ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 920/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 24
tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số
46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về quy định chi
tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính
phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương về
hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh
phí khuyến công địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 541/TTr-SCT ngày 13/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Lai Châu đến năm 2020 với những nội dung
chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Huy động các nguồn lực
trong
và ngoài tỉnh tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển
vào một số ngành
công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp
có
lợi thế
của tỉnh
như: Chế biến nông, lâm, thủy sản; khai thác và chế biến khoáng sản; sản xuất vật liệu xây
dựng; bảo tồn và phát triển nghề tiểu thủ công nghiệp và nghề truyền thống phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng tại chỗ, du lịch và tiến tới xuất khẩu, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển công nghiệp, tạo việc làm,
xóa đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.
Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch
hơn tại các cơ
sở công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên,
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu và bảo vệ môi trường. Hỗ trợ, tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp một cách bền vững, nâng cao năng lực
cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đào tạo 700 lao động cho
các cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; Hỗ trợ cho 270 lượt
học viên tham gia các khóa đào tạo khởi sự doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản
trị kinh doanh, hội nghị, hội thảo chuyên đề; Hỗ trợ thành lập mới 50 doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Hỗ trợ xây dựng thí
điểm 03 mô hình áp
dụng sản xuất sạch hơn; 10 mô hình
trình diễn kỹ
thuật sản xuất sản phẩm mới và áp dụng công nghệ mới; Hỗ trợ 10 cơ sở ứng dụng máy
móc thiết bị, chuyển giao công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
công nghiệp.
- Đầu tư trang thiết bị phòng trưng
bày để giới thiệu, quảng bá sản
phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiêu biểu của tỉnh. Tổ chức 02 Hội chợ
triển lãm hàng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; tham gia 05 triển lãm, hội chợ quảng
bá sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiêu biểu; hỗ trợ chi phí thuê 60 gian hàng tại các triển lãm,
hội chợ hàng công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp trong, ngoài tỉnh để giới thiệu, quảng bá các sản phẩm như: Chè, miến
dong, dệt thổ cẩm, rượu, lương thực, thực phẩm,...; hỗ trợ 06 sản phẩm
công nghiệp tiêu biểu tham gia bình chọn cấp khu vực, quốc gia.
- Hỗ trợ tư vấn và lập báo cáo kiểm
toán năng lượng, đánh giá sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho 07 lượt doanh
nghiệp.
- Xây dựng 20
bản tin, ấn phẩm, chương trình tuyên truyền về hoạt động khuyến công, tiết kiệm
năng lượng và sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên các phương tiện thông
tin.
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cho 01 cụm công
nghiệp và hỗ trợ đầu tư cho 01 cụm công nghiệp.
- Cử cán bộ làm công tác khuyến công tham gia các chương trình
hợp tác quốc tế và các dự án khảo sát,
học tập tại nước ngoài.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi áp dụng
Hoạt động khuyến công trên địa bàn
tỉnh phù hợp với quy định tại Điều 4 về nội dung hoạt động khuyến công và Điều
5 về danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách về khuyến công của Nghị định
45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012.
2. Đối tượng áp dụng
a.
Tổ
chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Lai Châu, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa; Hợp tác xã, Tổ hợp tác,
Hộ
kinh doanh thành
lập và hoạt động theo
quy định
của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông
thôn).
b.
Các
cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn;
c.
Tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia công tác quản lý, thực hiện các
hoạt động dịch vụ khuyến công.
3. Địa bàn ưu tiên
Ưu tiên các chương
trình, nội dung thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; địa bàn các xã trong kế
hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; các xã
vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; các huyện nghèo
theo quy định của Chính phủ.
4. Ngành nghề ưu tiên
- Ưu tiên các chương trình, nội dung
hỗ trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; sản xuất các
sản phẩm có thị trường xuất khẩu; sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại
chỗ, sử dụng nhiều lao động, ngành nghề ở các khu, điểm tái định cư; sản xuất
các sản phẩm phục vụ du lịch; khôi phục, phát triển ngành nghề truyền thống.
- Ưu tiên các chương
trình, nội dung hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản;
công nghiệp cơ khí nhỏ phục vụ sản xuất nông nghiệp; công nghiệp hỗ trợ.
III. NỘI DUNG CHƯƠNG
TRÌNH
1. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề
và phát triển nghề
a. Nhiệm vụ:
- Khảo sát nhu cầu cụ
thể về đào tạo nghề của các cơ sở công nghiệp nông thôn, làng nghề tại các huyện, thành
phố
để lập kế hoạch thực hiện chương trình.
- Hỗ trợ đào tạo và nâng cao tay nghề
cho 700 người lao động
trong các cơ sở sản xuất chè, mủ cao su, mộc dân dụng, gỗ ván bóc, tăm hương,
đũa tre, gạch không nung, sửa chữa máy móc thiết bị, dụng cụ cơ khí phục vụ sản
xuất nông nghiệp,...
- Hình thức đào tạo chủ yếu là ngắn
hạn, gắn lý thuyết với thực hành, gắn với cơ sở công nghiệp nông thôn để tạo việc
làm và nâng cao tay nghề cho người lao động.
b. Dự kiến kinh phí thực hiện: 1.140
triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn kinh phí
khuyến công Quốc gia hỗ trợ: 680 triệu đồng.
- Ngân sách địa
phương hỗ trợ: 460 triệu đồng.
2. Nâng cao năng lực quản lý
a. Nhiệm vụ:
- Tổ chức tập huấn nâng
cao năng lực Error! Not a valid link., ứng dụng tiến
bộ
khoa
học công nghệ, thông tin thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế cho 120 học viên;
bồi
dưỡng
kiến thức về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp và bảo vệ môi trường cho 150 học viên.
- Tổ chức 02 đoàn khảo sát, học tập kinh
nghiệm về hoạt động khuyến công và phát triển tiểu thủ công nghiệp tại các tỉnh
có các làng nghề, nghề truyền thống phát triển.
- Hỗ trợ thành lập
mới cho
50 doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại những địa bàn khó khăn
và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức 02 hội thảo
cấp tỉnh về tiết kiệm năng lượng, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp và bảo vệ
môi trường.
b. Dự kiến kinh phí
thực hiện: 1.008 triệu đồng.
Trong đó:
- Nguồn kinh
phí khuyến công Quốc gia hỗ trợ: 570 triệu đồng.
- Ngân sách địa
phương hỗ trợ: 438 triệu đồng.
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn
kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật
a. Nhiệm vụ:
- Khảo sát lập kế hoạch, hỗ trợ xây
dựng 10 mô hình trình
diễn kỹ thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới trong các lĩnh vực
sản xuất: Chế biến nông - lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác và chế
biến khoáng sản, tiểu thủ công nghiệp,...
- Lựa chọn xây dựng 03 mô hình thí điểm áp dụng sản xuất
sạch hơn trong công nghiệp cho các doanh nghiệp chế biến nông - lâm sản,...
- Hỗ trợ chuyển giao công
nghệ, ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến cho 10 cơ sở sản xuất gạch không nung, chế
biến nông – lâm sản,...
b. Dự kiến kinh phí
thực hiện: 18.000 triệu
đồng. Trong đó:
- Nguồn kinh
phí khuyến công Quốc gia hỗ trợ: 2.950 triệu đồng.
- Ngân sách địa
phương hỗ trợ: 3.250 triệu đồng.
- Nguồn đóng góp của
các cơ sở công nghiệp
nông thôn
tham gia chương trình: 11.800 triệu
đồng.
4. Phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
a. Nhiệm vụ:
- Hỗ trợ chi phí thuê 60 gian
hàng tại các triển
lãm, hội chợ hàng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong, ngoài tỉnh để giới thiệu, quảng
bá các sản phẩm
công nghiệp nông
thôn của tỉnh.
Tổ chức 03
hội nghị bình
chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh; hỗ trợ 06 sản phẩm tham
gia bình chọn các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu
vực; Hỗ trợ đăng ký, xây dựng thương hiệu cho 02 sản phẩm.
- Tổ chức 02 hội chợ triển lãm
hàng
công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp cấp khu vực. Tham gia 05 triển
lãm, hội chợ quảng bá sản phẩm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tiêu biểu của
tỉnh.
- Đầu tư trang thiết bị phòng trưng
bày để giới thiệu, quảng bá sản
phẩm công nghiệp
nông thôn
tiêu biểu của tỉnh;
địa điểm tại Trung tâm khuyến công và Xúc tiến thương mại.
b. Dự kiến kinh phí
thực hiện: 4.410 triệu đồng. Trong đó:
- Nguồn kinh phí
khuyến công Quốc gia hỗ trợ: 1.789 triệu đồng.
- Ngân sách địa
phương hỗ trợ: 2.419 triệu đồng.
- Nguồn đóng góp của
các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia chương trình: 202 triệu đồng.
5. Phát triển hoạt động tư vấn
a. Nhiệm vụ:
- Tư vấn: Lập dự án đầu tư, quản trị
kinh doanh; thành lập doanh
nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì
đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới. Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân tiếp
cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học
công nghệ, chính sách tài chính, tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà
nước.
- Hỗ trợ tư vấn về
tiết kiệm năng lượng và sản xuất sạch hơn cho 05 doanh nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn lập các báo cáo kiểm toán
năng lượng, đánh giá sản xuất sạch hơn cho 02 doanh nghiệp.
- Hỗ trợ đầu tư nâng cao năng lực cho điểm tư
vấn cố định đặt tại Trung tâm khuyến công và Xúc tiến thương mại.
b. Dự kiến kinh phí thực hiện: 900 triệu đồng,
trong đó:
- Nguồn kinh
phí khuyến công Quốc gia hỗ trợ: 400 triệu đồng.
- Ngân sách địa
phương hỗ trợ: 250 triệu đồng.
- Nguồn đóng góp của
các cơ sở công nghiệp
nông thôn
tham gia chương trình: 250 triệu đồng.
6. Thông tin tuyên
truyền
a. Nhiệm vụ: Phối hợp
với các cơ quan truyền thông của tỉnh và Bộ Công Thương tuyên truyền các chính
sách về phát triển công nghiệp; thông tin thị trường, mô hình sản xuất kinh
doanh điển hình, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp bằng các hình thức như:
Xây dựng phóng sự truyền hình, xuất bản các bản tin, ấn phẩm, tờ rơi, tờ
gấp,...
b. Dự kiến kinh phí:
500 triệu đồng từ nguồn ngân sách địa phương.
7. Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác
kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường
a. Nhiệm vụ:
Trên cơ sở quy hoạch phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Lai Châu đến năm 2020, hỗ trợ lập quy hoạch
chi tiết 01 Cụm công nghiệp phù hợp và lựa chọn hỗ trợ 01 Cụm công nghiệp đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hệ thống xử lý chất thải, trồng cây xanh, bảo đảm
môi trường xanh, sạch đẹp.
Rà soát các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn
tỉnh có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường để hỗ trợ di dời vào Cụm, Điểm công
nghiệp tập trung.
b. Dự kiến kinh phí thực
hiện: 3.500 triệu đồng từ nguồn kinh phí khuyến công Quốc gia.
8. Hợp tác quốc tế về khuyến công
a. Nhiệm vụ: Cử cán bộ tham gia
thực hiện hoạt động khuyến công, sản xuất sạch hơn trong công nghiệp theo các
chương trình, dự án hợp tác quốc tế do Bộ Công Thương tổ chức.
b. Dự kiến kinh phí
thực hiện: Theo chương trình, dự án hợp tác quốc tế của Bộ Công Thương.
9. Kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng
cao năng lực cơ quan thực hiện hoạt động khuyến công
- Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công
tác khuyến công từ tỉnh tới cơ sở theo nội dung Thông tư liên tịch số
16/2011/TTLT-BCT-BNV ngày 05/4/2011 của liên Bộ: Công Thương và Nội vụ về việc
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Trung
tâm khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp trực thuộc Sở Công Thương.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ cho cán bộ viên chức và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trung tâm khuyến
công và Xúc tiến thương mại theo hướng chuyên nghiệp hóa, đủ khả năng thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tăng cường hiệu lực và hiệu quả
quản lý Nhà nước
Nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về khuyến công, chủ động rà soát, sửa đổi và ban hành
chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về công tác khuyến công phù
hợp với quy định của pháp luật và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh. Thường
xuyên hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Định kỳ sơ
kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Chương trình khuyến công tỉnh Lai Châu
đến năm 2020.
2. Huy động các nguồn
tài chính cho hoạt động khuyến công
- Hàng năm, bố trí cân đối kinh phí từ
nguồn ngân sách địa phương nhằm đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu hoạt động khuyến
công của tỉnh để bảo đảm Chương trình hoạt động có hiệu quả.
- Chủ động, tranh thủ nguồn kinh phí
khuyến công quốc gia, bố trí lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia vào Chương
trình khuyến công. Tích cực khai thác, huy động các nguồn lực từ các cá nhân,
tổ chức trong và ngoài tỉnh hỗ trợ kinh phí cho hoạt động khuyến công.
- Thực hiện tốt các chính sách khuyến
khích, ưu đãi đầu tư nhằm tạo điều kiện cho các cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư mở
rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh trên
thị trường.
3. Phát triển nguồn nhân lực
- Kiện toàn, nâng cao năng lực cán bộ
và tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trung tâm khuyến công và Xúc tiến
thương mại theo hướng chuyên nghiệp hóa, để đủ khả năng thực hiện tốt các nhiệm
vụ khuyến công.
- Củng cố và tăng cường năng lực quản
lý về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; Bố trí cán bộ làm công tác khuyến công
chuyên trách cấp huyện và cán bộ làm cộng tác viên khuyến công ở tất cả các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, các hội
thảo, đoàn khảo sát học tập kinh nghiệm phát triển sản xuất kinh doanh, kinh
nghiệm sản xuất sạch hơn trong công nghiệp. Thường xuyên rà soát số lượng lao
động, ngành nghề của người lao động để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng tay
nghề phù hợp với nhu cầu của các
cơ sở công nghiệp
nông thôn.
4. Phát triển khoa học công nghệ và
bảo vệ môi trường
- Khuyến khích các cơ sở công nghiệp nông thôn nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ vào sản xuất. Ưu tiên,
hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông
thôn, đổi
mới, áp dụng công nghệ tiên tiến, xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi theo
chương trình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát các cơ sở công nghiệp thực hiện các quy định về môi trường và xử lý chất
thải. Xử lý kịp thời
các
cơ sở vi phạm quy định về bảo vệ môi trường.
5. Phát triển thị trường tiêu thụ sản
phẩm, nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp
a. Về thị trường:
- Hỗ trợ tiếp cận thị trường thông qua công
tác thông tin, xúc tiến thương mại, trưng bày giới thiệu sản phẩm. Hỗ trợ các
cơ sở sản xuất khảo sát, tìm kiếm, mở rộng thị trường và tham gia hội chợ,
triển lãm.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ phát
triển các chợ vùng nông thôn có nghề phát triển.
- Nâng cao khả năng tiếp thị, xúc tiến
thương mại cho các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn. Hỗ trợ xây dựng
thương hiệu, đăng ký bảo hộ độc quyền cho cơ sở công nghiệp nông thôn.
b. Về nguyên liệu sản xuất:
- Lập bản đồ quy hoạch, đánh giá trữ
lượng, chất lượng vùng nguyên liệu sẵn có; Quy hoạch vùng sản xuất tập trung
đối với nguyên liệu từ sản phẩm của ngành nông nghiệp để ứng dụng khoa học kỹ
thuật và tạo ra lượng hàng hóa lớn.
- Khuyến khích, hỗ trợ thành lập các
doanh nghiệp làm đầu mối cung ứng nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
6. Tăng cường phối hợp hoạt động của
các cơ quan quản lý nhà nước với các đoàn thể chính trị - xã hội
Triển khai thực hiện tốt các nội dung, chương
trình phối hợp hoạt động giữa Sở Công Thương với các tổ chức đoàn thể: Ủy
ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lai Châu, Hội Nông dân tỉnh, Liên minh Hợp
tác xã tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Lai
Châu, Hội doanh nghiệp trẻ,… để triển khai các hoạt động của Chương trình.
7. Công tác tuyên truyền
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các
chủ trương, chính sách
của Nhà nước về khuyến công để người dân, doanh nghiệp nhận thức Chương trình
khuyến công của tỉnh là một chủ trương đúng đắn và phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương. Vận
động các doanh nhân, doanh nghiệp tích cực tham gia và hỗ trợ cho các hoạt động
khuyến công.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH
1. Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động
khuyến công
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia
hỗ trợ thông qua các kế hoạch khuyến công được Bộ Công Thương phê duyệt.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ: Hàng năm, căn
cứ vào Chương trình khuyến công được cấp có thẩm quyền phê duyệt và mức chi do
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, Sở Công Thương lập dự toán kinh phí khuyến công cấp tỉnh
để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Sở Công Thương, gửi Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân
sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định hiện
hành.
- Nguồn đóng góp của các cơ sở công
nghiệp tham gia Chương trình.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến
công
Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia bảo đảm chi
cho các
nội dung khuyến công được Bộ Công Thương phê duyệt.
Nguồn ngân sách địa phương bảo đảm chi
cho những hoạt động khuyến công do Ủy ban nhân dân các cấp quản lý và tổ chức
thực hiện đối với hoạt động, sản phẩm sản xuất có ý nghĩa trong tỉnh phù hợp
với quy hoạch,
chương trình
về phát triển công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp.
Các nội dung khuyến công thực hiện theo phương thức xét chọn hoặc đấu thầu theo quy
định của Bộ Công Thương (đối với kinh phí khuyến công quốc gia), Ủy ban nhân
dân các cấp (đối với kinh phí khuyến công địa phương).
3. Tổng kinh phí thực
hiện Chương trình
khuyến công tỉnh Lai Châu đến năm 2020 dự kiến là: 29.458 triệu đồng,
gồm:
3.1. Nguồn hỗ trợ của ngân sách nhà nước: 17.206 triệu đồng,
chiếm 58,41%. Trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia
hỗ trợ: 9.889
triệu
đồng.
- Nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ: 7.317 triệu đồng.
3.2. Nguồn đóng góp của các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia Chương
trình: 12.252 triệu đồng,
chiếm 41,59%.
4. Phân kỳ thực hiện:
* Năm 2016: Tổng kinh
phí dự
kiến là 3.688 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia
hỗ trợ: 659 triệu đồng;
- Nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ: 1.025 triệu đồng;
- Nguồn đóng góp của các cơ sở công
nghiệp
nông thôn
tham gia chương trình: 2.004 triệu đồng.
* Năm 2017: Tổng kinh
phí dự
kiến là 6.873 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia hỗ trợ:
2.189 triệu đồng;
- Nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ: 1.915 triệu đồng;
- Nguồn đóng góp của các cơ sở công
nghiệp
nông thôn
tham gia Chương trình: 2.769 triệu đồng.
* Năm 2018: Tổng kinh
phí dự
kiến là 4.799 triệu đồng, trong
đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia hỗ trợ:
829 triệu đồng;
- Nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ: 1.266 triệu đồng;
- Nguồn đóng góp của các cơ sở công
nghiệp
nông thôn
tham gia Chương trình: 2.704 triệu đồng.
* Năm 2019: Tổng kinh
phí dự
kiến là 4.644 triệu đồng, trong
đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia hỗ trợ:
1.534 triệu đồng;
- Nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ: 1.041 triệu đồng;
- Nguồn đóng góp của các cơ sở công
nghiệp
nông thôn
tham gia Chương trình: 2.069 triệu đồng.
* Năm 2020: Tổng kinh
phí dự
kiến là 9.454 triệu đồng, trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc gia hỗ trợ: 4.679 triệu đồng;
- Nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ: 2.071 triệu đồng;
- Nguồn đóng góp của các cơ sở công
nghiệp
nông thôn
tham gia Chương trình: 2.704 triệu đồng.
(Chi tiết kinh phí thực hiện từng nội
dung Chương trình có Biểu kèm theo).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công theo các nội dung sau:
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch khuyến công hàng năm tại địa phương theo các
nội dung của Chương trình này.
- Tham mưu xây dựng Quy chế quản lý và sử
dụng kinh phí khuyến công địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Hàng năm xây dựng dự toán kinh phí các nội
dung khuyến công thực hiện bằng nguồn kinh phí khuyến công Quốc gia gửi Cục
Công nghiệp Địa phương thẩm định, trình Bộ Công Thương phê duyệt; Xây dựng dự
toán kinh phí các nội dung khuyến công thực hiện bằng nguồn ngân sách địa
phương
gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê
duyệt.
- Huy động các nguồn lực tham gia hoặc hỗ trợ
các cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp.
- Là đầu mối hướng
dẫn, xử lý những vướng mắc liên quan đến hoạt động khuyến công; tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung nội dung Chương trình cho phù hợp các quy định của Nhà nước và tình hình kinh tế - xã
hội của địa phương.
- Tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện các nội dung khuyến công trên địa
bàn tỉnh nhằm bảo đảm hoàn thành tốt các mục tiêu của Chương trình đề ra.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì bố trí vốn
đầu tư thực hiện Chương trình khuyến công địa phương theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước.
Phối hợp với Sở Công
Thương hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các nội dung trong Chương trình có sử dụng nguồn
vốn đầu tư.
3. Sở Tài chính
Chủ trì bố trí kinh
phí sự nghiệp cho hoạt động khuyến công địa phương theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước.
Phối hợp với Sở Công
Thương hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.
4. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Công
Thương trong việc dạy nghề theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn
tỉnh bằng nguồn kinh phí khuyến công Quốc gia và nguồn ngân sách địa phương.
5. Các Sở, ngành liên
quan
Căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được
giao phối
hợp với Sở Công Thương lồng ghép các dự án
thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
khác với các nội dung khuyến công thuộc Chương trình này để triển khai thực
hiện.
6. UBND các huyện,
thành phố
Hàng năm, xây dựng kế hoạch khuyến
công trên địa bàn gửi Sở Công Thương tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
Phối hợp với các ngành, các cấp kịp
thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc để thực hiện hiệu quả các nội dung Chương trình.
7. Đối với các tổ
chức, cá nhân thực hiện Chương trình khuyến công
Tổ chức triển khai
thực hiện các nội dung đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí đúng mục đích có hiệu quả,
tiết kiệm, đúng quy định hiện hành; chủ động đầu tư mở rộng phát triển sản xuất; ứng dụng công
nghệ
tiên tiến
vào sản xuất, áp dụng và thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả
tài nguyên thiên nhiên để nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và bảo vệ môi trường.
8. Chế độ
thông tin, báo cáo
Định kỳ hàng năm, các
sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan báo
cáo kết quả triển khai hoạt động khuyến công về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND
tỉnh, Bộ Công Thương.
Điều 3. Quyết
định có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chương
|