông nghiệp
và PTNT: Xây dựng cơ chế, chính sách và các
giải pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển vùng chăn nuôi gia súc,
gia cầm tập trung, vùng sản xuất trồng rau an toàn trên địa bàn thành phố theo
hướng tập trung, số lượng lớn, với chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm để
cung cấp cho hệ thống phân phối của thành phố.
6. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp các ngành chức năng kiểm tra và quản lý chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tại các cơ sở chế biến, các chợ, Trung tâm thương
mại, siêu thị.
7. UBND các quận, huyện:
- Phối hợp tổ chức triển
khai thực hiện quy hoạch đã được Thành phố phê duyệt trên địa bàn quận, huyện;
phối hợp triển khai kêu gọi đầu tư, tổ chức thực hiện các dự án kêu gọi đầu tư
hạ tầng thương mại trên địa bàn. Tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư thực
hiện đúng tiến độ xây dựng các dự án.
- Định kỳ hàng năm,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Công Thương số liệu về hệ thống phân
phối, bán buôn, bán lẻ và kết quả tổng hợp tình hình triển khai thực hiện quy
hoạch trên địa bàn quận, huyện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên - Môi trường, Xây dựng, Y tế, Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn, Viện trưởng Viện Quy hoạch Xây dnựg; Chủ tịch UBND các quận, huyện và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.