UỶ BAN
NHÂN DÂN
TỈNH
NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 89/2009/QĐ-UBND
|
Vinh, ngày 15 tháng
9 năm 2009
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI;
Căn cứ Quyết định số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến
năm 2020;
Căn cứ các Quy hoạch phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp và
phát triển nông thôn, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông.... đến năm 2020;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Báo cáo số 231/BC.TV ngày
25 tháng 8 năm 2009;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 865/TTr.SCT-KHTH ngày 07 tháng 9
năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1:
Phê duyệt Đề án: “Quy hoạch phát triển Thương mại Nghệ An
đến năm 2020, kèm theo Quyết định này”.
Điều
2:
1. Giao Sở Công Thương:
1.1. Chủ trì phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện Đề án.
1.2. Trong quá trình
thực hiện Đề án nếu xuất hiện những nội dung cần sửa đổi, bổ sung thì chủ động
tổng hợp báo cáo và đề xuất hướng xử lý trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định;
định kỳ hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả và tiến độ thực hiện
Đề án.
2. Các Sở, ngành: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và
Công nghệ và các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố Vinh,
thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hoà căn cứ nội dung liên quan trong Đề án chủ động
thực hiện.
Điều
3:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày đăng công báo.
Chánh văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban,
ngành có liên quan, Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố, thị xã căn cứ Quyết
định thi hành./.
|
TM. UỶ
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Thái Văn Hằng
|
ĐỀ
ÁN
QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
(Kèm
theo Quyết định số 89/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Nghệ An)
Phần Thứ Nhất
THỰC
TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI NGHỆ AN
I.
KHÁI QUÁT CÁC YẾU TỐ TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI
1.1.
Điều kiện tự nhiên và xã hội
1.1.1. Điều
kiện tự nhiên
* Vị trí địa
lý. Nghệ
An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích tự nhiên gần 16.500
km2 và dân số theo điều tra gần 3 triệu người. Nghệ An gồm 1 đô thị
loại 1 (thành phố Vinh), 01 đô thị loại 3 (thị xã Cửa Lò), thị xã miền núi Thái
Hòa) và 17 huyện (7 huyện đồng bằng ven biển và 10 huyện miền núi), với 478 xã,
phường và thị trấn, trong đó có 280 xã, thị trấn miền núi. Nghệ An giáp tỉnh Thanh
Hóa ở phía Bắc, tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, nước CHDCNN Lào ở phía Tây (biên giới
dài 419 km) và biển Đông ở phía Đông (bờ biển dài 82 km).
* Về địa
hình.
Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn có địa hình đa dạng, phức tạp, bị chia
cắt mạnh bởi các dãy đồi núi và hệ thống sông, suối. Đặc điểm địa hình như trên
là một trở ngại lớn cho việc phát triển giao thông đường bộ, đặc biệt là các
tuyến giao thông vùng trung du và miền núi, khó khăn trong phát triển thương
mại; Sông có độ dốc cao với 117 thác lớn nhỏ là tiềm năng để phát triển thuỷ
điện và điều hoà nguồn nước phục vụ sản xuất và dân sinh.
* Khí hậu. Nghệ An nằm
trong vùng nhiệt đới gió mùa, chia làm hai
mùa rõ rệt: mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa. Nhiệt
độ trung bình hàng năm từ 23-240C,
sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm khá cao. Nghệ An là tỉnh chịu
ảnh hưởng nhiều của bão và áp thấp nhiệt đới. Nhìn chung, Nghệ An nằm trong
vùng khí hậu có nhiều đặc thù, phân dị rõ rệt trên toàn lãnh thổ và theo các
mùa, tạo điều kiện cho nhiều loại cây trồng phát triển song gây ảnh hưởng nhất
định đến phát triển kinh tế.
* Tài nguyên
thiên nhiên
Tài nguyên
đất: Trong tổng số 1.649.853 ha, có hai loại đất: đất thủy thành và đất địa
thành. Với điều kiện khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều, Nghệ An có chủng loại thổ
nhưỡng phong phú. Chiếm diện tích chủ yếu là nhóm đất địa thành, loại đất này
phù hợp với để phát triển các loại cây trồng: vùng núi cao để phát triển các
loại cây lâm nghiệp, cây đặc sản, cây dược liệu và nông lâm kết hợp; vùng núi
thấp là địa bàn chính để trồng cây công nghiệp dài ngày (chè, cao su, cà phê,...),
cây ăn quả. Nhóm đất thuỷ thành, tập trung phần lớn ở vùng đồng bằng ven biển,
vùng núi thấp; phần lớn là phù sa của hệ thống sông Cả, là địa bàn sản xuất
lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày.
Tài nguyên
rừng: Nghệ An có diện tích lâm nghiệp vào loại lớn trong cả nước, có nhiều
tiềm năng về tài nguyên rừng. Tổng trữ lượng gỗ hiện còn khoảng 50 triệu m3
trong đó có tới 425 ngàn m3 gỗ Pơmu. Trữ lượng tre, nứa,
mét có khoảng trên 1 tỷ cây. Rừng Nghệ An còn có nhiều loại thân gỗ, thân thảo
và các loài động vật quý hiếm được ghi vào sách đỏ. Các loại lâm sản quý khác
như song, mây, quế, cánh kiến đỏ ... là nguồn nguyên liệu quý cho phát triển
sản xuất và xuất khẩu. Về tính đa dạng sinh học có thể thấy Nghệ An khá đa dạng
về các loài động, thực vật, đặc biệt có nhiều loại cây con, dược liệu quý có
thể phát triển ở quy mô sản xuất hàng hoá.
Tài nguyên
biển: Nghệ An có bờ biển dài 82 km và diện tích vùng biển 4.230 hải lý vuông, dọc bờ biển
có 6 cửa lạch với độ sâu từ 1 đến 3, 5 m
thuận lợi cho tàu thuyền có trọng tải 50 - 1.000 tấn ra vào. Theo điều tra của
Viện nghiên cứu hải sản, trữ lượng hải sản các loại Nghệ An khoảng
80.000 tấn, khả năng khai thác cho phép khoảng 35-37 nghìn tấn /năm. Dọc bờ
biển Nghệ An có 3.500 ha nước lợ sử dụng cho việc nuôi trồng thuỷ sản và sản
xuất muối. Hiện trong toàn tỉnh có khoảng 2.500 ha mặt nước mặn, lợ chuyên nuôi
trồng thủy sản (nuôi tôm, cua xuất khẩu). Trong thời gian qua Nghệ An là một
tỉnh sản xuất muối lớn ở miền Bắc, đồng muối Nghệ An có khả năng phát triển 900-1.000
ha với sản lượng khoảng 100.000 tấn /năm. Bờ biển Nghệ An có nhiều bãi tắm đẹp
và hấp dẫn như bãi tắm Cửa Lò, Nghi Thiết, Cửa Hiền, Quỳnh Bảng, Quỳnh
Phương..., nước sạch, sóng không lớn, độ sâu thoải, độ mặn thích hợp, ở vị trí
thuận lợi về giao thông. Ngoài ra, còn có một số đảo có thể làm công viên du
lịch tốt như đảo Ngư, đảo Lan Châu. Nghệ An có nhiều tiềm năng phát triển vận
tải biển, trong đó cảng Cửa Lò - cảng hàng hoá lớn nhất của vùng và cảng cá Cửa
Hội Ngoài ra, cách bờ biển 4 km có đảo Ngư với diện tích trên 100 ha, mớn nước
quanh đảo có độ sâu 8-12 m, có điều kiện xây dựng thành cảng nước sâu trong
tương lai.
Tài nguyên
nước: Nguồn nước mặt chủ yếu là nước mưa và nước của hệ thống các sông suối, hồ đầm. Do
lượng mưa bình quân hàng năm lớn khoảng 17.000 mm, nên nguồn nước mặt dồi dào.
Tổng trữ lượng nguồn nước mặt trên 20 tỷ m3. Do địa hình dốc nên các
sông suối có khả năng xây dựng các công trình thuỷ điện lớn nhỏ, đáp ứng nhu
cầu năng lượng tại chỗ cho nhân dân vùng cao và hoà lưới điện quốc gia. Tổng
trữ năng thuỷ điện qua tính toán có thể lên tới 950-1000 MW. Nguồn nước ngầm
theo đánh giá sơ bộ là khá phong phú.
Tài nguyên
khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản của Nghệ An khá đa dạng, có các loại từ
khoáng sản quý hiếm như vàng, đá quý đến các loại khác như thiếc, bô-xít, phốt-pho-rít
và các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng như đá vôi, đá xây dựng, cát
sỏi... trong đó có nhiều loại có giá trị kinh tế cao như thiếc, đá vôi, đá xây
dựng. Đây là một lợi thế lớn của tỉnh trong việc phát triển các ngành công
nghiệp như khai khoáng, sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng.
* Tài nguyên
nhân văn và du lịch: Nghệ An có trên 1.000 di tích danh lam thắng cảnh, điển hình
là Vườn quốc gia Pù Mát, rừng nguyên sinh Pù Huống, Pù Hoạt, thác Khe Kèm, thác
Sao Va... Nghệ An có nhiều tiềm năng du lịch nhân văn, trong đó đã có 186 di
tích được xếp hạng (gồm 123 di tích được xếp hạng cấp quốc gia, 63 di tích được
xếp hạng cấp tỉnh) nhất là Khu di tích lịch sử - văn hoá Kim Liên -Nam Đàn; Khu
lưu niệm cụ Phan Bội Châu, Khu miếu mộ đền thờ Mai Hắc Đế... và nhiều lễ hội (Đền
Cờn - Quỳnh Lưu, Đền Cuông - Diễn Châu, Đền thờ Nguyễn Xí - Nghi Lộc, hang Thẩm
Bua, Thẩm ồm, Thẩm Voi - Quỳ Châu...). Đây còn là quê hương của các điệu hò ví
dặm, hát phường vải. Cùng với bờ biển dài với nhiều bãi tắm, đảo, đẹp, Nghệ An
có nhiều thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, lịch sử văn hoá và du lịch
nghỉ dưỡng.
1.1.2. Điều
kiện xã hội
* Dân số: Tổng dân số
tỉnh Nghệ An năm 2008 khoảng 3 triệu người, là địa phương đông dân thứ tư trong
cả nước (sau Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Thanh Hoá). Có 6 dân tộc cùng
sinh sống hoà thuận với nhau từ lâu đời, trong đó dân tộc Kinh là chủ yếu,
chiếm 86,25%; dân tộc Thái chiếm 9,59%; dân tộc Khơ Mú chiếm 1,07%; còn lại là
các dân tộc khác (Mông, Thổ, Ơ Đu). Dân cư phân bố không đồng đều, ở vùng miền
núi dân cư thưa thớt, trong khi đó ở vùng thành thị, đồng bằng ven biển mật độ
dân cư cao. Mật độ dân số bình quân trong toàn tỉnh năm 2008 là 189 người /km2,
trong đó ở vùng đồng bằng, ven biển là 697 người /km2 và ở vùng miền
núi là 81 người /km2; cao nhất là thành phố Vinh (2.841 người /km2)
và thị xã Cửa Lò (1.865 người /km2), thấp nhất là huyện Tương Dương (26
người /km2).
* Lao động và
việc làm: Tính
đến hết năm 2008, dân số trong độ tuổi lao động của Nghệ An là 1.724 nghìn
người, chiếm 55,4 % dân số toàn tỉnh. Tổng số lao động làm việc trong các ngành
kinh tế của tỉnh năm 2008 là 1.724 nghìn người (chiếm 99,2% lực lượng lao động),
trong đó lao động khu vực nông thôn chiếm gần 86,11%, cao hơn so với mức bình
quân cả nước (79,8%). Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra chậm hơn so
với tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Lao động dịch vụ tăng nhanh nhất (giai
đoạn 2001-2005 tăng 5,55%/năm), năm 2005 lao động ngành này chiếm 12,3% tổng số
lao động làm việc; năm 2008 chiếm 7,5% tổng số lao động. Lực lượng lao động
được đào tạo trong toàn tỉnh chiếm 37% tổng lực lượng lao động làm việc trong
các ngành kinh tế quốc dân (trong đó lao động được đào tạo nghề đạt 16,8%). Lao
động được đào tạo nghề chủ yếu tập trung vào các ngành nghề thuộc khu vực dịch
vụ, công nghiệp như sửa chữa xe có động cơ, lái xe, may mặc, mộc dân dụng, sửa
chữa điện dân dụng, điện tử, gò hàn trong khi số lao động được đào tạo về các
ngành nghề đang thiếu lao động có kỹ năng như chế biến nông sản, trồng trọt,
chăn nuôi lại quá ít.
* Thu nhập và
chi tiêu: Nhờ
tăng trưởng kinh tế nhanh trong những năm qua nên đời sống của nhân dân trong
tỉnh được cải thiện đáng kể. Thu nhập bình quân đầu người liên tục tăng qua các
năm. Theo kết quả điều tra thu nhập hộ gia đình năm 2008, thu nhập bình quân
của một người đạt 750 nghìn đồng /tháng, 2005-2008 tăng bình quân 24,46%/năm,
trong đó thu nhập bình quân của người dân ở khu vực nông thôn tăng nhanh hơn so
với ở khu vực thành thị. Đời sống kinh tế và văn hoá của nhân dân ngày càng
được cải thiện. Vùng miền núi, nhất là miền núi cao, được chăm lo hơn trước về
các mặt, điển hình là phát triển hạ tầng kỹ thuật, xoá đói giảm nghèo, định
canh định cư.
1.2.
Tình hình phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An
1.2.1. Quy mô
và tăng trưởng kinh tế
Tổng GDP của
tỉnh năm 2005 đạt 10.282, 2 tỷ đồng tính theo giá so sánh 1994 (17.200, 3 tỷ
đồng tính theo giá HH). GDP bình quân đầu người (theo giá HH) năm 2005 của tỉnh
đạt 5, 59 triệu đồng, cao hơn so với mức bình quân của vùng (5, 40 triệu đồng)
nhưng mới bằng 55,5% mức bình quân của cả nước (10, 08 triệu đồng). Năm 2006,
GDP bình quân đầu người (giá HH) của tỉnh đạt 6, 54 triệu đồng, bằng 56,5% mức
bình quân của cả nước (11, 57 triệu đồng); năm 2008 đạt 9, 860 triệu đồng, bằng
56,16. % mức bình quân của cả nước. Như vậy, tỉnh có điểm xuất phát thuận lợi
hơn một số tỉnh trong vùng nhưng lại không thuận lợi bằng nhiều địa phương khác
trong cả nước.
* Nền kinh tế
tỉnh tăng trưởng cao trong thời gian gần đây, vượt mức bình quân của cả nước và
vùng.
Tốc độ tăng
trưởng GDP bình quân hàng năm của tỉnh đạt 10,31% cả thời kỳ 2001-2008, trong
đó giai đoạn 2001-2005 là 10,23% và giai đoạn 2006-2008 tăng 10,4%, đạt mục
tiêu Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV đề ra (từ 9,5% đến 10,5%). Tốc độ tăng GDP
của tỉnh trong giai đoạn 2001-2005 cao hơn mức tăng chung của cả nước (7,51%),
vùng Bắc Trung Bộ (9,51%) và một số tỉnh lân cận. Xét về mức độ đóng góp cho
tăng trưởng GDP, trong giai đoạn 2001 - 2005, mức độ đóng góp của các ngành cho
tăng trưởng GDP tỉnh đã có sự thay đổi rõ rệt: khu vực công nghiệp xây dựng
luôn có đóng góp lớn nhất (50,2%), tiếp đến là khu vực dịch vụ (31,2%) và cuối
cùng là khu vực nông - lâm - thủy sản (18,5%) Như vậy, mức đóng góp của khu vực
công nghiệp xây dựng đã tăng lên rất nhanh (1, 64 lần) trong khi mức đóng góp
của khu vực nông - lâm - thuỷ sản giảm rất nhanh (1, 84 lần). Năm 2008 cơ cấu
kinh tế của tỉnh theo các lĩnh vực tương ứng là 30,48%; 32,53% và 36,99%. Điều
này thể hiện sự chuyển dịch mạnh trong cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công
nghiệp, hiện đại.
* Một số
ngành, sản phẩm mũi nhọn có sự phát triển tương đối nhanh, vững chắc, quy mô
ngày càng tăng.
Trong cả thời
kỳ 2001-2008, giá trị tăng thêm (GTTT) ngành công nghiệp xây dựng tăng bình
quân hàng năm 19,05% (trong đó giai đoạn 2001-2005 tăng nhanh hơn: 21,52%, giai
đoạn 2006-2008 tăng bình quân 15,60%). Ngành thương nghiệp tăng tương ứng 12,29%
và 11,46%, cao hơn tốc độ tăng chung của toàn ngành dịch vụ (8,91% và 11,61%);
dịch vụ vận tải kho bãi và thông tin liên lạc (VTKB&TTLL) tăng tương ứng 12,06%
và 9,48%... Tuy nhiên, có thể thấy tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ nói
chung và phân ngành du lịch - khách sạn - nhà hàng nói riêng chưa tương xứng
với tiềm năng của tỉnh.
Trên thực tế,
tăng trưởng kinh tế của tỉnh chủ yếu vẫn được tạo ra từ các ngành, lĩnh vực
truyền thống, dựa vào khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên; trình độ các
ngành sản xuất chưa cao, các ngành công nghiệp hiện đại hầu như chưa có. Sản
xuất còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố khách quan, đặc biệt là thị trường bên
ngoài; giá trị gia tăng của hàng hoá chưa cao; khoa học - công nghệ phát triển
chậm, đóng góp chưa nhiều vào tăng trưởng kinh tế; sức cạnh tranh của nền kinh
tế, của các doanh nghiệp, của nhiều ngành, lĩnh vực (kể cả ở những ngành truyền
thống mà tỉnh có nhiều thế mạnh) còn thấp; chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; Ngành dịch vụ, nhất là các phân ngành thương
mại, dịch vụ giao thông vận tải, du lịch, phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng. Kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng cao, nhưng chưa ổn định và bền vững.
1.2.2. Cơ cấu
kinh tế
Cơ cấu kinh
tế của Nghệ An đã có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
với sự gia tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp xây dựng trong tổng sản phẩm
tỉnh (từ 18,6% năm 2000 lên 29,3% năm 2005 và 32,07% năm 2008), hiện là ngành
có mức đóng góp lớn cho GDP tỉnh. Các phân ngành công nghiệp có lợi thế của
tỉnh (chế biến nông - lâm - thuỷ sản, khai thác khoáng sản và sản xuất vật liệu
xây dựng) được tập trung đầu tư và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong GDP ngành
công nghiệp tỉnh. Tỷ trọng ngành nông - lâm - ngư nghiệp giảm tương ứng từ 44,3%;
34,4% và 30,77 % năm 2008 (mặc dù vẫn tăng lên về giá trị tuyệt đối), phù hợp
với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá của tỉnh. Tuy nhiên, tỷ trọng ngành dịch vụ tỉnh lại chỉ tăng 0,06% trong 8
năm qua trong khi số lao động dịch vụ tăng nhanh (bình quân 7,22%/năm); điều
này cho thấy lao động dịch vụ chưa được khai thác hiệu quả.
Cơ cấu kinh
tế theo thành phần kinh tế của tỉnh đang chuyển dịch theo đúng quy luật
của nền kinh tế thị trường với sự tăng trưởng nhanh và gia tăng dần tỷ trọng
của khu vực kinh tế ngoài Nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực thương mại, du
lịch, khách sạn - nhà hàng, giao thông vận tải. Tuy nhiên, nhìn chung kinh tế
ngoài quốc doanh phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, quy mô hoạt động của
các loại hình kinh tế tư nhân còn nhỏ bé, manh mún, đơn giản, vốn và lao động
ít, doanh thu thấp so với mức bình quân chung của cả nước, hiệu quả kinh doanh
chưa cao. Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có tỷ trọng GDP
thấp.
Cơ cấu kinh
tế theo lãnh thổ cũng đang có sự chuyển dịch theo hướng giảm bớt chênh
lệch giữa các vùng, mở rộng đô thị, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Hệ
thống kết cấu hạ tầng đô thị ngày càng được hoàn thiện. Nhiều loại hình dịch vụ
mới ra đời và phát triển mạnh, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của doanh
nghiệp và người tiêu dùng. Khu vực nông thôn, miền núi đã có sự thay đổi cơ bản
theo hướng sản xuất hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ
trọng của lĩnh vực sản xuất phi nông nghiệp. Một số vùng sản xuất cây, con tập
trung và làng nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) được hình thành và phát triển.
Các hợp tác xã kiểu mới ở nông thôn được thành lập, đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp các dịch vụ tưới tiêu, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư,
cung ứng vật tư kỹ thuật, chuyển giao công nghệ... phục vụ sản xuất nông
nghiệp. Hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn được cải thiện đáng kể trong những
năm qua.
Nhìn chung,
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra đúng hướng và phù hợp với mục tiêu
phát triển nhưng tốc độ chuyển dịch chưa tương xứng với tiềm năng và chưa vững
chắc, chuyển dịch cơ cấu trong từng ngành, từng lĩnh vực chưa mạnh. Nhiều ngành
dịch vụ (nhất là thương mại, vận tải, du lịch) chưa phát triển đúng với tiềm
năng và cơ hội sẵn có, nguyên nhân chủ yếu là do xa cực tăng trưởng, chưa có đủ
các điều kiện cần thiết để phát triển (vốn, cơ sở hạ tầng, tổ chức kinh doanh,
cơ chế chính sách, thị trường...). Nhiều tiềm năng du lịch tự nhiên, nhất là du
lịch biển, chưa được đầu tư khai thác hợp lý do thiếu vốn, làm hạn chế đáng kể
mức độ đóng góp của ngành cho tỉnh về GDP và tạo việc làm.
1.2.3. Thực
trạng phát triển một số ngành kinh tế chủ yếu
1.2.3.1.
Ngành nông - lâm - thủy sản
Giá trị sản
xuất (GTSX) ngành nông - lâm - thuỷ sản tăng trưởng liên tục qua các năm, tăng
bình quân 5,20%/năm trong cả thời kỳ 2001-2008, trong đó giai đoạn 2001-2005
tăng bình quân 4,82%/năm, giai đoạn 2006-2008 tăng bình quân 5,83%/năm. Tốc độ
này cao hơn mức tăng bình quân của vùng và cả nước.
a) Ngành nông nghiệp
Trồng trọt: ngành trồng
trọt liên tục phát triển, giai đoạn 2001-2008 tăng bình quân 4,15%/năm,
trong đó: giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 3,11%/năm; giai đoạn 2006 - 2008
tăng bình quân 5,91%/năm. Đã hình thành một số vùng cây nguyên liệu tập trung,
gắn với công nghiệp chế biến, tạo nên một khối lượng nông sản hàng hoá tương
đối dồi dào, đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và góp phần phục vụ xuất khẩu. Đã hình
thành một số vùng sản xuất tập trung cây công nghiệp, cây ăn quả và một số cây
hàng năm với quy mô khá lớn: lạc trên 24.500 ha, mía 28.000-29.000 ha, sắn
nguyên liệu chế biến 16.000 ha, dứa trên 2.600 ha, chè trên 6.000 ha, cà phê
trên 2.400 ha, cao su trên 4.700 ha .... Việc phát triển sản xuất các loại cây
công nghiệp đã gắn với xây dựng các cơ sở chế biến, tạo ra nguồn hàng hoá phục
vụ XK.
Chăn nuôi: Trong những
năm qua, ngành chăn nuôi đạt tốc độ phát triển nhanh về cả số lượng và chất
lượng, giai đoạn 2001-2008 tăng bình quân 7,40%/năm, trong đó: giai đoạn 2001-2005
tăng bình quân 8,87%/năm; giai đoạn 2006 - 2008 tăng bình quân 5,00%/năm. Nghệ
An có số lượng trâu, bò lớn nhất so với các tỉnh trong cả nước; đã làm tốt công
tác cải tạo giống đàn bò (chương trình Sind hoá đàn bò). Các chương trình dự án
chăn nuôi như: chương trình cải tạo đàn bò theo hướng Zê -bu hoá, bò thịt chất
lượng cao, chương trình lợn hướng nạc; Một số mô hình sản xuất chăn nuôi tiên
tiến, với quy mô vừa và lớn đã được hình thành và phát triển. Những kết quả đạt
được góp phần đưa tỷ trọng giá trị sản xuất của chăn nuôi trong tổng GTSX nông
nghiệp tăng qua các năm.
b) Lâm nghiệp
Ngành lâm
nghiệp phát triển theo hướng chuyển từ nền lâm nghiệp truyền thống với khai
thác là chủ đạo sang nền lâm nghiệp xã hội hóa với bảo vệ, khoanh nuôi làm giàu
vốn rừng, trồng rừng là chính. Tốc độ phát triển rừng khá nhanh; công tác giao
đất, khoán rừng được thực hiện rộng khắp và ngày càng phát huy hiệu quả; công
tác quản lý bảo vệ ngày càng tốt hơn; đã làm giảm đáng kể nạn chặt phá rừng,
công tác khoanh nuôi, bảo vệ, trồng rừng làm tốt, hạn chế được nạn chặt phá
rừng nên thảm thực vật được phát triển tốt, tỷ lệ che phủ liên tục tăng qua các
năm; GTSX ngành lâm nghiệp giai đoạn 2001-2008 tăng bình quân 3,44%/năm. Môi
trường sinh thái được cải thiện, đáp ứng nhu cầu phòng hộ, hạn chế lũ lụt, hạn
hán.
c) Thủy sản: GTSX thuỷ sản tăng bình quân hàng năm 9,78% trong cả thời
kỳ 2001-2008, trong đó giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 10,4%/năm. Giai đoạn
2006-2008 tăng bình quân 8,79%/năm. Khai thác hải sản có nhiều tiến bộ, sản
lượng tăng đều qua các năm, nhất là sản phẩm có giá trị xuất khẩu. Chế biến
thuỷ sản phát triển theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, chất lượng không ngừng
tăng lên, mẫu mã được cải tiến đáp ứng bước đầu nhu cầu của người tiêu dùng. Cơ
sở hạ tầng dịch vụ nghề cá tiếp tục được đầu tư góp phần thúc đẩy nghề cá phát
triển. Bến cá Nhân dân lạch Quèn, lạch Vạn đã đưa vào sử dụng. Cảng cá Cửa Hội
sau 5 năm hoạt động đã phát huy hiệu quả, đáp ứng phần lớn nhu cầu khai thác và
dịch vụ hậu cần nghề cá. Phương tiện tàu thuyền cập cảng không ngừng tăng lên;
các cơ sở dịch vụ nghề cá trong cảng được đầu tư khá đồng bộ, như nhà máy đá,
kho lạnh, cơ sở chế biến, cửa hàng xăng dầu. Tuy nhiên, ngành thuỷ sản của Nghệ
An vẫn còn gặp một số khó khăn, như nuôi trồng thuỷ sản đối mặt với dịch bệnh
gây hại, thị trường biến động gây bất lợi cho người sản xuất; nguồn lợi thuỷ
sản ngày càng suy giảm, công nghệ đánh bắt lạc hậu, do vậy hiệu quả thấp; công
nghệ chế biến thuỷ sản chưa đáp ứng được yêu cầu, việc xây dựng thương hiệu để
xuất khẩu còn yếu kém, an toàn vệ sinh thực phẩm chưa đảm bảo...
d) Diêm
nghiệp: Việc đầu tư cải tạo nội đồng sản xuất muối được quan tâm; thời gian
vừa qua đã đầu tư cải tạo được 336 ha đồng muối ở hai huyện Quỳnh Lưu, Diễn
Châu. Sản lượng muối hàng năm đạt từ 70.000-85.000 tấn, trong đó lượng muối đưa
vào chế biến 15.000-18.000 tấn /năm.
1.2.3.2.
Ngành công nghiệp
GTSX toàn
ngành công nghiệp - xây dựng tăng bình quân hàng năm 18% trong cả giai đoạn
1996-2005, trong đó giai đoạn 2001-2005 tăng 24% (vượt mục tiêu đề ra là 17-18%).
GTSX ngành công nghiệp tăng bình quân 21,9% trong cả thời kỳ 2001-2008, trong
đó giai đoạn 2001-2005 tăng trưởng với tốc độ 27,02%/năm (cao hơn so với mục
tiêu kế hoạch 21-22%); giai đoạn 2006-2008 tăng bình quân 13,82%/năm. Những
phân ngành công nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất trong giai đoạn vừa qua
là công nghiệp chế biến và công nghiệp khai thác mỏ. Ngành công nghiệp đã tạo
ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh ở tầm quốc gia như xi măng, mía đường,
nước dứa cô đặc, bia, đá ốp lát nhân tạo, bột đá trắng,... Những sản phẩm công
nghiệp chủ yếu đạt mức tăng trưởng sản lượng cao nhất trong thời gian qua là xi
măng (61,3%), thiếc (19,2%), may xuất khẩu (49,1%), cát sỏi xây dựng (26,2%),
đá xây dựng (20,4%), bia (18,9%), đường kính (18,7%). Các khu công nghiệp (KCN)
bước đầu hình thành và phát triển hiệu quả, điển hình là các KCN Bắc Vinh, Nam
Cấm. Số cơ sở sản xuất công nghiệp tăng nhanh từ 21.635 cơ sở năm 2000 lên trên
32.613 cơ sở năm 2005; 41.962 cơ sở năm 2008.
a) Công
nghiệp khai thác mỏ: Công nghiệp khai thác mỏ tăng trưởng nhanh trong giai
đoạn 2001-2008 so với 5 năm trước đó (22,12%/năm so với 7,1%/năm). Năm 2008
khai thác thiếc đạt 2.195 tấn; khai thác đá xây dựng 2, 152 triệu m3;
đá trắng xuất khẩu 380 nghìn tấn ...
b) Công nghiệp chế biến: Năng lực công nghiệp chế biến ngày càng được mở
rộng, sản phẩm phong phú, góp phần quan trọng vào tăng trưởng
ngành công nghiệp nói riêng và GDP của tỉnh nói chung. Một số sản phẩm chủ lực
đã được hình thành và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường như bia, đường kính,
xi măng, gạch các loại, bột đá trắng xuất khẩu. Một số sản phẩm mới dần chiếm
lĩnh được thị trường và đóng góp ngày càng lớn cho GDP tỉnh: sữa, tinh bột sắn,
bao bì .... Một số nhà máy đã được đầu tư nâng cấp nhưdây chuyền may xuất khẩu
1,
5 triệu sản phẩm/năm; Nhà máy phân vi sinh (Tân Kỳ) 30.000 tấn /năm, Nhà máy
nước dứa cô đặc 5.000 tấn /năm; 2 nhà máy chế biến tinh bột sắn 110 tấn bột /ngày;
Nhà máy bột mỳ 20.000 tấn /năm; Nhà máy gạch block 4 triệu viên /năm, Nhà máy
sản xuất cột điện ly tâm 30.000 cột /năm. Nhà máy gạch granít Trung Đô công
suất 1, 5 triệu m2/năm; Nhà máy sản xuất muối tinh công suất 22.000
tấn /năm; 4 cơ sở bột cá: 15.000 tấn /năm; nhà máy bột đá siêu mịn: 40.000 tấn /năm.
Dây chuyền gạch terazzo 250.000 m2/năm, dây chuyền lắp ráp xe gắn
máy công suất 10.000 chiếc /năm, nhà máy sữa; chuẩn bị xây dựng các nhà máy lớn
như xi măng Đô Lương, KCN Bắc Vinh đã lấp đầy diện tích (giai đoạn 1) 13/14 dự
án đã đi vào hoạt động, 1 dự án đang tiến hành thực hiện; KCN Nam Cấm đã có 26
dự án đầu tư mới, có dự án đã đi vào hoạt động.
c) Tiểu thủ
công nghiệp và làng nghề: Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát
triển tiểu thủ công nghiệp (TTCN) và xây dựng làng nghề đối với nền kinh tế của
tỉnh trong việc tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nhất là ở khu
vực nông thôn, các địa bàn khó khăn, thời gian qua tỉnh đã ban hành các chính
sách khuyến khích phát triển. Đến nay đã xây dựng được 120 làng có nghề, trong
đó 65 làng nghề được UBND tỉnh công nhận, sản xuất các mặt hàng: đóng tàu
thuyền, chế biến nông sản, thực phẩm, mây tre đan, đá mỹ nghệ, hàng thủ công mỹ
nghệ, gỗ mỹ nghệ xuất khẩu, thêu ren, dệt thổ cẩm, ươm tơ...; tỷ lệ sản phẩm
xuất khẩu tăng đáng kể. Nhiều mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả đã xuất
hiện.
1.2.3.3. Các
ngành dịch vụ và sản phẩm dịch vụ
Nhìn chung,
khu vực dịch vụ có mức tăng trưởng khá, nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân hàng
năm trong các giai đoạn không ổn định so với tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn
tỉnh: 10,64% cả thời kỳ 2001-2008 (so với 10,31%) và 9,39% giai đoạn 2001-2005
(so với 10,23%). Giai đoạn 2006-2008; tốc độ tăng bình quân 12,75%/năm, cao hơn
tốc độ tăng GDP toàn tỉnh 10,22%/năm. Trong ngành dịch vụ, các phân ngành có
tốc độ tăng trưởng cao và tương đối ổn định, luôn chiếm tỷ trọng lớn là thương
nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, khách sạn và nhà hàng, vận tải kho bãi, thông
tin liên lạc và giáo dục - đào tạo. Những lợi thế phát triển của ngành dịch vụ (nhất
là du lịch) vẫn chưa được khai thác hiệu quả; dịch vụ tài chính - tín dụng
chiếm tỷ trọng rất nhỏ và không ổn định.
a) Thương mại: giai đoạn
2001-2005 tăng bình quân 12,29%/năm; 2006-2008 tăng bình quân 11,46 %/năm. Đến
cuối năm 2008 toàn tỉnh có 80.761 cơ sở kinh doanh thương mại, trong đó 2.539
doanh nghiệp và 78.222 hộ kinh doanh cá thể với 81.628 lao động. Ngành thương
mại đã tổ chức lại mạng lưới theo các ngành hàng, phát triển liên doanh liên
kết các thành phần kinh tế theo địa bàn, ưu tiên vùng miền núi, đồng bào dân
tộc, phát triển các chợ nông thôn và tổ chức thương mại ngoài quốc doanh. Nhờ
đó mạng lưới thương mại trên địa bàn tỉnh phát triển rộng khắp, hàng hoá mua
bán, trao đổi trên thị trường ngày càng đa dạng, phong phú, đáp ứng nhu cầu
phát triển sản xuất và đời sống nhân dân.
b) Du lịch.
Trong những năm qua, dịch vụ du lịch của Nghệ An có sự
phát triển đáng kể, hạ tầng du lịch được quan tâm đầu tư, các tiềm năng du lịch
được khai thác hiệu quả hơn. Các khu du lịch phát triển nhanh chóng. Một số khu
du lịch mới đã được hình thành như Khu du lịch biển Quỳnh (Quỳnh Lưu), Diễn
Thành (Diễn Châu), Mũi Rồng (Nghi Lộc). Lượng khách du lịch đến Nghệ An ngày
càng tăng. Hiện trên địa bàn tỉnh có 02 khách sạn 4 sao, 07 khách sạn 3 sao,
13 khách sạn 2 sao, 02 khách sạn 1 sao và 395 cơ sở lưu trú khác với 9.002
phòng, 18.271 giường, đủ năng lực đón trên 2, 5 triệu lượt khách mỗi năm. Nhìn
chung, du lịch Nghệ An trong những năm qua có nhiều tiến bộ và phát triển
nhanh. Tuy nhiên, các tiềm năng du lịch của tỉnh vẫn chưa khai thác hết, doanh
thu du lịch còn hạn chế, lượng khách quốc tế đến Nghệ An còn chưa nhiều (mới
chiếm 2,5-3% tổng lượt khách); kinh doanh du lịch đang chủ yếu tập trung vào
dịch vụ lưu trú, du lịch lữ hành chưa phát triển. Nguyên nhân chủ yếu là cơ sở
hạ tầng du lịch tỉnh còn hạn chế; sản phẩm du lịch chưa đa dạng, chưa có những
sản phẩm du lịch thật độc đáo, thiếu sự tập trung đầu tư cho phát triển các sản
phẩm du lịch đặc thù và dịch vụ cao cấp thu hút đối tượng khách có thu nhập cao;
chất lượng phục vụ còn nhiều hạn chế; công tác quảng bá xúc tiến du lịch còn
yếu; một số vùng trong tỉnh (đặc biệt là vùng ven biển) chưa đưa vào khai thác
được tiềm năng du lịch do còn chồng chéo trong quản lý của các ngành; sự phối
hợp giữa các ngành, các cấp trong phát triển du lịch còn nhiều bất cập; chưa
tạo ra được mối liên kết với các tỉnh trong việc phát triển du lịch.
c) Giao thông
vận tải: Năng lực vận tải của Nghệ An được nâng lên đáng kể trong những năm gần
đây,
nhất là vận tải đường bộ. Sân bay Vinh đã được nâng cấp một bước, cho phép máy
bay A320 hoạt động được dễ dàng. Cảng Cửa Lò được nâng cấp, hàng qua cảng tăng
bình quân 7,3%/năm. Hiện nay, các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước, nhất là
thành phần kinh tế cá thể, tham gia ngày càng nhiều vào dịch vụ này. Hoạt động
ở lĩnh vực này đã tạo được nhiều công ăn việc làm cho lao động, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
d) Bưu chính
viễn thông: Doanh thu dịch vụ bưu chính viễn thông thời kỳ 2001-2008 tăng
bình quân 20,67%/năm, trong đó: giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 20,68%/năm;
năm 2006-2008 tăng bình quân 20,65.%/ năm. Các dịch vụ bưu chính viễn thông cơ
bản đáp ứng nhu cầu của người dân. Tỷ lệ xã có điểm bưu điện văn hoá xã đạt 84,6%
(tỷ lệ này còn thấp so với mức bình quân cả nước và vùng). 86,7% số xã có báo
đọc trong ngày.
e) Tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm: Cho đến thời điểm hiện nay, trên địa bàn tỉnh
Nghệ An đã có tương đối đầy đủ các loại hình ngân hàng hoạt động theo luật các
Tổ chức tín dụng như ngân hàng Nhà nước, ngân hàng cổ phần, chi nhánh bảo
hiểm tiền gửi, chi nhánh quỹ tín dụng nhân dân trung ương tại Nghệ An. Với hơn
100 chi nhánh ngân hàng trải rộng trên các địa bàn huyện, thành, thị, vùng sâu,
vùng xa hoạt động kinh doanh phục vụ nhiều lĩnh vực về công, nông, thương
nghiệp, nội tệ, ngoại tệ. Sự phát triển về tổ chức loại hình ngân hàng của Nghệ
An đã làm cho thị trường tiền tệ, tín dụng ở tỉnh trở nên sinh động và mang
tính cạnh tranh hơn. Khả năng tạo nguồn vốn của các chi nhánh ngân hàng trên
địa bàn ngày càng mang tính chủ động cao,
đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh.
Dịch vụ bảo hiểm chưa phát triển trên địa bàn tỉnh do những hạn chế ở cả
mặt cầu và cung: thu nhập bình quân của dân cư còn thấp, số doanh nghiệp có
tiềm lực tài chính lớn có nhu cầu và khả năng chi trả bảo hiểm chưa nhiều và
nhận thức của cả người dân và doanh nghiệp về sự cần thiết của bảo hiểm nhìn
chung còn nhiều hạn chế; số lượng doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm trên địa bàn
tỉnh còn ít. Các loại hình bảo hiểm đang được kinh doanh trên địa bàn tỉnh chủ
yếu là bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi, tiền vay... Một số
loại hình bảo hiểm rất cần thiết cho hoạt động kinh doanh vận tải (trong và
ngoài nước), xuất nhập khẩu hàng hóa như bảo hiểm vận tải đường biển, đường
bộ..., bảo hiểm vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, chưa phát triển.
II.
DỰ BÁO MỘT SỐ YẾU TỐ TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI
TỈNH NGHỆ AN TRONG THỜI KỲ QUY HOẠCH
2.1.
Bối cảnh quốc tế, khu vực và trong nước
2.1.1. Bối
cảnh quốc tế, khu vực
Tình hình
kinh tế chính trị thế giới và khu vực mặc dù có những diễn biến phức tạp, nhưng
dự báo chiều hướng chung về cơ bản sẽ theo hướng có tác động tích cực đến nền
kinh tế - xã hội nước ta nói chung và Nghệ An nói riêng. Hợp tác để phát triển
vẫn là xu thế lớn của thế giới và khu vực. Mặc dù khủng hoảng tài chính toàn
cầu hiện nay đang là thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế thế giới, tuy
nhiên, theo đánh giá của nhiều chuyên gia kinh tế, chậm nhất là từ nửa sau của
năm 2010, kinh tế thế giới sẽ phát triển trở lại, đặc biệt khu vực Châu á -
Thái Bình Dương vẫn là khu vực phát triển năng động nhất. Theo dự báo của Ngân
hàng thế giới, khu vực này có khả năng tăng trưởng với tốc độ 5-5,5%/năm trong
giai đoạn đến năm 2020, cao gấp đôi so với mức dự báo cho toàn thế giới (2,5-2,7%/năm).
Cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và
một số lĩnh vực khoa học - công nghệ then chốt khác sẽ tiếp tục phát triển theo
chiều sâu và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có những tác động rộng lớn
đến việc cơ cấu lại nền kinh tế thế giới theo khả năng tiếp thu trình độ công
nghệ của mỗi nền kinh tế, theo đó là sự phân công lao động toàn cầu, có tác
động thúc đẩy kinh tế thế giới phát triển.
Tuy có những
yếu tố thuận lợi kể trên nhưng dự báo bối cảnh quốc tế trong thời kỳ đến năm
2020 vẫn có nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình chính trị thế giới còn chứa
đựng nhiều yếu tố phức tạp và khó lường. Những xung đột cục bộ, khủng bố và
những bất ổn khác vẫn có thể xảy ra đối với một số khu vực, ảnh hưởng đến an
ninh toàn cầu. Các nước lớn vẫn tăng cường áp đặt thế lực của mình tới các nước
đang phát triển và thâu tóm vùng ảnh hưởng thị trường. Bên cạnh đó, xu hướng ký kết các hiệp định tự do thương mại
song phương và khu vực, đặc biệt giữa các nước phát triển với nhau cũng là một
thách thức lớn cho các nước chậm phát triển và đang phát triển, trong đó có
Việt Nam. Xu thế này sẽ càng làm cho các nước nghèo và kém phát triển có nguy
cơ bị đẩy ra xa sự phát triển chung. Các rào cản kỹ thuật, rào cản thương mại
sẽ tiếp tục gây ra những bất lợi cho hàng nông sản, hàng công nghiệp của Việt
Nam nói chung, Nghệ An nói riêng.
Toàn cầu hoá
sẽ làm tăng sức ép cạnh tranh, nhất là sức ép đối với những nước có trình độ
phát triển còn thấp như nước ta. Sự cạnh tranh kinh tế - thương mại, cạnh tranh
thu hút vốn đầu tư và công nghệ càng trở nên gay gắt. Các thị trường tài chính,
tiền tệ và giá cả có nhiều khả năng sẽ diễn biến phức tạp hơn. Giá cả thế giới
trong một số mặt hàng chủ yếu có tác động mạnh đến kinh tế toàn cầu như năng
lượng, nguyên liệu... có thể có những đột biến và phản ứng dây chuyền bất lợi
đối với các nước có nền kinh tế nhỏ, kém phát triển. Chính sách tỷ giá, lãi
suất của các đối tác lớn đều có những tác động rất mạnh đến nền kinh tế của
nước ta nói chung và Nghệ An nói riêng. Ngoài ra, các vấn đề mang tính toàn cầu
như dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, khan hiếm các nguồn tài nguyên, nhiên liệu,
khoảng cách giàu nghèo,... sẽ trở nên gay gắt hơn, tác động mạnh và đa chiều
đến sự phát triển và hiệu quả phát triển thương mại của Việt Nam cũng như Nghệ
An.
2.1.2. Bối
cảnh trong nước tác động đến phát triển thương mại của Nghệ An
- Những cam
kết của Việt Nam với WTO về mở cửa thị trường phân phối
Những cam kết
của Việt Nam về mở cửa thị trường dịch vụ phân phối trong nước sẽ gia tăng
những tác động của thị trường dịch vụ phân phối thế giới đến sự phát triển của
ngành thương mại Nghệ An. Đến nay, Việt Nam đã mở cửa thị trường dịch vụ phân
phối gồm cả 4 phân ngành (đại lý uỷ quyền, bán buôn, bán lẻ, nhượng quyền kinh
doanh) theo cam kết gia nhập WTO. Như vậy, cùng với quá trình thực thi các cam
kết của Việt Nam, sự tham gia của các nhà phân phối bán buôn, bán lẻ hàng đầu
thế giới như Mỹ, Nhật, Đức, Pháp, Anh, Hà Lan và sau là Trung Quốc,
Singapore... sẽ có mặt ở Việt Nam vừa tạo cơ hội hợp tác giữa các nhà phân phối
trong nước với các đối tác này, vừa cải thiện cơ cấu thương mại hiện đại, đồng
thời tạo sức ép cạnh tranh gay gắt hơn trong ngành, đòi hỏi quy hoạch phát
triển ngành thương mại của Nghệ An phải phát huy được những tác động tích cực,
hạn chế được những tác động tiêu cực từ những ảnh hưởng nêu trên thông qua
những định hướng phát triển, phân bố cơ cấu ngành và các giải pháp phát triển
thương mại trên địa bàn.
Bên cạnh đó,
xu hướng phát triển ngành dịch vụ phân phối của thế giới với những đặc trưng
như mức độ tập trung hơn (nổi lên các doanh nghiệp thương mại lớn, hoặc nhất
thể hoá sản xuất - bán buôn - bán lẻ để tạo mạng lưới phân phối rộng rãi), các
cửa hàng nhỏ truyền thống được thay thế bằng những cửa hàng bách hoá lớn hơn,
quy mô trung bình của một cửa hàng tăng lên cả về doanh thu và lao động, mật độ
phân bố cửa hàng bán lẻ giảm xuống, cửa hàng bán lẻ tham gia vào chuỗi cửa hàng
hoặc hoạt động theo thoả thuận nhượng quyền của các công ty lớn hướng tới các
phân đoạn chuyên biệt hơn trên thị trường; Vai trò của các nhà bán buôn truyền
thống suy giảm, nhất là trên thị trường hàng tiêu dùng không bền, do các nhà
sản xuất tự kiểm soát việc phân phối hoặc các nhà bán lẻ mở rộng buôn bán tận
gốc, nhưng vai trò của các nhà bán buôn hiện đại tăng lên, nhất là đối với việc
cung cấp trọn gói hàng tiêu dùng có giá trị cao, hàng vật liệu và sản phẩm có
số lượng lớn; Những xu hướng này sẽ có tác động và chi phối nhiều đến cơ cấu
của từng phân ngành cũng như đến tầm quan trọng của từng phân ngành trong ngành
dịch vụ phân phối. Vì vậy, quá trình phát triển ngành thương mại Nghệ An cần
được định hướng phù hợp theo những xu hướng phát triển ngành dịch vụ phân phối
của thế giới để chủ động hội nhập vào thị trường dich vụ phân phối toàn cầu.
Những xu
hướng phát triển này cũng cho thấy rõ hơn thách thức của ngành thương mại Nghệ
An trong thời gian tới, đặc biệt là những thách thức trong việc cải cách các
nhà buôn bán truyền thống sang các doanh nghiệp bán hàng, mạng lưới bán hàng,
các nhà cung cấp dịch vụ phân phối chuyên nghiệp; trong việc giải quyết những
xung đột giữa các doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ trong nước với các tập
đoàn, công ty phân phối nước ngoài; trong việc tạo môi trường cạnh tranh công
bằng cho các nhà phân phối trên thị trường Nghệ An; trong việc bảo vệ lợi ích
của người tiêu dùng.
- Sự phát
triển của thị trường dịch vụ bán lẻ của Việt Nam
Thị trường
bán lẻ Việt Nam với nhiều yếu tố hấp dẫn đang là đích ngắm đầy hứa hẹn của các
chủ đầu tư và các nhà kinh doanh bán lẻ quốc tế. Nếu theo kết quả khảo sát của
tập đoàn tư vấn hàng đầu thế giới AT Kearnay (Mỹ) năm 2006, Việt Nam là thị
trường bán lẻ hấp dẫn thứ ba thế giới, thì tới năm 2008, Việt Nam đã vượt qua
ấn Độ, Trung Quốc để trở thành thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới. Những
yếu tố thu hút chính là: dân số đông (hơn 80 triệu dân) và trẻ, mức thu nhập
bình quân đầu người khá, tăng trưởng GDP và tốc độ thu hút đầu tư nước ngoài
liên tục tăng cao; thành quả thực tế mà các nhà đầu tư, các tập đoàn và doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bán lẻ đạt được khi mạnh dạn mở đường tại thị
trường Việt Nam. Hiện đã có nhiều tập đoàn phân phối quốc tế đã có mặt tại Việt
Nam, ngoài ra nhiều tập đoàn đang xây dựng kế hoạch để xâm nhập thị trường bán
buôn, bán lẻ Việt Nam.
2.2.
Dự báo thị trường trong nước
2.2.1.
Cả nước
Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã đề ra các mục tiêu phấn đấu cho cả nước và các
vùng có ảnh hưởng đến hoạt động thương mại tỉnh Nghệ An thời kỳ đến năm 2020,
cụ thể như sau:
-
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đến 2010 dự kiến tăng trên 7,5%, trong đó công
nghiệp và xây dựng tăng bình quân khoảng 9%, nông nghiệp 3,5-4%, dịch vụ 7-8%.
Tích luỹ nội bộ nền kinh tế dự kiến đạt 30% GDP năm 2010 và 35% năm 2020. Xuất
khẩu tăng trung bình trên 14-15%/năm.
- Dự báo đến
2010 và 2020, cơ cấu kinh tế của cả nước sẽ tiếp tục chuyển dịch theo hướng
tăng dần tỷ trọng của dịch vụ và công nghiệp. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP
giảm xuống còn 14% năm 2010 và 9% năm 2020; tỷ trọng công nghiệp tăng tương ứng
lên 42% và 45%; dịch vụ tăng lên 44% và 46%.
-
Về xuất khẩu và dịch vụ:
+
Phấn đấu tăng tốc độ xuất khẩu hàng hoá bình quân cả nước giai đoạn 2006 - 2010
đạt khoảng 20%, giảm nhập siêu. Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu chuyển dịch tích cực,
đến năm 2010 sản phẩm chế biến, chế tạo đạt 57%; sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản
đạt 12%, khoáng sản 8%.
+
Về dịch vụ, trên địa bàn cả nước phát triển mạnh hệ thống dịch vụ trực tiếp và
gián tiếp trên toàn quốc như thăm dò, khảo sát, thiết kế kiểu dáng sản phẩm
công nghiệp, kiểm định, đánh giá cấp chứng chỉ, đào tạo nghề, nhằm đảm bảo cho
công nghiệp và thương mại phát triển bền vững.
2.2.2. Khu
vực Bắc Trung bộ
Khu
vực Bắc Trung bộ (bao gồm Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị)
là khu vực có ảnh hưởng trực tiếp tới phát triển kinh tế thương mại của Nghệ
An. Dự báo quỹ mua dân cư của khu vực năm 2010 đạt 174, 8 ngàn tỷ đồng, tăng
bình quân 15,35% trong giai đoạn 2006 - 2010. Dự báo mức lưu chuyển hàng hoá
bán lẻ đạt 42, 59 ngàn tỷ đồng năm 2010, tăng bình quân 10,7% trong giai đoạn
2006 - 2010. Với vùng Bắc Trung Bộ, tập trung phát triển các ngành dịch vụ một
cách toàn diện, đặc biệt là các ngành dịch vụ chất lượng cao, trình độ cao
trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại, du lịch, khoa học - công nghệ,
viễn thông, vận tải hàng không; phát triển thị trường bất động sản, thị trường
vốn, thị trường chứng khoán; phát huy có hiệu quả các tổ chức tài chính, đào
tạo và dịch vụ y tế chất lượng cao.
2.3.
Dự báo về xu hướng tiêu dùng ở Việt Nam
- Dự báo sự
phát triển dân số và sự di dân vào đô thị sẽ đưa nền kinh tế tiêu dùng tại Việt
Nam đạt đến những tầm cao mới. Tỷ lệ phát triển dân số ở Việt Nam sẽ mang lại
một số xu hướng tiêu dùng mới trong vòng 10 năm tới. Trong đó, việc tăng
mạnh lực lượng lao động (những người đưa ra quyết định tiêu thụ) và kiểu hộ gia
đình nhỏ sẽ kích thích việc tiêu dùng. Nền kinh tế tiêu thụ sẽ trở thành một
yếu tố lớn trong tổng quan kinh tế.
-
Dự báo một tầng lớp tiêu thụ mới sẽ đẩy mạnh việc tiêu dùng, đặc biệt là các
mặt hàng xa xỉ phẩm. Trong vòng 5 - 10 năm tới, một tầng lớp mới có thu nhập
cao (hiện chỉ khoảng gần 1% dân số) sẽ xuất hiện ở Việt Nam. Vào năm 2016, tầng
lớp này sẽ chiếm ít nhất 10% trong tổng số dân. Tầng lớp mới này sẽ là lực
lượng thúc đẩy sự tăng trưởng các mặt hàng xa xỉ phẩm, từ xe hơi BMW đến các
ngôi nhà được thiết kế độc đáo và những chiếc đồng hồ sang trọng.
-
Dự báo các loại hình thương mại hiện đại sẽ cách mạng hóa thói quen tiêu dùng
bằng việc giảm tần số mua sắm và tăng giá trị mua sắm. Hiện Việt Nam chỉ có 10
nhà bán lẻ hiện đại. Trong vòng 5 năm tới, con số này ít nhất sẽ tăng gấp đôi.
Bởi các nhà đầu tư quốc tế và nội địa đã bắt đầu nhìn thấy tiềm năng của thương
mại hiện đại ở Việt Nam. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của thương mại hiện đại cũng
thể hiện qua việc người Việt Nam mua sắm như thế nào. Trước hết, tần số mua sắm
sẽ giảm bớt vì ngày càng ít người tiêu dùng mua sắm hàng ngày ở các chợ và bắt
đầu mua khối lượng lớn theo tuần. Thẻ tín dụng sẽ cho phép việc mua sắm tăng
lên, bởi vì người tiêu dùng sẽ có thể dùng loại thẻ nhựa này thay vì phải đem
theo nhiều tiền mặt.
-
Dự báo về thức ăn dinh dưỡng, sự đam mê luyện tập thể dục, sự quan tâm đến vệ
sinh an toàn thực phẩm sẽ trở thành xu hướng trong vòng 5-10 năm tới tại Việt
Nam. Trong vòng 5-10 năm tới, người tiêu dùng Việt Nam sẽ còn quan tâm nhiều
hơn nữa đến sức khoẻ, đến các thành phần và các nhãn hiệu với những "hàm
lượng chất béo thấp" hoặc "hàm lượng cholesterol thấp". Đặc biệt
là mối quan tâm đến chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm sẽ được đặt lên
hàng đầu.
-
Dự báo việc gia tăng cạnh tranh sẽ tạo quy trình tái cấu trúc và cuộc cạnh
tranh về giá giữa nhà sản xuất và bán lẻ, sẽ đem lại thuận lợi cho người tiêu
dùng Việt Nam. Trong thời gian tới, việc cạnh tranh giữa các công ty sản xuất
hàng tiêu dùng sẽ trở thành xu hướng chính.
-
Dự báo phát triển cơ sở hạ tầng sẽ mang lại sự bùng nổ trong mua sắm các vật
dụng có giá cao như xe hơi, hàng điện tử và các phương tiện truyền thông.
-
Dự báo ngành du lịch sẽ đem nguồn lợi kinh tế lớn cho Việt Nam cũng như sẽ ảnh
hưởng mạnh đến xu hướng tiêu dùng và xã hội. Ngành công nghiệp du lịch Việt Nam
dù non trẻ nhưng đã đạt được sự phát triển trên 15%/năm trong những năm qua.
Ngành du lịch VN làm giàu cho đất nước, tạo nhiều việc làm cho người tiêu dùng
tương lai của Việt Nam.
-
Dự báo việc mở rộng các dòng sản phẩm và các sản phẩm đặc biệt sẽ thúc đẩy việc
tiêu dùng. Người tiêu dùng Việt Nam hiện mua sắm cho nhu cầu cần thiết của cuộc
sống trên nền tảng hàng tuần, đặc biệt là giới trẻ, có thu nhập, sẽ có xu hướng
sử dụng dịch vụ cao cấp và mua sắm tại các cơ sở thương mại hiện đại như siêu
thị, trung tâm mua sắm. Mạng lưới chợ ở khu vực thành thị sẽ chủ yếu là chợ
thực phẩm tươi sống. Về giá cả, chắc chắn sự cạnh tranh sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn.
2.4. Những lợi thế và thách thức đối với phát triển ngành
thương mại tỉnh Nghệ An
Đặc điểm tự
nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An sẽ có tác động nhiều chiều
đến phát triển ngành thương mại của tỉnh, trong đó bao gồm cả những lợi thế và
thách thức, cơ bản như sau:
+ Lợi thế:
- Vị trí địa
lý tạo cho Nghệ An trở thành thị trường trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ có các
tuyến giao thông quan trọng chạy qua, Nghệ An có cơ hội để phát triển thương
mại nhờ giao lưu hàng hoá được mở rộng khi trao đổi hàng hoá nội vùng, liên
vùng và tới cả các thị trường quốc tế rộng lớn. Nghệ An, đặc biệt là thành phố
Vinh nằm ở giữa 2 khu kinh tế lớn là Nghi Sơn (Thanh Hoá) ở phía Bắc và Vũng
áng (Hà Tĩnh) ở phía Nam, đây là điều kiện thuận lợi để Nghệ An nói chung và
Tp. Vinh nói riêng phát triển thương mại và dịch vụ. Ngoài ra, tỉnh có 419 km
đường biên giới với thị trường có nhiều tài nguyên, nhưng còn chậm phát triển
như Lào không chỉ tạo điều kiện phát triển xuất nhập khẩu và du lịch với các
tỉnh của CHDCND Lào mà còn vươn tới thị trường Thái Lan; là tỉnh có 82 km bờ
biển với nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế biển là những thuận lợi để Nghệ
An có thể khai thác các lợi ích thương mại cả về hàng hóa, dịch vụ và đầu tư
trên cả 3 phương diện: khi tham gia trực tiếp vào các dòng lưu chuyển hàng hóa
và dịch vụ, đầu tư; thông qua đó, xác định được nhu cầu thị trường khu vực để
khai thác các lợi thế phát triển sản xuất các sản phẩm có lợi thế của tỉnh, của
vùng; tận dụng các dòng lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ để phát triển thương mại
ở khu vực kém phát triển. Sự kết hợp phong phú, hài hoà giữa vị trí địa lý, thiên
nhiên, lịch sử và con người tạo lợi thế cho tỉnh phát triển ngành du lịch, đặc
biệt là du lịch biển, du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng,... qua đó tạo thêm nhu
cầu sử dụng dịch vụ cho phát triển thương mại.
- Thành tựu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An trong những năm vừa qua là cơ sở
kinh tế quan trọng trong việc phát triển thị trường và thương mại của tỉnh với
quy mô, chất lượng ngày càng tốt hơn.
- Đời sống
dân cư của tỉnh nói riêng, của cả vùng Miền trung nói chung, tuy còn khó khăn
song luôn được chú trọng nâng cao, cùng với quy mô dân số vùng tăng tạo quỹ mua
và nhu cầu sử dụng các dịch vụ phân phối ngày càng tăng về số lượng cũng như
chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại Nghệ An phát triển.
- Đối với
phát triển các nguồn cung ứng hàng hoá, do sản lượng sản phẩm tăng nhanh tạo
quỹ hàng hóa cung ứng cho nhu cầu địa phương và thị trường bên ngoài đã thu hút
các nguồn cung ứng hàng hóa từ bên ngoài vào tỉnh về các sản phẩm như vật liệu
xây dựng, cơ khí, vật tư nông nghiệp, hàng công nghiệp tiêu dùng, đồng thời,
nguyên liệu tại chỗ được khai thác với quy mô lớn hơn và chất lượng tốt hơn.
- Sự phát
triển của các khu công nghiệp và quá trình đô thị hoá tạo điều kiện cho sự hình
thành nhu cầu tiêu dùng và các hình thức thương mại hiện đại như siêu thị, cửa
hàng tự chọn, trung tâm thương mại, góp phần thay đổi diện mạo ngành thương mại
của tỉnh.
- Cơ sở hạ
tầng được tập trung nâng cấp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển mạng lưới các loại hình thương mại. Việc hình
thành mới và nâng cấp mạng giao thông, sẽ giúp tiết kiệm chi phí thời gian, chi
phí vật chất, giảm chi phí lưu thông hàng hóa và tăng cường giao lưu kinh tế
giữa Nghệ An và các tỉnh, thành trong cả nước.
- Kinh tế cửa
khẩu đã bước đầu được chú trọng phát triển, tạo môi trường và điều kiện thuận
lợi cho đầu tư phát triển thương mại của tỉnh.
- Nguồn lao
động ngày càng tăng, một bộ phận dân cư, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và
cán bộ quản lý bước đầu tiếp cận được thị trường, tổ chức quản lý và áp dụng
công nghệ mới. Đây cũng là lợi thế để phát triển thương mại.
-
Sự thay đổi của xu hướng tiêu dùng của Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng
trong thời gian tới sẽ thúc đẩy sự phát triển thương mại theo hướng hiện đại và
có lợi cho người tiêu dùng. Đây là yếu tố góp phần thu hút đầu tư vào ngành
thương mại tỉnh trong thời gian tới.
Từ những yếu
tố trên cho thấy, các cơ hội phát triển của ngành Thương mại Nghệ An trong
những năm tới sẽ không chỉ xuất phát từ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
từ việc mở rộng không gian thị trường, mà còn nhờ sự gia tăng các làn sóng thu
hút đầu tư từ bên ngoài, sự hợp tác trong Vùng với nhu cầu sử dụng dịch vụ phân
phối của các ngành sản xuất sẽ tăng lên nhanh chóng, cũng như hệ thống kết cấu
hạ tầng được hoàn chỉnh sẽ tạo nhiều điều kiện và địa điểm thuận lợi cho phát
triển mạng lưới các loại hình thương mại hiện đại, quá trình đô thị hoá nhanh
chóng hơn với việc xuất hiện nhiều khu đô thị, dân cư tập trung, cũng như những
dòng du lịch sẽ thúc đẩy nhu cầu sử dụng các dịch vụ phân phối theo hướng văn
minh, hiện đại, tạo cơ sở cho phát triển thương mại bền vững, các nguồn lực
được thu hút theo hướng xã hội hoá cũng tạo điều kiện để phát triển mở rộng hệ
thống phân phối cho các doanh nghiệp thương mại tỉnh...
+ Những thách
thức trong phát triển ngành thương mại
- Thách thức
lớn nhất cho sự phát triển thương mại của tỉnh xuất phát từ nguồn nhân lực còn
nhiều hạn chế: Trình độ lao động, cũng như tỷ trọng lao động qua đào tạo chưa
cao. Đa số lao động làm nông nghiệp hoặc lao động giản đơn. Ý thức và hiểu biết
của người dân về thương mại và tăng tính thương mại cho sản phẩm còn thấp, sản
phẩm làm ra mang tính mùa vụ, chất lượng chưa đáp ứng được yêu cầu chế biến
công nghiệp. Người dân phần lớn tham gia buôn bán để tìm kiếm chênh lệch giá là
chính, chưa có nhận thức và kỹ năng về dịch vụ phân phối chuyên nghiệp. Thói
quen trong sản xuất và tiêu dùng tự cung tự cấp của đồng bào các dân tộc miền
núi, vùng sâu vùng xa, ảnh hưởng lớn tới sự phát triển thương mại cả về phương
diện cung và cầu của thị trường.
- Thách thức
về vốn, trình độ phát triển khoa học công nghệ, kỹ năng quản lý thấp là trở
ngại cho sự phát triển thị trường và hoạt động thương mại.
- Khả năng
cạnh tranh hàng hóa không cao làm hạn chế khả năng mở rộng thị trường nhất là
trong xu thế tự do hóa thương mại và hội nhập quốc tế. Thực tế, hàng hóa của
Nghệ An không những phải cạnh tranh với hàng hóa trong nước mà còn cả với hàng
hóa nước ngoài trên tất cả các lĩnh vực khi số lượng, chất lượng, giá cả, an
toàn vệ sinh thực phẩm, mẫu mã, bao bì yêu cầu ngày càng khắt khe. Ngay trên
thị trường nội địa đã hình thành xu hướng cạnh tranh gay gắt giữa những doanh
nghiệp thu mua nguyên liệu ngoài tỉnh với các doanh nghiệp trong tỉnh.
- Thách thức
về môi trường đầu tư như: kết cấu hạ tầng, thể chế, hệ thống pháp luật, việc
thực thi pháp luật, tính hiệu quả và hiệu lực quản lý... cũng là những trở ngại
cho phát triển thương mại.
- Môi truờng quốc tế thay đổi liên tục, sự bất ổn của nền kinh tế thế
giới, vấn đề tăng giá, lạm phát có ảnh hưởng mạnh và tiêu cực đến nền kinh tế
Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất và thương mại. Bên cạnh đó
những thay đổi về chính sách của các quốc gia trong khu vực cũng là một thách
thức lớn.
Những thách
thức này đòi hỏi ngành thương mại Nghệ An phải có các giải pháp ứng phó phù hợp
trong thời gian tới.
III.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THƯƠNG MẠI TỈNH NGHỆ AN
3.1.
Thực trạng hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại
3.1.1. Mạng
lưới chợ
Tính đến cuối
năm 2008, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 354 chợ các loại, tăng 59 chợ so với năm
2004, đảm bảo nhu cầu lưu thông hàng hoá và phục vụ đời sống của dân cư. Phân
loại theo Nghị định 02/NĐ-CP thì trên địa bàn tỉnh có 07 chợ loại I, tính cả
chợ đầu mối (chiếm 1,98 %); 38 chợ loại II (chiếm 10,73%); 157 chợ loại III (chiếm
44,35 %)và 152 chợ là chợ tạm. Trong số 354 chợ có 45 chợ kiên cố (chiếm 12,71%);
157 chợ bán kiên cố (chiếm 43,45% và 152 chợ tạm, chiếm 42,94%. Tổng diện tích
sử dụng của các chợ là 1.029.227 m2. Tổng số thương nhân vào kinh
doanh thường xuyên trong chợ là 35.200 hộ, 46.500 người kinh doanh không thường
xuyên, ngoài ra còn có một số lớn lao động phụ việc. Số người kinh doanh trên
chợ bình quân toàn tỉnh 230 hộ /chợ (trong đó khu vực thành phố Vinh bình quân
445 hộ /chợ, khu vực các huyện bình quân 215 hộ /chợ).
Do sự hình thành và phát triển chợ từ trước năm 2004 phần lớn mang tính
tự phát nên việc phân bổ mạng lưới chợ còn chỗ chưa hợp lý; phân bổ chưa đồng
đều giữa các vùng khác nhau, có huyện số lượng rất nhiều như huyện Quỳnh Lưu có
48 chợ, huyện Thanh Chương có 35 chợ, huyện Diễn Châu có 34 chợ, thành phố Vinh
có 25 chợ; có huyện có rất ít chợ như Kỳ Sơn (3 chợ), Tương Dương (4 chợ) .. Hi?n
nay dang th?c hi? n Quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn
tỉnh Nghệ An đến năm 2010 ban hành kèm theo Quyết định số 01/2004/QĐ-UB ngày 06
tháng 01 năm 2004 của UBND tỉnh Nghệ An. Trong tổng số 354 chợ có 02 chợ do Uỷ
ban nhân dân thành phố quản lý; 05 chợ do huyện quản lý, số chợ còn lại do
phường, xã, thị trấn quản lý.
Biểu 1. Tổng hợp
chợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An tính đến cuối năm 2008
TT
|
Đơn vị
|
Số chợ
|
Số chợ có
quản lý
|
Tổng số
|
Loại I
|
Loại II
|
Loại III
|
Tạm
|
1.
|
Thành phố
Vinh
|
25
|
2
|
3
|
13
|
7
|
25
|
2.
|
Thị xã Cửa
Lò
|
6
|
1
|
0
|
4
|
1
|
6
|
3.
|
Huyện Diễn Châu
|
34
|
2
|
4
|
24
|
4
|
34
|
4.
|
Huyện Yên Thành
|
23
|
0
|
4
|
12
|
7
|
23
|
5.
|
Huyện Quỳnh Lưu
|
48
|
0
|
1
|
27
|
20
|
48
|
6.
|
Huyện Nghi Lộc
|
24
|
1 (chợ đầu mối)
|
0
|
4
|
19
|
24
|
7.
|
Huyện Hưng Nguyên
|
16
|
0
|
0
|
11
|
5
|
16
|
8.
|
Huyện Nam Đàn
|
16
|
0
|
3
|
9
|
4
|
16
|
9.
|
Huyện Đô Lương
|
29
|
0
|
1
|
10
|
18
|
29
|
10.
|
Huyện Thanh Chương
|
35
|
0
|
1
|
16
|
18
|
35
|
11.
|
Huyện Anh Sơn
|
17
|
0
|
2
|
6
|
9
|
17
|
12.
|
Huyện Nghĩa Đàn
|
19
|
0
|
0
|
1
|
18
|
19
|
13.
|
Thị xã Thái Hòa
|
7
|
1
|
2
|
2
|
2
|
7
|
14.
|
Huyện Tân Kỳ
|
18
|
0
|
15
|
3
|
0
|
18
|
15.
|
Huyện Quỳ Châu
|
6
|
0
|
0
|
4
|
2
|
6
|
16.
|
Huyện Quỳ Hợp
|
10
|
0
|
2
|
3
|
5
|
10
|
17.
|
Huyện Quế Phong
|
6
|
0
|
0
|
1
|
5
|
6
|
18.
|
Huyện Con Cuông
|
8
|
0
|
0
|
3
|
5
|
8
|
19.
|
Huyện Tương Dương
|
4
|
0
|
0
|
2
|
2
|
4
|
20.
|
Huyện Kỳ Sơn
|
3
|
0
|
0
|
2
|
1
|
3
|
|
Tổng cộng
|
354
|
7
|
38
|
157
|
152
|
354
|
3.1.2.
Mạng lưới cửa hàng bán lẻ
* Cửa hàng
kinh doanh thương mại
Tính đến cuối
năm 2008, trên địa bàn toàn tỉnh có 144 cửa hàng trực thuộc các doanh nghiệp
kinh doanh và trực tiếp bán lẻ hàng hoá (71 cửa hàng kinh doanh tổng hợp, 73
cửa hàng chuyên doanh), với tổng diện tích 222.956m2 (trong đó diện
tích xây dựng 58.815m2). Hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động thương
mại trên địa bàn vẫn sử dụng các cửa hàng hiện có để tổ chức kinh doanh. Trong
một số năm gần đây, một số đơn vị đã đầu tư xây dựng các cửa hàng chuyên doanh
như xăng dầu, vật liệu xây dựng.
Biểu 2. Tổng hợp số
cửa hàng kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh Nghệ An tính đến cuối năm 2008
TT
|
Đơn vị
|
Tổng số
|
Cửa hàng
kinh doanh tổng hợp
|
Cửa hàng
chuyên doanh
|
Diện tích
(m2)
|
Vốn đầu tư
(Tr.đồng)
|
Diện tích
(m2)
|
Vốn đầu tư (Tr.đồng)
|
1.
|
Thành phố Vinh
|
40
|
45.554
|
12.270
|
35.994
|
13.197
|
2.
|
Thị xã Cửa Lò
|
3
|
1.300
|
350
|
2.800
|
560
|
3.
|
Huyện Diễn Châu
|
6
|
3.400
|
600
|
6.469
|
904
|
4.
|
Huyện Yên Thành
|
7
|
9.734
|
350
|
9.672
|
873
|
5.
|
Huyện Quỳnh Lưu
|
5
|
2.164
|
1.400
|
3.585
|
491
|
6.
|
Huyện Nghi Lộc
|
6
|
3.658
|
386
|
4.991
|
933
|
7.
|
Huyện Hưng Nguyên
|
4
|
1.781
|
150
|
5.859
|
433
|
8.
|
Huyện Nam Đàn
|
4
|
7.575
|
179
|
1.116
|
300
|
9.
|
Huyện Đô Lương
|
6
|
3.500
|
2.100
|
3.666
|
1.103
|
10.
|
Huyện Thanh Chương
|
8
|
8.899
|
604
|
10.471
|
327
|
11.
|
Huyện Anh Sơn
|
8
|
2.750
|
606
|
3.268
|
1.384
|
12.
|
Huyện Nghĩa Đàn
|
4
|
2.860
|
360
|
2.730
|
320
|
13.
|
Thị xã Thái Hòa
|
9
|
6.081
|
2.096
|
3.635
|
732
|
14.
|
Huyện Tân Kỳ
|
3
|
1.010
|
150
|
4.406
|
230
|
15.
|
Huyện Quỳ Châu
|
5
|
2.800
|
431,4
|
383
|
404
|
16.
|
Huyện Quỳ Hợp
|
6
|
3.800
|
464,4
|
2.120
|
625
|
17.
|
Huyện Quế Phong
|
6
|
3.700
|
523,2
|
1.090
|
300
|
18.
|
Huyện Con Cuông
|
4
|
912
|
317
|
2.225
|
243
|
19.
|
Huyện Tương Dương
|
6
|
3.000
|
474,2
|
1.400
|
398
|
20.
|
Huyện Kỳ Sơn
|
4
|
1.800
|
443,8
|
800
|
112
|
|
Tổng cộng
|
144
|
116.278
|
24.255
|
106.680
|
23.969
|
* Mạng lưới bán lẻ
xăng dầu
Đến cuối năm 2008, trên
địa bàn tỉnh Nghệ An có 399 cửa hàng xăng dầu với diện tích chiếm đất là
284.522 m2; diện tích xây dựng là 53.613 m2; dung tích
bồn chứa khoảng 11.422 m3; 854 cột bơm, cơ bản đáp ứng nhu cầu hiện
tại tiêu thụ của người tiêu dùng trong và qua địa bàn tỉnh.
Cửa hàng xăng dầu xây dựng phân bố trên các trục giao thông
chủ yếu là quốc lộ 1A, quốc lộ 7, quốc lộ 48, nên trên địa bàn một số huyện có
nhiều cửa hàng kinh doanh xăng dầu như huyện Quỳnh Lưu 72 cửa hàng (chiếm 18,04%);
huyện Diễn Châu có 50 cửa hàng (12,53%); huyện Yên Thành có 39 cửa hàng (9,77%);
thành phố Vinh có 25 cửa hàng (6,27%); huyện có ít cửa hàng nhất là Con Cuông (4
cửa hàng, chiếm 1%); Quỳ Châu (5 cửa hàng, chiếm 1,25%); Kỳ Sơn (6 cửa hàng,
chiếm 1,50%); thị xã Cửa Lò, huyện Quế Phong, huyện Tương Dương (7 cửa hàng,
chiếm 1,75%).
Trên thực tế, mạng lưới bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh
trước năm 2005 phát triển một cách tự phát, không có quy hoạch, một số không
đảm bảo điều kiện kinh doanh và không đăng ký. Hiện nay đang thực hiện Quy
hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến
năm 2010 có tính đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-UBND
ngày 05 tháng 7 năm 2007 của UBND tỉnh Nghệ An. Doanh nghiệp đầu mối cung ứng
xăng dầu ở tỉnh Nghệ An chủ yếu là Petrolimex, Petec, Xăng dầu quân đội, Xăng dầu hàng không.
Biểu 3. Thực
trạng mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến cuối năm 2008
TT
|
|
Diện tích đất
(m2)
|
Diện tích XD
(m2)
|
Dung tích bồn
(m3)
|
Số cột bơm
(cột)
|
Tổng số cửa hàng
|
Xếp loại
cửa hàng
|
II
|
III
|
IV
|
Tạm
|
I
|
Khu vực Kô thị
|
28.164
|
6.846
|
1.407
|
89
|
32
|
|
2
|
29
|
1
|
1
|
Thành phố Vinh
|
19.927
|
5.153
|
987
|
75
|
25
|
|
1
|
23
|
1
|
2
|
Thị xã Cửa Lò
|
8.237
|
1.693
|
420
|
14
|
7
|
|
1
|
6
|
|
II
|
Khu vực
đồng bằng
|
147.089
|
29.636
|
5.126
|
473
|
240
|
1
|
12
|
147
|
80
|
1
|
Hưng Nguyên
|
3.947
|
854
|
374
|
24
|
8
|
|
1
|
6
|
1
|
2
|
Nam Đàn
|
8.670
|
1.927
|
388
|
13
|
13
|
|
|
9
|
4
|
3
|
Đô Lương
|
9.385
|
3.565
|
692
|
26
|
22
|
|
1
|
12
|
9
|
4
|
Nghi Lộc
|
33.317
|
6.501
|
972
|
90
|
36
|
|
3
|
25
|
8
|
5
|
Diễn Châu
|
40.314
|
6.591
|
776
|
124
|
50
|
1
|
5
|
30
|
14
|
6
|
Yên Thành
|
16.520
|
3.317
|
999
|
90
|
39
|
|
|
25
|
14
|
7
|
Quỳnh Lưu
|
34.936
|
6.881
|
925
|
106
|
72
|
|
2
|
40
|
30
|
III
|
Khu vực miền Tây
|
109.269
|
17.131
|
4.899
|
292
|
127
|
1
|
3
|
99
|
24
|
1
|
Nghĩa Đàn
|
34.428
|
4.022
|
1.663
|
72
|
26
|
1
|
1
|
23
|
1
|
2
|
Thị xã Thái Hoà
|
3
|
Tân Kỳ
|
17.010
|
2.469
|
637
|
55
|
26
|
|
1
|
16
|
9
|
4
|
Quỳ Hợp
|
16.594
|
2.055
|
576
|
34
|
14
|
|
1
|
12
|
1
|
5
|
Quỳ Châu
|
3.500
|
870
|
110
|
7
|
5
|
|
|
5
|
|
6
|
Quế Phong
|
5.200
|
1.460
|
166
|
17
|
7
|
|
|
7
|
|
7
|
Thanh Chương
|
9.615
|
1.911
|
607
|
37
|
16
|
|
|
13
|
3
|
8
|
Anh Sơn
|
14.012
|
1.640
|
611
|
31
|
16
|
|
|
11
|
5
|
9
|
Con Cuông
|
2.200
|
708
|
165
|
12
|
4
|
|
|
4
|
|
10
|
Tương Dương
|
3.900
|
950
|
174
|
14
|
7
|
|
|
4
|
3
|
11
|
Kỳ Sơn
|
2.810
|
1.046
|
190
|
13
|
6
|
|
|
4
|
2
|
|
Tổng cộng
|
284.522
|
53.613
|
11.422
|
854
|
399
|
2
|
17
|
275
|
105
|
3.1.3. Mạng lưới
trung tâm thương mại và siêu thị
* Trung tâm thương
mại
Cho
đến thời điểm hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An chưa có Trung tâm thương mại (TTTM)
nào hoạt động. Theo tiêu chí của QĐ 1371 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công
Thương), 2 cơ sở hiện đã xây dựng xong và bước đầu hoạt động, thì chưa đủ tiêu
chí của TTTM (Cơ sở tại Quỳnh Lưu chỉ chủ yếu khai thác dịch vụ khách sạn là
chính; còn cơ sở ở Nậm Cắn thì quá nhỏ, thiết kế theo dạng 1 siêu thị,...).
Hiện có 04 TTTM đang xây dựng là TTTM chung cư cao cấp BMC (Vinh); TTTM Phủ
Diễn (huyện Diễn Châu); TTTM Đô Lương (huyện Đô Lương); TTTM VICENTRA (thành
phố Vinh); TTTM Cửa Lò Plaza (thị xã Cửa Lò).
* Mạng lưới
siêu thị
Tính đến cuối
năm 2008, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 20 siêu thị, trong đó thành phố Vinh có
14 siêu thị (3 siêu thị tổng hợp, 11 siêu thị chuyên doanh); huyện Diễn Châu có
03 siêu thị (1 tổng hợp, 2 chuyên doanh); huyện Đô Lương có 01 siêu thị chuyên
doanh xe máy; huyện Yên Thành có 02 siêu thị tổng hợp nhỏ. Các siêu thị đã từng
bước phục vụ nhu cầu của nhân dân với nhiều loại hàng hóa đa dạng và phong phú,
đảm bảo chất lượng và phương thức phục vụ hiện đại, văn minh. Tuy nhiên, so với
yêu cầu phát triển, mạng lưới siêu thị, TTTM của tỉnh hiện nay chưa đáp ứng
được cả về chất lượng và số lượng.
Biểu 4. Thực
trạng hệ thống TTTM và siêu thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An tính đến cuối năm
2008
Tên TTTM
|
Địa điểm
|
Diện tích (m2)
|
Tổng vốn đầu
tư (tr.
đồng)
|
Loại hình
|
Ghi chú
|
I. Trung tâm thương mại
|
|
|
|
|
|
2. TTTM Quỳnh Lưu PLAZA
|
Quỳnh Lưu
|
3.280
|
20,000
|
-
|
Hạng III
|
3. TTTM Nậm Cắn
|
Huyện Kỳ Sơn
|
2.000
|
4,500
|
-
|
|
II. Siêu Thị
|
|
|
|
|
|
1. Siêu thị MAXIMARK
|
TP Vinh
|
1350
|
405
|
Tổng hợp
|
Hạng III
|
2. Siêu thị INTIMEX
|
TP Vinh
|
10000
|
30,000
|
Tổng hợp
|
Hạng II
|
3. Siêu thị Vạn
Xuân
|
TP Vinh
|
400
|
1,200
|
Chuyên doanh
|
-
|
4. Siêu Thị Hương
Giang 1
|
TP Vinh
|
350
|
1,050
|
Chuyên doanh
|
-
|
5. Siêu thị Hương
Giang 2
|
TP Vinh
|
300
|
900
|
Tổng hợp
|
-
|
6. Siêu thị điện
máy Hoà Bình
|
11 Quang Trung-
Vinh
|
1000
|
3,000
|
Chuyên doanh
|
-
|
7. CHGDMN Quang Triều
|
Đ Mai
Hắc Đế - Vinh
|
780
|
2,340
|
Chuyên doanh
|
-
|
8. Siêu thị sách Bắc
Miền Trung
|
33 Lê Mao - Vinh
|
1000
|
3,000
|
Chuyên doanh
|
-
|
9. Siêu thị sách và thiết bị giao dục
|
55 Lê Hồng Phong -
Vinh
|
1000
|
3,000
|
Chuyên doanh
|
-
|
10. Siêu thị đồ gỗ DAFUCO
|
Hà Huy Tập - Vinh
|
1000
|
3,000
|
Chuyên doanh
|
-
|
11. Siêu thị đồ gỗ
|
164 Đường Trần Phú -
Vinh
|
1000
|
3,000
|
Chuyên doanh
|
-
|
12. Siêu thị xe máy
Huệ Lộc I
|
208 Phan Đình
Phùng - Vinh
|
450
|
1,350
|
Chuyên doanh
|
-
|
13. Siêu thị xe máy
Huệ Lộc II
|
Nguyễn Sỹ Sách -
Vinh
|
650
|
1,950
|
Chuyên doanh
|
-
|
14. Siêu Thị tổng
hợp Diễn Châu
|
TT Diễn châu
|
250
|
750
|
Tổng hợp
|
-
|
15. Siêu Thị xe máy
I
|
TT Diễn châu
|
200
|
600
|
Chuyên doanh
|
-
|
16. Siêu thị xe máy
II
|
TT Diễn châu
|
200
|
600
|
Chuyên doanh
|
-
|
17. Siêu Thị MAXIMARK
|
TX Cửa Lò
|
250
|
750
|
Tổng hợp
|
-
|
18. Siêu thị xe máy
|
Đô Lương
|
300
|
900
|
Chuyên doanh
|
-
|
19. Siêu thị mini Hợp Thành
|
Yên Thành
|
200
|
600
|
Tổng hợp
|
-
|
20. Siêu thị mini Bảo Thành
|
Yên Thành
|
200
|
300
|
Tổng hợp
|
-
|
Đánh giá Siêu thị
theo tiêu chí của QĐ 1371 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) thì chỉ có
3 siêu thị tổng hợp Marximark, Intimex và Siêu thị sách Bắc miền Trung (với tên
gọi hiện nay là trung tâm) đạt tiêu chuẩn siêu thị hạng 3.
3.1.4. Hệ thống kho
bãi
Cho đến thời điểm
hiện tại, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có khoảng 280.000 m2 kho bãi, hệ
thống kho bãi chứa hàng, cụ thể:
- Thành phố Vinh:
100.000 m2.
- Thị xã Cửa Lò: 80.000m2.
- Các huyện: 100.000m2.
Trong đó hệ thống kho
xăng dầu: 150.500m2 (kho Nghi Hương: 39.000m2; Hưng Hoà:
75.000m2; Quán Bánh: 25.000m2; Nghi Tân: 6.500m2;
Phúc Thọ: 5.000m2)
3.1.5. Mạng lưới cửa
hàng kiêm kho trung tâm cụm xã miền núi
Hiện nay, trên địa
bàn tỉnh có 76 cụm xã miền núi trong đó đã đầu tư xây dựng được 38 cửa hàng
kiêm kho cụm xã miền núi với diện tích xây dựng một cửa hàng từ 100-120 m2/
triện tích đất bình quân 150m2, vốn bình quân khoảng 200 triệu đồng, cụ thể:
- Huyện Thanh Chương (Thị
Trấn, Thanh Dương, Võ Liệt, Thanh Hưng, Thanh Lâm, Thanh Mỹ, Phong Thịnh, Thanh
Mai, Thanh Thịnh) đã xây dựng 04 cửa hàng kiêm kho cụm xã miền núi tại Thị Trấn,
Thanh Dương, Phong Thịnh, Thanh Thịnh.
- Huyện Kỳ Sơn có 05
trung tâm cụm xã (Na Ngoi, Huồi Tụ, Na Loi, Bảo Nam, Thị trấn) đã xây dựng 03
cửa hàng KK tại Thị trấn, Huồi Tụ và Nậm Cắn.
- Huyện Tương Dương
có 06 trung tâm cụm xã (Yên Hoà, Luân Mai, Hữu Khuông, Lưu Kiền, Tam Thái, Thị
Trấn); đã xây dựng 03 cửa hàng kiêm kho tại Thị trấn, Yên Hoà, luân Mai.
- Huyện Con Cuông có
04 trung tâm cụm xã (Châu Khê, Mậu Đức, Môn Sơn, Thị trấn); đã xây dựng 02 cửa
hàng kiêm kho tại Thị trấn và Môn Sơn.
- Huyện Quế Phong có
05 trung tâm cụm xã (Thông Thụ, Châu Thôn, Tri Lễ, Tiền Phong, Thị trấn); đã
xây dựng 04 cửa hàng kiêm kho tại Châu Thôn, Tri Lễ, Tiền Phong, Thị trấn);
- Huyện Quỳ Châu có
06 trung tâm cụm xã (Châu Phong, Châu Bình, Châu Tiến, Châu Hội, Châu Bình,
Thị trấn); đã xây dựng 03 cửa hàng kiêm kho tại Châu Tiến, Châu Bình, Thị trấn.
- Huyện Quỳ Hợp
có 07 trung tâm cụm xã (Châu Lý, Châu Hồng, Châu Lộc, Đồng Hợp, Nghĩa Xuân, Văn
Lợi và Thị Trấn); đã xây dựng 03 cửa hàng kiêm kho tại Đồng Hợp, Văn Lợi và Thị
Trấn.
- Huyện Nghĩa Đàn có
09 trung tâm cụm xã đều có cửa hàng kiêm kho (Nghĩa Lợi, Nghĩa Bình, Nghĩa Hồng,
Nghĩa Lâm, Nghĩa Quang, Nghĩa Hiếu, Nghĩa An, Nghĩa Thuận và Thị Trấn);
- Huyện Tân Kỳ gồm có
06 trung tâm cụm xã (Tiên Kỳ, Giai Xuân, Nghĩa Hoàn, Nghĩa Đồng, Tân An, Thị
trấn); đã xây dựng 02 cửa hàng kiêm kho và Tiên Kỳ.
- Huyện Anh Sơn gồm
có 04 trung tâm cụm xã (Thành Sơn, Đức Sơn, Khai Sơn và Thị Trấn); đã xây dựng
02 cửa hàng tại Thành Sơn và Thị Trấn.
- Huyện Đô Lương gồm
03 trung tâm cụm xã ((Giang Sơn, Lam Sơn, Nam Sơn); đã xây dựng 01 cửa hàng
kiêm kho tại Giang Sơn. .
- HuyệnYên Thành gồm
có 04 trung tâm cụm xã (Minh Thành, Thịnh Thành, Lăng Thành, Tân Thành); đã xây
dựng có 01 cửa hàng.
- Huyện Quỳnh Lưu có
03 trung tâm cụm xã (Quỳnh Thắng, Quỳnh Châu, Quỳnh Tân); đã xây dựng 01 cửa
hàng kiêm kho tại Quỳnh Thắng.
- Huyện Nghi Lộc có
02 trung tâm cụm xã (Nghi Lâm, Nghi Yên);
- Huyện Nam Đàn có 02
trung tâm cụm xã (Nam Thái, Nam Tân);
- Huyện Diễn Châu có
01 trung tâm cụm xã (Diễn Lâm).
3.1.7. Đường phố chuyên
doanh
Việc phát triển kinh
doanh của thương mại, dịch vụ trên đường phố của tỉnh Nghệ An chủ yếu tập trung
trên các tuyến phố trung tâm của thành phố Vinh, thị xã có điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển kinh doanh thương mại: đường phố và vỉa hè khá rộng, mới
được đầu tư lát vỉa hè; nằm trên các tuyến đường gắn với các trung tâm thương
mại, dịch vụ; Các mặt hàng kinh doanh khá đa dạng, phong phú nhưng phần lớn là
hỗn hợp, tự phát. Theo thống kê thì các phố chuyên kinh doanh một mặt hàng chỉ
chiếm khoảng 60% mặt hàng đó. Trong quá trình phát triển vừa qua, đã hình thành
khá rõ nét một số tuyến phố chuyên doanh trên địa bàn Tp. Vinh như: Trần Phú (hàng
nội thất), Phan Đình Phùng (hàng vật liệu xây dựng), Quang Trung (xe đạp, xe
máy, hàng điện tử, điện lạnh), Nguyễn Thị Minh Khai (thiết bị viễn thông, vi
tính, photocopy), Phan Bội Châu (hàng công nghệ phẩm, thực phẩm), Trần Hưng Đạo
(hàng hóa, đồ thờ), Lê Lợi (sửa chữa xe máy), Nguyễn Phong Sắc (thuốc tân dược).
Thành phố Vinh đã tiến hành xây dựng và lắp đặt một số biển hiệu lôgo phố
chuyên doanh cho các phố Minh Khai, Trần Phú, Quang Trung, Lê Huân và Phan Đình
Phùng.
3.2.
Thực trạng hệ thống tổ chức kinh doanh thương mại
3.2.1. Doanh nghiệp
3.2.1.1.
Doanh nghiệp thương mại Nhà nước:
Sau một thời gian dài thực hiện việc sắp xếp, cổ phần hoá doanh nghiệp
thương mại Nhà nước (2001 - 2008); tính đến cuối năm 2008, trên địa bàn tỉnh
Nghệ An có 17 doanh nghiệp cổ phần hoạt động kinh doanh thương mại - dịch vụ.
Doanh nghiệp thương mại Nhà nước tỉnh Nghệ An sau khi cổ phần hoá đã có sự
chuyển đổi về phương thức kinh doanh, nắm giữ việc bán lẻ một số mặt hàng thiết
yếu, góp phần bình ổn thị trường toàn tỉnh. Dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh cùng
với việc thực hiện chủ trương của Nhà nước về đổi mới tổ chức và hoạt động của
các doanh nghiệp Nhà nước, trong những năm gần đây các doanh nghiệp đã tổ chức
củng cố lại theo hướng giảm bớt đầu mối, nâng cao chất lượng kinh doanh. Số
lượng lao động trong doanh nghiệp thương mại cổ phần giảm bớt và số vốn bình
quân của một doanh nghiệp tăng lên. Nhìn chung các doanh nghiệp sau khi cổ phần
hoá đều nhanh chóng ổn định tổ chức, đầu tư phát triển mở rộng sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, do phần lớn các doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là các
doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, chưa sản xuất được hàng hoá chất lượng
cao, mẫu mã chưa phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, nên khả năng cạnh
tranh trên thị trường còn hạn chế, kết quả kinh doanh đạt được chưa cao. Mạng
lưới cơ sở thương mại Nhà nước bao gồm các cửa hàng, điểm bán và thu mua hàng
được tập trung chủ yếu ở thành phố và các thị trấn ở các huyện. Việc cổ phần
hoá, sắp xếp lại các doanh nghiệp quốc doanh đã hoàn thành, một số doanh nghiệp
hoạt động kém hiệu quả, tính liên kết liên doanh của các doanh nghiệp chưa cao.
Nhiều doanh nghiệp chưa bắt nhịp kịp với cơ chế mới nên kinh doanh không có
hiệu quả.
3.2.1.2.
Doanh nghiệp thương mại ngoài quốc doanh
Từ khi Quốc
hội thông qua Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty, khu vực thương nghiệp
ngoài quốc doanh phát triển nhanh cả về số lượng và phạm vi hoạt động. Đến cuối
năm 2008 toàn tỉnh có 2.539 doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực thương
mại dịch vụ và 78.222 hộ kinh doanh cá thể. Các doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hữu hạn và hộ kinh doanh cá thể có mặt ở tất cả các huyện, thị xã,
thành phố trong tỉnh. Đây là lực lượng quan trọng có phương thức hoạt động linh
hoạt, nhanh nhạy, đóng góp đáng kể trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh. Cần quan tâm, định hướng và tạo điều kiện để khuyến khích
thành phần kinh tế này phát triển theo đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước
nói chung và định hướng phát triển kinh tế của tỉnh nói riêng.
3.2.2. Hợp
tác xã thương mại
Dưới sự chỉ
đạo của UBND Tỉnh và sự giúp đỡ của các cấp, các ngành mô hình hợp tác xã mới
xuất hiện, kinh tế hợp tác xã lấy lại được vai trò trung tâm liên kết, thúc đẩy
kinh tế hộ phát triển. Đến cuối năm 2008 toàn tỉnh có 726 hợp tác xã, (trong đó
có 08 HTX thương mại - dịch vụ). Tuy số lượng còn ít, nhưng hợp tác xã thương mại
- dịch vụ đang hoạt động vẫn ngày càng phát triển, tốc độ tăng trưởng khá, đang
từng bước phát triển theo hướng kinh doanh tổng hợp.Duy trì được sản xuất kinh
doanh, đang từng bước mở rộng các dịch vụ, hoạt động thương mại dịch vụ đạt kết
quả tốt.
3.2.3. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Đến nay, trên
địa bàn tỉnh có 19 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động, chủ
yếu là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chế biến, chưa có
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.
Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp gần 2% GDP của địa phương; đã góp phần thúc
đẩy cạnh tranh lành mạnh trong sản xuất, kinh doanh thương mại dịch vụ trên địa
bàn, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá chiếm 4,9%. Tốc độ tăng trưởng kim
ngạch xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2004 - 2008 tăng bình quân hàng năm 2,59%/năm.
3.3.
Tình hình lưu thông hàng hoá
3.3.1. Thực
trạng hàng hoá và cung ứng hàng hoá
Trong giai đoạn 2001 - 2008, Tổng mức bán lẻ hàng hoá và Doanh thu dịch
vụ tăng bình quân 14,73%/năm, trong đó giai đoạn 2001-2005: tăng bình quân 11,23%/năm;
giai đoạn 2005-2008: tăng bình quân 20,8%/năm. Khu vực kinh tế ngoài nhà nước
đảm bảo phần lớn mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và có xu hướng ngày một tăng,
chiếm tỷ lệ từ 79,55% năm 2001 lên 86,29% năm 2005; 87,43% năm 2007 và 88,0%
năm 2008. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ rất nhỏ, không
đáng kể.
Biểu 5. Tổng mức bán
lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001 -
2008
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
I. Tổng mức BLHH và
doanh thu dịch vụ (tỷ đồng)
|
1. Nghệ An
|
5.499
|
5.885,6
|
6.365
|
7.720,1
|
9.053,2
|
10.479,7
|
12.491,3
|
15.960,3
|
2. Cả nước
|
245.315
|
280.884
|
333.809,3
|
398.524,5
|
480.293,5
|
596.207,1
|
735.123,3
|
968.100
|
II. Tăng trưởng TMBLHH
và doanh thu dịch vụ (%so với năm trướcs)
|
1. Nghệ An
|
3,4
|
7,0
|
8,1
|
21,3
|
17,3
|
15,8
|
19,2
|
27,8
|
2. Cả nước
|
11,2
|
14,5
|
18,8
|
18,1
|
20,5
|
20,9
|
23,3
|
31,0
|
III. Tỷ trọng
Nghệ An
/cả
nước (%)
|
0,24
|
0,21
|
0,19
|
0,19
|
0,19
|
0,18
|
0,17
|
0,16
|
Biểu trên cho thấy so
với cả nước, tổng mức bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh Nghệ An chỉ chiếm một
tỷ trọng vô cùng nhỏ bé, dao động trong khoảng (0,16 - 0,24)% so với tổng mức
bán buôn, bán lẻ trên địa bàn cả nước.
3.3.2. Thực trạng
phân bố các phân ngành thương mại (bán buôn, bán lẻ, đại lý và nhượng quyền
thương mại).
* Hệ thống
bán buôn:
Cho đến
thời điểm hiện nay, hệ thống bán buôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An gồm có:
- Bán buôn
theo mô hình truyền thống là (07) chợ: Chợ Vinh, chợ Ga Vinh, chợ Diễn Châu,
chợ Thái Hoà, chợ Đô Lương, chợ Sa Nam và chợ Đầu mối nông sản
- Bán buôn
theo mô hình hiện đại: Chưa có.
* Hệ thống
bán lẻ trên địa bàn tỉnh cho đến thời điểm hiện nay gồm:
- 354 chợ
- 20 siêu thị
bán lẻ
- 36 cửa hàng
tự chọn (chủ yếu tập trung tại thành phố Vinh)
* Hệ thống đại lý và
nhượng quyền thương mại:
- Nhượng quyền thương
mại: hiện tại chưa có doanh nghiệp đăng ký hoạt động tại Nghệ An.
- Hệ thống đại lý cấp
I: Tập trung chủ yếu tại thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Thái Hoà và các thị
trấn huyện lỵ. Năm 2008, trên địa bàn tỉnh có 294 đại lý cấp I.
3.4.
Hoạt động xuất nhập khẩu
3.4.1.
Xuất khẩu
Kim ngạch
xuất khẩu của Nghệ An tăng từ 34, 376 triệu USD năm 2001 lên 114, 416
triệu USD năm 2007,
năm 2008 là 146, 694 triệu USD; tốc độ tăng trưởng bình quân giai
đoạn 2001-2008
đạt 26,09%/năm; trong đó:
giai đoạn 2001-2005 đạt 30,1%/năm; giai đoạn 2005-2008 đạt 19,7%/năm. Mặc dù có
sự gia tăng về số lượng, song giá trị xuất khẩu của Nghệ An trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả nước chỉ chiếm một phần rất nhỏ, dao động từ 0,23 - 0,47%.
Biểu 6. Kim ngạch
xuất khẩu hàng hoá của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001-2008
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
1. KNXK
Nghệ An (triệu USD)
|
34,376
|
58,606
|
80,158
|
54,483
|
86,589
|
98,547
|
114,416
|
146,694
|
2. KNXK
cả nước (triệu USD)
|
15.029
|
16.706
|
20.176
|
26.300
|
32.233
|
39.600
|
48.560
|
62.900
|
3. Kim
ngạch XK của Nghệ An so với cả nước (%)
|
0,23
|
0.35
|
0,4
|
0,21
|
0,27
|
0,25
|
0,24
|
0,23
|
Các sản phẩm
xuất khẩu của Nghệ An chủ yếu là lạc nhân, chè búp khô, cà phê nhân, cao su,
tinh bột sắn, đường kình, nước dứa cô đặc, thịt đông lạnh, hải sản các loại,
sản phẩm gỗ, hàng thủ công mỹ nghệ, dệt may. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chuyển
biến tích cực theo hướng gia công ổn định, tăng tỷ lệ hàng hoá xuất khẩu qua
chế biến sâu. Quy mô xuất khẩu được mở rộng, các nhóm hàng chủ lực năm 2008 gồm:
nhóm hàng nông sản xuất khẩu đạt 49, 740 triệu USD, tăng 1,86% so với năm 2007;
nhóm hàng công nghiệp và thủ công nghiệp đạt 33, 069 triệu USD, giảm 35,77% so
với năm 2007; nhóm hàng vật liệu - khoáng sản đạt 16, 761 triệu USD, tăng 43,38%
so với năm 2007;
Về thị trường
xuất khẩu,
Nghê An vừa duy trì thị trường xuất khẩu truyền thống là khối EU, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, các nước ASEAN (chủ yếu là Lào, Thái Lan,
Singapore); mở rộng thị trường xuất khẩu sang Philippines, Indonesia, Châu Phi,
Australia, Bắc Mỹ và thị trường Hoa Kỳ. Đến năm 2008, cơ cấu thị trường chuyển
biến tích cực; tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá vào thị trường Châu á
chiếm 77,5% tăng 19,2%; thị trường Châu Âu chiếm 12,2%, tăng 36,1%; thị trường
Châu Mỹ chiếm 10,1%, tăng 1, 78 lần; thị trường châu úc, châu Phi chiếm 0,02%,
tăng 10,1% so với năm 2007. Tuy mới đạt những giá trị khiêm tốn (chỉ chiếm 4,9%
tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh năm 2007), song hoạt động xuất khẩu
của khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh cũng có
những đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của Nghệ
An. Nếu như năm 2001, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới chỉ đạt
kim ngạch 0, 564 triệu USD, đến năm 2005 đạt 6, 666 triệu USD (tăng 11, 82 lần
so với năm 2001); năm 2008 đạt 7, 198 triệu USD, giảm 4,6% so với năm 2007 (7,
449 triệu USD). Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước chiếm tới
96% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả tỉnh.
Biểu 7. Một
số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Nghệ An
Đơn vị: triệu
USD
TT
|
Mặt hàng
|
2001
|
2004
|
2005
|
2007
|
2008
|
1.
|
Lạc nhân
|
2,245
|
10,404
|
8,401
|
8,633
|
2,747
|
2.
|
Gạo
|
0,993
|
2,301
|
3,781
|
1,989
|
-
|
3.
|
Sắn lát, tinh bột
sắn
|
3,857
|
14,430
|
15,716
|
16,623
|
10,447
|
4.
|
Hạt tiêu
|
0,407
|
1,010
|
0,975
|
0,222
|
1,405
|
5.
|
Chè
|
3,003
|
4,110
|
5,197
|
6,255
|
6,987
|
6.
|
Dầu nhựa thông
|
2,370
|
1,537
|
1,595
|
2,570
|
0,474
|
7.
|
Cao su
|
-
|
-
|
11,849
|
15,113
|
19,350
|
8.
|
Cà phê hạt
|
-
|
2,932
|
3,933
|
8,410
|
1,479
|
9.
|
Rau hoa quả
|
0,702
|
0,448
|
0,380
|
0,215
|
0,418
|
10.
|
Đường kính
|
2,454
|
0,35
|
-
|
0,458
|
0,491
|
11.
|
Đá các loại
|
0,439
|
1,739
|
3,716
|
7,091
|
11,422
|
12.
|
Xi măng
|
1,205
|
-
|
-
|
0,42
|
0,57
|
13.
|
Sắt thép
|
0,900
|
1,197
|
2,398
|
1,033
|
2,616
|
14.
|
Thuỷ sản
|
0,656
|
-
|
0, 485
|
0,673
|
0,619
|
15.
|
Gỗ chế biến
|
1,967
|
3,761
|
5,132
|
16,273
|
5,996
|
16.
|
Gỗ mỹ nghệG
|
1,938
|
1,723
|
2,425
|
3,590
|
2,623
|
17.
|
Thiếc
|
0,918
|
1,888
|
1,397
|
-
|
-
|
18.
|
Khoáng sản
|
1,239
|
1,783
|
2,487
|
2,524
|
3,971
|
19.
|
Sp dệt may
|
1,061
|
3,808
|
2,094
|
3,390
|
1,466
|
20.
|
Nước dứa cô đặc
|
-
|
1,234
|
1,309
|
-
|
-
|
21.
|
Cồn CN
|
-
|
0,145
|
0,157
|
0,49
|
0,172
|
22.
|
Bật lửa ga
|
-
|
0,769
|
1,580
|
1,197
|
1,348
|
23.
|
Dăm gỗ
|
-
|
-
|
6,428
|
12,575
|
14,908
|
3.4.2. Nhập khẩu
Cũng
như xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu của Nghệ An không ổn định và chiếm một phần
rất nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước (dao động trong khoảng
0,19 - 0,33%). Tổng kim
ngạch nhập khẩu tăng từ 32, 330 triệu USD năm 2000 lên 203, 638 triệu USD năm
2008. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2008 đạt 25,9%/năm; trong đó:
2001-2005 tăng bình quân 26,7%/năm, giai đoạn 2005-2008 tăng bình quân 24,5%/năm.
Bảng 8. Kim
ngạch nhập khẩu hàng hoá của Nghệ An giai đoạn 2001-2008
Đơn vị: triệu USD
|
2000
|
2004
|
2005
|
2007
|
2008
|
1. KNNK Nghệ An
|
32,330
|
105,046
|
105,062
|
117,878
|
203,638
|
2. KNNK
của cả nước
|
16.218
|
31.523
|
36.900
|
62.680
|
80.400
|
3. Nghệ An
so với cả nước (%)
|
0,28
|
0,33
|
0,28
|
0,19
|
0,25
|
Cơ cấu nhập khẩu đảm bảo được sự cân đối hợp lý, chủ yếu là máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất, phân bón, ô tô, xe máy các loại,
nhựa đường, sắt thép, gỗ tròn
Biểu 9. Một số
mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Nghệ An
Đơn vị tính: 1.000
USD
STT
|
Chỉ tiêu
|
2001
|
2004
|
2005
|
2007
|
2008
|
1.
|
Máy móc thiết bị
|
12,655
|
1,330
|
30,651
|
8,543
|
32,961
|
2.
|
Nguyên liệu sản
xuất
|
2,125
|
5,373
|
6,508
|
5,158
|
4,377
|
3.
|
Phân bón
|
8,305
|
27,185
|
12,221
|
11,331
|
47,839
|
5.
|
Ô tô các loại
|
2,863
|
2,356
|
2,648
|
0,243
|
0,508
|
6.
|
Xe máy các loại
|
14,611
|
7,344
|
18,094
|
30,560
|
21,975
|
7.
|
Nhựa đường
|
5,998
|
1,278
|
5,016
|
1,766
|
2,266
|
8.
|
Sắt thép
|
1,645
|
5,864
|
4,847
|
0,43
|
-
|
9.
|
Gỗ tròn
|
2,463
|
8,736
|
56,299
|
33,313
|
66,263
|
3.4.3. Đánh giá chung
về xuất nhập khẩu trên địa bàn
- Kim ngạch
xuất - nhập khẩu của Nghệ An trong giai đoạn 2001-2008 có xu hướng tăng, nhưng
còn chưa vững chắc. Cơ cấu hàng xuất khẩu cũng được chuyển dịch theo hướng tích
cực, tăng tỷ trọng các mặt hàng qua chế biến. Một số mặt hàng như dệt may, hàng
công nghiệp đã khai thác được tiềm năng lợi thế để đẩy nhanh được giá trị kim
ngạch xuất khẩu.
- Đã hình
thành hệ thống sản xuất hàng xuất khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu của nhiều
thành phần kinh tế. Nhiều hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu đã được áp dụng
như trực tiếp, uỷ thác, tiểu ngạch, chuyển khẩu. Đầu mối xuất nhập khẩu trực
tiếp được mở rộng. Tuy nhiên, do vốn hoạt động còn ít, kinh nghiệm trong hoạt
động kinh tế đối ngoại chưa nhiều nên cũng gây không ít ảnh hưởng đến hoạt động
xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Thị trường
xuất nhập khẩu từng bước được mở rộng, tuy nhiên chưa ổn định. Công tác nghiên
cứu thị trường, xúc tiến thương mại, tiếp thị... còn nhiều hạn chế, chưa hỗ trợ
được nhiều cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Nhiều doanh nghiệp còn thụ động,
trông chờ hoặc do eo hẹp về khả năng tài chính nên ít quan tâm đến công việc
này. Số lượng doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu tăng không đáng kể.
- Hoạt động
xuất khẩu đã thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ;
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới công nghệ theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và chuyên môn hoá. Hình thành và phát triển một số ngành,
nghề, mặt hàng xuất khẩu chủ lực như: thuỷ sản, dệt may, thủ công mỹ nghệ, nông
sản ...
- Hoạt động
nhập khẩu đã đáp ứng được nhu cầu thiết yếu về máy móc thiết bị vật tư công
nghệ, nguyên vật liệu và hàng hoá khác cho sản xuất và tiêu dùng, góp phần làm
phong phú thêm lưu thông hàng hoá trên thị trường.
3.5.
Thực trạng nhân lực ngành thương mại
3.5.1. Số
lượng và cơ cấu lao động của ngành thương mại
Mặc dù không
có sự biến động lớn qua các năm nhưng xu hướng chung của lao động trong ngành
thương mại tại Nghệ An trong những năm qua là giảm số lao động của doanh nghiệp
tập thể, tăng số hộ kinh doanh cá thể và số lao động trong các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh và tư nhân. Đến cuối năm 2008, trên địa bàn tỉnh có 135.284 người
hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ. Riêng ngành thương mại năm 2008
có 80.752 người (chiếm 59,69% tổng số lao động của ngành thương mại dịch vụ),
trong đó số lao động trong các doanh nghiệp là 15.536 người; lao động trong các
cơ sở kinh doanh cá thể là 65.216 người.
3.5.2. Trình
độ lao động hoạt động trong ngành thương mại
Lực lượng lao
động được đào tạo trong toàn tỉnh chiếm 30% tổng lực lượng lao động làm việc
trong các ngành kinh tế quốc dân (trong đó lao động được đào tạo nghề đạt 16,8%).
Lao động được đào tạo nghề chủ yếu tập trung vào các ngành nghề thuộc khu vực
dịch vụ, công nghiệp như sửa chữa xe có động cơ, lái xe, may mặc, mộc dân dụng,
sửa chữa điện dân dụng, điện tử, gò hàn trong khi số lao động được đào tạo về
các ngành nghề đang thiếu lao động có kỹ năng như chế biến nông sản, trồng trọt,
chăn nuôi lại quá ít.
3.6.
Hoạt động xúc tiến thương mại
3.6.1. Thông
tin thị trường
Bên
cạnh việc khai thác thông tin thị trường từ các bộ, ngành có liên quan, Bộ Công
Thương, nhiều doanh nghiệp thương mại ở Nghệ An đã đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ
thông tin (CNTT) vào khai thác thông tin thị trường nhằm nâng cao hiệu quả của
hoạt động sản xuất, kinh doanh. Theo số liệu khảo sát, hiện nay 83,2% doanh
nghiệp thương mại trên địa bàn Nghệ An có hệ thống mạng máy tính, trong đó có
tới 91% doanh nghiệp đã có kết nối Internet. Việc ứng dụng CNTT ở một số doanh
nghiệp đã mang lại hiệu quả cao cho hoạt động điều hành, quản lý và phát triển
sản xuất - kinh doanh, quảng bá thương hiệu sản phẩm, nâng cao vị thế cạnh
tranh của doanh nghiệp trong phát triển thương mại. Một số đơn vị bước đầu ứng
dụng CNTT trong kinh doanh đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, như Website đơn
giản của công ty rau quả 19-5 Nghĩa Đàn và xã Quỳnh Lương...
Tuy
nhiên, so với yêu cầu của thực tiễn và mặt bằng chung của các địa phương khác
trong cả nước, việc khai thác thông tin trong các doanh nghiệp ở Nghệ An còn ở
mức thấp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một số doanh nghiệp nhận
thức chưa đầy đủ về vai trò và động lực của thông tin trong hoạt động của mình
nên làm hạn chế hiệu quả hoạt động thương mại của doanh nghiệp.
3.6.2. Quảng
bá thương hiệu hàng hoá
Thời gian gần
đây, việc quảng bá thương hiệu hàng hóa của Nghệ An được tổ chức khá bài bản.
Hội chợ hàng Việt Nam Chất lượng cao lần đầu tiên đến Nghệ An trong không khí
tưng bừng lễ hội công bố "Năm du lịch Nghệ An" và kỷ niệm 115 năm
ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh vào năm 2005 tại Công viên Trung tâm TP Vinh.
Hội chợ HVNCLC tổ chức tại Nghệ An đã gây ấn tượng khá mạnh mẽ với người tiêu
dùng về một trình độ tổ chức chuyên nghiệp là biết thực hiện cam kết của mình
đối với người tiêu dùng bằng thái độ phục vụ tốt nhất.
Trên thực tế,
các hội chợ, triển lãm được tổ chức trên địa bàn tỉnh thời gian qua đã góp phần
quan trọng trong việc phát triển thương mại Nghệ An. Tuy nhiên, việc chưa có
một trung tâm hội chợ triển lãm chuyên biệt cũng ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả
hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Ngoài ra, các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại của Nghệ An cũng thường xuyên tham
gia vào các hội chợ, triển lãm ở phạm vi ngoài tỉnh và cả các hội chợ triển lãm
trên thị trường quốc tế.
3.7.
Công tác quản lý Nhà nước về thương mại; Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị
trường, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại
Công tác quản
lý nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh Nghê An trong thời gian qua đã đạt
được những kết quả đáng ghi nhận. Hoạt động thương mại ngày càng phát triển, cơ
sở vật chất kỹ thuật ngày càng được đầu tư, Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích
cực, việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thương mại còn có
lúc chồng chéo, kỷ cương, kỷ luật hành chính chưa nghiêm; cải cách hành chính
còn chậm, kết quả chưa cao; dân chủ ở cơ sở chưa phát huy mạnh mẽ. Công tác
điều hành có mặt chưa tốt, nhất là ở cơ sở. Phân công, phân cấp và phối hợp
giữa các ban, ngành, địa phương thiếu chặt chẽ. Một số địa phương, đơn vị còn
đùn đẩy trách nhiệm, khuyết điểm cho cấp trên. Đầu tư hạ tầng thiếu đồng bộ,
giải phóng mặt bằng còn chậm trễ và khó khăn, thủ tục hành chính còn rườm rà
... dẫn đến môi trường đầu tư chưa có sức cạnh tranh lớn so với các địa phương
khác trong vùng. Việc triển khai, quán triệt các chủ trương chính sách của Đảng,
Nhà nước chưa sâu sắc, thiếu các biện pháp tổ chức thực hiện. Công tác cải cách
hành chính chưa đồng bộ nên việc xử lý, tháo gỡ các vướng mắc chưa kịp thời;
người dân vẫn còn phải chịu nhiều thủ tục phiền hà từ phía các cơ quan Nhà nước
trong sản xuất kinh doanh.
Hàng năm công
tác kiểm tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn được tăng cường thường xuyên đã
tổ chức nhiều cuộc kiểm tra do vậy đã ngăn chặn kịp thời nhiều vụ vận chuyển,
buôn bán, tàng trữ hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng., đã góp phần ổn định,
xây dựng và phát triển thị trường lưu thông hàng hoá thông suốt tạo điều kiện
cho các tổ chức và cá nhân kinh doanh thương mại, dịch vụ phát triển theo đúng
pháp luật.
3.8.
Đánh giá về những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
* Những hạn
chế, tồn tại
- Hoạt động
thương mại chưa thể hiện được là một ngành hỗ trợ tích cực các ngành khác trong
phát triển kinh tế. Điều này đã hạn chế việc mở rộng thị trường tiêu thụ, thúc
đẩy phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân cư.
- Thị trường
hàng hoá và số người kinh doanh buôn bán, dịch vụ tăng nhanh nhưng mang tính
chất tự phát, phân tán, quy mô nhỏ, vốn ít, mua bán qua nhiều tầng nấc trung
gian. Chưa thiết lập được mối liên hệ lâu dài giữa sản xuất với lưu thông, giữa
bán buôn và bán lẻ theo những kênh lưu thông hợp lý, ổn định, đặc biệt là việc
bán vật tư nông nghiệp, mua nông sản, thực phẩm để tạo điều kiện thúc đẩy phát
triển sản xuất hàng hoá.
- Sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh còn yếu, việc đăng ký thương hiệu, nhãn
hiệu, sở hữu sản phẩm còn chậm, nhiều mặt hàng chất lượng thấp, quy cách, chủng
loại, kiểu dáng, mẫu mã chậm đổi mới, giá thành cao.
- Xuất khẩu
hàng hoá tuy có bước tiến bộ nhưng quy mô còn quá nhỏ bé, chưa tương xứng với
tiềm năng. Cơ cấu hàng xuất khẩu chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng tỷ trọng
hàng chế biến vẫn còn thấp, do đó khối lượng xuất khẩu có tăng nhưng giá trị
thấp. Công tác quản lý về xuất khẩu còn yếu, cơ sở tạo nguyên liệu cho chế biến
xuất khẩu phát triển chưa mạnh, chủ yếu thu mua trên thị trường.
- Công tác
quản lý Nhà nước về kinh tế đối với các doanh nghiệp tư nhân mặc dù đã được đổi
mới và sửa đổi song vẫn còn nặng nề về thủ tục hành chính, còn chồng chéo,
nhiều đầu mối, nhiều giấy phép. Quản lý Nhà nước về thương mại đã được đổi mới
nhưng còn nhiều mặt chưa theo kịp với thực tiễn hoạt động thương mại.
- Các nghệ
nhân, thợ giỏi không còn gắn bó với nghề hoặc đi làm ăn ở các tỉnh, thành phố
lớn khác. Nguồn nhân lực trong ngành tuy đông nhưng không mạnh, chất lượng và
tính chuyên nghiệp chưa đuợc nâng tầm.
- Các ngành,
các cấp chưa đề ra những chính sách đòn bẩy, các biện pháp hữu hiệu để khai
thác mọi tiềm năng thế mạnh của địa phương, phát triển sản xuất các mặt hàng
phục vụ du lịch và xuất khẩu.
- Cơ sở vật
chất kỹ thuật của ngành thương mại đã được xây dựng từ lâu, đã xuống cấp, cần
được nâng cấp và xây dựng lại. Việc hình thành các trung tâm thương mại tại các
khu đô thị chưa được quan tâm đúng mức. Việc thực hiện xã hội hoá trong đầu tư
phát triển hạ tầng thương mại còn chậm, còn có tư tưởng trông chờ vào ngân sách
nhà nước.
* Nguyên nhân
của sự tồn tại
+ Nguyên nhân khách quan
- Xa cực tăng trưởng, xuất phát điểm thấp.
- Khí hậu, thời tiết không thuận lợi, thiên tai, dịch bệnh xảy ra liên
tục, gây hậu quả nặng nề đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Cơ sở hạ
tầng kỹ thuật tuy đã được tăng cường đáng kể, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới, nhất là hạ tầng dịch
vụ phụ trợ.
- Công tác xã
hội hóa để đầu tư phát triển hạ tầng thương mại chưa cao, nguồn vốn huy động
nước ngoài còn thấp.
- Du lịch
chưa thật sự hấp dẫn, chủ yếu là du lịch biển mang tính thới vụ, các loại hình
du lịch khác chưa phát triển, sản phẩm du lịch chưa hấp dẫn, còn đơn điệu.
- Các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại của Nghệ An quy mô nhỏ, vốn ít, cơ sở vật chất
nghèo nàn nên gây nhiều khó khăn trong quá trình mở rộng sản xuất và phát triển
thị trường. Đồng thời, sự phối kết hợp giữa các ngành trong việc nghiên cứu thị
trường, hướng dẫn, chỉ đạo sản xuất, tiêu thụ sản phẩm còn bị hạn chế.
- Nhận thức
của một bộ phận cán bộ làm công tác thương mại chưa đầy đủ, đặc biệt trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay của Việt Nam, bên cạnh đó kiến thức năng
lực quản lý tổ chức điều hành còn nhiều hạn chế.
- Hệ thống
pháp luật, cơ chế chính sách chưa hoàn chỉnh và đồng bộ hiện nay đã ảnh hưởng
lớn đến công tác quản lý Nhà nước và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các thành
phần kinh tế.
- Đầu tư vào
lĩnh vực thương mại những năm qua còn ít so với yêu cầu của sự phát triển. Các
doanh nghiệp, các hộ kinh doanh thương mại chỉ đầu tư ngắn hạn, chắp vá để thực
hiện từng thương vụ mà không có điều kiện đầu tư lớn và dài hạn. Chưa có nhiều
dự án lớn đầu tư để xây dựng các cở sở thương mại hiện đại đủ tầm cỡ vùng.
+ Nguyên
nhân chủ quan
- Việc triển khai, quán triệt các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà
nước chưa sâu sắc, thiếu các biện pháp tổ chức thực hiện.
- Công tác quản lý Nhà nước còn chồng chéo, phân công phân cấp có mặt
chưa rõ ràng. Việc phối hợp giữa các ngành chưa gắn kết chặt chẽ, thiếu đồng
bộ. Tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự bao cấp của Nhà nước vẫn còn nặng ở một số
đơn vị, địa phương.
- Công tác
cải cách hành chính chưa đồng bộ nên việc xử lý, tháo gỡ các vướng mắc chưa kịp
thời; người dân vẫn còn phải chịu nhiều thủ tục phiền hà từ phía các cơ quan
Nhà nước trong sản xuất kinh doanh. Công tác cán bộ còn yếu, thiếu những đột
phá trong đổi mới đội ngũ cán bộ.
- Nhận thức
về công tác quy hoạch còn thiếu triệt để; công tác dự báo, xây dựng các giải
pháp chưa kịp thời, xác thực.
Phần Thứ Hai
QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
I.
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI NGHỆ AN
ĐẾN NĂM 2020.
1.1.
Sự cần thiết phải xây dựng đề án
Là tỉnh nằm ở
vị trí trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ, Nghệ An có nhiều lợi thế để phát triển
kinh tế nói chung và kinh tế thương mại nói riêng. Xác định được điều đó, thời
gian qua lãnh đạo các cấp, các ngành đã tạo điều kiện cho thương mại Nghệ An
phát triển và đã đạt được nhiều thành quả đáng khích lệ. Hàng hóa lưu thông
trên địa bàn ngày càng tăng cả về số lượng lẫn giá trị; kim ngạch xuất nhập
khẩu của hàng hóa đạt được kết quả đáng ghi nhận, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu
từng bước phát triển theo hướng tăng tỷ trọng mặt hàng chế biến; tổng mức lưu
chuyền bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội tăng từ 5.510, 1 tỷ đồng năm
2001 lên 9.053, 0 tỷ đồng năm 2005 và 15.960, 3 tỷ đồng năm 2008. Nhiều thành
phần kinh tế tham gia vào hoạt động thương mại, kể cả thương mại nội địa lẫn
hoạt động xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên,
bên cạnh những thành tựu, hoạt động thương mại của Nghệ An vẫn còn những hạn
chế đáng kể. Đó là giá trị gia tăng của các mặt hàng xuất khẩu chưa cao, mặt
hàng xuất khẩu còn nghèo nàn, mẫu mã đơn điệu; kim ngạch xuất nhập khẩu chưa ổn
định; kết cấu hạ tầng thương mại xuống cấp; hệ thống phân phối manh mún, nhỏ lẻ,
chưa khai thác hết được tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Bên cạnh đó, nhiều yếu tố
mới đã, đang và sẽ tác động đến sự phát triển của thương mại cả nước và của tỉnh.
Trước hết, hội nhập kinh tế với thế giới của Việt Nam đặt ra những cơ hội cũng
như thách thức cho sự phát triển của Ngành thương mại đóng góp vào GDP và tăng
trưởng GDP của tỉnh, vào giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân và dẫn dắt, hỗ trợ các ngành sản xuất chuyển dịch cơ cấu định hướng
theo nhu cầu thị trường. Những tác động từ bên ngoài cũng như sự mở rộng về
không gian và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn
tới đặt ra những yêu cầu phát triển mới về số lượng, chất lượng dịch vụ của
ngành thương mại cũng như về cơ cấu, quy mô, phương thức kinh doanh, trình độ
tổ chức và phân bố hài hoà, trật tự của các loại hình tổ chức thương mại, của
các hệ thống phân phối hàng hoá, của các không gian thị trường và kết cấu hạ
tầng của ngành thương mại.
Để tận dụng
thời cơ, khắc phục khó khăn, thách thức nhằm đẩy mạnh phát triển thương mại
trên địa bàn tỉnh, Tỉnh ủy, ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An đã ra Quyết định số
6041/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2008 về việc giao cho Sở Công Thương Nghệ An
xây dựng Đề án Quy hoạch phát triển thương mại Nghệ An đến năm 2020". Kết
quả nghiên cứu của đề án sẽ là luận chứng khoa học để lãnh đạo các cấp, các
ngành trong tỉnh xây dựng kế hoạch, định hướng chiến lược phát triển ngành thương
mại tỉnh Nghệ An trong bối cảnh Việt Nam phải thực hiện các cam kết khi gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Đồng thời, quy hoạch phát triển thương
mai tỉnh Nghệ An là một công cụ đắc lực để các cơ quan quản lý cấp tỉnh chỉ đạo
và điều hành quá trình phát triển thương mại tỉnh từ nay đến năm 2020; tạo điều
kiện cho nhân dân trong tỉnh và các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài hiểu rõ
thêm tiềm năng cũng như các cơ hội để khai thác và đầu tư vào lĩnh vực thương
mại trên địa bàn tỉnh.
1.2.
Những căn cứ pháp lý
- Quyết định
số 148/2004/QĐ-TTg ngày 13/08/2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng chủ
yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định
số 156/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt
đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006-2010.
- Quyết định
số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Chỉ thị số 49/2004/CT-TTg ngày 24/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
phát triển dịch vụ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 -
2010.
- Chỉ thị số
32/1998/CT-TTg ngày 23/09/1998 của Thủ tướng Chính phủ về công tác Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ đến năm 2010.
- Thông tư số
05/2003/TT-BKH ngày 22/07/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn về nội dung,
trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch phát triển ngành và quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội lãnh thổ.
- Quyết định
92 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 01 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về lập, phê duyệt, quản lý quy hoạch.
- Thông tư số
03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã
hội và Quyết định số 281/2007/QĐ-BKH ngày 26/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập, thẩm định quy hoạch và
điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và
quy hoạch các sản phẩm chủ yếu.
- Quy hoạch
phát triển thương mại Việt Nam thời kỳ 2001 - 2010.
- Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam thời kỳ 2001 - 2010.
- Kết luận số
20-KL/TW ngày 02/6/2003 và Thông báo số 111 của Thủ tướng Chính phủ về kết quả
thực hiện 2 năm NQ Đại hội IX và một số chủ trương PTKTXH Nghệ An đến năm 2010.
- Quyết định
số 147/2005/QĐ-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án
Phát triển kinh tế xã hội miền Tây Nghệ An đến năm 2010.
- Quyết định
số 239/QĐ-TTg ngày 30/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển
thành phố Vinh thành trung tâm kinh tế văn hóa vùng Bắc Trung Bộ.
- Quyết định
số 311/QĐ-TTg ngày 20/3/ 2003 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thị trường
trong nước.
- Quyết định
số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24/ 09/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc ban
hành Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại.
- Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVI.
- Quyết định
số 197/2007/QĐ-TTg ngày 28/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Quy hoạch tổng
thể phát triển Kinh tế - xã hội Nghệ An đến năm 2020 và các quy hoạch phát
triển các ngành công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp và phát triển nông thôn,
giao thông vận tải, bưu chính viễn thông đến năm 2020.
- Điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất tỉnh Nghệ An đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010).
- Quy hoạch
phát triển mạng lưới Đô thị Nghệ An 2001- 2010 có tính đến năm 2020 và Quy
hoạch phát triển mở rộng thành phố Vinh giai đoạn 2010-2020.
- Quy hoạch
điều chỉnh kinh tế -xã hội Miền núi tỉnh Nghệ An đến 2010 có tính đến 2020.
- Quy hoạch
xây dựng các thị xã: Hoàng Mai, Thái Hòa, Con Cuông
- Quy hoạch
phát triển xây dựng các khu công nghiệp: Bắc Vinh; Cửa Lò, Nghĩa Đàn, Hoàng Mai,
Nam Cấm, Nghi Hoa, Hưng Tây.
- Quy hoạch
phát triển các khu công nghiệp nhỏ tỉnh Nghệ An đến năm 2020
II.
CÁC QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM
2020
2.1.
Quan điểm phát triển
2.1.1. Quan
điểm phát triển thương mại nội địa của tỉnh Nghệ An:
- Phát triển
thương mại tỉnh Nghệ An một cách đồng bộ tương xứng với tiềm năng và khai thác
tối đa lợi thế so sánh của các tiểu vùng trong toàn tỉnh. Phát triển thương mại
trở thành đòn bẩy để phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ khác, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của nhân dân, góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và phân công lao động xã hội, thực hiện các mục tiêu kinh tế -xã hội của
tỉnh. Phát triển thương mại phải phù hợp với chiến lược tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh và định hướng phát triển thương mại của cả nước.
- Phát triển
thị trường Nghệ An theo hướng mở cửa, gắn thị trường trong nước với thị trường
ngoài nước, trước hết với thị trường vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả
nước nhằm tổ chức tốt lưu thông hàng hoá, kích thích tiêu dùng trong dân cư,
đồng thời từng bước hội nhập với thị trường thế giới theo hướng đa phương hoá,
đa dạng hoá các mối quan hệ hợp tác kinh tế thương mại. Đặc biệt chú trọng việc
phát triển thương mại gắn với các địa bàn kinh tế trọng điểm của tỉnh như thành
phố Vinh, thị xã Cửa Lò.
- Phát triển
thương mại tỉnh Nghệ An gắn kết với sự phát triển đa dạng các loại hình sở hữu
đối với doanh nghiệp thương mại, thương mại gắn với đầu tư. Quan tâm phát triển
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ kinh doanh, đồng thời thúc đẩy phát triển
các hệ thống phân phối hiện đại, có vai trò nòng cốt, dẫn dắt thị trường để
định hướng sản xuất và tiêu dùng. Phát triển một cách đồng bộ và hợp lý cơ cấu
bán buôn và bán lẻ; cơ cấu hiện đại và truyền thống.
- Phát triển
thương mại tỉnh Nghệ An theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội,
phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chú trọng tới hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm bảo yêu cầu xã hội như tạo thêm
việc làm cho người lao động, ổn định cuộc sống của đồng bào các vùng khó khăn,
bảo vệ tốt môi trường sinh thái, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội.
- Phát triển thương mại tỉnh Nghệ An theo
hướng hiện đại hoá và văn minh thương mại, chú trọng đầu tư nâng cấp mạng lưới
cơ sở vật chất kỹ thuật kinh doanh thương mại, lấy thị trường đô thị làm trọng
tâm, hỗ trợ thúc đẩy thị trường nông thôn.
- Phát triển
thương mại tỉnh Nghệ An theo cơ chế thị trường trên cơ sở tăng cường vai trò
quản lý của Nhà nước, chống các hành vi kinh doanh trái phép, buôn lậu, trốn
thuế và gian lận thương mại.
- Phát triển
thương mại tỉnh Nghệ An theo hướng xã hội hoá đầu tư vào cơ sở hạ tầng của
ngành.
2.1.2. Quan điểm phát triển hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh Nghệ An:
- Phát triển
xuất khẩu của Nghệ An trên cơ sở phát huy lợi thế về vị trí địa - kinh tế, là
đầu mối của các hoạt động thương mại xuất, nhập khẩu hàng hoá của các tỉnh
trong khu vực Bắc Trung Bộ.
- Xuất, nhập
khẩu phải đóng góp quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tác
động tích cực vào nâng cao chất lượng tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế, của doanh nghiệp và các sản phẩm chủ lực của Nghệ An.
- Phát triển
thị trường xuất khẩu theo hướng đa dạng hoá, tạo nên sự gắn bó hữu cơ giữa thị
trường xuất khẩu với thị trường trong tỉnh, trong vùng, giảm nhập siêu, góp
phần thúc đẩy phát triển sản xuất, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội cân đối,
ổn định và bền vững.
2.2.
Mục tiêu phát triển thương mại tỉnh Nghệ An thời kỳ đến 2020
2.2.1. Mục
tiêu tổng quát
- Phát triển
mạnh thị trường trong tỉnh theo hướng đáp ứng mọi nhu cầu của sản xuất, đời
sống, bảo đảm lưu thông hàng hoá thông suốt, bảo đảm cân đối cung cầu về những
mặt hàng trọng yếu cho sản xuất và đời sống, ngày càng có nhiều hàng hoá mẫu mã
đẹp, chất lượng cao, giá cả hợp lý, đủ sức cạnh tranh.
- Củng cố trật
tự, kỷ cương thị trường. Xây dựng ngành thương mại tỉnh phát triển theo hướng
văn minh, hướng đẩy mạnh về xuất khẩu, thu hút các nguồn lực của thương nhân
trong và ngoài nước, từng bước thực hiện CNH -HĐH.
- Phát triển
thị trường trong tỉnh trong mối quan hệ chặt chẽ với phát triển thị trường
trong vùng và cả nước, với thị trường ngoài nước, gắn hiệu quả kinh doanh
thương mại với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế.
- Xây dựng và
phát triển mạnh thương mại nội địa theo hướng hiện đại dựa trên các cơ cấu
ngành hợp lý với sự tham gia của các thành phần kinh tế, vận hành trong môi
trường cạnh tranh có sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Trên cơ sở đó, nâng
cao vai trò của ngành thương mại trong việc tạo giá trị gia tăng đóng góp vào
GDP của tỉnh; thu hút lao động xã hội, tạo việc làm mới; kết nối sản xuất và
tiêu dùng, điều khiển và dẫn dắt sản xuất định hướng theo nhu cầu thị trường.
Phấn đấu đưa Nghệ An trở thành trung tâm thương mại lớn nhất vùng Bắc Trung Bộ
vào năm 2015, từ đó làm động lực thúc đẩy sự phát triển toàn vùng Bắc Trung Bộ.
- Đẩy mạnh
xuất khẩu của Nghệ An với tốc độ tăng trưởng bền vững, làm động lực thúc đẩy
tăng trưởng GDP và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tiếp tục duy trì các
sản phẩm xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh, đồng thời từng bước phát triển các
sản phẩm xuất khẩu qua chế biến, có giá trị gia tăng cao hơn; đẩy mạnh các dịch
vụ hỗ trợ xuất khẩu và tăng cường xuất khẩu dịch vụ.
2.2.2. Mục
tiêu cụ thể
- Kim ngạch
xuất khẩu đạt 350- 400 triệu USD vào năm 2010, 815 triệu USD vào năm 2015 và
1.900 triệu USD năm 2020, tăng bình quân 23,9%/năm giai đoạn 2006-2010, 18,42%/năm
giai đoạn 2011 - 2015 và 18,45%/năm giai đoạn 2016-2020.
- Kim ngạch
nhập khẩu đạt 350 triệu USD vào năm 2010, 794 triệu USD vào năm 2015 và 1.800
triệu USD năm 2020, tăng bình quân 30,0% năm giai đoạn 2006-2010 (cao hơn nhiều
so với mức bình quân dự kiến của cả nước là 14,7%) và 17,8%/năm ở cả 2 giai
đoạn 2011-2015 và 2016 - 2020.
- Tổng mức
LCHHBL trên địa bàn tỉnh đạt 18.000 tỷ đồng vào năm 2010 34.000 tỷ đồng vào năm
2015 và 65.000 tỷ đồng vào năm 2020 (trong đó qua các siêu thị và TTTM theo các
năm tương ứng sẽ là 2.700 - 3.600 tỷ đồng, 10.200 - 11.900 và 19.500 - 26.000
tỷ đồng), tăng bình quân 15,7%/năm giai đoạn 2006-2010, 13,56%/năm giai đoạn
2011 - 2015 và 13,84%/năm giai đoạn 2016-2020.
- Giá trị sản
xuất thương mại (tính theo giá so sánh 1994) đạt gần 3.200 tỷ đồng vào năm 2010,
6.050 tỷ đồng vào năm 2015 và 11.500 tỷ đồng vào năm 2020, tăng bình quân 15,7%
giai đoạn 2006-2010, 13,59%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 13,71% giai đoạn 2016-2020.
- GTGT ngành
thương mại (giá so sánh 1994) đạt gần 2.160 tỷ đồng vào năm 2010, 4.000 tỷ đồng
vào năm 2015 và 8.000 tỷ đồng vào năm 2020, tăng bình quân 19,4%/năm giai đoạn
2006 - 2010, 13,12%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 14,87%/năm giai đoạn 2016-2020.
- Đến năm
2020 số thương nhân hoạt động tại các chợ, cửa hàng, trung tâm thương mại và
siêu thị sẽ có khoảng 70.000 cơ sở, tăng gần 30.000 cơ sở so với năm 2005, bình
quân tăng 1.800-2.000 cơ sở /năm. Trong đó: lực lượng thương nhân hoạt động tại
siêu thị và TTTM chiếm từ 15-20%.
- Gia tăng
tốc độ lưu chuyển hàng hoá, trong đó, đến 2010, phấn đấu 15 - 20% và đến 2020
là 35 - 40% hàng hoá lưu chuyển qua các loại hình thương mại hiện đại, đảm bảo
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước.
- Chuyển dịch
cơ cấu hàng hoá trao đổi trên thị trường nội địa và quốc tế theo hướng gia tăng
sản phẩm chế biến, có hàm lượng công nghệ và chất xám cao; thúc đẩy hoạt động
dịch vụ, đa dạng hoá thị trường và phương thức kinh doanh theo hướng văn minh
hiện đại; hoàn thiện cơ chế chính sách thương mại phù hợp với nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN và thông lệ quốc tế.
2.3. Luận chứng và lựa chọn phương án phát triển
Theo Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020, một số
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 là:
- Tổng sản
phẩm nội tỉnh (GDP) thời kỳ 2006 2010 tăng bình quân 12,0%/năm; giai đoạn 2011 -
2020 bình quân hàng năm tăng 11,8%.
- Dân số:
hàng năm giảm sinh bình quân từ 0,2 - 0,3%o, để ổn định
quy mô dân số khoảng 3, 5 triệu người vào năm 2020;
- Tốc độ tăng
GDP bình quân năm của khu vực dịch vụ: 10,8% đến năm 2010 và 13,5 - 13,8% đến
năm 2020.
- Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế: Tạo sự chuyển biến rõ nét và vững chắc theo hướng tích cực,
giảm nhanh tỷ trọng nông, lâm nghiệp, tăng dần tỷ trọng công ngiệp và dịch vụ
trong tổng GDP của tỉnh; đến năm 2010 nông lâm nghiệp chiếm 24%, công nghiệp -
xây dựng chiếm 39%, dịch vụ chiếm 37%. Đến năm 2020, nông lâm nghiệp còn 14%,
công nghiệp - xây dựng 43% và dịch vụ chiếm 43%.
Trên cơ sở
những chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội trên và căn cứ vào tình
hình phát triển trong giai đoạn 2004 - 2008, dự báo các chỉ tiêu phát triển
thương mại (giá so sánh) của tỉnh Nghệ An đến 2020 theo các phương án như sau:
a) Phương án
I
(phương án tăng trưởng trung bình): được dự báo dựa trên
cơ sở tăng trưởng GDP ở mức trung bình. Phương án này tính đến khả năng các dự
án mang tính đột phá lớn tác động đến Nghệ An như tuyến hành lang Đông Tây bắt
đầu được triển khai nhưng tốc độ tiến triển chậm và tác động không thuận của
các yếu tố bên ngoài đối với cả nước nói chung và Nghệ An nói riêng. Nhu cầu
đầu tư của toàn bộ nền kinh tế để thực hiện phương án giai đoạn 2006-2010 là
75.000 tỷ đồng, giai đoạn 2011-2020 là 570.000 tỷ đồng (giá hiện hành). Cụ thể
đối với ngành thương mại:
- Giá trị
tăng thêm của ngành thương mại năm 2010 đạt 2.160 tỷ đồng, năm 2015 đạt 3.900
tỷ đồng và năm 2020 đạt 8.000 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2006-2010, 2011 - 2015 và 2016 - 2020 lần lượt là 15,7%/năm, 12, 54 và 15,45%/năm.
- Tổng mức
bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ xã hội (giá thực tế) năm 2010 đạt 18.000
tỷ đồng, năm 2015 đạt 34.000 tỷ đồng và năm 2020 đạt 65.000 tỷ đồng. Tốc độ
tăng bình quân giai đoạn 2006-2010, 2011 - 2015 và 2016 - 2020 lần lượt là 15,7%/năm,
13, 56 và 13,84 %/năm.
Chỉ
tiêu
|
PA
I
|
2006-2010
|
2011
- 2015
|
2016
- 2020
|
Tổng GDP năm cuối
kỳ (giá so sánh - tỷ đồng)
|
18.140
|
30.000
|
50.657
|
Tốc độ
tăng GDP bình quân năm (%)
|
12,0
|
10,59
|
11,05
|
GDP khu vực dịch vụ
năm cuối kỳ (giá so sánh tỷ đồng)
|
5.362
|
9.450
|
16.650
|
Tốc độ tăng GDP khu
vực dịch vụ bình quân năm (%)
|
10,8
|
12,0
|
12,0
|
Giá trị tăng thêm
của ngành thương mại năm cuối kỳ (giá so sánh - tỷ đồng)
|
2.160
|
3.900
|
8.000
|
Tốc độ tăng
trưởng của ngành thương mại /năm (%)
|
15,7
|
12,54
|
15,45
|
TMBLHH và doanh thu
dịch vụ xã hội năm cuối kỳ (giá TT - tỷ đồng)
|
18.000
|
34.000
|
65.000
|
Tốc độ tăng
trưởng TMBLHH &DVXH (%)
|
15,7
|
13,56
|
13,84
|
Nhu cầu vốn đầu tư
của ngành thương mại (giá TT - tỷ đồng)
|
8.640
|
19.500
|
36.000
|
Nhu cầu vốn hàng
năm (giá TT - tỷ đồng)
|
1.728
|
3.900
|
7.200
|
b) Phương án II (Phương
án tăng trưởng cao): dựa trên yếu tố phấn đấu tích cực, phát huy
được các lợi thế so sánh của Nghệ An, tháo bỏ các khó khăn, đẩy mạnh phát triển
công nghiệp và dịch vụ, khuyến khích, huy động các nguồn lực vào đầu tư phát
triển. Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An bắt đầu đi vào hoạt động và các khu công
nghiệp, khu chế xuất trong tỉnh bước đầu hoạt động có hiệu quả. Theo phương án
này, dự báo khả năng tăng trưởng kinh tế của Nghệ An có thể đạt tốc độ tăng
trưởng giai đoạn 2011-2020 khoảng 11,8%/năm. GDP /người theo giá hiện hành đạt
khoảng 850 USD năm 2010 và khoảng 3.130 USD năm 2020. Nhu cầu đầu tư của toàn
bộ nền kinh tế để thực hiện phương án trong giai đoạn 2006-2010 là 75.000 tỷ
đồng, giai đoạn 2011-2020 là 630.000 tỷ đồng. Cụ thể đối với ngành thương mại:
- Giá trị
tăng thêm của ngành thương mại năm 2010 đạt 2.160 tỷ đồng, năm 2015 đạt 4.250
tỷ đồng và năm 2020 đạt 8.365 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2006-2010, 2011 - 2015 và 2016 - 2020 lần lượt là 15,7%/năm, 14,5%/năm và 14,5%/năm.
- Tổng mức
bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ xã hội (giá thực tế) năm 2010 đạt 18.000
tỷ đồng, năm 2015 đạt 34.800 tỷ đồng và năm 2020 đạt 67.500 tỷ đồng. Tốc độ
tăng bình quân giai đoạn 2006-2010, 2011 - 2015 và 2016 - 2020 lần lượt là 15,7%/năm,
14,09%/năm và 14 %/năm.
Chỉ
tiêu
|
PA
II
|
2006-2010
|
2011
- 2015
|
2016-
2020
|
Tổng GDP năm cuối kỳ (giá so sánh -
tỷ đồng)
|
18.140
|
31.700
|
55.494
|
Tốc độ tăng GDP
bình quân năm (%)
|
12,0
|
11,81
|
11,85
|
GDP khu vực dịch vụ năm cuối kỳ (giá
so sánh tỷ đồng)
|
5.363
|
10.000
|
19.530
|
Tốc độ tăng GDP khu vực dịch vụ bình
quân năm (%)
|
10,8
|
13,27
|
14,11
|
Giá trị tăng thêm của ngành thương
mại năm cuối kỳ (giá so sánh - tỷ đồng)
|
2.160
|
4.250
|
8.365
|
Tốc độ tăng trưởng
của ngành thương mại /năm (%)
|
15,7
|
14,5
|
14,5
|
TMBLHH và doanh thu
dịch vụ xã hội năm cuối kỳ (giá TT - tỷ đồng)
|
18.000
|
34.800
|
67.500
|
Tốc độ tăng trưởng
TMBLHH &DVXH (%)
|
15,7
|
14,09
|
14,17
|
Nhu cầu vốn đầu tư
của ngành thương mại (giá TT - tỷ đồng)
|
8.640
|
21.250
|
37.640
|
Nhu cầu vốn hàng
năm (giá TT - tỷ đồng)
|
1.728
|
4.250
|
7.528
|
c) Phương án
III
(Phương án tăng trưởng rất cao): Đây là phương án tích cực hội tụ
nhiều yếu tố thuận lợi để có thể thu hút được khối lượng lớn vốn đầu tư, có
bước chuyển mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế, đến năm 2020 tỷ trọng nông nghiệp chỉ
còn khoảng 5%, tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp đã chiếm trên 90% trong cơ
cấu kinh tế tính theo GDP của tỉnh. Theo phương án này, dự báo khả năng tăng
trưởng kinh tế của Nghệ An giai đoạn 2006-2010 bình quân khoảng 13%/năm, giai
đoạn 2011-2020 khoảng 12,3%/năm. GDP /người năm 2010 đạt khoảng 1.000 USD và
năm 2020 khoảng 3.400 USD. Nhu cầu vốn đầu tư của toàn bộ nền kinh tế để thực
hiện phương án trong giai đoạn 2006-2010 là 80.000 tỷ đồng, giai đoạn 2011-2020
là 670.000 tỷ đồng. Cụ thể đối với ngành thương mại:
- Giá trị
tăng thêm của ngành thương mại năm 2010 đạt 2.189 tỷ đồng, năm 2015 đạt 4.300
tỷ đồng và năm 2020 đạt 8.480 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2006-2010, 2011 - 2015 và 2016 - 2020 lần lượt là 16%/năm, 14,46%/năm và 14,55%/năm.
- Tổng mức
bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ xã hội (giá thực tế) năm 2010 đạt 18.000
tỷ đồng, năm 2015 đạt 36.200 tỷ đồng và năm 2020 đạt 72.800 tỷ đồng. Tốc độ
tăng bình quân giai đoạn 2006-2010, 2011 - 2015 và 2016 - 2020 lần lượt là 15,7%/năm
15,0% và 15%/năm.
Chỉ
tiêu
|
PA
III
|
2006-2010
|
2011
- 2015
|
2016-
2020
|
Tổng GDP năm cuối kỳ (giá so sánh -
tỷ đồng)
|
18.920
|
33.900
|
60.422
|
Tốc độ tăng GDP bình
quân năm (%)
|
13,0
|
12,37
|
12,25
|
GDP khu vực dịch vụ năm cuối kỳ (giá
so sánh tỷ đồng)
|
5.534
|
11.000
|
22.390
|
Tốc độ tăng GDP khu vực dịch vụ bình
quân năm (%)
|
11,5
|
14,73
|
15,27
|
Giá trị tăng thêm của ngành thương
mại năm cuối kỳ (giá so sánh - tỷ đồng)
|
2.189
|
4.300
|
8.480
|
Tốc độ tăng trưởng
của ngành thương mại /năm (%)
|
16.0
|
14,46
|
14,55
|
TMBLHH và doanh thu
dịch vụ xã hội năm cuối kỳ (giá TT - tỷ đồng)
|
18.000
|
36.200
|
72.800
|
Tốc độ tăng trưởng
TMBLHH &DVXH (%)
|
15,7
|
15,0
|
15,0
|
Nhu cầu vốn đầu tư
của ngành thương mại (giá TT - tỷ đồng)
|
8.756
|
21500
|
38.160
|
Nhu cầu vốn hàng
năm (giá TT - tỷ đồng)
|
1.750
|
4.300
|
7.632
|
* Lựa chọn
phương án tăng trưởng
Việc lựa chọn
cơ cấu kinh tế và phương án phát triển phụ thuộc vào mức độ vốn đầu tư, trình
độ công nghệ, yếu tố nguồn nhân lực và các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài khác đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Từ những phân tích về nhân lực,
nguồn vốn đầu tư, thực trạng tăng trưởng kinh tế và mức GDP bình quân đầu người
của Nghệ An, đồng thời đặt Nghệ An trong bối cảnh phát triển kinh tế năng động
của cả nước, đặc biệt trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, cũng như trong
xu thế phục hồi và phát triển của nền kinh tế khu vực và thế giới nhận thấy cả
3 phương án trên đều có các điểm chung là đều nâng được tỷ trọng GDP của tỉnh
trong tổng GDP của cả nước; đều khai thác được các lợi thế so sánh của tỉnh;
đều tạo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trong các ngành dịch
vụ. Tuy nhiên, trong 3 phương án trên thì phương án II là phương án phấn đấu
phù hợp nhất với khả năng khai thác hiệu quả các lợi thế so sánh của tỉnh Nghệ
An nên có thể xem xét lựa chọn làm phương hướng phát triển chủ đạo. Lý do chính
của sự lựa chọn phương án này là:
- Phương án
II được tính đến các yếu tố thuận lợi từ vị thế của cả nước khi thực hiện các
cam kết với WTO, nền kinh tế của tỉnh có chuyển biến và phát triển nhanh ngay
từ kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 và tiếp tục phát triển với nhịp độ cao vượt mức
trung bình của cả nước về GDP bình quân đầu người (bằng 1, 1 lần mức BQ cả nước
vào năm 2020). Tỷ lệ thất nghiệp rất thấp, tạo việc làm cho khoảng 28.000 lao
động mỗi năm; tỷ trọng lao động nông nghiệp chiếm dưới 50%. Tuy theo phương án
này thì đòi hỏi nhu cầu đầu tư lớn, song có khả năng khắc phục, cân đối được
bằng cách tăng thêm đầu tư từ Trung ương cho các ngành trọng điểm, mũi nhọn và
cải cách mạnh hơn để thu hút được nhiều hơn nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
- Phương án
II đáp ứng được các nhiệm vụ mà cả nước, vùng đặt ra cho Nghệ An thể hiện được
vai trò làm động lực thúc đẩy các địa phương khác trong vùng Bắc Trung Bộ phát
triển. Ngoài ra, theo phương án này, vị thế của Nghệ An trong cả nước cũng được
nâng dần lên trong vị thế của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước..
- Mặc dù cả 3
phương án đều có sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng các ngành dịch
vụ trong tổng GDP nhưng phương án II ưu việt hơn ở chỗ các ngành dịch vụ có thế
mạnh vửa đảm bảo tăng nhanh lại vừa phát triển bền vững ở mức 43% vào năm 2020.
* Các khâu đột phá trong phát triển thương mại tỉnh Nghệ An thời kỳ đến
2020
Ngoài việc
tập trung đầu tư phát triển nguồn nhân lực và khoa học công nghệ, để thực hiện
thành công phương án tăng trưởng thương mại, Nghệ An cần tập trung phát triển
các khâu đột phá sau:
- Hình thành
các cực tăng trưởng, vùng trọng điểm. Việc hình thành KKT
Đông Nam Nghệ An sẽ là bước đột phá quan trọng nhất đối với phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh trong thời kỳ quy hoạch. Xây dựng và phát triển KKT Đông Nam Nghệ
An đa ngành, đa chức năng, trở thành địa bàn phát triển có tính đột phá của
tỉnh Nghệ An; cực phát triển quan trọng của vùng Trung Bộ; trung tâm giao
thương quốc tế, trung tâm công nghiệp, du lịch, thương mại, cảng biển lớn của
vùng Bắc Trung Bộ; trung tâm đô thị lớn của Nghệ An; có hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ, hiện đại; đô thị văn minh, kiến trúc tiên tiến. Tập trung sức
thực hiện Quyết định số 239/2005/QĐ-TTg ngày 30/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về xây dựng thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An thành trung tâm kinh tế, văn hoá vùng
Bắc Trung Bộ; Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An. Đầu tư mạnh và tạo cơ
chế thuận lợi để phát triển các khu công nghiệp Nam Cấm, Hoàng Mai, Nghĩa
Đàn..., khu du lịch biển Quỳnh Lưu - Diễn Châu - Nghi Lộc nhằm tạo động lực cho
tăng trưởng kinh tế tỉnh. Hình thành các trọng điểm phát triển kinh tế biển dọc
theo dải ven biển với các ngành mũi nhọn là cảng biển và kinh tế hàng hải, đóng
tàu; nuôi trồng và đánh bắt hải sản; du lịch biển đảo kết hợp với phát triển
các đô thị ven biển.
- Phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng nói chung và hạ tầng thương mại nói riêng một cách
đồng bộ ở cả đô thị và nông thôn. Tiếp tục tập trung đầu tư vào việc
nâng cấp cả quy mô và chất lượng của hệ thống Cảng Cửa Lò với vai trò một cảng
thương mại tổng hợp của vùng; Đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng các khu
công nghiệp để thu hút các dự án đầu tư; nâng cấp hệ thống giao thông bao gồm
cả đường bộ, đường sắt và đường thuỷ; nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn,
đặc biệt là ở các vùng miền núi cao; nâng cấp sân bay Vinh thành cảng hàng
không quốc tế; hiện đại hoá hệ thống thông tin liên lạc; hoàn chỉnh mạng cấp
điện và cấp thoát nước, xử lý ô nhiễm môi trường, đáp ứng nhu cầu của một trung
tâm kinh tế, hiện đại cấp vùng.
- Tập trung đầu tư để hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực trong
những ngành và lĩnh vực có lợi thế so sánh (nhất là ngành dịch vụ) nhằm tạo ra
thế và lực cho sự phát triển lâu dài của tỉnh. Ngoài
nhóm các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh (xi măng và các loại vật liệu
xây dựng khác, sản phẩm chế biến nông - lâm - thuỷ hải sản, bia, dệt may) sẽ
phát triển thêm các sản phẩm chủ lực mới, có tầm ảnh hưởng lớn đối với nền kinh
tế của tỉnh như đóng tàu, cơ khí chế tạo, thiết bị kỹ thuật điện, điện tử, công
nghệ thông tin, sản xuất vật liệu mới... Bên cạnh đó, tập trung vào phát triển
du lịch, thương mại, dịch vụ tài chính - ngân hàng, bưu chính viễn thông, vận
tải (chú trọng vận tải biển), giáo dục - đào tạo (nhất là giáo dục đại học và
đào tạo nghề), y tế, khoa học - công nghệ. Tập trung vào các nhóm cây công
nghiệp; cây ăn quả; cây lâm nghiệp với các cây chủ lực là: lạc, mía đường, chè,
cà phê, cao su, dứa, cam, các loại cây lâm nghiệp phục vụ cho nguyên liệu giấy,
chế biến đồ gỗ chất lượng cao và ván ép; lợn nạc, trâu, bò thịt, gia cầm; các
sản phẩm thuỷ sản nuôi ngọt, mặn, lợ có giá trị.
- Đẩy mạnh
tốc độ đô thị hoá. Phát triển các đô thị trung tâm, đô thị ngoại vi và các điểm
dân cư nông thôn nhằm tạo ra một bức tranh phân bố dân cư mới.
Mở rộng không
gian nội thị của các đô thị đã có; phát triển nhanh các tuyến phố mới (nhất là
ở phía Bắc và Đông Bắc thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò); xây dựng nếp sống văn
minh đô thị; cải tạo và chỉnh trang đô thị; đầu tư phát triển hạ tầng đô thị
thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, trong đó ưu tiên phát triển thành phố Vinh để
thành phố thực sự là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học của vùng
Bắc Trung Bộ và là một trong những trung tâm công nghiệp và giáo dục - đào tạo
của cả nước. Hình thành các khu đô thị mới. Phát triển mạnh các đô thị vệ tinh (trong
bán kính 20-30 km), các đô thị bám dọc dải ven biển các huyện Quỳnh Lưu, Diễn
Châu, Nghi Lộc; phát triển các thị trấn, thị tứ và các điểm dân cư nông thôn
trên cơ sở bố trí lại cơ cấu kinh tế theo hướng hiệu quả, thu hút nhiều lao
động nông nghiệp vào phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và
các hoạt động dịch vụ.
2.4.
Định hướng phát triển ngành thương mại tỉnh Nghệ An đến năm 2020
2.4.1.
Định hướng phát triển xuất - nhập khẩu
-
Phát triển mạnh các hoạt động XNK với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế.
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng
tỷ trọng sản phẩm chế biến và sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Tập trung đầu
tư phát triển một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh, hàng thủ công mỹ
nghệ và một số nông, lâm sản chế biến khác, hạn chế tối thiểu tình trạng xuất
thô, tăng nhanh tỷ trọng hàng chế biến.
-
Đẩy mạnh việc thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào sản xuất, chế biến sản
phẩm xuất khẩu; khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất sản phẩm
xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu.
- Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng của các nhóm sản
phẩm có lợi thế, có tốc độ tăng trưởng, có tỷ trọng lớn trong cơ cấu xuất khẩu;
đồng thời tập trung phát triển mạnh các nhóm sản phẩm mặc dù hiện còn đang
chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu xuất khẩu nhưng có giá trị gia tăng lớn hoặc
có tốc độ tăng trưởng cao.
-
Tập trung phát triển thị trường cho các sản phẩm có sức cạnh tranh lớn, có giá
trị gia tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch lớn.
- Phát triển
xuất khẩu dịch vụ: Du lịch, dịch vụ cửa khẩu, dịch vụ phục vụ hoạt động của nhà
đầu tư nước ngoài (dịch vụ tư vấn, dịch vụ phục vụ cho khu công nghiệp...)
Trọng tâm của công tác thị trường ngoài nước của Nghệ An trong thời
gian tới là: đa phương hoá thị trường, đa dạng hoá bạn hàng; giữ vững và phát
triển các thị trường đã có, đẩy mạnh xuất khẩu tiêu thụ trực tiếp, có dung
lượng lớn và ổn định như: EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc
và các nước ASEAN; tích cực phát triển các thị trường mới. Trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt hiện nay, không loại trừ việc vẫn duy trì và tăng cường xuất khẩu
qua các thị trường trung gian cùng với hình thức gia công. Cụ thể như sau:
Thị trường
các nước ASEAN: Singapore là nước không có khả năng sản xuất những mặt
hàng nông sản hàng hoá để đáp ứng nhu cầu trong nước và là thị trường trung
chuyển tái xuất lớn nên nhu cầu về hàng hoá là rất lớn và đa dạng. Điều đáng
chú ý là dù đa số hàng nông phẩm xuất vào Singapore không phải chịu thuế, nhưng
những quy định về an toàn vệ sinh và chất lượng lại cao do Singapore ban hành
đạo luật về hàng thực phẩm, áp dụng hệ thống cấp giấy phép kiểm nghiệm và giám
định rất ngặt nghèo nên đòi hỏi hàng vào thị trường này phải có chất lượng đáp
ứng tiêu chuẩn quốc tế.
Thị trường
Trung Quốc:
Trong kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc, hoạt động biên mậu chiếm tỷ trọng
rất lớn do Trung Quốc chủ trương tăng cường buôn bán biên giới với các nước
láng giềng (Trung Quốc giảm 50% thuế nhập khẩu cho các mặt hàng xuất khẩu của
các nước láng giềng). Bên cạnh việc hình thành Khu vực Mậu dịch tự do Trung
Quốc - ASEAN và Khu kinh tế thương mại Việt Nam - Trung Quốc, 2 hành lang kinh
tế mở ra sẽ là cơ hội thuận lợi để Việt Nam đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang
thị trường Trung Quốc trong thời gian tới. Nghệ An có thể xuất sang thị trường
này các loại hàng như tinh bột sắn, khoáng sản, dăm gỗ, mủ cao su.
Thị trường
Nhật Bản:
là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, mặt hàng chủ yếu xuất sang Nhật là
dầu thô, hải sản, dệt may và than. Trong những năm gần đây, hàng thủ công mỹ
nghệ như mây tre đan, gốm, sứ, nội thất làm bằng gỗ là những mặt hàng đang có
nhu cầu cao trên thị trường Nhật Bản với mức thuế suất thấp từ 1-3%. Nghệ An có
thể xuất sang thị trường này các mặt hàng nông, thuỷ sản chế biến, sản phẩm may
mặc, thủ công mỹ nghệ
Thị trường
Hàn Quốc:
Với kim ngạch nhập khẩu hàng năm lên tới 140-150 tỷ USD, Hàn Quốc là một thị
trường nhập khẩu lớn trong khu vực Đông á. Thị trường Hàn Quốc có yêu cầu về
tiêu chuẩn về chất lượng và vệ sinh rất cao, hàng nông sản thực phẩm trước khi
đưa vào Hàn Quốc đều phải có báo cáo đầy đủ về quá trình nuôi trồng, bảo quản
... và chỉ sau khi nhận được giấy phép của cơ quan có thẩm quyền mới có thể
nhập vào Hàn Quốc. Ngoài ra, Hàn Quốc còn là thị trường đầy tiềm năng trong
hoạt động xuất khẩu lao động và đào tạo nguồn nhân lực của Việt Nam. Hàng năm
số lượng lao động xuất khẩu sang thị trường này chiếm tới 44% tổng số lao động
xuất khẩu của cả nước. Nghệ An có thể xuất khẩu sang thị trường này các mặt
hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ và lao động.
Thị trường
Đài Loan:
Đài Loan là bạn hàng xuất khẩu quan trọng thứ ba của Việt Nam ở Châu á sau Nhật
Bản và Singapore với nhu cầu nhập khẩu hàng năm của Đài Loan vượt ngưỡng 100 tỷ
USD /năm. Hiện nay, Đài Loan đã dành cho Việt Nam quy chế ưu đãi thuế đối đẳng
và không có sự phân biệt trên các phương diện khác đối với hàng hoá nên việc
thâm nhập vào thị trường Đài Loan có nhiều thuận lợi. Nghệ An có thể xuất khẩu
các mặt hàng giầy dép, dăm gỗ, gỗ chế biến, gỗ mỹ nghệ, xuất khẩu lao động vào
thị trường này.
Thị trường
Hồng Kông:
Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của Hồng Kông rất lớn, hàng năm lên tới 200 tỷ USD
và phần lớn được tái xuất sang nước khác, phần tiêu thụ tại Hồng Kông chỉ
khoảng 20 - 25 tỷ USD. Do truyền thống kinh doanh chuyển khẩu, Hồng Kông có nhu
cầu nhập khẩu nhiều loại hàng hoá khác nhau, để tái xuất hoặc sơ chế rồi tái
xuất đi nước thứ ba. Nhờ sự gần gũi về mặt địa lý, vận tải thuận lợi và quan hệ
buôn bán làm ăn lâu đời, Việt Nam có thể tận dụng yếu tố này để bán các loại
hàng của mình thông qua Hồng Kông ra thế giới. Hàng thủ công mỹ nghệ, rau quả,
thịt lợn, giày dép, dệt may... đã được xuất khẩu vào thị trường Hồng Kông. Nghệ
An có thể xuất khẩu vào thị trường này các mặt hàng may mặc, thuỷ sản chế biến,
chế biến rau quả, các loại nông sản, đồ gỗ mỹ nghệ...
Thị trường EU: với 27 nước
thành viên, EU là khối thị trường rộng lớn và hấp dẫn với các doanh nghiệp Việt
Nam. Một điều cần lưu ý rằng EU là thị trường có yêu cầu rất khắt khe về chất
lượng và các tiêu chuẩn khác, có khá nhiều hàng rào kỹ thuật để hạn chế nhập
khẩu nên đòi hỏi các doanh nghiệp muốn xuất khẩu hàng hoá sang thị trường này
phải có những sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu về an toàn vệ
sinh dịch tễ cũng như môi trường rất khắt khe. Nghệ An có thể xuất khẩu vào thị
trường này các mặt hàng may mặc (sợi, quần áo thể thao, đồ bảo hộ lao động, áo
jăcket), thủ công mỹ nghệ, sản phẩm gỗ, nông sản, thuỷ sản chế biến
Thị trường Nga và các nước Đông Âu, SNG:
Đây là khu vực thị trường mà doanh nghiệp Việt Nam đã có những hiểu biết nhất
định, có thể tiêu thụ các loại hàng hoá có chất lượng và giá cả trung bình,
không đòi hỏi quá cao về tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh như các thị trường
khó tính khác. Nhìn chung, tiềm năng kinh tế của các nước này trong thời này vẫn
còn yếu, khả năng tài chính của các doanh nghiệp hạn chế, lại xa cách về địa lý,
kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước này không lớn. Tuy nhiên, trong
tương lai, đây là thị trường cần được quan tâm. Hàng nhập khẩu của các nước
Đông Âu và SNG chủ yếu là hàng may mặc, giầy dép, thực phẩm chế biến, thủ công
mỹ nghệ, gạo, cà phê, chè, cao su và thuỷ sản. Nghệ An có thể xuất khẩu vào khu
vực thị trường này các mặt hàng may mặc, giầy
dép, nông sản, rau quả, đồ hộp thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, sản phẩm gỗ, cao
su, cà phê, thuỷ sản chế biến ...
Thị
trường Hoa Kỳ: là một thị trường rộng lớn và có tiềm
năng rất lớn. Sức mua của thị trường này cao và không có những đòi hỏi quá khắt
khe như người tiêu dùng tại các thị trường Tây Âu hay Nhật Bản. Việt Nam nói
chung và Nghệ An nói riêng có thể xuất khẩu sang Hoa Kỳ các mặt hàng như hải
sản, giày dép, dệt may, gạo, sản phẩm gỗ, đồ
nhựa gia dụng (trong đó có đồ chơi), thực phẩm chế biến, sản phẩm cơ khí điện,
hàng thủ công mỹ nghệ, hạt tiêu, nhân điều, chè, gia vị, rau quả ...
Thị
trường Trung Cận Đông và Nam á. Hiện nay
Việt Nam đã xuất khẩu được một số mặt hàng vào hai khu vực thị trường này (như
gạo, chè, cà phê, hạt tiêu, hàng may mặc, điện tử...) nhưng chủ yếu là thông
qua một nước thứ ba. Tại khu vực Nam á, thị trường trọng điểm là ấn Độ. Tại khu
vực Trung Đông, thị trường trọng điểm là Các tiểu vương quốc ả Rập thống nhất
và I -rắc. Các mặt hàng mà Nghệ An có thể xuất khẩu được vào thị trường này là
hàng điện tử, thủ công mỹ nghệ, vật liệu xây dựng - nội thất, thực phẩm chế
biến, nông sản khô, xuất khẩu lao động ...
2.4.2.
Định hướng phát triển thương mại trong khu vực các cửa khẩu
-
Phát triển mạnh kinh tế cửa khẩu đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế, thúc đẩy hợp tác phát triển thương mại Việt Nam - Lào; Hợp tác với
CHDCND Lào trong việc nghiên cứu xây dựng mô hình khu hợp tác kinh tế (HTKT)
biên giới với các lợi thế và chính sách đặc thù để có điều kiện phát triển
nhanh và bền vững, phát huy tiềm năng và lợi thế sẵn có của mỗi bên, đặc biệt là
trong lĩnh vực thương mại, du lịch, dịch vụ.
-
Xây dựng và phát triển thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và khu kinh tế cửa khẩu
Thanh Thuỷ và Nậm Cắn trở thành các trung tâm trung chuyển để phát triển thương
mại, dịch vụ và du lịch hướng tới thị trường đầy tiềm năng là Thái Lan. Từng
bước đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ, áp dụng các chính sách ưu đãi phù hợp, cởi
mở để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước, các thành phần kinh tế đầu
tư vào khu vực cửa khẩu.
-
Tập trung nguồn vốn đầu tư để đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực
cửa khẩu Quốc tế Nậm Cắn; Nâng cấp cửa khẩu Thanh Thuỷ, mở các cửa khẩu tiểu
ngạch để tăng cường quan hệ trao đổi hàng hoá qua biên giới, đẩy nhanh kim
ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn chú trọng hàng hoá xuất khẩu của tỉnh và tổ
chức đón khách du lịch từ nước thứ ba đến với Nghệ An.
-
Các doanh nghiệp tăng cường liên doanh, liên kết với các tỉnh khai thác nguồn
hàng trong nước xuất khẩu, coi đây là ưu thế của tỉnh có cửa khẩu biên giới;
đặc biệt quan tâm xuất khẩu tại chỗ thông qua đón khách du lịch quốc tế vào
Nghệ An, tổ chức các tour du lịch trong nước sang Lào và Thái Lan và xuất khẩu
lao động.
-
Tiến hành khảo sát trình cấp có thẩm quyền xây dựng các cặp chợ biên giới ở các
cửa khẩu để tăng cường quan hệ buôn bán, trao đổi mậu dịch khu vực biên giới.
2.4.3.
Định hướng phát triển các hệ thống thị trường nội địa
1.4.3.1.
Thị trường hàng công nghiệp tiêu dùng
* Ở thành thị
- Hình thành
cấu trúc cân đối, hợp lý giữa các khu thương mại - dịch vụ ở thành phố, thị xã,
khu thương mại - dịch vụ ở các khu dân cư và các thị trấn huyện để hình thành
mạng lưới các khu thương mại - dịch vụ của tỉnh có hạt nhân là các loại hình
thương mại (trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, siêu thị, chợ)
- Từng bước
khuyến khích việc phát triển các doanh nghiệp kinh doanh chuỗi để thu hút nhiều
nguồn đầu tư đa dạng cho phát triển mạng lưới phân phối hiện đại, trong đó cần
chú trọng phát triển các chuỗi liên kết theo phương thức nhượng quyền kinh
doanh và các chuỗi liên kết tự nguyện của các siêu thị nhỏ, các cửa hàng chuyên
doanh để tăng cường năng lực cạnh tranh.
-
Phát triển các hình thức bán lẻ mới như trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm,
siêu thị tổng hợp và siêu thị chuyên doanh (như siêu thị thực phẩm, điện máy,
dụng cụ gia đình, sách và văn phòng phẩm...),...; có chính sách, biện pháp
khuyến khích đầu tư vào những hình thức này. Đồng thời, từng bước phát triển
mạng lưới chuỗi cửa hàng tiện lợi gần kề ở các khu dân cư; khuyến khích, giúp
đỡ những cửa hàng, quầy hàng, tiệm tạp hoá thành lập những liên minh kinh doanh,
thống nhất trong mua và bán với mục tiêu đảm bảo cung ứng hàng rẻ, chất lượng
tốt và tiện lợi cho dân cư.
- Điều chỉnh,
sắp xếp và nâng cấp mạng lưới thương mại truyền thống thông qua việc khống chế
quy mô và số lượng của loại hình này ở từng khu vực; khuyến khích các cửa hàng
chuyển đổi thành các siêu thị chuyên doanh, các quầy, tiệm tạp hoá nhỏ gia nhập
các liên minh mua bán hàng hoá.
- Cải tạo
phát triển đường phố chuyên doanh để cùng với chợ truyền thống trở thành hạt nhân
ở các khu thương mại - dịch vụ tổng hợp, đảm bảo các yêu cầu hiện đại và mang
bản sắc văn hoá kinh doanh truyền thống.
- Phát triển
mạng lưới kinh doanh hàng vật liệu xây dựng, đồ dùng gia đình, đồ điện gia dụng
theo hướng phát triển kinh doanh chuỗi, quy mô vừa và tổng hợp.
- Phát triển
phương thức bán hàng hiện đại theo hướng khuyến khích bán hàng qua các tổng đại
lý hoặc nhượng quyền thương mại, bao gồm cả các chức năng chế biến, gia công,
lắp đặt, dự trữ và từng bước áp dụng thương mại điện tử.
- Phát triển
các trung tâm logistics để cung cấp đồng bộ các dịch vụ hậu cần phân phối.
- Nâng cấp,
xây mới và đa dạng chức năng của chợ bán buôn theo hướng thành lập công ty chợ
và áp dụng các hình thức giao dịch hiện đại, các dịch vụ tổng hợp. Đầu tư xây
dựng các chợ đầu mối nông sản tổng hợp đa ngành và chuyên ngành.
* Ở nông thôn
miền núi
- Phát triển
đa dạng các loại hình thương mại trên địa bàn nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời
nhu cầu tiêu dùng, vật tư phục vụ sản xuất cho nhân dân, đồng thời mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Từng bước xây dựng và phát triển kinh tế nông
thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, hình thành và củng cố các vùng sản xuất
chuyên canh.
- Các hoạt
động kinh doanh, dịch vụ thương mại bám sát việc sản xuất hàng hoá ở các vùng
sản xuất chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi, chế biến, các làng
nghề truyền thống... Tại các khu, cụm kinh tế thương mại dịch vụ trên địa bàn
các huyện phát triển các cơ sở thu mua, phân loại, sơ chế, đóng gói, thu gom
hàng hoá từ các hộ sản xuất cung cấp cho các nhà máy chế biến hoặc các doanh
nghiệp lớn.
- Khuyến
khích và hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại phát triển hệ thống cửa hàng (trong
đó chú trọng đến nâng cấp, phát triển mạng lưới cửa hàng kiêm kho) để trở thành
kênh phân phối chủ yếu hàng công nghiệp tiêu dùng ở thị trường nông thôn, miền
núi .
-
Xây mới, mở rộng và hoàn thiện mạng lưới chợ tại các trung tâm cụm xã, xã và
các khu dân cư tập trung, đặc biệt tại khu vực 3 huyện nghèo là Quế Phong,
Tương Dương và Kỳ Sơn (theo Nghị Quyết 30a của Chính phủ).
-
Nâng cấp mạng lưới chợ bán lẻ ở địa bàn các xã, khuyến khích thương nhân kinh
doanh trên chợ thành lập các liên minh mua bán hàng hoá; lấy chợ làm hạt nhân
để phát triển chuỗi cửa hàng tiện lợi, cửa hàng chuyên doanh, tổng hợp xung
quanh khu vực chợ, hình thành khu thương mại - dịch vụ tổng hợp.
- Hình thành
các cụm kinh tế - thương mại - dịch vụ gắn với các huyện lỵ, trung tâm cụm xã
với nhiều chủ thể kinh doanh.
Phát triển
thị trường nông thôn miền núi gắn với việc tổ chức tốt hệ thống chợ cụm xã và
các cụm thương mại - dịch vụ tại các trung tâm dân cư, vừa đảm bảo kinh doanh
và phục vụ hàng chính sách, vừa kết hợp hoạt động thương mại với giao lưu văn
hóa của đồng bào dân tộc, đảm bảo đến năm 2015, có đủ chợ dân sinh phục vụ nhu
cầu mua bán của nhân dân ở khu vực nông thôn, miền núi. Tổ chức thị trường có
sự kết hợp chặt chẽ với chính sách bảo trợ, bảo hiểm sản xuất nông nghiệp để
tạo điều kiện phát triển các vùng sản xuất chuyên canh, phát triển kinh tế hộ
và kinh tế trang trại.
2.4.3.2.
Thị trường hàng tư liệu sản xuất
- Phát triển
hệ thống thị trường hàng tư liệu sản xuất
+ Thị trường
giao dịch kỳ hạn.
+ Các trung
tâm bán buôn.
+ Các doanh
nghiệp bán buôn lớn.
+ Cung ứng
trực tiếp từ sản xuất đến tiêu dùng cuối cùng.
- Phát triển
đa dạng các hình thức bán buôn theo hướng khuyến khích đấu thầu mua sắm với sản
phẩm chủ yếu, khối lượng lớn và cung ứng hàng hoá trực tiếp để giảm chi phí.
- Khuyến
khích và hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp bán buôn quy mô lớn của tư nhân.
- Khuyến
khích và hỗ trợ giao dịch giữa các hệ thống theo mạng.
2.4.3.3. Thị
trường hàng nông sản
- Khuyến
khích và hỗ trợ các trung tâm mua sắm, siêu thị, chuỗi cửa hàng thực phẩm ở
thành thị mua hàng trực tiếp ở nông thôn và khuyến khích, hỗ trợ các nhà sản xuất,
nhà cung ứng bán nông sản vào các siêu thị, cửa hàng.
- Khuyến
khích phát triển mua bán thông qua hợp đồng giữa thương nhân và người nông dân.
- Phát triển
mạng lưới các chợ bán buôn nông sản hiện đại (trong đó có các kho nông sản)
theo hướng mua bán chuyên nghiệp và đấu giá, gắn kết doanh nghiệp chợ với các
nhà sản xuất nông sản.
-
Hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại, các nhà sản xuất tham gia thị trường giao
dịch kỳ hạn.
* Phát triển
các dạng thị trường chung
- Hội chợ;
- Triển lãm,
triển lãm - bán hàng;
- Chợ tổng
hợp quy mô lớn;
- Chợ thời vụ;
- Chợ tuần;
- Khu trưng
bày hàng mẫu và đặt hàng;
- Sàn giao
dịch hàng hoá.
2.4.4.
Định hướng phát triển doanh nghiệp thương mại của các thành phần kinh tế
- Phát triển
các doanh nghiệp thương mại bán lẻ của các thành phần kinh tế theo những hình
thái và quy mô thích hợp với từng loại thị trường, khuyến khích các loại hình
kinh doanh hiện đại như siêu thị; các trung tâm mua sắm (gồm các doanh nghiệp
bán lẻ và dịch vụ phụ thuộc vào nhau); các trung tâm thương mại; chợ tổng hợp,
chợ chuyên canh; chi nhánh bán lẻ của nhà sản xuất; mạng lưới bán hàng lưu
động...
- Phát triển
các doanh nghiệp thương mại bán buôn của các thành phần kinh tế theo các hình
thái như: các loại công ty bán buôn, trung tâm bán buôn, HTX thu mua bán buôn
và các đại lý uỷ quyền, doanh nghiệp nhượng quyền.
1.4.4.1 Phát
triển các doanh nghiệp thương mại bán lẻ
Phát triển các doanh nghiệp thương mại bán lẻ của các thành phần kinh
tế theo những loại hình như:
+ Trung tâm thương mại;
+ Trung tâm mua sắm:
+ Siêu thị vừa và nhỏ;
+ Các loại cửa hàng: cửa hàng bách hóa, cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng
thời trang, chuỗi cửa hàng tiện lợi, cửa hàng miễn thuế, cửa hàng giảm giá, cửa
hàng chiết khấu, của hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm, cửa hàng đồ cũ, cửa
hàng tạp hóa;
+ Chợ tổng hợp, chợ chuyên doanh;
+ Chi nhánh bán lẻ của nhà sản xuất;
+ Mạng lưới bán hàng lưu động (không gắn với một địa điểm cố định, một
cửa hàng nhất định) như những người bán hàng tại nhà, những người đến tận hộ
gia đình để giới thiệu và bán hàng, xe bán hàng lưu động tại khu dân cư, xe bán
hàng ngoài đường, chợ sớm, chợ đêm, chợ tuần, chợ tết; Bán hàng qua mạng, bán
hàng qua bưu điện, máy bán hàng tự động, …
2.4.4.2 Phát
triển các doanh nghiệp thương mại bán buôn
Phát triển các doanh nghiệp thương mại bán buôn của các thành phần kinh
tế theo các lọai hình như:
+ Công ty bán buôn tổng hợp;
+ Công ty bán buôn chuyên doanh;
+ Hợp tác xã thương mại thu mua (thu gom hàng hoá, phân loại và đóng
gói);
+ Hợp tác xã bán buôn
+ Trung tâm thương mại bán buôn;
+ Trung tâm Logistics (phục vụ chung cho các hoạt động thương mại bán
buôn, như sử dụng diện tích nhà kho, kỹ thuật bảo quản, chuyên chở, thiết
bị...để nâng cao năng suất giao nhận - vận chuyển hàng hoá);
+ Công ty chợ bán buôn nông sản
2.4.4.3. Phát triển các đại lý
Phát triển các đại lý theo hướng: Chức năng và vai trò của các đại lý thay đổi từ chức năng bán buôn đơn thuần sang cung cấp dịch vụ là
chính. Các nhà bán buôn, đại lý sẽ chuyển trọng tâm từ mua bán, giao dịch, lợi
nhuận ngắn hạn chuyển sang xây dựng thương hiệu dịch vụ phân phối hàng hóa.
Nguồn lợi nhuận chính của các nhà đại lý sẽ từ chênh lệnh giá mua bán hàng hóa
chuyển sang giá trị dịch vụ gia tăng. Tăng mức độ chuyên nghiệp hoá trong hệ
thống đại lý, như đại lý nghiệp vụ bán lẻ; đại lý nghiệp vụ của trung tâm
thương mại và chuỗi siêu thị, cửa hàng; đại lý nghiệp vụ mua hàng tập thể; đại
lý kênh phân phối hàng đặc chủng; đại lý nghiệp vụ thương mại bất động sản; đại
lý mua hàng qua bưu điện; đại lý mua hàng qua mạng; tổng đại lý khu vực xây
dựng đội ngũ quản lý để khai thác, phát triển một cách chuyên nghiệp hoá theo
từng loại hình kênh phân phối.
2.4.4.4. Phát triển mô hình tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp
thương mại
Phát triển các mô hình tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp thương
mại theo các hình thức sau:
+ Cửa hàng bán lẻ;
+ Công ty, chi nhánh - văn phòng đại diện;
+ Tổng đại lý
khu vực và đại lý;
+ Bán hàng
trực tiếp từ kho;
+ Kinh doanh
theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
+ Doanh
nghiệp bán lẻ lớn;
2.4.5. Định
hướng phát triển các thành phần kinh tế hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh.
Trong nền
kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp thương mại
thuộc mọi thành phần kinh tế hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
+ Định hướng
phát triển doanh nghiệp thương mại có vốn của Nhà nước:
Định hướng
phát triển cơ bản của doanh nghiệp thương mại có phần vốn của Nhà nước là hướng
vào việc thực hiện vai trò nòng cốt trong một số kênh, một số hệ thống phân
phối của một số ngành hàng thuộc diện quan trọng và đặc thù, tập trung vào
những hoạt động hoặc những địa bàn mà các thành phần kinh tế khác chưa có điều
kiện kinh doanh.
+ Định hướng phát triển
các thành phần thương mại khác:
- Hợp tác xã
thương mại:
Bên cạnh thương
mại có vốn Nhà nước, khuyến khích phát triển các loại hình hợp tác xã thương
mại; đặc biệt là các HTX cung - tiêu hay HTX thương mại - dịch vụ và hệ thống
thu mua của những người buôn chuyến. Trong đó, các HTX thương mại - dịch vụ là
nền móng để phát triển thương mại lớn trên thị trường. Hợp tác xã thương mại là
một hình thức tổ chức kinh tế đang được Đảng và Nhà nước khuyến khích phát
triển.
Vai trò của
HTX thương mại - dịch vụ rất quan trọng, đặc biệt ở tỉnh có nhiều địa bàn nông
thôn, miền núi như Nghệ An. Trong điều kiện của nền sản xuất nhỏ, phân tán,
thành phần thương mại HTX được xem là những hạt nhân cơ bản để thúc đẩy quá
trình liên kết và phát triển thị trường, đặc biệt là quá trình liên kết các hộ
sản xuất ở khu vực nông thôn để tạo nên quy mô sản xuất đủ lớn, có khả năng
mang lại hiệu quả kinh tế cao. Các HTX thương mại - dịch vụ là mầm mống để phát
triển thương mại quy mô lớn trên thị trường, đòi hỏi được tổ chức phù hợp với
từng thời kỳ phát triển kinh tế của tỉnh. Thiết lập mạng lưới HTX thương mại -
dịch vụ sẽ tạo ra hệ thống vệ tinh là các đại lý cung ứng hàng phục vụ sản xuất,
tiêu dùng hoặc thu gom sản phẩm, đặc biệt là hàng xuất khẩu cho các doanh
nghiệp thương mại.
Định hướng và
bồi dưỡng các HTX thương mại - dịch vụ do nông dân thành lập. Hỗ trợ và khuyến
khích các hộ kinh doanh cá thể tự nguyện thành lập hợp tác xã thương mại - dịch
vụ để phát triển và hoạt động kinh doanh. Tổ chức này cần được hỗ trợ để hiểu
và nắm vững phương hướng sản xuất và động thái thị trường, thống nhất tổ chức
tiêu thụ sản phẩm, đồng thời thông qua thống nhất thoả thuận mua bán mà nâng
cao vị trí và năng lực mặc cả của những tổ chức này trong quá trình đàm phán,
nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất cho thành viên.
ở thành thị,
hợp tác xã thương mại - dịch vụ được phát triển trên cơ sở liên kết các hộ kinh
doanh nhỏ ở các đường phố thương mại, ở các chợ truyền thống để trở thành các
liên minh mua và bán hàng hoá, thực hiện được phân công và hợp tác giữa các
thành viên, đảm bảo vừa mở rộng quy mô kinh doanh, vừa tiết giảm chi phí, vừa
có sức cạnh tranh cao hơn, đồng thời tạo cơ sở và điều kiện thuận lợi để chuyển
đổi các chợ, các đường phố thương mại truyền thống sang hình thức thương mại
hiện đại; Phát triển hợp tác xã thương mại - dịch vụ cho các đối tượng tiêu thụ
lớn, thường xuyên và ổn định, như ở các công sở, các khu dân cư, các khu, cụm
công nghiệp,...
- Thương mại
tư nhân:
Trong ngành
thương mại Nghệ An, hoạt động của thương mại tư nhân chiếm một phần quan trọng
trong tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ xã hội. Thành phần thương mại tư nhân
là lực lượng chủ yếu trên thị trường, là nòng cốt thực hiện khâu bán lẻ hàng
hoá, đồng thời cũng chính là lực lượng khai thác, phát triển các thị trường
cung ứng và tiêu thụ các sản phẩm có quy mô vừa và nhỏ. Những năm vừa qua, kinh
tế tư nhân đã có những đóng góp lớn vào thành tích của ngành thương mại trên
địa bàn tỉnh. Tuy vậy, do quy mô nhỏ bé, phương thức kinh doanh còn lạc hậu,
phân bố phân tán, lại chưa được sự hỗ trợ cần thiết của Nhà nước nên hiệu quả
và sức cạnh tranh còn yếu, đang là thách thức lớn đối với ngành thương mại Nghệ
An, đặc biệt khi thị trường dịch vụ phân phối nước ta mở cửa và hội nhập kinh
tế vào khu vực và thế giới.
Định hướng
phát triển thương mại tư nhân như sau:
+ Phát triển
thành phần thương mại tư nhân tại các trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm,
chợ đầu mối, khu thương mại - dịch vụ và đường phố thương mại.
+ Hỗ trợ
thương mại tư nhân thực hiện tích tụ và tập trung vốn, khuyến khích các hộ kinh
doanh lớn phát triển thành các công ty thương mại có quy mô và phạm vi hoạt
động rộng, áp dụng phương thức kinh doanh hiện đại, nâng cao khả năng cạnh
tranh để trở thành lực lượng chính cùng với thành phần thương mại khác phát
triển thị trường và đẩy mạnh hoạt động thương mại của tỉnh.
+ Đối với các
hộ kinh doanh nhỏ cần có những định hướng phát triển phù hợp để họ tham gia
tích cực vào các hoạt động thương mại, đặc biệt ở khu vực kém phát triển. Trợ
giúp họ dần chuyển đổi phương thức kinh doanh từ truyền thống sang hiện đại;
tuyên truyền và áp dụng nhiều biện pháp thúc đẩy phát triển các liên kết giữa
các công ty thương mại lớn, vừa và nhỏ với các hộ kinh doanh bằng nhiều hình
thức để hình thành nhiều hệ thống phân phối đa dạng, thực hiện phân công và hợp
tác trên cơ sở thế mạnh của mỗi thành viên, mở rộng quy mô và mạng lưới bán
hàng, xây dựng thương hiệu phân phối của từng hệ thống,
- Thu hút đầu
tư nước ngoài.
Thu hút các
doanh nghiệp nước ngoài có kinh nghiệm trong lĩnh vực phân phối bán buôn, bán
lẻ trên thế giới vào ngành thương mại Nghệ An nhằm hiện đại hoá ngành với tốc
độ nhanh hơn; khuyến khích và ưu đãi đối với đầu tư nước ngoài vào những loại
hình dịch vụ phân phối chất lượng cao, hiện đại, quy mô lớn, như các siêu thị
hạng I, cửa hàng bách hoá, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, trung tâm
bán buôn, chợ bán buôn nông sản....; thúc đẩy và khuyến khích liên kết giữa các
công ty phân phối nước ngoài với các nhà cung ứng hàng hoá trong nước.
2.4.6. Định
hướng phát triển dịch vụ phụ trợ của ngành thương mại
- Các dịch vụ
phụ trợ liên quan đến quá trình phân phối hàng hoá như: bảo quản, lưu kho; lắp
ráp, sắp xếp và phân loại hàng hoá có khối lượng lớn, bốc dỡ và phân phối lại
đối với hàng hoá khối lượng nhỏ; dịch vụ giao hàng; dịch vụ bảo quản lạnh; các
dịch vụ khuyến mãi do những người bán buôn thực hiện; các dịch vụ liên quan đến
việc kinh doanh của người bán lẻ (chế biến phục vụ cho bán hàng..); bãi đỗ xe;
- Chuyên
nghiệp hoá các dịch vụ phụ trợ phù hợp với các quá trình chuyên nghiệp hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá của ngành thương mại;
- Tập trung hoá việc đầu tư các khu dịch vụ phụ trợ của ngành thương
mại, đảm bảo cung ứng dịch vụ đầy đủ và thuận lợi, chi phí thấp cho các nhà
phân phối;
- Tổ chức các dịch vụ phụ trợ ở các Trung tâm bán buôn, chợ đầu mối,
trung tâm logistics, các trung tâm mua sắm...
- Khuyến khích và hỗ trợ các nhà cung cấp dịch vụ phụ trợ áp dụng các
phương thức, thiết bị, công nghệ tiên tiến;
- Thu hút các nguồn lực theo hướng xã hội hoá vào phát triển các dịch vụ
phụ trợ của ngành thương mại.
2.5.
Định hướng phân bố cơ cấu bán buôn, bán lẻ trên địa bàn
tỉnh Nghệ An đến năm 2020
Định
hướng chung
-
Quy hoạch mạng lưới thương mại cần lấy việc xây dựng hệ thống thị trường hàng
hoá thống nhất và mở cửa, có sức cạnh tranh và có trật tự làm mục tiêu, lấy
việc đáp ứng nhu cầu thị trường và nâng cao mức sống của người dân làm điểm
xuất phát, lấy việc tối ưu hoá cấu trúc các hệ thống thị trường và điều chỉnh
cơ cấu thị trường làm hướng chủ đạo. Đồng thời, tránh việc xây dựng trùng lặp
hoặc xây dựng ở trình độ thấp, vừa gây lãng phí nguồn lực của xã hội, vừa dẫn
đến cạnh tranh không lành mạnh, nhờ vậy thúc đẩy phát triển hài hoà kinh tế và
xã hội của tỉnh.
- Các nguyên
tắc cơ bản của quy hoạch mạng lưới thương mại:
+
Quy hoạch mạng lưới thương mại cần có sự phối kết hợp chặt chẽ với quy hoạch
xây dựng của tỉnh Nghệ An. Xây dựng mạng lưới thương mại cần được coi là một
nội dung quan trọng trong công tác xây dựng của tỉnh, quy hoạch mạng lưới
thương mại là một bộ phận quan trọng cấu thành trong quy hoạch xây dựng tổng
thể của tỉnh. Việc xây dựng quy hoạch mạng lưới thương mại cần căn cứ theo yêu
cầu, phân bố dân cư, nhu cầu tiêu thụ, hệ thống giao thông, cảnh quan văn hoá,
bảo vệ môi trường, đồng thời kết hợp với sự phát triển của các ngành sản xuất
có liên quan và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Quy hoạch
mạng lưới thương mại phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của địa
phương. Cần nghiên cứu một cách đầy đủ về thực trạng mạng lưới thương mại hiện
có, nhu cầu thị trường, mức độ tiêu dùng của địa phương và các khu vực xung
quanh. Xác định một cách hợp lý cơ cấu ngành, tiêu chuẩn, quy mô, số lượng các
điểm kinh doanh thương mại trong khi quy hoạch, tránh xây dựng trùng lặp và xây
dựng lớn vượt quá so với nhu cầu, đồng thời cần giữ lại đất dư cho sự phát
triển trong tương lai.
+ Quy hoạch
mạng lưới thương mại cần phối kết hợp nhằm tối ưu hoá việc phân bố và điều
chỉnh cơ cấu ngành. Cần phát triển các doanh nghiệp bán lẻ theo phương thức mới
bên cạnh việc điều chỉnh, nâng cao và đưa các doanh nghiệp bán lẻ truyền thống
đi vào nề nếp. Các địa bàn mà ngành thương mại đang bị hạn chế về năng lực cạnh
tranh cần tăng cường các điểm thương mại, các địa bàn mà ngành thương mại có
sức cạnh tranh mạnh thì cần kiểm soát chặt chẽ mạng lưới thương mại tăng thêm.
Cần căn cứ vào các đặc điểm khác nhau của các khu vực để quy hoạch một cách hợp
lý các cơ cấu bán buôn và bán lẻ và các khu dịch vụ phụ trợ.
+ Kết hợp hài
hoà các loại hình thương mại quy mô lớn với các cửa hàng vừa và nhỏ. Các loại
hình thương mại quy mô lớn có ưu thế cạnh tranh rất mạnh mẽ, nếu phát triển tuỳ
tiện, sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sự tồn tại của các cửa hàng vừa và nhỏ. Các
loại hình thương mại bán lẻ quy mô lớn có lợi thế về giá hàng hoá thấp, chủng
loại hàng hoá phong phú, trong khi các cửa hàng bán lẻ vừa và nhỏ lại nằm rải
rác trong các khu dân cư, lại có ưu thế là rất tiện lợi trong mua sắm hàng hoá.
+ Kết hợp vai
trò của cơ chế thị trường với chức năng điều tiết của Nhà nước bằng quy hoạch.
Việc xây dựng quy hoạch mạng lưới thương mại cần thể hiện rõ được ý đồ quản lý
xã hội của chính quyền, lại cần tôn trọng các quy luật kinh tế thị trường. Cần
phát huy một cách thực sự vai trò chỉ đạo và định hướng đầu tư vốn trong xã hội,
giảm thiểu việc xây dựng trùng lặp, phát triển bừa bãi và cạnh tranh không lành
mạnh của mạng lưới thương mại.
Quy chế Siêu
thị, Trung tâm thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 1371/2004/QĐ- BTM
ngày 24/ 09/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì Trung tâm thương mại (TTTM)
được hiểu như sau:
Trung tâm
thương mại
là một loại hình tổ chức kinh doanh thương mại hiện đại, đa chức năng bao gồm
tổ hợp các loại hình của hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ, hội trường phòng họp,
văn phòng cho thuê được bố trí tập trung liên hoàn trong một hoặc một hoặc một
số công trình kiến trúc liền kề, đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh,
trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh, có các phương thức
phục vụ văn minh thuận tiện đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của
tư nhân và thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ của khách hàng.
Có
thể nói, trong nền kinh tế hiện đại, nhu cầu tiêu dùng, hình thức sản xuất và
phân phối có những bước phát triển vượt bậc, vai trò của TTTM ngày càng trở nên
quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. Những vai trò cơ bản như: là hạt
nhân trong các hoạt động thương mại; là nơi thu, phát tập trung các thông tin
kinh tế - xã hội; kích thích sản xuất, tiêu dùng; tạo công việc làm; tạo nguồn
thu ngân sách. Các TTTM không chỉ hỗ trợ cho việc mở rộng thị trường của sản
phẩm hàng hoá tới trong và ngoài nước, mà còn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
các hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế.
Hiện nay,
cách hiểu và quan niệm của nhiều địa phương về TTTM rất khác nhau và nhiều khi
có sự nhầm lẫn. Trên thực tế, ngay cả những địa phương lớn như Tp. Hồ Chí Minh
hay Hà Nội thì hầu hết số cơ sở hiện đang được gọi là TTTM đều không đạt tiêu
chuẩn theo Quyết định 1371. Căn cứ vào tốc độ phát triển thương mại của tỉnh
Nghệ An trong thời gian qua, mạng lưới trung tâm thương mại của tỉnh cần được
phát triển theo hướng có các trung tâm thương mại được chuyên biệt hoá, như Trung
tâm mua sắm (phục vụ cho bán lẻ hàng hoá là chính); Trung tâm bán buôn
(phục vụ cho bán buôn là chính), gồm: Trung tâm thương mại bán buôn tổng hợp
hàng công nghiệp tiêu dùng và Trung tâm thương mại bán buôn hàng vật tư sản
xuất;
và Trung tâm văn phòng đại diện thương mại.
2.5.1. Định
hướng phân bố cơ cấu bán buôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
a) Chợ bán đầu mối nông
sản đa ngành và chuyên ngành:
- Chợ đầu mối bán buôn nông sản tổng
hợp cấp vùng: Thực hiện các chức năng tập hợp và phân phối nông sản, bán buôn và
một phần bán lẻ, cung cấp đầy đủ dịch vụ chuyên nghiệp cho các hoạt động giao
dịch, mua bán, giao nhận, vận chuyển, phân loại, đóng gói, chế biến, bảo quản,
kiểm tra hàng hoá và các dịch vụ tài chính, thông tin, môi giới, xuất - nhập
khẩu nông sản mau hỏng...
* Số lượng chợ bán buôn nông sản tổng hợp cấp
vùng (Chợ đầu mối nông sản Miền trung): 1 chợ (huyện Nghi Lộc)
* Địa điểm: Cách trung tâm thành phố Vinh 10-20
km, trục giao thoa của các tuyến giao thông, phù hợp theo dòng lưu chuyển hàng
hoá
* Diện tích: tối thiểu 50.000 m2.
* Cấu trúc: 3 Khu chủ yếu: Khu giao dịch (ngoài
trời và trong nhà); Khu quản lý và dịch vụ; Khu kho tàng và đóng gói.
- Chợ đầu mối bán chuyên ngành: Thực hiện các
chức năng tập hợp và phân phối thuỷ sản tại cảng biển, vùng nuôi trồng thuỷ sản
lớn và là đầu mối tập trung, bán buôn và một phần bán lẻ, cung cấp đầy đủ dịch
vụ chuyên nghiệp cho các hoạt động giao dịch, mua bán, giao nhận, vận chuyển,
phân loại, đóng gói, chế biến, bảo quản, kiểm tra hàng hoá và các dịch vụ tài
chính, thông tin, môi giới, ...
* Số lượng: 2 chợ
* Địa điểm: Tại huyện Diễn Châu và Thị xã Cửa
Lò.
* Diện tích: tối thiểu 15.000 m2 /chợ.
Vốn đầu tư
xây dựng chợ đầu mối chủ yếu là vốn đầu tư của các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế, kể cả doanh nghiệp nước ngoài đầu tư hoặc liên doanh, hợp tác đầu
tư, vốn góp hoặc tiền thuê diện tích kinh doanh của thương nhân trong chợ và
ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng (mặt bằng,
nền, đường giao thông, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường, tường rào bao
quanh...);
- Để hình thức tổ chức thị trường trung tâm qua mạng lưới các chợ đầu
mối trở nên quen thuộc, phải có sự quan tâm đến việc chiêu thương vào kinh
doanh trong chợ như miễn thu phí trong thời gian đầu, được tham gia vào các dự
án của Chính phủ, được vay ngân hàng với lãi suất ưu đãi...; thông qua các
phương tiện thông tin tuyên truyền đại chúng để nâng cao hiểu biết vai trò của
chợ và giới thiệu chợ đến với công chúng và thu hút các khách hàng lớn ở các
nơi đến kinh doanh trong chợ; Thông qua các hình thức hội chợ, triển lãm để thu
hút nhiều nông sản của Nghệ An, của các vùng miền vào chợ, từ đó thúc đẩy các
giao dịch mua - bán trên quy mô lớn hơn, đồng thời tăng thêm sức hấp dẫn cho
chợ; Thực hiện cơ chế thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các nhà sản xuất và
chợ để từ đó đảm bảo chất lượng, cơ cấu, số lượng hàng hoá và thời gian giao
dịch mua - bán nông sản trong chợ;
- Quá trình
hiện đại hoá chợ đầu mối có thể theo từng giai đoạn, từ chợ bán buôn nông sản,
mở rộng thành đầu mối xuất nhập khẩu nông sản, rồi phát triển thành trung tâm
giao dịch nông sản đa sản phẩm của tỉnh, của vùng. Để khai thác các cơ hội thị
trường trong hội nhập với thị trường nông sản khu vực.
b) Trung tâm
thương mại bán buôn tổng hợp hàng công nghiệp tiêu dùng: Khu vực
bao gồm nhiều doanh nghiệp bán buôn, các nhà môi giới thương mại, kho của nhà sản xuất, tổng
kho của các nhà bán buôn và bán lẻ, các doanh nghiệp hỗ trợ khác...
* Quy mô: diện tích 100.000 m2; Đảm bảo cho mức lưu chuyển hàng hoá của
1.000 xe ô tô;
* Địa điểm: Khu vực ngoại vi Thành phố Vinh;
* Số lượng: 1 trung tâm;
* Cấu trúc: Khu giao dịch; Khu kho; Khu dịch vụ.
c) Trung tâm thương mại bán buôn hàng vật tư sản xuất: Khu vực dành cho các nhà sản xuất,
đại diện thương mại, công ty bán buôn ... thường xuyên trưng bày hàng mẫu,
triển lãm bán hàng, giới thiệu hàng hoá và bán buôn hàng vật tư sản xuất.
* Quy mô: Tuỳ thuộc cơ cấu hàng vật tư cho các ngành sản xuất khác nhau
được giao dịch mà có diện tích từ 100.000 m2 - 200.000 m2;
* Địa điểm: Cách trung tâm thành phố Vinh khoảng 15-20 km, gần hoặc ở
trong các khu công nghiệp, giao thông thuận lợi;
* Số lượng: 1 trung tâm;
* Cấu trúc: Khu giao dịch; khu trưng bày và triển lãm hàng hoá; khu
kho; khu dịch vụ.
d) Trung tâm đại diện thương mại: Phục vụ nhiều doanh nghiệp đại diện
thương mại gắn liền với trưng bày hàng mẫu, sử dụng chung các diện tích văn phòng, diện tích kho, bãi để hàng,
thiết bị thông tin hay bãi đỗ xe...
* Quy mô: Diện tích từ 10.000 m2 trở lên;
* Địa điểm: Khu vực ngoại vi thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò
* Số lượng: 2 trung tâm
* Cấu trúc: khu văn phòng đại diện; khu trưng bày hàng mẫu; khu dịch vụ;
khu kho và bãi đỗ xe.
2.5.2. Định
hướng phân bố cơ cấu bán lẻ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Các loại hình
bán lẻ cần có nơi và không gian để tiến hành bày bán và tiêu thụ hàng hóa cố
định, đồng thời họat động mua hàng của người tiêu dùng chủ yếu được thực hiện
trong nơi này. Các loại hình trong mạng lưới bán lẻ cần đáp ứng theo các tiêu
chuẩn cơ bản như:
a) Siêu thị (Super market): Là loại hình bán
lẻ có giá bán hàng, tập trung thu tiền, đáp ứng nhu cầu cuộc sống hàng ngày của
người tiêu dùng ở các khu vực có mức thu nhập từ 500 - 600 USD/ năm trở lên.
Căn cứ theo cơ cấu hàng hóa, có thể phân thành siêu thị chuyên doanh và siêu
thị tổng hợp.
* Siêu thị chuyên doanh: là một hình
thái bán lẻ áp dụng phương pháp bán hàng tự chọn, chủ yếu bán các mặt hàng
chuyên doanh (như thực phẩm, hải sản, thực phẩm phụ, đồ dùng sinh hoạt thoả mãn
nhu cầu mua sắm hàng ngày của khách hàng).
- Địa điểm kinh doanh: khu dân cư, giao thông
thuận tiện, khu thương mại.
- Đối tượng khách hàng chủ yếu là cư dân địa
phương, 15 phút họ có thể đến siêu thị.
- Diện tích kinh doanh: 400- 1000m2
- Cơ cấu mặt hàng: chủ yếu là các mặt hàng
được khách hàng mua nhiều.
- Áp dụng hình thức bán hàng tự chọn, cửa ra
vào phân biệt, thanh toán được tiến hành tại máy thu ngân đặt tại lối ra.
- Mỗi ngày kinh doanh không dưới 11 giờ.
- Có chỗ đỗ
xe nhất định.
* Siêu thị
tổng hợp:
là một hình thái bán lẻ áp dụng phương pháp bán hàng tự chọn, chủ yếu bán các
mặt hàng đại chúng, thoả mãn nhu cầu mua sắm một lần của khách hàng.
- Địa điểm
kinh doanh: nơi giao thoa giữa thành thị và nông thôn, trong các khu đô thị mới,
giao thông thuận tiện.
- Diện tích
kinh doanh: khoảng 2.500m2 trở lên.
- Cơ cấu mặt
hàng: chủ yếu là các mặt hàng tiêu dùng, chú trọng phát triển thương hiệu của
doanh nghiệp.
- Áp dụng
hình thức bán hàng tự chọn.
- Có chỗ đỗ
xe tương ứng với cửa hàng.
b) Các loại cửa hàng
- Cửa hàng bán đồ ăn (Traditional
Grocery Store)
Chủ yếu bán
thuốc lá, rượu, đồ uống, đồ ăn nhẹ, là loại hình bán lẻ độc lập, truyền thống
không có hình tượng thương hiệu rõ rệt.
- Cửa hàng tiện lợi (Convenience Store)
Cửa hàng tiện lợi là
một hình thái bán lẻ nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu mua sắm thuận tiện của khách
hàng.
* Địa điểm kinh doanh:
khu dân cư, gần nơi công sở, trung tâm vui chơi giải trí, bệnh viện, bến xe và các điểm
trên đường quốc lộ chính.
* Diện tích kinh
doanh: khoảng 100 m2.
* Thời gian đi đến
mua hàng từ 5-7 phút, 80% khách hàng có mục đích mua hàng.
* Cơ cấu mặt hàng: là
các mặt hàng cần thiết cho tiêu dùng hàng ngày, nhỏ, nhẹ như thực phẩm, đồ uống và các tạp
phẩm.
* Thời gian kinh
doanh dài, từ 10 - 24h, ngày cuối tuần, lễ, tết đều không nghỉ.
* Phương thức kinh
doanh: các kệ giá hàng tự chọn, thanh toán tại quầy thu ngân.
- Cửa hàng chuyên doanh (Exclusive shop): Loại hình bán lẻ chủ
yếu chuyên kinh doanh hoặc được ủy quyền kinh doanh một loại hàng hóa chính nào
đó. Cửa hàng chuyên doanh là một hình thái bán lẻ chuyên bán một chủng loại
hàng nào đó, có các nhân viên bán hàng được trang bị kiến thức đầy đủ về chủng
loại mặt hàng này và có dịch vụ hậu mãi phù hợp, đáp ứng nhu cầu lựa chọn của
khách hàng cho loại hình sản phẩm này.
* Địa điểm kinh doanh:
đa dạng, đại đa số cửa hàng đặt tại trung tâm thành phố tấp nập, phố mua bán, bách
hoá tổng hợp hoặc trung tâm thương mại.
* Diện tích kinh
doanh căn cứ theo đặc điểm của mặt hàng kinh doanh chính.
* Cơ cấu mặt hàng thể
hiện tính chuyên nghiệp, chiều sâu, chủng loại đa dạng, nhiều cơ hội lựa chọn, mặt hàng kinh doanh
chính chiếm 90%.
* Mặt hàng, thương
hiệu kinh doanh phải có được nét đặc biệt riêng.
* Áp dụng
hình thức bán hàng định giá.
* Nhân
viên bán hàng cần phải có kiến thức chuyên ngành.
- Cửa hàng
đồ hiệu: Cửa
hàng đồ hiệu là một hình thái bán lẻ chuyên bán hoặc được quyền bán một thương
hiệu hàng nào đó, phù hợp nhu cầu lựa chọn của khách hàng cho thương hiệu này
và thương hiệu trung gian.
* Địa điểm
kinh doanh đa dạng, đại đa số cửa hàng đặt tại trung tâm thành phố tấp nập, phố mua
bán, hoặc trong trung tâm thương mại.
* Cơ cấu
mặt hàng là những thương hiệu nổi tiếng và những thương hiệu đại chúng.
* Lượng
hàng kinh doanh không lớn nhưng chất lượng và lợi nhuận cao.
* Áp dụng
hình thức bán hàng định giá.
* Phải chú
trọng việc khẳng định thương hiệu, nhân viên bán hàng cần phải có kiến thức
chuyên ngành.
- Cửa hàng bán đồ chuyên ngành (Speciality
Store): Loại
hình bán lẻ chuyên kinh doanh một ngành hàng hóa nào đó. Ví dụ như cửa hàng văn
phòng phẩm, cửa hàng đồ chơi, cửa hàng đồ điện gia dụng, cửa hàng thuốc, cửa
hàng trang sức...
c) Trung tâm mua sắm (Shopping Center/
Shopping Mall): Là một khu tập trung các hoạt động thương mại, có nhiều cửa
hàng bán lẻ và dịch vụ tập trung tại một khu vực kiến trúc hoặc một khu vực do
doanh nghiệp quản lý kinh doanh, phát triển có kế hoạch, bộ máy quản lí chuyên
nghiệp. Cung cấp dịch vụ mang tính tổng hợp cho người tiêu dùng.
- Cấu trúc
của trung tâm mua sắm bao gồm các hạt nhân là cửa hàng bách hoá, siêu thị
và các cửa hàng chuyên doanh,... và các dãy cửa hàng. Cửa hàng hạt nhân không
vượt quá 80% diện tích của trung tâm. Có các dịch vụ phụ trợ cho bán lẻ, giải
trí,... được bố trí tập trung và có bãi đỗ xe rộng.
- Định
hướng địa điểm kinh doanh của trung tâm mua sắm là ở nơi giao thông thuận lợi, tại các
khu thương mại trung tâm, nơi giao thoa giữa thành thị và nông thôn.
- Trung
tâm mua sắm có thể được phát triển từ các chợ trung tâm thị trấn huyện, thị xã (trong
đó vẫn tồn tại chợ thực phẩm tươi sống phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày của
nhân dân trong khu vực).
* Trung
tâm mua sắm bên ngoài được thiết kế đẹp đẽ, cuốn hút khách hàng, bên trong sang
trọng,
thanh nhã, áp dụng cho thuê hoặc bán gian hàng. Theo địa điểm kinh doanh, trên
địa bàn tỉnh Nghệ An có thể phát triển 3 loại Trung tâm mua sắm:
1. Trung tâm mua sắm được xây dựng tại
khu trung tâm thương mại của thành phố, diện tích kinh doanh 7.000- 10.000 m2.
2. Trung tâm mua sắm xây dựng tại các
khu đô thị lớn, diện tích kinh doanh 10.000- 15.000 m2.
3. Trung
tâm mua sắm được xây dựng tại khu thương mại - dịch vụ tổng hợp của các huyện,
thị xã diện tích kinh doanh 10.000 m2.
d) Chợ bán
lẻ: Phân bố chủ yếu ở khu vực nông thôn đặc biệt ở vùng miền núi khó
khăn và đáp ứng các yêu cầu kinh tế - kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện
hành.
III. QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI THEO CÁC LOẠI HÌNH TỔ CHỨC KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN THỜI KỲ ĐẾN 2020
3.1.
Phát triển mạng lưới chợ
3.1.1. Nguyên
tắc phát triển
- Tăng cường
quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư phát triển mạng lưới chợ trên phạm vi
địa bàn tỉnh, đảm bảo sự phát triển hài hoà giữa chợ và các loại hình thương
mại khác, phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng hoạt
động thương mại.
- Tích cực
đẩy nhanh quá trình xã hội hoá hoạt động đầu tư để vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế
- xã hội, vừa nâng cao hiệu quả tài chính trong đầu tư phát triển mạng lưới
chợ.
- Tăng cường
quản lý và quản lý thống nhất vốn hỗ trợ đầu tư phát triển chợ của Nhà nước cả
trong quá trình thực hiện đầu tư và trong quá trình khai thác, sử dụng kết quả
đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của Nhà nước trong đầu tư phát triển
mạng lưới chợ.
- Nâng cao
hiệu quả đầu tư phát triển chợ trên cơ sở khai thác năng lực phục vụ của mạng
lưới chợ
3.1.2. Phương
hướng phát triển
+ Chợ thành
thị
- Hạn chế xây
dựng mới các chợ ở khu vực nội thành;
- Lựa chọn để
nâng cấp, cải tạo một số chợ quy mô lớn hiện có thành một số chợ trung tâm của
tỉnh và huyện với quy mô chợ loại I hoặc chuyển hoá chợ trung tâm thị trấn
thành các trung tâm mua sắm, khang trang và hiện đại, phù hợp với quần thể kiến
trúc xung quanh, cùng với các siêu thị, đường phố thương mại quanh khu vực chợ
để hình thành nên các khu thương mại - dịch vụ tổng hợp của tỉnh, thị xã, thị
trấn huyện;
- Từng bước
chuyển hoá các chợ dân sinh loại nhỏ (có diện tích đất chợ < 2.000m2) thành
các siêu thị hạng III, cửa hàng thực phẩm, cửa hàng tiện lợi;
+ Chợ Nông
thôn, miền núi
Về phương
diện xã hội, chợ là nơi thể hiện, gìn giữ và phát huy bản sắc dân tộc, nhất là
đối với đồng bào dân tộc miền núi, chợ là nơi gắn kết các bộ phận dân cư khác
nhau theo nơi cư trú, nghề nghiệp. ở miền núi, chợ là nơi sinh hoạt văn hoá
truyền thống của đồng bào các dân tộc, người dân đến chợ không chỉ với mục đích
là mua bán hàng hoá mà còn để giao tiếp, gặp gỡ người thân, trao đổi công việc -
kể cả dựng vợ gả chồng cho con cái. Vì vậy ở đây xuất hiện từ chơi chợ, xuống
chợ. ở miền núi, chợ là nơi duy nhất tụ họp đông người, có đông đủ đại diện của
các lứa tuổi, các dân tộc, các dòng họ, vì vậy đã từ lâu chính quyền đã lấy chợ
phiên là nơi phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước,
là nơi tuyên truyền vận động bà con cảnh giác với những phần tử xấu phao tin,
đồn nhảm hoặc xuyên tạc chủ trương gây mất ổn định xã hội. Nét sinh hoạt văn
hoá ở chợ miền núi, vùng cao đang là yếu tố thu hút khách du lịch trong và
ngoài nước ngày một nhiều hơn. Chính vì vậy. trong thời kỳ đến năm 2015, Nghệ
An cầng chú trọng củng cố mạng lưới chợ này, cụ thể:
- Từng bước
cải tạo, xây dựng mới và mở rộng mạng lưới chợ nông thôn, làm nơi trao đổi,
buôn bán hàng hóa thuận lợi cho nông dân. Đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn, tập trung đầu tư các chợ trung tâm cụm xã và xã, các điểm dân cư
tập trung, duy trì tốt chế độ chợ phiên, chợ chuyên doanh (chợ trâu, bò, dê,...)
đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa của nhân dân;
- Cải tạo,
nâng cấp hoặc xây mới các chợ thị trấn, thị tứ thành các chợ lớn hơn, có quy mô
chợ hạng I, II để trở thành chợ trung tâm của huyện hoặc của một tiểu vùng gồm
nhiều xã trong huyện, làm hạt nhân của mạng lưới chợ dân sinh ở các xã; Lấy chợ
làm hạt nhân, tổ chức quanh khu vực ảnh hưởng của chợ các loại hình thương mại,
dịch vụ khác để hình thành các Khu thương mại - dịch vụ tổng hợp ở các địa bàn;
- Vốn đầu tư
để hoàn thiện mạng lưới chợ nông thôn được huy động từ các nguồn hỗ trợ của
Ngân sách nhà nước, lồng ghép với các chương trình, dự án phát triển kinh tế -
xã hội của trung ương và địa phương; và từ các hộ kinh doanh trong chợ góp vốn
trước rồi thuê lại quầy, sạp, cửa hàng trong chợ sau.
+ Chợ đầu mối
nông, thuỷ sản
- Để thúc đẩy
lưu thông hàng hoá ở nông thôn, đảm bảo nhu cầu xuất khẩu, với ưu thế địa kinh
tế, giai đoạn tới, trên địa bàn tỉnh Nghệ An sẽ hình thành một số chợ đầu mối
nông sản, thuỷ sản.
Những chợ đầu
mối này có quy mô lớn và tổ chức hoạt động theo hướng chuyên nghiệp, tiến đến
phát triển thành một sàn giao dịch chuyên về nông sản, thuỷ sản ở vùng Bắc
Trung Bộ. Những điều kiện phục vụ kinh doanh của chợ đầu mối không chỉ bao gồm
điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật, mà quan trọng hơn là những hoạt
động hỗ trợ, tạo thuận lợi cho hoạt động mua bán như dịch vụ kiểm dịch vệ sinh
an toàn thực phẩm, thông tin, giao dịch, đấu giá, thanh toán, vận chuyển, giao
nhận hàng hoá, đóng gói, bảo quản, lưu giữ, xuất, nhập khẩu hàng hoá;
- Vốn đầu tư
xây dựng chợ đầu mối chủ yếu là vốn đầu tư của các loại hình doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế, kể cả doanh nghiệp nước ngoài đầu tư hoặc liên doanh,
hợp tác đầu tư, vốn góp hoặc tiền thuê diện tích kinh doanh của thương nhân
trong chợ và ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng
(mặt bằng, nền, đường giao thông, cấp thoát nước, vệ sinh môi trường, tường rào
bao quanh...);
- Quá trình
hiện đại hoá chợ bán buôn nông sản có thể theo từng giai đoạn, từ chợ bán buôn
nông sản, mở rộng thành đầu mối xuất nhập khẩu nông sản, rồi phát triển thành
trung tâm giao dịch nông sản đa sản phẩm của tỉnh, của vùng, nhằm khai thác các
cơ hội thị trường, hội nhập với thị trường nông sản khu vực.
- Vị trí đặt
chợ đầu mối phải thuận lợi, đáp ứng được vai trò vừa là nơi tập kết nguồn hàng
nông sản của các địa phương trong nước để bảo quản, gia công, phân loại, đóng
gói và xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, vừa là nơi phân phối đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trên địa bàn.
+ Chợ biên
giới, cửa khẩu: Loại hình chợ này thực chất cũng là chợ dân sinh,
tức là phục vụ cho nhu cầu trao đổi, mua bán hàng hoá thiết yếu cho bộ phận dân
cư sở tại. Nhưng do vị trí địa lý, cùng với sự phát triển và giao lưu kinh tế,
văn hoá giữa nhân dân các nước ở vùng biên giới, chợ không chỉ phục vụ nhu cầu
của dân nội vùng, của khách vãng lai mà còn thoả mãn nhu cầu của nhân dân bên
kia biên giới nữa. Tuỳ thuộc vào mức sống của người dân hai bên biên giới, chợ
có thể phát triển rất mạnh và có thể là cầu nối cho hoạt động xuất nhập khẩu
giữa các nước.
Phạm vi ảnh
hưởng của loại hình chợ này, như trên đã phân tích, có thể rất rộng, nhưng cũng
có thể chỉ bó hẹp phục vụ nhu cầu của cụm dân cư ở hai bên biên giới. Vị trí,
vai trò của loại chợ này, ngoài chức năng chủ yếu là nơi trao đổi mua bán hàng
hoá ra, nó còn là nơi giao lưu văn hoá, thể hiện tình hữu nghị giữa các nước có
đường biên giới chung và đồng thời nó cũng đóng vai trò như cột mốc chủ quyền
về lãnh thổ của các quốc gia. Loại hình chợ này, tuỳ diều kiện phát triển kinh
tế của vùng đó có thể được xây dựng lớn hay nhỏ, nhưng nhìn chung, quy mô
thường ở loại III hoặc loại II với diện tích từ 3.000 - 8.000m2
+ Các loại
chợ khác
* Chợ du lịch:
ở các thành phố lớn hoặc ở các khu du lịch lớn, người ta thường tổ chức chợ du
lịch, mục đích xây dựng loại hình chợ này để quảng bá các sản phẩm du lịch là
chính, việc trao đổi mua bán hàng hoá thiết yếu cũng có nhưng chỉ thu hẹp ở các
loại sản phẩm đặc sản của vùng hoặc quà lưu niệm. Cũng có nơi người ta dành
riêng một khu vực để bán hàng ăn, giới thiệu cho khách du lịch các món ăn của
địa phương.
Loại hình chợ
này thường được mở theo phiên (vào thứ bảy, chủ nhật hay vào các dịp lễ tết).
Địa điểm tổ chức có thể chỉ là một vài dãy phố trung tâm thành phố, hay dọc bờ
biển với các gian hàng có thể tháo lắp dễ dàng. Hàng hoá mua bán trao đổi ở đây
thường là đặc sản của vùng. Đối tượng đến đây thường là khách du lịch. Thời
gian hoạt động của chợ có thể là ban ngày hoặc ban đêm.
Trong thời kỳ
đến năm 2020, tiềm năng du lịch của tỉnh là rất lớn và phân bố rộng với nhiều
loại hình du lịch khác nhau. Vì vậy, việc hình thành chợ du lịch trên địa bàn
tỉnh cần có sự lựa chọn kỹ lưỡng về địa điểm cụ thể.
3.1.3. Phương
hướng đổi mới quản lý chợ
- Đưa ra mục
tiêu quản lý cần đạt được ở từng giai đoạn cụ thể trong quá trình phát triển
của chợ. Chẳng hạn, đối với khu vực nông thôn, mục tiêu quản lý là nhằm thúc
đẩy hoạt động thương mại trong vùng quan trọng hơn mục tiêu đảm bảo cân đối thu
- chi của chợ, nhưng đối với khu vực thành thị, mục tiêu quản lý cần đạt được
sẽ toàn diện hơn, như đảm bảo tăng thêm nguồn thu cho ngân sách, đảm bảo văn
minh đô thị, tạo việc làm cho dân cư đô thị,...;
- Từng bước
tiến hành xây dựng mô hình tổ chức quản lý chợ và áp dụng thí điểm vào thực tế
quản lý, tổng kết và rút kinh nghiệm. Sau đó, sẽ triển khai áp dụng thống nhất
những mô hình tổ chức quản lý phù hợp với từng loại hình chợ;
- Xây dựng kế
hoạch đào tạo và tuyển dụng những người trực tiếp tham gia quản lý, điều hành
hoạt động chợ như là một nghề nghiệp có tính chuyên môn.
- Tổ chức bộ
máy quản lý phải phù hợp với đặc điểm, hoạt động, quy mô và loại hình chợ trên
từng địa bàn.
+ Đối với khu vực thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, Sở
Công Thương phối hợp với các cơ quan ban ngành chức năng hướng dẫn giúp đỡ
thành lập doanh nghiệp kinh doanh chợ hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
+ Đối với các
chợ ở các huyện chưa có điều kiện thành lập doanh nghiệp kinh doanh chợ, tiến
hành tổ chức các Ban quản lý chợ, chịu sự quản lý của Phòng Công Thương huyện.
Ban quản lý chợ là một đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí, có
tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước; chịu trách
nhiệm quản lý tài sản nhà nước và các hoạt động trong phạm vi chợ; thực hiện ký
hợp đồng với thương nhân, …
+ Đối với các
chợ tại trung tâm cụm xã, chợ tại xã do UBND xã quản lý theo hình thức: (1)
thành lập Ban quản lý chợ và giao cho người làm công tác tài chính xã trực tiếp
chỉ đạo điều hành; (2) giao cho HTX thương mại quản lý khai thác kinh doanh
chợ.
Đối với các
chợ bán lẻ nhỏ ở nội thành (thuộc Tp. Vinh và trung tâm thị xã, thị trấn), từng
bước nâng cấp và chuyển hoá sang loại hình siêu thị và cửa hàng thực phẩm. Đối
với các chợ tổng hợp ở trung tâm huyện, thị xã, từng bước nâng cấp, cải tạo
thành các trung tâm mua sắm (lấy chợ làm hạt nhân).
Một số phương
thức chuyển đổi đang được thực hiện
1) Phương
thức giao quyền khai thác kinh doanh chợ cho một doanh nghiệp nhà nước.
2) Phương
thức đấu thầu: bằng cách tổ chức đấu thầu để lựa chọn đơn vị có phương
án khai thác, kinh doanh hiệu quả nhất
3) Phương
thức lập công ty cổ phần kinh doanh chợ: số vốn của Nhà nước
đã đầu tư xây dựng chợ giao cho ban quản lý sử dụng để tham gia vào cổ phần của
công ty.
4) Phương
thức giải thể ban quản lý chợ và thành lập doanh nghiệp mới: Mô hình
quản lý có thể là công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty tư nhân hoặc Hợp tác
xã.
3.2.
Phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm, trung
tâm bán buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh
3.2.1. Phát
triển mạng lưới siêu thị
Việc phát
triển mạng lưới siêu thị về số lượng và quy mô không chỉ xuất phát từ nhu cầu
tiêu dùng của cư dân tỉnh Nghệ An ở từng khu vực, mà còn phải tính đến cả nhu
cầu mua sắm của khách du lịch trong nước, quốc tế và khách vãng lai; đa dạng về
loại hình, quy mô và phương thức kinh doanh. Đồng thời, việc phát triển mạng
lưới siêu thị phải đảm bảo sự cân đối, cấu trúc hài hoà với các loại hình
thương mại bán lẻ hiện đại khác như chợ, trung tâm mua sắm, cửa hàng bách hoá,
cửa hàng chuyên doanh, cửa hàng tiện lợi ở các khu dân cư. Phân bố mạng lưới
siêu thị phải đảm bảo bán kính và không gian phục vụ của từng quy mô siêu thị
để vừa thu hút được khách hàng, vừa đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của các đối
tượng khách hàng, tránh cạnh tranh quá mức ở từng khu vực làm giảm hiệu quả
kinh doanh của các siêu thị; Đồng thời phải phù hợp với quy hoạch phát triển đô
thị của tỉnh Nghệ An.
Giai đoạn từ
nay đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Nghệ An cần xây mới một số siêu thị hạng II
và III đứng độc lập hoặc nằm trong các trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm.
Hình thành 1 siêu thị hạng III tại mỗi huyện, thị trấn trên cơ sở cổ phần hoá
và thu hút các cửa hàng bán lẻ thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào mạng
lưới của siêu thị. Dự kiến đến 2020 trên địa bàn tỉnh có 92 siêu thị, trong đó
có 02 siêu thị hạng II; 90 siêu thị hạng III (11 siêu thị chuyên doanh, 81 siêu
thị tổng hợp).
3.2.2. Phát
triển Trung tâm thương mại (trung tâm mua sắm, trung tâm đại diện thương mại,
trung tâm bán buôn) trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
* Nguyên tắc
phân bố mạng lưới trung tâm thương mại:
+ Trung tâm
thương mại là loại hình tổ chức thương mại hiện đại đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn,
do vậy việc xác định số lượng và quy mô của các trung tâm thương mại có ảnh
hưởng nhiều đến hiệu quả đầu tư của mạng lưới này, nếu quá nhiều sẽ không chỉ
gây lãng phí nguồn lực xã hội mà còn ảnh hưởng đến hoạt động của cả các ngân
hàng. Cần phải căn cứ vào phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và thương
mại trong từng giai đoạn của Tỉnh, Vùng Bắc Trung Bộ và cả nước để xác định số
lượng và quy mô của trung tâm thương mại bán lẻ hoặc bán buôn, phải căn cứ vào
số lượng, trình độ sử dụng dịch vụ của các đối tượng khách hàng được phục vụ để
xác định số lượng và quy mô phù hợp;
+ Phân bố
mạng lưới trung tâm thương mại phải phù hợp với quy hoạch phát triển tổng thể
đô thị của Tỉnh; Phải đảm bảo sự phát triển đồng bộ của kết cấu hạ tầng kỹ
thuật;
Định hướng
đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh sẽ phát triển một số TTTM tại Tp. Vinh, thị xã
Cửa Lò, khu vực cửa khẩu; phát triển trung tâm bán buôn và văn phòng đại diện
tại Tp. Vinh, thị xã Cửa Lò; phát triển các trung tâm mua sắm tại thị trấn các
huyện (có thể xây dựng mới, độc lập hoặc nâng cấp từ chợ trung tâm huyện).
Trung tâm
thương mại của tỉnh tại thành phố Vinh cần tập trung vào các hoạt động giao
dịch, xúc tiến thương mại và đầu tư, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho
các doanh nghiệp thương mại trong tỉnh, đặc biệt cần có các khu trưng bày, giới
thiệu và bán buôn, bán lẻ các sản phẩm nổi trội của tỉnh. Trung tâm thương mại
cần được phát triển đồng bộ các hoạt động thương mại và dịch vụ để trở thành
hạt nhân thúc đẩy các liên kết kinh tế và thương mại không chỉ trong tỉnh mà
còn với các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ. Phát triển trung tâm thương mại tại
Khu vực Tp. Vinh, thị xã Cửa Lò, Thái Hoà và một số thị xã sẽ thành lập trong
tương lai, khu vực cửa khẩu được xem là các trụ cột thương mại chính của tỉnh.
3.2.3. Phát
triển Trung tâm Hội chợ, triển lãm thương mại
Trung tâm hội
chợ, triển lãm có chức năng tổ chức thường xuyên và chuyên nghiệp các hội chợ,
triển lãm hàng hoá trong nước và quốc tế; thực hiện đồng bộ các chức năng dịch
vụ hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp và các dịch vụ
phục vụ cho hội chợ, triển lãm; thực hiện vai trò đầu mối để đưa hàng hoá của
Việt Nam tham gia vào các hội chợ, triển lãm quốc tế. Cấu trúc của Trung tâm
hội chợ, triển lãm bao gồm chủ yếu các khu như: Khu trưng bày, giới thiệu hàng
hoá (được phân khu theo các ngành hàng, nhóm hàng, bán lẻ và nhượng quyền); Khu
dịch vụ (trung tâm giao dịch, khu dành cho mua bán hàng hoá, thông tin, ăn uống,
in ấn, quảng cáo, hội thảo, hội nghị khách hàng, sơ cứu và y tế, khu vui chơi
cho trẻ em, khu văn phòng dành cho các đơn vị tổ chức, khu vực tín ngưỡng,
trung tâm báo chí,...); Khu quản lý của Trung tâm. Định hướng trong thời kỳ đến
2020 sẽ xây dựng 01 Trung tâm hội chợ triển lãm cấp vùng với diện tích tối
thiểu 200.000 m2/trung tâm tại thành phố Vinh.
3.3. Phát triển các Tổng kho thương mại, trung tâm
logistics
- Kho thương
mại
+ Đầu tư xây
dựng 02 Tổng kho ở khu vực cửa khẩu Thanh Thuỷ (huyện Thanh Chương) và cửa khẩu
Nậm Cắn (huyện Kỳ Sơn) nhằm tạo điều kiện cho việc giao dịch xuất khẩu hàng
nông, thủy hải sản, lâm thổ sản và hàng hóa khác của các doanh nghiệp xuất khẩu
sang Lào.
-
Trung tâm Logistics
Nguyên
tắc phát triển các dịch vụ phụ trợ cho hoạt động phân phối hàng hoá của Nghệ An
là bên cạnh việc phát triển các dịch vụ logistic được tổ chức thực hiện ở các
doanh nghiệp độc lập, sẽ phát triển theo hướng chuyên nghiệp hoá và tập trung
hoá một số trung tâm logistics phục vụ cho phân phối hàng hoá của ngành thương
mại. Trung tâm logistics phục vụ phân phối hàng hoá được hiểu là một khu tập
trung nhiều doanh nghiệp có thể phối hợp với nhau một cách `đồng bộ, có thể
cung cấp các dịch vụ logistic phục vụ cho phân phối hàng hoá tương đối đầy đủ
như vận tải, phân loại và đóng gói hàng hoá, bảo quản, dự trữ, tập trung hàng
hoá hoặc phân loại và trung chuyển hàng hoá, dịch vụ thông tin có liên quan đến
phân phối và lưu thông hàng hoá, xếp dỡ hàng, thông quan ....
Các Trung tâm
logistics cần đáp ứng được các điều kiện
- Xây dựng và
sử dụng các thiết bị hiện đại, như kho hàng hình khối, thiết bị xếp dỡ cơ giới
hoá, hệ thống thông tin cho phân phối và lưu thông hàng hoá hiện đại.
- Địa điểm
xây dựng thường là nơi thuận lợi về giao thông, hoặc được đặt tại các đầu mối
giao thông quan trọng như đường thuỷ hoặc đường bộ, hoặc được dựa vào các trung
tâm thương mại hoặc các cơ sở chế biến công nghiệp cỡ lớn nhằm cung cấp các
dịch vụ phân phối và lưu thông hàng hoá cho các trung tâm thương mại và cơ sở
sản xuất hàng công nghiệp quy mô lớn này.
Phương hướng
phát triển.
+ Trung tâm logistics của các doanh nghiệp bán buôn có thể phát triển ở
khu vực khu kinh tế Đông Nam Tp. Vinh
+ Trung tâm logistics phục vụ cho phân phối và lưu thông hàng hoá ở các
thị trường giao dịch lớn (chợ bán buôn nông sản, trung tâm bán buôn tổng hợp
hàng công nghiệp tiêu dùng, trung tâm bán buôn hàng vật tư sản xuất) phát triển
ở khu vực chợ đầu mối nông sản Miền Trung (H. Nghi Lộc)
+ Trung tâm logistic của các doanh nghiệp kinh doanh chuỗi siêu thị,
chuỗi cửa hàng tiện lợi (ngoại vi Tp, Vinh)
+ Trung tâm logistics phục vụ việc phân phối và lưu thông hàng hoá của
các cửa hàng tiện lợi và cửa hàng tạp hoá (Ngoại vi Tp, Vinh; Tx. Cửa Lò)
3.4.
Phát triển mạng lưới xăng dầu
3.4.1.
Quan điểmu phát triển mạng lưới bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến
năm 2020
- Đảm bảo sự
phối chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ đối với các điểm
kinh doanh xăng dầu trên cơ sở tôn trọng quy hoạch đã được xác lập trên địa bàn
tỉnh Nghệ An đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 trong đó cần đẩy nhanh
tién độ thực hiện quy hoạch mạng lưới kinh doanh xăng dầu đã được UBND tỉnh phê
duyệt, đặc biệt chú trọng đến việc hoàn thiện mạng lưới các cửa hàng kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn theo tiêu chuẩn quy định hiện hành của Nhà nước.
- Xác định
những vùng quy hoạch cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành, tuân thủ
các nội dung quy hoạch đã đề ra như diện tích mặt bằng, vị trí xây dựng của các
điểm kinh doanh xăng dầu...
-
Quy hoạch phát triển mạng lưới xăng dầu phải được triển khai đồng thời với quy
hoạch các hạng mục khác để đảm bảo việc cấp đất, bồi thường và giải phóng mặt
bằng được thuận lợi, đáp ứng nhu cầu dân sinh, cảnh quan, môi trường, sinh
thái.
3.4.2. Định hướng phát triển
phát triển mạng lưới bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020
- Định hướng
phát triển mạng lưới xăng dầu theo địa bàn: Do quá trình phát
triển nhanh các ngành công nghiệp, cũng như mạng lưới giao thông, nên nhu cầu
tiêu thụ xăng dầu trên địa bàn tỉnh sẽ tiếp tục được tăng lên về quy mô và mở
rộng theo địa bàn. Để đảm bảo phù hợp với xu hướng tăng nhanh của nhu cầu tiêu
thụ xăng dầu trên địa bàn, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu mở
rộng quy mô các cửa hàng hiện có. Từ sau năm 2010, không chỉ chú trọng đến việc
tăng số lượng cửa hàng mà cần chú trọng đến các phương diện tăng quy mô và điều
chỉnh vị trí của các cửa hàng hợp lý hơn với quá trình phát triển thực tế của
nhu cầu tiêu thụ xăng dầu. Chú trọng phát triển các cửa hàng kinh doanh xăng
dầu tại các trạm dừng chân và gần các bến xe lớn theo quy hoạch
- Định hướng
phát triển các chủ thể tham gia kinh doanh:
Thứ nhất, quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường sẽ tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh
tế, đặc biệt khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tham gia kinh doanh các mặt hàng
xăng dầu, không chỉ tập trung vào lĩnh vực bán lẻ mà còn mở rộng sang lĩnh vực
bán buôn. Do đó, trong những năm tới, Nghệ An cũng cần chú trọng đến việc thu
hút các nhà kinh doanh xăng dầu khác tham gia cung ứng và tạo lập mạng lưới bán
lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
Thứ hai, cần đảm bảo
việc thực hiện tốt các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh có tính
đặc thù này nhưng cần hạn chế những khó khăn cho việc tham gia thị trường của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Định hướng
phát triển các loại hình cửa hàng kinh doanh
+ Phát triển
loại hình cửa hàng kinh doanh chuyên sâu, tổ hợp các mặt hàng xăng dầu và các
sản phẩm có liên quan tại các khu vực phục vụ cho nhu cầu của các ngành sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
+ Phát triển
các loại hình cửa hàng, đa dạng về phương thức phục vụ. Về dài hạn, Nghệ An cần
quan tâm phát triển loại hình cửa hàng bán hàng tự động trong mạng lưới kinh
doanh xăng dầu trên địa bàn (đặc biệt ở thành phố Vinh và các thị xã) để giảm
bớt lao động bán hàng trực tiếp.
- Định hướng tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An
+ Tạo điều
kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh
Nghệ An trong thời kỳ đến năm 2020, trên cơ sở các chủ thể chấp hành đầy đủ các
quy định của Nhà nước về điều kiện kinh doanh xăng dầu.
+ Tạo lập mối
quan hệ giữa các cơ quan quản lý và các chủ thể kinh doanh xăng dầu một cách
thường xuyên (chế độ báo cáo, kiểm tra...), để có thể chủ động điều chỉnh chính
sách quản lý, bao gồm cả việc điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới xăng
dầu nhằm đảm bảo lợi ích cho các chủ thể kinh doanh và lợi ích kinh tế - xã hội
chung của tỉnh.
Xăng dầu là
mặt hàng kinh doanh có điều kiện, để tham gia kinh doanh mặt hàng này cần phải
đáp ứng đầy đủ các điều kiện về nhân lực (qua đào tạo), đảm bảo các yêu cầu về
khoảng cách cửa hàng với đường giao thông, về đấu nối với đường giao thông, về
an toàn PCCC, đảm bảo vệ sinh môi trường, thế nhưng hiện nay, trong mạng lưới
kinh doanh xăng dầu tỉnh Nghệ An, có tới 105 cửa hàng, chiếm 26,31% trong tổng
số cửa hàng hiện có đang trong tình trạng chưa đáp ứng đầy đủ theo quy định,
đang trong tình trạng tạm. Vì vậy, trong thời kỳ trước mắt, cần phải chấn chỉnh
và xoá bỏ tình trạng này, cụ thể:
+ Rà soát lại
mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh, đối chiếu với các quy định của
Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 4530 - 1998: Cửa hàng xăng dầu. Yêu cầu thiết kế;
TCVN 5684 - 1992; TCVN 6223:1996: An toàn cháy các công trình xăng dầu;…). Các
Quyết định số 1505/2003/QĐ-BTM ngày 17/11/2003 về việc ban hành quy chế đại lý
kinh doanh xăng dầu; Quyết định số 11/2007/QĐ-BTM ngày 22/5/2007 của Bộ Thương
mại về việc sửa đổi, bổ xung một số điều của Quyết định 1505/2003/QĐ-BTM; Nghị
định số 55/2007/NĐ-CP ngày 06/04/2007 của Chính phủ về Kinh doanh xăng dầu.
Kiên quyết xoá bỏ đối với các cửa hàng không đủ điều kiện. Di dời, chuyển vị
trí các cửa hàng hiện có ảnh hưởng tới môi trường.
IV.
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI THEO KHÔNG GIAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN THỜI
KỲ ĐẾN 2020
Trên cơ sở
định hướng phân bố ngành thương mại tỉnh Nghệ An trong giai đoạn từ nay đến
2020 tương xứng với trình độ phát triển của thị trường tỉnh, việc phân bố các
loại hình thương mại (hiện địa và truyền thống) trên địa bàn tỉnh đối với từng
giai đoạn trên từng khu vực cụ thể phải được quan tâm đúng mức, Nhìn chung, đến
năm 2020, loại hình thương mại chợ vẫn sẽ tồn tại và chưa có loại hình nào có
thể thay thế hoàn toàn, loại hình thương mại hiện đại sẽ phát triển đan xen với
loại hình thương mại truyền thống, nguyên tắc phân bố thương mại theo không
gian địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 như sau:
- Về nguyên
tắc, việc bố trí quy hoạch theo không gian thương mại tỉnh đảm bảo các yêu cầu
cơ bản: Một là, vừa đảm bảo tính tập trung, vừa đảm bảo tính phân bố đều
trên phạm vi lãnh thổ tỉnh; hai là, tạo nên không gian thương mại phát
triển mở rộng ngay từ các trung tâm thành phố, thị xã, huyện lỵ, các chợ đầu
mối.
Có thể bố trí
quy hoạch phát triển thương mại trong phạm vi không gian lãnh thổ tỉnh Nghệ An
theo ba cấp:
a) Cấp cơ sở:
lấy
các chợ xã làm hạt nhân phát triển kết hợp với các cửa hàng, điểm bán tạo thành
khu thương mại - dịch vụ tổng hợp phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng của các tầng lớp dân cư trong khu vực xã.
b) Cấp trung
tâm huyện, thị xã: Được xây dựng tại các trung tâm kinh tế của tỉnh tại các
thị trấn huyện theo mô hình vừa kết hợp với các khu vực buôn bán và dịch vụ để
tạo thành các trung tâm thương mại hạng III; Trung tâm mua sắm; hoặc các siêu
thị hạng II, III vừa phục vụ nhu cầu mua bán của dân cư trong địa bàn huyện,
vừa có sức thu hút và phát luồng hàng hoá trong khu vực liên xã, liên huyện với
thị trường các tỉnh lân cận; phù hợp theo loại sản phẩm hàng hoá được sản xuất
ra trên địa bàn, năng lực tổ chức thực hiện kinh doanh của các chủ thể kinh
doanh và các điều kiện, cơ hội liên kết với các thị trường ngoài tỉnh,…
c) Cấp trung
tâm tỉnh:
Được xây dựng tại trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh theo quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
Theo đó, các khu thương mại - dịch vụ tổng hợp cấp tỉnh tại TP. Vinh sẽ được
hình thành với quy mô lớn nhất, đóng vai trò chủ đạo trong các hoạt động thương
mại của tỉnh Nghệ An, không chỉ đối với các huyện trong tỉnh, mà còn đối với
ngoài tỉnh.
Ba cấp độ
thương mại này không tách rời nhau mà đan xen vào nhau nhờ khả năng tổ chức thu
hút nguồn hàng hay phát luồng hàng hoá tiêu dùng từ các khu thương mại dịch vụ
tổng hợp từ các xã, các khu vực trong huyện, trong tỉnh. Các khu thương mại -
dịch vụ trong tỉnh vừa có sự liên kết với nhau trong việc tổ chức nguồn hàng và
tiêu thụ hàng hoá, vừa có sự độc lập với nhau trong việc khai thác các thị
trường ngoài tỉnh.
- Quy hoạch
phát triển thương mại theo không gian trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 sẽ
được phân bố căn cứ vào thực trạng và triển vọng phát triển kinh tế xã hội của
từng vùng, miền cụ thể:
1. Khu vực đô
thị:
thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, thị xã Thái Hòa, thị xã Con Cuông:
- Tập trung
phát triển các loại hình thương mại hiện đại trên cơ sở xây mới và nâng cấp các
cơ sở thương mại cũ.
- Loại hình
thương mại truyền thống còn tồn tại là các chợ thực phẩm tươi sống, phục vụ nhu
cầu tiêu dùng thiết yếu của nhân dân.
2. Khu vực
các huyện Đồng bằng và Ven biển: Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, Đô
Lương, Nam Đàn, Nghi Lộc, Hưng Nguyên:
- Loại hình
thương mại hiện đại sẽ được phát triển ở khu vực trung tâm huyện, khu dân cư
đông đúc trong cả thời kỳ đến năm 2020 trên cơ sở xây mới hoặc nâng cấp cải tạo
các cơ sở thương mại cũ;
- Loại hình
thương mại truyền thống vẫn tồn tại đan xen và phát triển chủ yếu trên địa bàn
các xã.
3. Khu vực
các huyện Miền núi (Tây Bắc: Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa
Đàn, Tân Kỳ; Tây Nam: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn,
Thanh Chương):
- Loại hình
thương mại truyền thống sẽ vẫn được chú trọng phát triển như: xây mới chợ ở những
nơi nhân dân có nhu cầu, nâng cấp, cải tạo những chợ đã xuống cấp, xóa bỏ tình
trạng chợ tranh tre nứa lá, đảm bảo đến năm 2015, cơ bản có đủ chợ phục vụ cho
nhu cầu mua bán của nhân dân trên địa bàn.
- Loại hình
thương mại hiện đại sẽ được phát triển ở giai đoạn 2016 - 2020 là chủ yếu.
Quy hoạch
phát triển thương mại theo không gian trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020
được phân bố cụ thể như sau:
4.1.
Thành phố Vinh
Thành phố
Vinh đô thị lớn nhất của vùng đồng bằng ven biến Nghệ An. Theo Quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020, Thành phố Vinh sẽ là đô thị
trung tâm cấp quốc gia (đô thị loại I) và là trung tâm kinh tế - văn hoá của
vùng Bắc Trung Bộ, được quy hoạch thành chùm đô thị vùng Vinh, có bán kính ảnh
hưởng từ 20 - 25 km, trong đó thành phố Vinh hiện nay là đô thị hạt nhân. Quy
hoạch mở rộng quy mô theo hướng Bắc và Đông Bắc nối liền thị xã Cửa Lò nhằm tạo
chuỗi đô thị công nghiệp, dịch vụ thương mại và du lịch; mở rộng về hướng Tây
theo đường tránh Vinh; định hướng quy hoạch không gian bao gồm một số xã của
huyện Nghi Xuân - Hà Tĩnh để hình thành đô thị ven bờ hạ lưu Sông Lam. Thị xã
Cửa Lò cách thành
phố
Vinh 16 km về phía Đông, có
diện tích 28 km, dân số khoảng 55 nghìn người phân bố trên 5 phường và 2 xã.
phường. Theo Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020, sẽ
có trục đường Vinh - Cửa Lò dài 11,5 km, rộng 165 m gắn kết nhanh hơn 2 đô thị
là Vinh và Cửa Lò để sau đó Cửa Lò sát nhập vào Vinh và trở thành đô thị loại
1. Xây dựng Cầu Cửa Hội nối Cửa Lò với Nghi Xuân, đường ven biển Nghi Sơn - Cửa
Lò, nâng cấp đường 46 đi quê Bác, lúc đó sẽ tạo nên một chuỗi các đô thị du
lịch liên hoàn, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của các du khách trong và
ngoài nước. Năm 2020, thành phố Vinh dự kiến có quy mô dân số khoảng 65 vạn
người. Là nơi tập trung các cơ quan quản lý Nhà nước và là khu vực tập trung
dân cư với mật độ cao, có thu nhập và trình độ tiêu dùng khá. Thành phố Vinh
vừa là trung tâm bán buôn, bán lẻ hàng hoá phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong tỉnh,
thu hút, phát luồng hàng hoá từ Nghệ An đi các tỉnh khác, vừa là trung tâm phục
vụ nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hoá thể thao của dân cư trong tỉnh và sự
giao lưu của các đối tượng khách vãng lai. Trên cơ sở quy hoạch phát triển đô
thị của tỉnh đến năm 2020, thành phố Vinh được xác định là trung tâm kinh tế,
văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật và là đô thị phát triển lớn nhất trong tỉnh.
Xuất phát từ thực trạng cũng như triển vọng phát triển kinh tế - xã hội của
Thành phố, quy hoạch phát triển mạng lưới thương mại đến năm 2020 như sau:
a) Mạng lưới
chợ:
hiện nay trên địa bàn thành phố hầu hết các phường đều có chợ, tuy nhiên những
chợ này đều ít nhiều ảnh hưởng đến trật tự đô thị, an toàn giao thông, vệ sinh
môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong thời gian tới, cần phải tiến
hành cải tạo, nâng cấp một số chợ phục vụ nhu cầu dân sinh hoặc cải tạo, chuyển
hoá thành các trung tâm mua sắm (chợ làm hạt nhân) hoặc thành các siêu thị hạng
III. Tổng số chợ quy hoạch đến 2010 là 18 chợ với tổng diện tích 92.270 m2,
vốn đầu tư 231, 6 tỷ đồng.
b) Trung tâm
thương mại, trung tâm mua sắm, Siêu thị: Quy hoạch đến 2020,
trên địa bàn thành phố sẽ hoàn thành xây dựng 02 TTTM (01 TTTM hạng I, 01 TTTM
hạng II); 1 trung tâm đại diện thương mại; Xây dựng một số siêu thị hạng III (tại
các khu vực: Chợ Ga, Ngã tư Ga Vinh, Đường Nguyễn Trãi, Ngã tư Bến Thuỷ, Nhà
hát, Quán Bàu, Quán Bánh, Trường Thi, Nghi Phú, Quán Hành,...); xây dựng mạng
lưới các cửa hàng tiện lợi tại các phường; và cải tạo một số chợ thành Trung
tâm mua sắm.
c) Trung tâm
thương mại bán buôn và trung tâm logistics: Xây dựng 2 trung tâm
bán buôn tổng hợp hàng công nghiệp tiêu dùng (bao gồm trung tâm logistics) và
trung tâm thương mại bán buôn hàng vật tư sản xuất ở khu vực ngoại vi thành phố
Vinh với quy mô diện tích đất 3 - 5 ha/ trung tâm (khu vực cạnh hoặc trong khu
kinh tế Đông - Nam). Ngoài ra, xây dựng hệ thống kho công cộng cho thuê để khai
thác hết công suất các kho, đưa thành phố Vinh trở thành đầu mối trung chuyển
hàng hóa của vùng và khu vực, gồm khu ga Vinh, khu kho cảng Bến Thủy; khu kho
công nghiệp Bắc Vinh; khu kho Hưng Đông; khu kho xăng dầu Hưng Hòa.
d) Khu thương
mại - dịch vụ:
Trong quá trình nâng cấp quy hoạch đô thị của thành phố, cần tổ chức một số khu
Thương mại - Dịch vụ tổng hợp ở các khu dân cư và tại khu phố đi bộ trên địa
bàn thành phố.
f) Trung tâm
Hội chợ - Triển Lãm Thương mại: Trong giai đoạn đến 2015, xây dựng tại
đường Xô viết Nghệ Tĩnh một Trung tâm hội chợ triển lãm với diện tích sàn
200.000 m2; kinh phí xây dựng khoảng 350 tỷ đồng.
g) Đường phố
chuyên doanh: Dự kiến xây dựng các
đường phố chuyên kinh doanh như:
- Phố Phan Bội Châu hình thành phố chuyên doanh các mặt hàng nông sản,
thực phẩm công nghệ. Với lợi thế là phố nằm sát quốc lộ 1A, ga Vinh và chợ Ga
Vinh nên rất dễ dàng trong vận chuyển, lưu thông, buôn bán các loại hàng hóa
trong đó chủ yếu là hàng nông sản, lương thực, thực phẩm.
- Phố Nguyễn Thị Minh Khai: hình thành phố chuyên doanh mặt hàng thiết
bị viễn thông, đồ dùng văn phòng, dịch vụ photocopy.
- Phố Quang Trung: hình thành phố chuyên doanh các mặt hàng điện tử,
điện lanh, xe đạp, xe máy. Bên cạnh lợi thế của phố là nằm trên quốc lộ 1A, nằm
trên trục đường ngã tư chợ Vinh, phố này còn có lợi thế rất lớn là tuyến đường
trung tâm của thành phố Vinh, có nhiều thuận lợi trong việc vận chuyển, mua
sắm.
- Phố Trần Phú: hình thành phố chuyên doanh mặt hàng đồ nội thất, trang
trí, đồ gỗ;
- Phố Lý Thường Kiệt: là tuyến phố mới được hình thành của thành phố và
chưa có định hình trong việc phát triển kinh doanh các mặt hàng; dự kiến sẽ
hình thành phố chuyên kinh doanh mua bán thuốc tân dược.
- Phố ăn đêm: hình thành 2 phố ăn đêm ở đường Trần Phú (vỉa hè khu vực
công viên trung tâm thành phố), từ 15-20 gian hàng phục vụ; đường Lê Lợi (vỉa
hè công ty cổ phần đường bộ Nghệ An) từ 10-15 gian hàng phục vụ. Các gian hàng
phục vụ ăn đêm hoạt động từ 18 h tối đến 5 h sáng, được thiết kế linh động nhằm
đảm bảo giữ nguyên hiện trạng của vỉa hè thành phố, mỹ quan đô thị, vệ sinh môi
trường, hoạt động đúng giờ, đảm bảo trật tự an ninh đường phố.
h) Mạng lưới
xăng dầu:
Theo quy
hoạch đến 2010, trên địa bàn thành phố sẽ gồm 24 điểm kinh doanh xăng dầu được
bố trí tại đầu các cửa ngõ ra vào thành phố, trên các tuyến đường chính; xóa bỏ
và di chuyển 7 cửa hàng vi phạm các điều kiện kinh doanh và hành lang giao
thông; xây dựng thêm 5 cửa hàng trên tuyến đường Nguyễn Trường Tộ, Đặng Thái
Mai, đường ven sông Lam.
Giai đoạn
2011 - 2020, với định hướng mở rộng địa giới hành chính của Tp. Vinh, mạng lưới
kinh doanh xăng dầu cũng cần được phát triển theo các định hướng sau: 1) Cải
tạo, nâng cấp các cửa hàng hiện có thành những cửa hàng kinh doanh đa ngành:
ngoài kinh doanh mặt hàng chính là xăng dầu, cần phát triển thêm các dịch vụ
như kinh doanh gaz và khí hoá lỏng, dịch vụ sửa chữa xe, dịch vụ rửa xe,... Đối
với các cửa hàng ở cửa ngõ ra vào thành phố có thể có thêm các dịch vụ như nhà
hàng, phòng nghỉ, cửa hàng tiện lợi,...; 2) Di dời, xoá bỏ đối với các cửa hàng
vi phạm quy định về an toàn giao thông, về môi trường và về phòng cháy chữa
cháy,...; 3) Xây mới các cửa hàng ở những khu đô thị, khu dân cư mới.
4.2.
Thị xã Cửa Lò
Thị xã Cửa Lò
có diện tích 27,8261km2 , dân số trung bình năm 2008 là 51.889người,
sau thành phố Vinh, Cửa Lò là đô thị phát triển thứ 2 của Nghệ An, với lợi thế
có cảng biển, có khu du lịch lớn nhất tỉnh, kinh tế của Cửa Lò trong thời gian
qua phát triển rất mạnh, tuy nhiên, mạng lưới thương mại trên địa bàn chưa phát
triển tương xứng với tiềm năng của thị xã. Cửa Lò được quy hoạch nằm trong chùm
đô thị vùng Vinh, với việc phát triển mạng lưới giao thông đồng bộ nối với
thành phố Vinh tạo chuỗi đô thị công nghiệp, dịch vụ thương mại và du lịch. Quy
hoạch mạng lưới thương mại trên địa bàn thị xã sẽ phát triển như sau:
a) Mạng lưới
chợ:
hiện nay trên địa bàn thị xã có 6 chợ, trong đó còn 1 chợ tạm, đối với Cửa Lò,
khu du lịch lớn nhất của tỉnh, trong thời gian tới, cần phải tiến hành cải tạo,
nâng cấp các chợ đã xuống cấp phục vụ nhu cầu dân sinh và phục vụ khách du lịch
hoặc cải tạo, chuyển hoá thành các trung tâm mua sắm hoặc thành các siêu thị
hạng III. Với vị trí có cảng biển lớn, nơi tập trung thu hút nguồn thuỷ hải sản
lớn của tỉnh, trong thời kỳ quy hoạch cần xây dựng ở đây 1 chợ đầu mối thuỷ
sản. Ngoài ra, vào mùa du lịch biển, để thu hút khách du lịch, có thể tổ chức ở
khu vực gần bờ biển một số chợ du lịch. Tổng số chợ quy hoạch đến 2020 là 11
chợ, trong đó nâng cấp 5 chợ, xây mới 4 chợ tổng hợp và 1 chợ đầu mối thuỷ sản.
b) Trung tâm
thương mại, trung tâm mua sắm, Siêu thị: Quy hoạch đến 2020,
trên địa bàn thị xã sẽ xây dựng 01 TTTM hạng III, một số siêu thị III; và nâng
cấp, cải tạo chợ Hôm - Nghi Thuỷ thành Trung tâm mua sắm.
c) Khu thương
mại - dịch vụ:
Trong quá trình nâng cấp quy hoạch đô thị của thị xã, cần tổ chức một số khu
Thương mại - Dịch vụ tổng hợp ở các khu dân cư và tại khu phố đi bộ trên địa
bàn thị xã.
e) Hệ thống
kho, bãi thương mại: Nâng cấp, hoàn thiện các kho, bãi dành cho
việc lưu trữ, phân loại, đóng gói hàng hoá,... ở khu vực trong và ngoài cảng
Cửa Lò và Cửa Hội, xây mới kho trong chợ đầu mối thuỷ sản sẽ xây dựng trong
tương lai.
e) Đường phố
đi bộ:
Hình
thành tuyến phố bán hàng lưu niệm, ăn đêm đường Bình Minh thị xã Cửa Lò để phục
vụ khách du lịch trong và ngoài nước theo hướng văn minh, đảm bảo mỹ quan của
đô thị du lịch.
h) Mạng lưới
xăng dầu:
Theo quy
hoạch đến 2010, trên địa bàn thị xã sẽ gồm 7 điểm kinh doanh xăng dầu được bố
trí trên khắp địa bàn thị xã. Giai đoạn 2011 - 2020, với
định hướng sáp nhập với Tp. Vinh, mạng lưới kinh doanh xăng dầu cũng cần được
phát triển theo các định hướng sau: 1) Cải tạo, nâng cấp các cửa hàng hiện có
thành những cửa hàng kinh doanh đa ngành: ngoài kinh doanh mặt hàng chính là
xăng dầu, cần phát triển thêm các dịch vụ như kinh doanh gaz và khí hoá lỏng,
dịch vụ sửa chữa xe, dịch vụ rửa xe,...; 2) Di dời, xoá bỏ đối với các cửa hàng
vi phạm quy định về an toàn giao thông, về môi trường và về phòng cháy chữa
cháy,...; 3) Xây mới các cửa hàng ở những khu đô thị, khu dân cư mới, và các
tuyến giao thông mới mở.
4.3.
Quy hoạch phát triển thương mại các huyện đồng bằng (trừ thành
phố Vinh và thị xã Cửa Lò) trên địa bàn tỉnh Nghệ An thời kỳ đến năm
2020
Vùng này bao
gồm 7 huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, Đô Lương, Nam Đàn, Nghi Lộc, Hưng
Nguyên. Diện tích tự nhiên 274.228 ha, chiếm 16,6% đất tự nhiên toàn tỉnh. Dân
số 1.912.463 người, chiếm 63,1% dân số của tỉnh. Trong vùng hiện có 8 thị trấn (7
thị trấn huyện lỵ và 1 thị trấn vùng là Hoàng Mai). Dân số khu vực đô thị
khoảng 268.118 nghìn người chiếm 82,9% dân số đô thị toàn tỉnh. Đây là vùng
kinh tế tương đối phát triển và có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng như:
giao thông, thuỷ lợi, điện, mạng lưới bưu chính viễn thông ... Theo Quy hoạch
phát triển đô thị tỉnh Nghệ An đến 2020, phương hướng đô thị hóa đối với vùng
này gôm:
- Các đô
thị vệ tinh TP Vinh: phía Bắc là khu kinh tế Nghệ An, có quy mô dân số tới
năm 2020 là 16-17 vạn người; phía Tây là cụm đô thị Nam Đàn - Hưng Nguyên có
quy mô dân số tới năm 2020 khoảng 2,5-3 vạn người.
- Thị xã
Hoàng Mai: là đô thị mới và là một đô thị trung tâm của vùng trọng điểm
phát triển công nghiệp, được quy hoạch có quy mô dân số tới năm 2020 là 16 vạn
người, giữ chức năng là trung tâm kinh tế công nghiệp, dịch vụ, du lịch của
vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ.
- Thị xã
Diễn Châu (Phủ Diễn), Đô Lương: định hướng đến năm 2020 có quy mô dân số
mỗi thị xã khoảng 9-10 vạn người.
- Đẩy nhanh
tốc độ đô thị hoá, phát triển và mở rộng quy mô đô thị như: Cầu Giát, Nghi Lộc
và xây dựng mới một số thị trấn, thị tứ.
Như vậy, đến
năm 2020 vùng đồng bằng ven biển sẽ có 2 thị xã (Hoàng Mai và Phủ Diễn), 7 thị
trấn huyện lỵ, 7 thị trấn tiểu vùng (Tuần, Sơn Hải, Yên Lý, Diễn An, Thịnh Sơn,
Giang Sơn, Nam Trung), 26 thị tứ và một số khu đô thị nằm trong Khu kinh tế
Đông Nam Nghệ An. Dân số đô thị của vùng đến năm 2020 khoảng 950-970 nghìn người,
chiếm trên 75% dân số đô thị toàn tỉnh. Dự kiến quy hoạch phát triển thương mại
khu vực này như sau:
3.3.1. Huyện
Quỳnh Lưu
Huyện Quỳnh
Lưu là huyện đồng bằng ven biển, nằm ở Đông Bắc, tỉnh Nghệ An, cách thành phố
Vinh 60 km về phía Nam; dân số trung bình năm 2008 là 373.043 người; chiếm 11,1%
dân số toàn tỉnh. Huyện có 41 đơn vị hành chính cấp xã và 02 thị trấn (thị trấn
Cầu Giát và thị trấn Hoàng Mai), có 88 km đường ranh giới đất liền và 34 km
đường biển. Vùng phía Nam của huyện có chung khu vực đồng bằng với hai huyện
Diễn Châu và Yên Thành, Quỳnh Lưu là trung tâm giao lưu kinh tế giữa các huyện
đồng bằng và miền núi, trung du. Quỳnh Lưu còn là mặt tiền, cửa mở của tỉnh
Nghệ An nên trong thời gian vừa qua, được sự đầu tư của tỉnh, của trung ương, kinh
tế của huyện có sự phát triển rất khả quan, Quỳnh Lưu đang và sẽ trở thành một
trong những bộ phận cấu thành quan trọng của trung tâm phát triển kinh tế biển
và hợp tác quốc tế về biển của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước. Với định hướng
nâng cấp thị trấn cầu Giát, thị trấn Hoàng Mai lên đô thị loại 3 (thị xã) và
nâng cấp một số khu đô thị lên thành thị trấn (Tuần, Ngò), thành thị tứ (Quỳnh
Thách, Quỳnh Xuân) trong thời kỳ quy hoạch, do vậy trong mạng lưới thương mại,
loại hình thương mại hiện đại (trung tâm mua sắm, siêu thị) sẽ được chú trọng
phát triển ở các khu vực này. Dự kiến quy hoạch mạng lưới thương mại trên địa
bàn huyện Quỳnh Lưu đến năm 2020 như sau:
a) Mạng lưới
chợ:
Hiện nay trên địa bàn huyện có 33 chợ được quy hoạch và một số chợ tạm đang hoạt
động, về cơ bản, mạng lưới chợ đã đáp ứng nhu cầu hiện tại của nhân dân trong
huyện và phát triển tương đối tốt. Trong thời gian tới, cần phải tiến hành cải
tạo, nâng cấp các chợ đã xuống cấp phục vụ nhu cầu dân sinh và phục vụ khách
vãnh lai qua địa bàn hoặc chuyển hoá thành các trung tâm mua sắm (như chợ Trung
tâm thị trấn Cầu Giát).
b) Trung tâm
mua sắm, siêu thị: Huện tại trên địa bàn huyện có Quỳnh Lưu Plaza đang hoạt
động được gọi là trung tâm thương mại nhưng thực chất chỉ kinh doanh khách sạn
là chính, do vậy đây không thhể gọi là trung tâm thương mại được. Xuất phát từ
định hướng phát triển đô thị của huỵện trong thời kỳ đến năm 2020, trên địa bàn
huyện sẽ xây dựng một số trung tâm mua sắm và siêu thị, cụ thể:
Giai đoạn
2010 - 2015:
- Trung tâm mua
sắm Chợ Cầu Giát (trên cơ sở nâng cấp chợ thị trấn)
- Trung tâm
mua sắm Hoàng Mai
- một số siêu
thị hạng III tại Cầu Giát và Hoàng Mai
Giai đoạn
2016 - 2020:
- Trung tâm
mua sắm Tuần (trên cơ sở chợ trung tâm Tuần)
- Trung tâm
mua sắm Ngò (trên cơ sở chợ trung tâm Ngò)
- Một số siêu
thị tại Ngò và Tuần
c) Khu thương
mại - dịch vụ:
trong thời kỳ quy hoạch, từng bước hình thành khu thương mại - dịch vụ tại thị
trấn huyện Quỳnh Lưu, trung tâm thị xã mới Hoàng Mai và tại các trung tâm cụm
xã, trong đó lấy trung tâm mua sắm, chợ trung tâm làm hạt nhân.
d) Mạng lưới
xăng dầu:
Trên địa bàn
huyện có 55 cửa hàng kinh doanh xăng dầu đăng ký. Tuy nhiên, mạng lưới kinh
doanh XD trên địa bàn huyện còn nhiều bất cập, nhiều cửa hàng có diện tích quá
nhỏ, nhu cầu xăng dầu cho các phương tiện thuỷ giảm sút dẫn đến nhiều cửa hàng
phải đồng cửa. Giai đoạn đến 2020, Huyện Quỳnh Lưu cần phối hợp với Sở Công
Thương và các cơ quan chức năng rà soát lại mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên
địa bàn và mạng lưới kinh doanh xăng dầu cần được phát triển theo các định
hướng sau: 1) Cải tạo, nâng cấp các cửa hàng hiện có thành những cửa hàng kinh
doanh đa ngành: ngoài kinh doanh mặt hàng chính là xăng dầu, cần phát triển
thêm các dịch vụ như kinh doanh gaz và khí hoá lỏng, dịch vụ sửa chữa xe, dịch
vụ rửa xe,...; 2) Di dời, xoá bỏ đối với các cửa hàng vi phạm quy định về an
toàn giao thông, về môi trường và về phòng cháy chữa cháy,...; 3) Xây mới các
cửa hàng ở những khu đô thị, khu dân cư mới, và các tuyến giao thông mới mở.
3.3.2. Huyện
Diễn Châu
Huyện Diễn
Châu là huyện đồng bằng ven biển nằm trên trục đường quốc lộ 1A, trung tâm
huyện cách thành phố Vinh 38 km về phía Bắc; phía Bắc giáp huyện Quỳnh Lưu,
phía nam giáp huyện Nghi Lộc, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp huyện Yên
Thành. Huyện Diễn Châu có 39 đơn vị hành chính (38 xã, 1 thị trấn) có diện tích
305,0467 km2 , dân số trung bình năm 2008 là 300.940 người. Diễn
Châu là huyện có nhiều yếu tố thuận lợi để phát triển kinh tế và đặc biệt là
phát triển du lịch như: du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch lịch sử. Trong
những năm qua được sự đầu tư của tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện ổn định và tiếp tục phát triển, tuy nhiên, do xuất phát điểm về kinh tế
thấp, tích luỹ nội bộ của nền kinh tế không cao, đời sống nhân dân còn gặp
nhiều khó khăn,.... Do vậy, phát triển thương mại của huyện trong thời gian tới
sẽ chú trọng vào nâng cấp mạng lưới thương mại truyền thống là chính, còn đối
với loại hình thương mại hiện đại (trung tâm mua sắm, siêu thị) sẽ được chú trọng
phát triển ở các khu vực trung tâm huyện lỵ và dọc các tuyến đường quốc lộ
chính. Dự kiến quy hoạch cụ thể mạng lưới thương mại trên địa bàn huyện Diễn
Châu đến năm 2020 như sau:
a) Mạng lưới
chợ:
Hầu hết chợ trên địa bàn huyện đều xuống cấp, vệ sinh môi trường không đảm bảo,
nhiều chợ vẫn còn họp tạm trên nền đất trống, do vậy, trong giai đoạn đến năm
2015, cần tập trung bố trí quỹ đất để xây mới các chợ loại 3 phục vụ nhu cầu
mua bán hàng ngày của nhân dân ở những xã chưa có chợ, nâng cấp, cải tạo các
chợ đã xuống cấp như (chợ Diễn Thành, chợ Sỹ Bắc - Diễn Kỳ; chợ Sỹ Nam -Diễn
Thịnh; chợ Dàn -Diễn Hồng; chợ Huyện -Yên Lý; chợ Sở -Diễn Đồng -; chợ Đình -Diễn
Mỹ; chợ Mới -Diễn Bình, chợ Bạc -Diễn Phú, chợ Cầu -Diễn Cát, ....đặc biệt, với
lợi thế có cảng biển, nơi có thể thu hút nguồn thủy sản hàng hóa dồi dào, trong
thời kỳ đến năm 2015, sẽ xây mới 1 chợ đầu mối thủy sản trên địa bàn huyện.
b) Trung tâm
mua sắm, siêu thị: Xuất phát từ thực tế và triển vọng phát triển kinh tế của
huỵện, trong thời gian tới cần xây dựng hoặc nâng cấp, cải tạo các chợ truyền
thống thành các trung tâm mua sắm và xây mới một số siêu thị ở khu vực đô thị
trên địa bàn huyện, cụ thể như:
Giai đoạn
2010 - 2015:
- Xây mới
Trung tâm mua sắm Phủ Diễn
- Xây mới một
vài siêu thị tại trung tâm thị trấn và tại các khu đô thị
Giai đoạn
2016 - 2020
- Nâng cấp
chợ trung tâm thị trấn thành trung tâm mua sắm
- Xây mới một
vài siêu thị hạng III tại các khu dân cư, khu du lịch,..
c) Khu thương
mại - dịch vụ tổng hợp: trong thời kỳ quy hoạch, từng bước hình
thành các khu thương mại - dịch vụ tổng hợp tại các khu vực trung tâm huỵện,
trung tâm cụm xã (lấy chợ, trung tâm mua sắm làm hạt nhân của các khu thương
mại dịch vụ tổng hợp này) như: Thị trấn huyện; Diễn Thành; Diễn Thịnh; Diễn An;
Diễn Ngọc; Diễn Kỷ; Diễn Hồng; Diễn Yên; Diễn Mỹ; Diễn Hải; Diễn Đồng; Diễn
Bình; Diễn Phú.
d) Mạng lưới
xăng dầu:
Tính đến quý
I năm 2009, trên địa bàn huyện có 62 cửa hàng kinh doanh xăng dầu đang hoạt
động, trong đó chỉ có 43 cửa hàng nằm trong quy hoạch và đã được cấp giấy phép
kinh doanh. Nhìn chung, mạng lưới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn
huyện đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân
trong huyện và đối tượng khách vãng lai qua địa bàn huyện, tuy nhiên, do nhiều
cửa hàng chưa có giấy phép hoạt động nên vấn đề kiểm tra, quản lý gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và cháy nổ của những cửa hàng
này không thể kiểm soát được. Đây là vấn đề cần phải giải quyết ngay trong giai
đoạn trước mắt, huyện Diễn Châu cần phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan
chức năng rà soát lại mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn và mạng lưới
kinh doanh xăng dầu cần được phát triển theo các định hướng sau: 1) Di dời, xoá
bỏ đối với các cửa hàng kinh doanh không phép, vi phạm quy định về an toàn giao
thông, về môi trường và về phòng cháy chữa cháy, ...; 2) Cải tạo, nâng cấp các
cửa hàng hiện có thành những cửa hàng kinh doanh đa ngành: ngoài kinh doanh mặt
hàng chính là xăng dầu, cần phát triển thêm các dịch vụ như kinh doanh gaz và
khí hoá lỏng, dịch vụ sửa chữa xe, dịch vụ rửa xe,...; 3) Xây mới các cửa hàng
ở những khu đô thị, khu dân cư mới, và các tuyến giao thông mới mở.
3.3.3. Huyện
Yên Thành
Huyện Yên
Thành là huyện đồng bằng, bán sơn địa, thuộc vùng kinh tế trọng điểm lúa của
tỉnh Nghệ An, Yên Thành gồm 38 đơn vị hành chính (37 xã, 1 thị trấn) có diện
tích 548,4912 km2, dân số trungbình năm 2008 là 278.210 người. Yên
thành là huyện có quy mô diện tích đất nông nghiệp lớn, khí hậu, thời tiết
tương đối thuận lợi do vậy thích hợp cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là
lúa. Trong thời gian qua, đặc biệt là giai đoạn 2006 - 2008, kinh tế của huyện
phát triển tương đối toàn diện trên các mặt như nông nghiệp, công nghiệp (sản
xuất vật liệu XD, khai thác chế biến đá,...) và từ đó thúc đẩy thương mại phát
triển. Xuất phát từ thực trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội của
huyện trong thời kỳ đến năm 2020, quy hoạch mạng lưới thương mại trên địa bàn
huyện Yên Thành như sau:
a) Mạng lưới
chợ:
Mạng lưới chợ trên địa bàn huyện hiện nay về cơ bản chưa đáp ứng được nhu cầu
mua bán của nhân dân trong huyện, chợ chủ yếu là chợ tạm (tranh, tre, nứa, lá).
Với tổng số 28 chợ trên 39 xã, thị trấn (có 13 chợ họp theo phiên, ngày chẵn,
ngày lẻ), 6 xã hiện chưa có chợ và một số xã chợ đã trở nên quá tải dẫn đến
tình trạng chợ tự phát xuất hiện, đây là vấn đề cần phải giải quyết trong giai
đoạn đến năm 2015, cụ thể:
- Xây mới 16
chợ (đặc biệt ở các xã chưa có chợ mà ở đó nhân dân có nhu cầu), phấn đấu đến
2015 100% số xã có chợ.
- Cải tạo,
nâng cấp mạng lưới chợ hiện có (28 chợ)
b) Trung tâm
mua sắm, siêu thị:
Xuất phát từ
thực tế và triển vọng phát triển kinh tế của huỵện, trong thời gian tới cần xây
dựng hoặc nâng cấp, cải tạo các chợ truyền thống thành các trung tâm mua sắm và
xây mới một số siêu thị ở khu vực đô thị trên địa bàn huyện, cụ thể như:
Giai đoạn
2010 - 2015:
- Xây mới một
vài siêu thị hạng III tại thị trấn Yên Thành
Giai đoạn
2016 - 2020:
- Nâng cấp
chợ thị trấn Yên Thành
- Nâng cấp
chợ thị trấn Vân Tụ thành Trung tâm mua sắm
- Xây mới một
vài siêu thị tại thị trấn Vân Tụ
c) Khu
thương mại - dịch vụ: trong thời kỳ quy hoạch, từng bước hình thành khu
thương mại - dịch vụ tại thị trấn huyện Yên Thành, thị trấn Vân Tụ và tại các
trung tâm cụm xã trên địa bàn huyện trong đó lấy chợ trung tâm làm hạt nhân.
d) Mạng lưới
xăng dầu:
Theo số liệu
thống kê, trên địa bàn huyện có 39 cửa hàng kinh doanh xăng dầu đang hoạt động,
trong đó chỉ có 25 cửa hàng nằm trong quy hoạch và đã được cấp giấy phép kinh
doanh. Nhìn chung, mạng lưới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn
huyện đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân.
Tuy nhiên, do nhiều cửa hàng chưa có giấy phép hoạt động (14 của hàng) nên vấn
đề kiểm tra, quản lý gặp nhiều khó khăn, đặc biệt, nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường và cháy nổ của những cửa hàng này không thể kiểm soát được. Đây là vấn
đề cần phải giải quyết ngay trong giai đoạn trước mắt, huyện Yên Thành cần phối
hợp với Sở Công Thương và các cơ quan chức năng rà soát lại mạng lưới kinh
doanh xăng dầu trên địa bàn và mạng lưới kinh doanh xăng dầu cần được phát
triển theo các định hướng sau: 1) Di dời, xoá bỏ đối với các cửa hàng kinh
doanh không phép, vi phạm quy định về an toàn giao thông, về môi trường và về
phòng cháy chữa cháy, ...; 2) Cải tạo, nâng cấp các cửa hàng hiện có thành
những cửa hàng kinh doanh đa ngành: ngoài kinh doanh mặt hàng chính là xăng dầu,
cần phát triển thêm các dịch vụ như kinh doanh gaz và khí hoá lỏng, dịch vụ sửa
chữa xe, dịch vụ rửa xe,...; 3) Xây mới các cửa hàng ở những khu đô thị, khu
dân cư mới, và các tuyến giao thông mới mở.
3.3.4. Huyện
Đô Lương
Đô Lương là
một huyện đồng bằng bán sơn địa, nằm về phía Tây của Nghệ An, cách thành phố
Vinh 70 km về phía Tây Bắc, phía Bắc giáp Tân Kỳ, phía Nam giáp Thanh Chương -
Nam Đàn, phía Đông giáp Yên Thành - Nghi Lộc, phía Tây giáp Anh Sơn. Trung tâm
huyện có nhiều tuyến giao thông quan trọng đi qua, đồng thời là giao điểm của
đường Quốc lộ 7, Quốc lộ 46, quốc lộ 15 và cách cột mốc của đường Hồ Chí Minh
19 km; đường thủy có 20 km. Với 33 đơn vị hành chính (32 xã và 1 thị trấn),
diện tích 354,8458 km2, dân số trung bình năm 2008 là 200.552 người,
Đô Lương là huyện tương đối có lợi thế để phát triển thương mại. Dự kiến quy
hoạch phát triển mạng lưới thương mại trên địa bàn huyện Đô Lương đến năm 2020
như sau:
a) Mạng lưới
chợ:
Mạng lưới chợ
trên địa bàn huyện Đô Lương phân bố không đồng điều, với 30 chợ đang hoạt động
trong tổng số 32 xã và 1 thị trấn nhưng vẫn còn 4 xã chưa có chợ. Chợ trên địa
bàn huyện, trừ chợ trung tâm thị trấn huyện, còn lại chủ yếu họp vài tiếng buổi
sáng, cơ sở vật chất chợ còn thiếu thốn, 40% chợ là tạm bợ. Số lượng chợ vi
phạm an toàn giao thông và vệ sinh môi trường còn nhiều (chiếm gần 27%). Trong
giai đoạn đến năm 2015, bên cạnh việc nâng cấp, cải tạo các chợ cũ, thực hiện
việc đầu tư xây dựng thêm chợ ở các xã Minh Sơn, Nam Sơn, Bài Sơn (chợ trung
tâm cụm xã) ...; và xây dựng thêm các chợ mới ở các xã Đông Sơn, Nhân Sơn,
Trung Sơn, Giang Sơn Tây đảm bảo đến năm 2015, tất cả các xã trên địa bàn huyện
đều có chợ.
b) Trung tâm
TTTM, TT mua sắm, siêu thị: Xuất phát từ định hướng phát triển kinh tế
xã hội của huyện trong thời gian tới, huyện Đô Lương sẽ phát triển một số trung
tâm mua sắm và siêu thị. cụ thể:
Giai đoạn
2010 - 2015:
- Nâng cấp
chợ trung tâm Đô Lương thành Trung tâm mua sắm;
- Xây dựng
mới Trung tâm Mua sắm (Bắc đường 7A, thị trấn Đô Lương;
- Xây mới
siêu thị hạng III tại trường THCS thị trấn cũ (850 - 1500 m2).
Giai đoạn
2016 - 2020:
- Xây mới
Trung tâm mua sắm ở xã Bùi Sơn;
- Xây mới một
số siêu thị hạng III tại các khu vực dân cư phát triển.
c) Khu thương
mại - dịch vụ:
trong thời kỳ quy hoạch, từng bước hình thành khu thương mại - dịch vụ tại thị
trấn huyện Đô Lương, và tại các trung tâm cụm xã trên địa bàn huyện trong đó
lấy chợ trung tâm làm hạt nhân.
d) Mạng lưới
xăng dầu:
Theo số liệu
thống kê, trên địa bàn huyện có 22 cửa hàng kinh doanh xăng dầu đang hoạt động,
trong đó chỉ có 13 cửa hàng nằm trong quy hoạch và đã được cấp giấy phép kinh
doanh. Nhìn chung, mạng lưới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn
huyện chưa đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân
dân, còn nhiều cửa hàng chưa đủ điều kiện như yêu cầu về diện tích, yêu cầu về
đảm bảo an toàn giao thông,...do nhiều cửa hàng chưa có giấy phép hoạt động (9
của hàng) nên vấn đề kiểm tra, quản lý gặp nhiều khó khăn. Đây là vấn đề cần
phải giải quyết ngay trong giai đoạn trước mắt, huyện Đô Lương cần phối hợp với
Sở Công Thương và các cơ quan chức năng rà soát lại mạng lưới kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn và mạng lưới kinh doanh xăng dầu cần được phát triển theo các
định hướng sau: 1) Di dời, xoá bỏ đối với các cửa hàng kinh doanh không phép,
vi phạm quy định về an toàn giao thông, về môi trường và về phòng cháy chữa
cháy, ...; 2) Cải tạo, nâng cấp các cửa hàng hiện có thành những cửa hàng kinh
doanh đa ngành: ngoài kinh doanh mặt hàng chính là xăng dầu, cần phát triển
thêm các dịch vụ như kinh doanh gaz và khí hoá lỏng, dịch vụ sửa chữa xe, dịch
vụ rửa xe,... 3) Xây mới 14 cửa hàng ở những xã như: xã Ngọc, Lam, Giang Đông,
Hồng, Bài, Nam, Đặng, Tràng, Đông, Đà, Lạc, Trung, Xuân, Mỹ.
3.3.5. Huyện
Nam Đàn
Huyện Nam Đàn
là huyện phụ cận thành phố Vinh, có nhiều tuyến quốc lộ đi qua như quốc lộ 46
nối Thanh Chương, Thành phố Vinh với Nam Đàn; quốc lộ 15A nối Nam Đàn với Đô
Lương và Đức Thọ, Hà Tĩnh; đường ven sông Lam nối Cửa Lò với Nam Đàn, tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển giao lưu thương mại với các địa phương giáp ranh.
Nam Đàn là địa bàn trọng điểm về du lịch lịch sử, đây là cơ hội tốt để phát
triển thương mại. Định hướng phát triển Nam Đàn trong thời gian tới là xây dựng
thị trấn Nam Đàn trở thành một trung tâm đô thị và thương mại ngang tầm một thị
xã phát triển. Xuất phát từ thực trạng và định hướng phát triển của huyện trong
thời kỳ đến năm 2020, quy hoạch cụ thể mạng lưới thương mại trên địa bàn huyện
Nam Đàn đến năm 2020 như sau:
a) Mạng lưới
chợ:
Mạng lưới chợ của Nam Đàn hiện nay gồm 19 chợ (18/24 xã, thị trấn có chợ). Nhìn
chung mạng lưới chợ đã đáp ứng được nhu cầu mau bán của nhân dân, tuy nhiên cơ
sở vật chất chợ còn nghèo nàn, còn có tới 4 chợ trong tình trạng lán tạm. Trong
giai đoạn đến năm 2015, bên cạnh việc nâng cấp, cải tạo các chợ cũ, xoá bỏ tình
trạng chợ tạm, Nam đàn cần thực hiện việc đầu tư xây dựng thêm chợ ở 6 xã chưa
có chợ để đảm bảo đến năm 2015, 100% xã có chợ. Đồng thời, từng bước nâng cấp
chợ trung tâm thị trấn thành trung tâm mua sắm.
b) Trung tâm
TTTM, TT mua sắm, siêu thị: Xuất phát từ định hướng phát triển kinh tế
xã hội của huyện trong thời gian tới, huyện Nam Đàn sẽ phát triển một số trung
tâm mua sắm và siêu thị. cụ thể:
Giai đoạn
2010 - 2015:
- Xây dựng
mới Trung tâm Mua sắm huyện tại xã Văn Diên
- Xây mới một
vài siêu thị tại trung tâm thị trấn Nam Đàn
Giai đoạn
2016 - 2020:
- Nâng cấp
chợ Trung tâm thị trấn Nam Đàn thành Trung tâm mua sắm
- Nâng cấp
chợ tại trung tâm thị tứ Nam Nghĩa và Nam Trung thành các trung tâm mua sắm .
c) Khu thương
mại - dịch vụ:
trong thời kỳ quy hoạch, từng bước hình thành khu thương mại - dịch vụ tại thị
trấn huyện Nam Đàn, xã Văn Diên, thị tứ Nam Nghĩa và Nam Trung và tại các trung
tâm cụm xã trên địa bàn huyện trong đó lấy các chợ trung tâm làm hạt nhân.
d) Mạng lưới
xăng dầu:
Theo số liệu
thống kê, trên địa bàn huyện có 13 cửa hàng kinh doanh xăng dầu đang hoạt động,
trong đó chỉ có 9 cửa hàng nằm trong quy hoạch và đã được cấp giấy phép kinh
doanh. Các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện đều thuộc quy mô
nhỏ. Nhìn chung, mạng lưới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện
chưa đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân,
còn nhiều cửa hàng chưa đủ điều kiện như yêu cầu về diện tích, yêu cầu về đảm
bảo an toàn giao thông,... Trong thời gian trước mắt huyện Nam Đàn cần phối hợp
với Sở Công Thương và các cơ quan chức năng rà soát lại mạng lưới kinh doanh
xăng dầu trên địa bàn và mạng lưới kinh doanh xăng dầu cần được phát triển theo
các định hướng sau: 1) Di dời, xoá bỏ đối với các cửa hàng kinh doanh không
phép, vi phạm quy định về an toàn giao thông, về môi trường và về phòng cháy
chữa cháy, ...; 2) Cải tạo, nâng cấp các cửa hàng hiện có thành những cửa hàng
kinh doanh đa ngành: ngoài kinh doanh mặt hàng chính là xăng dầu, cần phát
triển thêm các dịch vụ như kinh doanh gaz và khí hoá lỏng, dịch vụ sửa chữa xe,
dịch vụ rửa xe,...; 3) Xây mới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu ở các khu dân
cư mới, các tuyến giao thông mới mở hoặc ở các xã chưa có cửa hàng xăng dầu
hoạt động.
3.3.6. Huyện
Nghi Lộc
Nghi Lộc là
huyện đồng bằng phụ cận thành phố Vinh và thị xã cửa Lò, có hệ thống giao thông
phát triển, các dự án đầu tư trên địa bàn không ngừng tăng, nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng có bước phát triển đáng kể trong thời gian vừa qua là động lực thúc
đẩy các loại hình thương mại, dịch vụ phát triển. Trên địa bàn huyện Nghi Lộc có
nhiều khu công nghiệp lớn của tỉnh như khu công nghiẹp Nam Cấm, các khu công
nghiệp nhỏ và Khu kinh tế Đông Nam. Với vị trí nằm cạnh hai thị thị trường lớn
nhất của tỉnh là Tp. Vinh và thị xã Cửa Lò, Nghi Lộc có nhiều điều kiện để phát
triển thương mại, đặc biệt là các dịch vụ hỗ trợ cho thương mại như logistics,
chợ đầu mối,... Xuất phát từ thực trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội
của huyện Nghi Lộc, quy hoạch cụ thể mạng lưới thương mại trên địa bàn huyện
đến năm 2020 như sau:
a) Mạng lưới
chợ:
Tổng số chợ trên địa bàn huyện hiện nay là 24 chợ, trong đó có 1 chợ đầu mối
nông sản Miền trung, 4 chợ loại 3 và 19 chợ trong tình trạng lán tạm. Trong
giai đoạn đến năm 2015, huyện Nghi Lộc cần tập trung hoàn thiện chợ đầu mối
nông sản (chợ này mặc dù đã được nhà nước hỗ trợ đầu tư nhưng hoạt động còn yếu),
để chợ này trở thành nơi thu hút hàng hoá nông sản trong tỉnh, phân loại, đóng
gói, ... và cung cấp cho mạng lưới bán lẻ trên địa bàn thành phố Vinh, thị xã
Cửa Lò, đồng thời góp phần thúc đẩy xuất khẩu. Ngoài ra, cũng trong giai đoạn
này, huyện cần chú trọng nâng cấp, cải tạo các chợ cũ, xoá bỏ tình trạng chợ
tạm để đảm bảo đến năm 2015, 100% xã có chợ đạt chuẩn tối thiểu loại 3. Đồng
thời, từng bước nâng cấp chợ trung tâm thị trấn thành trung tâm mua sắm.
b) Trung tâm
mua sắm, siêu thị:
- Xây dựng 01 trung tâm mua sắm trên cơ sở nâng cấp chợ
trung tâm thị trấn.
- Xây dựng
mới một vài siêu thị hạng III tại thị trấn huyện.
c) Khu thương
mại - dịch vụ:
trong thời kỳ quy hoạch, từng bước hình thành khu thương mại - dịch vụ tại thị
trấn huyện Nghi Lộc và tại các trung tâm cụm xã trên địa bàn huyện, trong đó
lấy các chợ trung tâm (hay trung tâm mua sắm) làm hạt nhân.
d) Hệ thống
kho hàng nông sản:
Hoàn thiện
các kho hàng nông sản trong chợ đầu mối nông sản
e) Mạng lưới
xăng dầu:
Theo số liệu
thống kê, trên địa bàn huyện có 36 cửa hàng kinh doanh xăng dầu đang hoạt động,
trong đó có đến 8 cửa hàng chưa đủ điều kiện để được cấp giấy phép kinh doanh.
Các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện phần lớn thuộc quy mô nhỏ.
Nhìn chung, mạng lưới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện đã
đáp ứng được nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân,... Trong
thời gian trước mắt huyện Nghi Lộc cần phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan
chức năng rà soát lại mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn và mạng lưới
kinh doanh xăng dầu cần được phát triển theo các định hướng sau: 1) Di dời, xoá
bỏ đối với các cửa hàng kinh doanh không phép, vi phạm quy định về an toàn giao
thông, về môi trường và về phòng cháy chữa cháy, ...; 2) Cải tạo, nâng cấp các
cửa hàng hiện có thành những cửa hàng kinh doanh đa ngành: ngoài kinh doanh mặt
hàng chính là xăng dầu, cần phát triển thêm các dịch vụ như kinh doanh gaz và
khí hoá lỏng, dịch vụ sửa chữa xe, dịch vụ rửa xe,... 3) Xây mới các cửa hàng
kinh doanh xăng dầu ở các khu dân cư mới, các tuyến giao thông mới mở hoặc ở
các xã chưa có cửa hàng xăng dầu hoạt động.
3.3.7. Huyện
Hưng Nguyên
Hưng Nguyên
là huyện đồng bằng, nằm ở phía Tây Nam thành phố Vinh, gồm 22 đơn vị hành chính
(21 xã, 1 thị trấn) có diện tích 159,0616 km2, dân số trung bình năm
2008 là 114.836 người. Hưng Nguyên là huyện thuần nông, có hệ thống giao thông
khép kín, khá thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội nói chung và thương mại nói
riêng. Xuất phát từ thực trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội của
huyện, quy hoạch cụ thể mạng lưới thương mại trên địa bàn huyện Hưng Nguyên đến
năm 2020 như sau:
a) Mạng lưới
chợ:
Tổng số chợ trên địa bàn huyện là 16 chợ, chủ yếu là chợ loại 3 và chợ tạm.
Trong thời gian từ 2001, huyện đã chủ động huy động từ nhiều nguồn để củng cố
nâng cấp mạng lưới chợ, tuy nhiên vẫn còn 8 chợ cần được nâng cấp, đảm bảo cho
nhân dân có nơi trao đổi, mua bán hàng hoá với vệ sinh môi trường được đảm bảo,
văn minh thương mại được thực hiện, giai đoạn đến năm 2015:
- Nâng cấp,
cải tạo 8 chợ, gồm: chợ Hến, chợ Cầu, chợ Lò, chợ Cần, chợ Trung, chợ Chùa, chợ
Cồn, chợ Nhà máy đường.
- Xây mới 2
chợ, gồm: chợ Bò, chợ Già.
b) Trung tâm
mua sắm, siêu thị:
Giai đoạn 2010
- 2015:
- Xây dựng 01
trung tâm mua sắm trên cơ sở nâng cấp chợ trung tâm thị trấn
- Xây mới một
siêu thị hạng III tại trung tâm thị trấn Hưng Nguyên
Giai đoạn
2016 - 2020:
- Nâng cấp
chợ Mý (Hưng Châu) thành trung tâm mua sắm
- Nâng cấp
chợ Hưng Xá thành Trung tâm mua sắm
c) Khu thương
mại - dịch vụ:
trong thời kỳ quy hoạch, từng bước hình thành khu thương mại - dịch vụ tại thị
trấn huyện Hưng Nguyên, và tại các cụm kinh tế Hưng Châu, Hưng Xá, Hưng Đạo,
Hưng Tây, Hưng Yên trên địa bàn huyện trong đó lấy các chợ trung tâm (hoặc
trung tâm mua sắm) làm hạt nhân.
d) Mạng lưới
xăng dầu:
Theo số liệu
thống kê, trên địa bàn huyện có 8 cửa hàng kinh doanh xăng dầu đang hoạt động,
trong đó có 7 cửa hàng nằm trong quy hoạch và đã được cấp giấy phép kinh doanh.
Các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện đều thuộc quy mô nhỏ. Nhìn
chung, mạng lưới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện đã đáp ứng
được nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Trong thời gian
trước mắt huyện Hưng Nguyên cần phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan chức
năng rà soát lại mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn và mạng lưới kinh
doanh xăng dầu cần được phát triển theo các định hướng sau: 1) Di dời, xoá bỏ
đối với các cửa hàng kinh doanh không phép, vi phạm quy định về an toàn giao
thông, về môi trường và về phòng cháy chữa cháy, ...; 2) Cải tạo, nâng cấp các
cửa hàng hiện có thành những cửa hàng kinh doanh đa ngành: ngoài kinh doanh mặt
hàng chính là xăng dầu, cần phát triển thêm các dịch vụ như kinh doanh gaz và
khí hoá lỏng, dịch vụ sửa chữa xe, dịch vụ rửa xe,...3) Xây mới các cửa hàng
kinh doanh xăng dầu ở các khu dân cư mới, các tuyến giao thông mới mở (tuyến
đường tránh Tp. Vinh, đường ven Sông Lam, đường nối khu di tích Lê Hồng Phong -
Quê Bác,...) hoặc ở các xã chưa có cửa hàng xăng dầu hoạt động.
4.4.
Vùng miền núi Tây Bắc
Vùng này gồm
5 huyện và 1 thị xã gồm: huyện Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ
và thị xã Thái Hoà, có diện tích tự nhiên 537.420 ha (chiếm 32,6% diện tích toàn
tỉnh); dân số 564.131 người (chiếm 18,6%). Trong vùng hiện có 5 đô thị (thị
trấn huyện lỵ). Vùng này chủ yếu phát triển các đô thị nhỏ và vừa thuộc 3 cấp:
tỉnh, huyện và khu vực được bố trí gắn với các trục giao thông, các vùng khai
thác khoáng sản hoặc vùng chuyên canh và chế biến sản phẩm cây công nghiệp. Đây
là vùng có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi, địa hình không phức tạp so với
vùng Tây Nam, quỹ đất tốt (trong đó có 1, 3 vạn ha đất đỏ bazan). Cơ sở hạ tầng
giao thông, điện, thuỷ lợi phát triển khá. Đây là vùng tập trung các cơ sở nông
lâm trường của trung ương trước đây.
Định hướng đô
thị hoá: Đến năm 2020 có 1 đô thị cấp III (thị xã Thái Hoà), 5 thị trấn huyện
lỵ, 1 thị trấn tiểu vùng (3/2 Quỳ Hợp), 18 thị tứ (đa số nằm dọc theo đường Hồ
Chí Minh và quốc lộ 48), dân số đô thị đến 2020 là: 154.000 người, chiếm 11,8%
dân số đô thị toàn tỉnh. Trong đó, thị xã Thái Hoà là đô thị trung tâm kinh tế -
văn hoá - xã hội của vùng, được quy hoạch trên cơ sở hạt nhân là thị trấn Thái
Hoà, mở rộng thêm về phía Tây và Tây Bắc (dọc hai bên bờ sông Hiếu) và phía
Nam. Diện tích đến năm 2010 khoảng 1.900 ha và dân số 38, 8 nghìn người, đến
năm 2020 khoảng 59 nghìn người.
3.4.1. Huyện
Quế Phong
Huyện Quế
Phong gồm 14 đơn vị hành chính (13 xã, 1 thị trấn) có diện tích 1.890,8645 km2,
dân số trung bình năm 2008 là 63.543 người. Quế Phong là 1 trong 61 huyện nghèo
nhất Việt Nam, mặc dù trong thời gian gần đây, huyện đã được sự quan tâm đầu tư,
nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng của tỉnh Nghệ An, của Trung ương nhưng do xuất
phát điểm kinh tế thấp, trình độ dân trí không đồng đều, có nhiều dân tộc khác
nhau sống rải rác nên khó đầu tư xây dựng. Thời kỳ đến năm 2020 trên địa bàn
huyện sẽ mở thêm của khẩu Thông Tụ, đây sẽ là yếu tố góp phần thúc đẩy hoạt
động thương mại trên địa bàn phát triển, cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước của
tỉnh (thông qua các Chương trình, Nghị quyết,... ), Quế Phong sẽ sớm ra khỏi
tình trạng là 1 trong những huyện nghèo nhất. Xuất phát từ thực trạng và định
hướng phát triẻn kinh tế xã hội của huyện trong thời kỳ đến năm 2020, Quy hoạch
cụ thể mạng lưới thương mại trên địa bàn huyện Quế Phong đến năm 2020 như sau:
a) Mạng lưới
chợ:
Mạng lưói chợ sẽ chiếm phần chủ đạo trong phân phối lưu thông hàng hoá trên địa
bàn huyện trong suốt giai đoạn từ nay đến năm 2020. Hiện tại trên địa bàn huyện
có 7 chợ đang hoạt đồng thì có tới 6 chợ trong tình trạng lán tạm. Cần tập
trung nâng cấp, cải tạo, xây mới mạng lưới chợ, phấn đấu đến năm 2015, cơ bản
hoàn thành chương trình phát triển chợ trên địa bàn huyện, đảm bảo đủ chợ cho
nhân dân mua bán, trao đổi và giao lưu văn hoá, cụ thể:
- Nâng cấp 7
chợ hiện tại
- Xây mới chợ
cửa khẩu Thông Thụ để tăng cường trao đổi thương mại với Lào.
- Xây mới chợ
thị tứ xã Tiền Phong
- Xây mới chợ
thị tứ xã Tri Lễ
- Xây mới chợ
xã Kắm Muộn
- Xây mới chợ
gia súc xã Châu Kim
- Xây mới chợ
TTCX Đồng Văn
b) Trung tâm
thương mại, siêu thị:
Với xuất phát
điểm kinh tế còn thấp, cần tiến hành nghiên cứu xây dựng các loại hình thương
mại hiện đại trên địa bàn huyện cho phù hợp với nhu cầu và trình độ tiêu dùng
của nhân dân. Đối với Huyện Quế Phong, các loại hình thương mại hiện địa như
trung tâm mua sắm, siêu thị sẽ xuất hiện nhưng nên đầu tư vào giai đoạn thích
hợp (từ năm 2015 trở đi là phù hợp), Trung tâm mua sắm có thể được phát triển
độc lập hoặc trên cơ sở nâng cấp chợ thị trấn Kim Sơn sẽ xuất phát từ thực tế
phát triển kinh tế xã hội của huyện trong thời gian tới, quy hoạch mạng lưới
trung tâm mua sắm và siêu thị trên địa bàn huyện đuợc dự kiến như sau:
Giai đoạn
2016 - 2020:
- Hình thành
Trung tâm mua sắm thị trấn Kim Sơn (có thể xây mới độc lập hoặc trên cơ sở nâng
cấp chợ thị trấn Kim Sơn)
- Hình thành
ít nhất 1 siêu thị tổng hợp tại khu vực thị trấn Kim Sơn
d) Mạng lưới
xăng dầu:
Theo số liệu
thống kê, trên địa bàn huyện có 7 cửa hàng kinh doanh xăng dầu đang hoạt động,
Các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện đều thuộc quy mô nhỏ. Nhìn
chung, mạng lưới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện đã đáp ứng
được nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Trong thời gian
tới, xuất phát từ định hướng phát triển đô thị, khu dân cư tập trung và sự xuất
hiện của các tuyến giao thông mới, mạng lưới kinh doanh xăng dầu cần được phát
triển theo các định hướng sau: 1) Di dời, xoá bỏ đối với các cửa hàng vi phạm
quy định về an toàn giao thông, về môi trường và về phòng cháy chữa cháy, ...;
2) Cải tạo, nâng cấp các cửa hàng hiện có thành những cửa hàng kinh doanh đa
ngành: ngoài kinh doanh mặt hàng chính là xăng dầu, cần phát triển thêm các
dịch vụ như kinh doanh gaz và khí hoá lỏng, dịch vụ sửa chữa xe, dịch vụ rửa xe,...;
3) Xây mới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu ở các khu dân cư mới, các tuyến
giao thông mới mở hoặc ở các xã chưa có cửa hàng xăng dầu hoạt động.
3.4.2. Huyện
Quỳ Châu
Huyện Quỳ
Châu có tổng diện tích tự nhiên 1.057,6563 km2 , dân số trung bình
năm 2008 là 55.1188 người, là huyện miền núi cao có tiềm năng về khoáng sản. Cơ
sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện tương đối thuận tiện, có
tuyến quốc lộ 48 dài 399 km chạy dọc từ đầu huyện đến cuối huyện qua 6 xã, thị
trấn. Xuất phát từ thực trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện
trong thời kỳ đến năm 2020, Quy hoạch cụ thể mạng lưới thương mại trên địa bàn
huyện Quỳ Châu đến năm 2020 như sau:
a) Mạng lưới
chợ:
Tổng số chợ đang hoạt động trên địa bàn là 6 chợ (trong đó có 1 chợ loại 2, 3
chợ loại 3 và 2 chợ tạm), Dự kiến trong thời kỳ đến năm 2020 trên địa bàn sẽ
tiến hành xây mới và cải tạo, nâng cấp 12 chợ, cụ thể:
- Xây mới chợ
trung tâm thị trấn Quỳ Châu
- Cải tạo
nâng cấp chợ Châu Bình
- Cải tạo,
nâng cấp chợ Châu Phong
- Xây mới các
chợ tại trung tâm các xã gồm: chợ Chùa Hội (4000 m2); chợ Châu Tiên (5000
m2); chợ Châu Thắng (5000 m2); chợ Châu Thuận (5000 m2);
chợ Châu Nga (5000 m2); chợ Châu Hạnh (5000 m2); chợ Châu
Hoàn (4000 m2); và chợ Diên Lãm (4000 m2).
b) Trung tâm
mua sắm, siêu thị:
Giai đoạn
2016 - 2020:
- Xây dựng 01
trung tâm mua sắm trên cơ sở nâng cấp chợ trung tâm thị trấn Quỳ Châu
- Xây mới một
siêu thị hạng III tại trung tâm thị trấn Quỳ Châu
c) Khu thương
mại - dịch vụ:
trong thời kỳ quy hoạch, từng bước hình thành khu thương mại - dịch vụ tại thị
trấn huyện Quỳ Châu và tại các trung tâm cụm xã trên địa bàn huyện trong đó lấy
các chợ trung tâm (trung tâm mua sắm) làm hạt nhân.
d) Mạng lưới
xăng dầu:
Theo số liệu
thống kê, trên địa bàn huyện có 5 cửa hàng kinh doanh xăng dầu đang hoạt động,
Các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện đều thuộc quy mô nhỏ. Nhìn
chung, mạng lưới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện đã đáp ứng
được nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Trong thời gian
trước mắt huyện Quỳ Châu cần phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan chức
năng rà soát lại mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn và mạng lưới kinh
doanh xăng dầu cần được phát triển theo các định hướng sau: 1) Di dời, xoá bỏ
đối với các cửa hàng kinh doanh xăng dầu vi phạm quy định về an toàn giao thông,
về môi trường và về phòng cháy chữa cháy, ...; 2) Cải tạo, nâng cấp các cửa
hàng hiện có thành những cửa hàng kinh doanh đa ngành: ngoài kinh doanh mặt
hàng chính là xăng dầu, cần phát triển thêm các dịch vụ như kinh doanh gaz và
khí hoá lỏng, dịch vụ sửa chữa xe, dịch vụ rửa xe,...; 3) Xây mới các cửa hàng
kinh doanh xăng dầu ở các khu dân cư mới, các tuyến giao thông mới mở hoặc ở
các xã chưa có cửa hàng xăng dầu hoạt động.
3.4.3. Huyện
Quỳ Hợp
Quỳ Hợp là
huyện miền núi ở phía Bắc tỉnh Nghệ An gồm 21 đơn vị hành chính (20 xã, 1 thị
trấn), có diện tích 942,2055 km2, dân số trung bình năm 2008 là
125.119 người. Trong những năm vừa qua, mặc dù có tốc độ tăng trưởng kinh tế
tương đối cao nhưng do xuất phát điẻm kinh tế thấp nên trên địa bàn huyện vẫn
còn tới 10 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn. Xuất phát từ thực trạng và định
hướng phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện trong thời gian
tới theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông
nghiệp, quy hoạch cụ thể mạng lưới thương mại trên địa bàn huyện Quỳ Hợp đến
năm 2020 như sau:
a) Mạng lưới
chợ:
Tổng số chợ đang hoạt động trên địa bàn là 10 chợ (trong đó còn có đến 5 chợ
tạm), Dự kiến trong thời kỳ đến năm 2020 trên địa bàn sẽ tiến hành xây mới và
cải tạo mạng lưới chợ hiện có như: chợ Bãi, chợ Đồng Hợp, chợ Yên Hợp, chợ Châu
Hồng và chợ nông sản thị trấn Quỳ Hợp. Đồng thời nâng cấp 3 chợ: chợ trung tâm
thị trấn Quỳ Hợp, Chợ Dinh xã Nghĩa Xuân và chợ Đồng Nại thành trung tâm mua
sắm chợ
b) Trung tâm
mua sắm, siêu thị:
Giai đoạn
2010 - 2015:
- Nâng cấp chợ
trung tâm thị trấn Quỳ Hợp thành Trung tâm mua sắm
Giai đoạn
2016 - 2020:
- Nâng cấp chợ
Dinh xã Nghĩa Xuân thành Trung tâm mua sắm
- Nâng cấp
chợ Đồng Nại xã Châu Quang thành trung tâm mua sắm
- Xây mới một
siêu thị hạng III tại khu vực cầu Năm Tôn, khối 9, thị trấn Quỳ Hợp
c) Khu thương
mại - dịch vụ:
trong thời kỳ quy hoạch, từng bước hình thành khu thương mại - dịch vụ tại thị
trấn huyện Quỳ Hợp và tại các trung tâm cụm xã trên địa bàn huyện trong đó lấy
các chợ trung tâm (trung tâm mua sắm) làm hạt nhân.
d) Mạng lưới
xăng dầu:
Theo số liệu
thống kê, trên địa bàn huyện có 14 cửa hàng kinh doanh xăng dầu đang hoạt động (trong
đó còn 1 cửa hàng chưa nằm trong quy hoạch được cấp giấy phép kinh doanh). Hầu
hết các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện đều thuộc quy mô nhỏ.
Nhìn chung, mạng lưới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện đã
đáp ứng được nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Trong thời
gian trước mắt huyện Quỳ Hợp cần phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan
chức năng rà soát lại mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn và mạng lưới kinh
doanh xăng dầu cần được phát triển theo các định hướng sau: 1) Di dời, xoá bỏ
đối với các cửa hàng kinh doanh xăng dầu chưa có giấy phép, vi phạm quy định về
an toàn giao thông, về môi trường và về phòng cháy chữa cháy, ...; 2) Cải tạo,
nâng cấp các cửa hàng hiện có thành những cửa hàng kinh doanh đa ngành: ngoài
kinh doanh mặt hàng chính là xăng dầu, cần phát triển thêm các dịch vụ như kinh
doanh gaz và khí hoá lỏng, dịch vụ sửa chữa xe, dịch vụ rửa xe,...; 3) Xây mới
các cửa hàng kinh doanh xăng dầu ở các khu dân cư mới, các tuyến giao thông mới
mở hoặc ở các xã chưa có cửa hàng xăng dầu hoạt động.
3.4.4. Huyện
Nghĩa Đàn
Huyện Nghĩa
Đàn nằm về phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh khoảng 90 km, cách
thị xã Thái Hòa khoảng 6 km về phía Đông Bắc. Nghĩa Đàn có đường Hồ Chí Minh,
quốc lộ lộ 48, quốc lộ 15 A đi qua. Với 24 đơn vị hành chính có diện tích 617,8929
km2 , dân số trung bình năm 2008 là 140.843 người và là huyện có
vùng đất đỏ Bazan lớn nhất các tỉnh miền Bắc. Nghĩa Đàn nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm phía bắc của tỉnh Nghệ An, có tiềm năng phát triển nhiều loại cây
trồng có quy mô lớn như cao su, cà phê, cam, mía,... nên có nhiều lợi thế trong
việc cung cấp hàng hóa cho hoạt động trao đổi thương mại. Xuất phát từ thực
trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện trong thời gian qua cũng như triển
vọng phát triển kinh tế của huyện, dự kiến quy hoạch mạng lưới thương mại trên
địa bàn huyện Nghĩa Đàn đến năm 2020 như sau:
a) Mạng lưới
chợ:
Hiện tại có 19 chợ đang hoạt động trên địa bàn nhưng có tới 18 chợ trong tình
trạng lán tạm, đây là vấn đề cần phải giải quyết trong thời gian trước mắt, cụ
thể:
- Nâng cấp,
cải tạo, kiên cố hoá 18 chợ đang trong tình trạng lán tạm hiện nay
- Cải tạo,
nâng cấp chợ trung tâm huyện để làm tiền đề cho giai đoạn sau nâng cấp thành
trung tâm mua sắm
b) Trung tâm
mua sắm, siêu thị:
Giai đoạn
2016 - 2020:
- Nâng cấp
chợ trung tâm thị trấn thành trung tâm mua sắm
- Xây mới 1
siêu thị tổng hợp hạng III ở khu vực thị trấn Nghĩa Đàn
c) Khu thương
mại - dịch vụ:
trong thời kỳ quy hoạch, từng bước hình thành khu thương mại - dịch vụ tại thị
trấn huyện Nghĩa Đàn và tại các trung tâm cụm xã, thị tứ trên địa bàn huyện
trong đó lấy các chợ trung tâm (trung tâm mua sắm) làm hạt nhân.
d) Mạng lưới
xăng dầu:
Do thị xã
Thái Hoà mới được thành lập nên số liệu thống kê chung trên địa bàn huyện Nghĩa
Đàn và thị xã Thái Hoà gồm 26 cửa hàng kinh doanh xăng dầu đang hoạt động (trong
đó còn 1 cửa hàng chưa nằm trong quy hoạch được cấp giấy phép kinh doanh). Hầu
hết các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn thuộc quy mô nhỏ (23/26 cửa
hàng). Nhìn chung, mạng lưới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn đã
đáp ứng được nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Trong thời
gian trước mắt huyện Nghĩa Đàn và thị xã Thái Hoà cần phối hợp với Sở Công
Thương và các cơ quan chức năng rà soát lại mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên
địa bàn và mạng lưới kinh doanh xăng dầu cần được phát triển theo các định
hướng sau: 1) Di dời, xoá bỏ đối với các cửa hàng kinh doanh xăng dầu chưa có
giấy phép, vi phạm quy định về an toàn giao thông, về môi trường và về phòng
cháy chữa cháy, ...; 2) Cải tạo, nâng cấp các cửa hàng hiện có thành những cửa
hàng kinh doanh đa ngành: ngoài kinh doanh mặt hàng chính là xăng dầu, cần phát
triển thêm các dịch vụ như kinh doanh gaz và khí hoá lỏng, dịch vụ sửa chữa xe,
dịch vụ rửa xe,...; 3) Xây mới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu ở các khu dân
cư mới, các tuyến giao thông mới mở hoặc ở các xã chưa có cửa hàng xăng dầu
hoạt động.
3.4.5. Thị xã
Thái Hòa
Thị xã Thái
Hòa là một trong những vùng kinh tế trọng điểm và là cực tăng trưởng kinh tế
của Nghệ An, chiếm vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh nói chung và vùng Tây Bắc Nghệ An nói tiêng. Thị xã Thái Hòa là đầu mối
giao thông quan trọng, có quốc lộ 48 chạy suốt từ Đông sang Tây, đường Hồ Chí
Minh, tỉnh lộ 545 và 598, đường sắt, đường thủy, là cơ sở thuận lợi để vận
chuyển giao lưu hàng hóa với các vùng xung quanh. Thị xã Thái Hòa có số dân hơn
67.000 người. Xuất phát từ thực trạng phát triển kinh tế xã hội của thị xã cũng
như triển vọng phát triển kinh tế trong thời gian tới, dự kiến quy hoạch mạng
lưới thương mại trên địa bàn thị xã Thái Hoà đến năm 2020 như sau:
a) Mạng lưới
chợ:
Tổng số chợ hiện có trên địa bàn là 7 chợ (trong đó còn có 2 chợ tạm). Trong
thời kỳ quy hoạch đến năm 2015, thị xã Thái Hoà cần đầu tư nâng cấp mở rộng
mạng lưới chợ trên địa bàn nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu trao đổi hàng hoá, phục
vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. Từng bước nâng cấp chợ trung tâm thành
trung tâm mua sắm.
b) Trung tâm
mua sắm, siêu thị:
Giai đoạn
2010 - 2015:
- Nâng cấp
chợ trung tâm thị xã thành trung tâm mua sắm
- Xây mới 1
siêu thị tổng hợp hạng III ở trung tâm thị xã
c) Khu thương
mại - dịch vụ:
trong thời kỳ quy hoạch, từng bước hình thành khu thương mại - dịch vụ tại khu
vực trung tâm thị xã và các xã trên địa bàn trong đó lấy các chợ (trung tâm mua
sắm) làm hạt nhân.
3.4.6. Huyện
Tân Kỳ
Tân Kỳ là
huyện miền núi thấp nằm ở phía Tây tỉnh Nghệ An, phía Đông giáp huyện Nghĩa Đàn,
phía Tây giáp huyện Anh Sơn - Con Cuông, phía Nam giáp huyện Quỳnh Lưu - Yên
Thành - Đô Lương, phía Bắc giáp Quỳ Hợp; gồm 22 đơn vị hành chính (21 xã, 1 thị
trấn) có diện tích 729,2718 km2, dân số trung bình năm 2008 là
139.218 người. Do có nhiều đồi rừng và khe suối chia cắt nên giao thông gặp
nhiều trở ngại, tuy nhiên, trong thời gian qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của
huyện tương đối khá, hoạt động thương mại dịch vụ phát triển, hàng hoá phong
phú, dồi dào đáp đứng được nhu cầu của nhân dân. Xuất phát từ thực trạng và
định hướng phát triển kinh tế của huyện trong thời gian tới, dự kiến quy hoạch
mạng lưới thương mại trên địa bàn huyện Tân Kỳ đến năm 2020 như sau:
a) Mạng lưới
chợ:
Tổng số chợ hiện nay trên địa bàn huyện là 22 chợ (trong đó có 6 chợ đã được
đầu tư xây dựng, nâng cấp và còn 10 chợ trong tình trạng lán tam). Trong trong
thời kỳ đến năm 2015, mạng lưới chợ trên địa bàn cần được củng cố, nâng cấp,
xoá bỏ tình trạng chợ tạm, cụ thể xây dựng mới 9 chợ: chợ Kỳ Sơn; chợ Nghĩa
Phúc; Chợ Tiến Kỳ; chợ Tân Hợp; chợ Đồng Văn; chợ Nghĩa Hoàn; chợ Nghĩa Thái;
chợ Hương Sơn; và chuẩn bị điều kiện để nâng cấp một số chợ tại trung tâm thị
trấn, thị tứ thành các trung tâm mua sắm
b) Trung tâm
mua sắm, siêu thị:
Giai đoạn
2010 - 2015:
- Nâng cấp
chợ thị trấn Tân Kỳ thành trung tâm mua sắm
- Nâng cấp
chợ xã Tân An thành trung tâm mua sắm
- Xây mới 1
siêu thị tổng hợp tại thị trấn Tân Kỳ
- Xây mới 1
siêu thị tổng hợp tại Kỳ Sơn,
- Xây mới 1
siêu thị tổng hợp tại Nghĩa Hoàn
Giai đoạn
2016 - 2020:
- Nâng cấp chợ
xã Nghĩa Dũng thành trung tâm mua sắm
- Nâng cấp
chợ xã Tân Phú thành trung tâm mua sắm
- Nâng cấp
chợ xã Nghĩa Hành thành trung tâm mua sắm
- Nâng cấp
chợ xã Đồng Văn thành trung tâm mua sắm
- Nâng cấp
chợ xã Nghĩa Hoàn thành trung tâm mua sắm
- Nâng cấp
chợ xã Giai Xuân thành trung tâm mua sắm
- Xây mới 1
siêu thị tổng hợp tại Nghĩa Đồng
- Xây mới 1
siêu thị tổng hợp tại Nghĩa Bình
c) Hệ hống
kho bãi: Trên
địa bàn huyện đã quy hoạch 4 khu công nghiệp nhỏ tại Đồng Văn, Nghĩa Dũng,
Nghĩa Hoàn và Thị Trấn, do vậy trong thời kỳ 2016 - 2020, có thể định hướng xây
dựng một số kho bãi phục vụ cho các hoạt động thương mại tại các khu công
nghiệp trên.
d) Khu thương
mại - dịch vụ:
trong thời kỳ quy hoạch, từng bước hình thành khu thương mại - dịch vụ tại thị
trấn huyện và tại các trung tâm cụm xã trên địa bàn huyện trong đó lấy các chợ (trung
tâm mua sắm) làm hạt nhân.
e) Mạng lưới
xăng dầu:
Theo số liệu
thống kê, trên địa bàn huyện có 26 cửa hàng kinh doanh xăng dầu đang hoạt động (trong
đó có đến 9 cửa hàng chưa nằm trong quy hoạch được cấp giấy phép kinh doanh).
Hầu hết các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện đều thuộc quy mô
nhỏ. Nhìn chung, mạng lưới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện
đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Trong
thời gian trước mắt huyện Tân Kỳ cần phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan
chức năng rà soát lại mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn và mạng lưới
kinh doanh xăng dầu cần được phát triển theo các định hướng sau: 1) Di dời, xoá
bỏ đối với các cửa hàng kinh doanh xăng dầu chưa có giấy phép, vi phạm quy định
về an toàn giao thông, về môi trường và về phòng cháy chữa cháy, ...; 2) Cải
tạo, nâng cấp các cửa hàng hiện có thành những cửa hàng kinh doanh đa ngành:
ngoài kinh doanh mặt hàng chính là xăng dầu, cần phát triển thêm các dịch vụ
như kinh doanh gaz và khí hoá lỏng, dịch vụ sửa chữa xe, dịch vụ rửa xe,...; 3)
Xây mới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu ở các khu dân cư mới, các tuyến giao
thông mới mở hoặc ở các xã chưa có cửa hàng xăng dầu hoạt động.
4.5.
Vùng miền núi Tây Nam
Vùng này gồm
5 huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Thanh Chương. Diện tích tự
nhiên 837.081 ha, chiếm 50,8% so với toàn tỉnh; dân số 554.354 người chiếm 18,3%
toàn tỉnh. Trong vùng hiện có 5 đô thị (thị trấn huyện lỵ). Đây là vùng có địa
hình phức tạp, quỹ đất chưa sử dụng khá lớn. Lợi thế của vùng là có tuyến quốc
lộ 7 và tuyến đường Hồ Chí Minh đi qua; Có 2 cửa khẩu qua nước bạn Lào (cửa
khẩu Nậm Cắn - Kỳ Sơn, Thanh Thuỷ - Thanh Chương); Đã và sẽ xây dựng các nhà
máy thủy điện như: Nhà máy Thủy điện Bản Vẽ (huyện Tương Dương) công suất 320MW
sẽ đưa vào hoạt động năm 2010, Nhà máy thủy điện Khe Bố công suất 98 MW khởi
công năm 2007,... Trong vùng còn có khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát, nơi còn lưu
giữ nhiều loại thực vật và động vật quý hiếm, là một trong những điểm du lịch
sinh thái hấp dẫn của cả nước.
Định hướng đô
thị hoá: đến năm 2020 có 1 đô thị cấp III (Thị xã Con Cuông sẽ thành lập vào
năm 2010) và 5 thị trấn huyện lỵ, 5 thị trấn tiểu vùng (Thanh Thủy, Rộ, Chợ
Chùa, Chợ Cồn, Cây Chanh), 27 thị tứ; các thị trấn và thị tứ được bố trí chủ
yếu dọc đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 46 và quốc lộ 7. Dân số đô thị đến 2020 là
171.000 người, chiếm 13,2% dân số đô thị toàn tỉnh. Trong đó thị xã Con Cuông
là đô thị trung tâm của vùng.
3.5.1. Huyện
Kỳ Sơn
Kỳ Sơn là một
huyện miền núi cao, phía Tây, Nam, Bắc giáp với nước CHDCND Lào (phía Bắc giáp
tỉnh Hủa Phăn, phía Nam giáp tỉnh PoLiKhămXây, phía Tây giáp tỉnh Xiêng Khoảng;
phía Nam giáp huyện Tương Dương; Kỳ Sơn gồm 21 đơn vị hành chính (20 xã và 1
thị trấn) với diện tích 2.094,3384 km2, dân số trung bình năm 2008
là 68.212 người. Trong thời gian qua, kinh tế Kỳ Sơn đã có bước phát triển, tuy
nhiên, do địa hình nhiều đồi núi, sông suối, giao thông đi lại khó khăn (nhiều
xã còn chưa có đường giao thông, các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhân dân phải
chuyển chở bằng thuyền rất khó khăn), xuất phát điểm kinh tế thấp nên đời sống
của nhân dân trong huyện còn gặp nhiều khó khăn. Kỳ Sơn vẫn là 1 trong 61 huyện
nghèo nhất Việt Nam. Theo quy hoạch phát triển đô thị, thời kỳ từ nay đến 2020
trên địa bàn huyện sẽ hoàn thành xây dựng cửa khẩu quốc tế Nậm Cắn phát triển
kinh tế tương xứng với cửa khẩu quốc tế. Mặc dù trên địa bàn có cửa khẩu quốc
tế nhưng do khu vực bên kia biên giới thuộc CHDCND Lào đời sống của nhân dân
còn gặp nhiều khó khăn, từ biên giới tới khu vực dân cư xa nên trong thời gian
qua, hoạt động trao đổi thương mại qua biên giới chưa phát triển. Xuất phát từ
thực trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội của huyện trong thời gian
tới, dự kiến quy hoạch phát triển thương mại trên địa bàn huyện Kỳ Sơn đến năm
2020 như sau:
b) Mạng lưới
chợ:
Mạng lưói chợ sẽ chiếm phần chủ đạo trong phân phối lưu thông hàng hoá trên địa
bàn huyện trong suốt giai đoạn từ nay đến năm 2020. Trên địa bàn huyện hiện chỉ
có 3 chợ đang hoạt động, trong đó có 2 chợ họp theo phiên, ngay cả chợ trung
tâm thị trấn Mường Xén cũng ở trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng, Trong
trong thời kỳ đến năm 2015, mạng lưới chợ trên địa bàn cần được củng cố, nâng
cấp và xây mới một số chợ ở những địa bàn đang có nhu cầu mua bán trao đổi và
dần nâng cấp chợ trung tâm Mường Xén thành trung tâm mua sắm, cụ thể:
- Nâng cấp,
cải tạo chợ trung tâm thị trấn Mường Xén
- Nâng cấp mở
rộng, cải tạo chợ Trung tâm xã Huổi Tụ và chợ Mường Luống;
- Xây dựng
mới 03 chợ xã biên giới Na Ngoi, Nậm Cắn, Mỹ Lý
- Xây mới 1
chợ Trung tâm thị tứ xã Chiêu Lưu
- Xây mới các
chợ cho 08 xã biên giới: Nậm Càn, Bắc Lý, Na Loi, Mường Típ, Mường ải, Tà Cạ,
Đoọc Mạy, Keng Đu.
c) Trung tâm
mua sắm, siêu thị:
Trong thời kỳ
đến năm 2020 huyện Kỳ Sơn sẽ từng bước đầu tư các loại thương mại mới như trung
tâm mua sắm, siêu thị, cụ thể:
Giai đoạn
2016 - 2020:
- Nâng cấp
chợ ttrung tâm thị trấn Mường Xén thành Trung tâm mua sắm
- Xây mới 1
siêu thị tổng hợp hạng III ở khu vực trung tâm thị trấn Mường Xén
- Xây mới 1
siêu thị hạng 3 tại khu vực cửa khẩu Nậm Cắn.
d) Khu thương
mại - dịch vụ:
trong thời kỳ quy hoạch, từng bước hình thành khu thương mại - dịch vụ tại thị
trấn huyện và tại các trung tâm cụm xã trên địa bàn huyện trong đó lấy các chợ (trung
tâm mua sắm) làm hạt nhân.
e) Tổng kho
tập trung:
Xuất phát từ vị trí có cửa khẩu quốc tế, giai đoạn 2016 - 2020 cần xây dựng ở
khu vực cửa khẩu Nậm Cắn 1 tổng kho nhằm tạo điều kiện cho việc giao dịch xuất
khẩu hàng nông, thủy hải sản và hàng hóa khác của các doanh nghiệp xuất khẩu
sang Lào. Ngoài ra, đầu tư xây dựng thêm một số kho bãi dành cho hoạt động
thương mại trên địa bàn huyện.
g) Mạng lưới
xăng dầu: Theo
số liệu thống kê, trên địa bàn huyện có 6 cửa hàng kinh doanh xăng dầu đang
hoạt động (trong đó có 4 cửa hàng được cấp giấy phép kinh doanh). Các cửa hàng
kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện đều thuộc quy mô nhỏ. Nhìn chung, mạng
lưới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện đã đáp ứng được nhu
cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân trong giai đoạn hiện nay.
Trong thời gian trước mắt huyện Kỳ Sơn cần phối hợp với Sở Công Thương và các
cơ quan chức năng rà soát lại mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn và
mạng lưới kinh doanh xăng dầu cần được phát triển theo các định hướng sau: 1)
Di dời, xoá bỏ đối với các cửa hàng kinh doanh xăng dầu chưa có giấy phép, vi
phạm quy định về an toàn giao thông, về môi trường và về phòng cháy chữa cháy,
...; 2) Cải tạo, nâng cấp các cửa hàng hiện có thành những cửa hàng kinh doanh
đa ngành: ngoài kinh doanh mặt hàng chính là xăng dầu, cần phát triển thêm các
dịch vụ như kinh doanh gaz và khí hoá lỏng, dịch vụ sửa chữa xe, dịch vụ rửa xe,...;
3) Xây mới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu ở các khu dân cư mới, các tuyến
giao thông mới mở hoặc ở các xã chưa có cửa hàng xăng dầu hoạt động.
3.5.2. Huyện
Tương Dương
Tương Dương
là huyện miền núi cao, nằm ở phía tây tỉnh Nghệ An, có 57 km đường biên giới
với CHDCND Lào. Tổng diện tích tự nhiên của Tương Dương 2.811,2973 km2,
dân số trung bình năm 2008 là 74.736 người, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, trình độ
dân trí không cao và tỷ lệ đói nghèo chiếm tới 79,9%. Tuy nhiên, hoạt động
thương mại ở Tương Dương khá phát triển. Với triển vọng phát triển kinh tế xã
hội của huyện trong thời gian tới (khi Nhà nước cho phép xây dựng các nhà máy
thủy điện, và mở cửa khẩu Tam Hợp), Tương Dương sẽ có nhiều cơ hội để phát
triển kinh tế đặc biệt là phát triển thương mại. Xuất phát từ thực trạng và
định hướng phát triển của huyện, quy hoạch mạng lưới thương mại trên địa bàn
huyện Tương Dương đến 2020 như sau:
a) Mạng lưới
chợ:
Hiện tại trên địa bàn có 4 chợ đang hoạt động (trong đó có 2 chợ trong tình
trạng lán tạm). Trong thời gian trước mắt, huyện sẽ tập trung đầu tư nâng cấp
các chợ hiện có, xây mới một số chợ đảm bảo cho nhân dân có nơi mua bán, trao
đổi và giao lưu văn hóa, cụ thể như sau
- Nâng cấp 4
chợ hiện có, trong đó chú trọng chợ thị trấn Hòa Bình để đến giai đoạn sau nâng
cấp thành trung tâm mua sắm
- Xây mới chợ
xã Tam Thái
- Xây mới chợ
Lưu Kiền
- Xây mới chợ
Bản Vẽ
- Xây mới chợ
trâu bò Tam Quang
- Xây mới chợ
trâu bò Xá Lượng
- Xây mới chợ
cửa khẩu Tam Hợp
b) Trung tâm
mua sắm, siêu thị:
Giai đoạn
2010 - 2015:
- Nâng cấp
chợ trung tâm thị trấn Hòa Bình thành Trung tâm mua sắm
Giai đoạn
2016 - 2020:
- Xây mới
Trung tâm mua sắm tại TTCX Khe Bố
- Nâng cấp
chợ Bản Vẽ - xã Yên Na thành Trung tâm mua sắm
- Xây mới
Trung tâm mua sắm tại TTCX Yên Hòa
- Nâng cấp
chợ TTCX Tam Thái thành Trung tâm mua sắm
c) Khu thương
mại - dịch vụ:
trong thời kỳ quy hoạch, từng bước hình thành khu thương mại - dịch vụ tại thị
trấn huyện và tại các trung tâm cụm xã trên địa bàn huyện trong đó lấy các chợ (trung
tâm mua sắm) làm hạt nhân.
d) Mạng lưới xăng
dầu:
Theo số liệu
thống kê, trên địa bàn huyện có 7 cửa hàng kinh doanh xăng dầu đang hoạt động (trong
đó có 4 cửa hàng được cấp giấy phép kinh doanh). Các cửa hàng kinh doanh xăng
dầu (CHXD) trên địa bàn huyện đều thuộc quy mô nhỏ. Nhìn chung, mạng lưới các
cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện chưa đáp ứng được nhu cầu sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Trong thời gian trước mắt huyện
Tương Dương cần phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan chức năng rà soát
lại mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn và mạng lưới kinh doanh xăng dầu
cần được phát triển theo các định hướng sau: 1) Di dời, xoá bỏ đối với các cửa
hàng kinh doanh xăng dầu chưa có giấy phép, vi phạm quy định về an toàn giao
thông, về môi trường và về phòng cháy chữa cháy, ...; 2) Cải tạo, nâng cấp các
cửa hàng hiện có thành những cửa hàng kinh doanh đa ngành: ngoài kinh doanh mặt
hàng chính là xăng dầu, cần phát triển thêm các dịch vụ như kinh doanh gaz và
khí hoá lỏng, dịch vụ sửa chữa xe, dịch vụ rửa xe,...; 3) Xây mới các cửa hàng
kinh doanh xăng dầu ở các khu dân cư mới, các tuyến giao thông mới mở hoặc ở
các xã chưa có cửa hàng xăng dầu hoạt động. Giai đoạn đến năm 2015 sẽ xây mới 8
cửa hàng và di dời 1 cửa hàng (tại thị trấn Hòa Bình), cụ thể:
- Xây mới CHXD
bản Quang Yên, xã Tam Đình
- Xây mới
CHXD bản Cửa Rào II, xã Xá Lượng
- Xây mới
CHXD Bản Khe Kiền, xã Lưu Kiền
- Xây mới
CHXD bản Xiêng Nứa, xã Yên Na
- Xây mới
CHXD bản Xiêng Líp, xã Yên Hòa
- Xây mới
CHXD bản Vẽ, xã Yên Na
- Xây mới
CHXD làng Nhùng, xã Tam Quang
- Xây mới
CHXD bản Xốp Nậm, xã Tam Hợp
3.5.3. Huyện
Con Cuông
Con Cuông là
huyện miền núi, cách thành phố Vinh 123 km về phái Tây Nam tỉnh Nghệ An, có
diện tích tự nhiên 1.738,3112 km2, dân số trung bình năm 2008 là
70.513 người. Con Cuông là huyện có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển các
ngành du lịch (trên địa bàn có Vườn quốc gia Pù Mát), dịch vụ và vận tải. Trong
những năm gần đây, hầu hết các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế của huyện đều đạt
khá, tuy nhiên, do xuất phát điểm kinh tế thấp, cơ cấu kinh tế chủ yếu nông
nghiệp nên đã làm hạn chế tiềm năng phát triển của huyện. Xuất phát từ thực
trạng và định hướng phát triển của huyện, đặc biệt trong thời gian tới, thị xã
Con Cuông sẽ được thành lập, quy hoạch mạng lưới thương mại trên địa bàn huyện
Con Cuông đến 2020 như sau:
a) Mạng lưới
chợ:
Hiện tại trên địa bàn có 8 chợ đang hoạt động (trong đó có đến 5 chợ trong tình
trạng lán tạm). Trong giai đoạn đến năm 2015, tập trung đầu tư nâng cấp các chợ
hiện có, xây mới một số chợ đảm bảo cho nhân dân có nơi mua bán, trao đổi và
giao lưu văn hóa, cụ thể như sau:
- Nâng cấp,
cải tạo 8 chợ hiện có
- Xây mới chợ
tại khu đô thị mới Khe Choăng - Châu Khê
- Xây mới các
chợ ở trung tâm các thị tứ: Môn Sơn, Mậu Đức, Thạch Ngàn, Châu Khê
- Xây mới chợ
tại khu kinh tế mới (khu vực Tổng đội TNXP)
- Xây mới chợ
trâu bò tại xã Yên Khê
b) Trung tâm
mua sắm, siêu thị:
Giai đoạn
2010 - 2015:
- Nâng cấp
chợ trung tâm thị trấn Con Cuông thành Trung tâm mua sắm
- Nâng cấp
cửa hàng của đơn vị thương mại huyện (Trung tâm thương mại) thành Siêu thị tổng
hợp
Giai đoạn
2016 - 2020:
- Xây mới
trung tâm mua sắm tại khu đô thị mới Khe Choăng - Châu Khê
- Xây mới
Siêu thị tổng hợp tại khu đô thị mới Khe Choăng - Châu Khê
c) Khu thương
mại - dịch vụ:
trong thời kỳ quy hoạch, từng bước hình thành khu thương mại - dịch vụ tại thị
trấn huyện và tại các trung tâm cụm xã trên địa bàn huyện trong đó lấy các chợ (trung
tâm mua sắm) làm hạt nhân.
d) Mạng lưới
xăng dầu:
Theo số liệu thống kê, trên địa bàn huyện có 4 cửa hàng kinh doanh xăng
dầu đang hoạt động và tập trung ở khu vực thị trấn huyện. Các cửa hàng kinh
doanh xăng dầu trên địa bàn huyện đều thuộc quy mô nhỏ. Nhìn chung, mạng lưới
các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện chưa đáp ứng được nhu cầu
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Trong thời gian tới, huyện Con
Cuông sẽ tiến hành cải tạo, nâng cấp 4 cửa hàng hiện có tại khu vực thị trấn và
xây mới 9 cửa hàng kinh doanh trên các địa bàn: thị tứ Mậu Đức (1 CH), xã Lạng
Khê (1 CH), thị tứ Môn Sơn (1 CH), thị tứ Thạch Ngàn (1 CH), thị tứ Châu Khê (2
CH), xã Lục Dạ (1 CH), xã Yên Khê (1 CH), và xã Chi Khê (1 CH).
3.5.4. Huyện
Anh Sơn
Anh Sơn là
huyện miền núi phía Tây của tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh 100 km, gồm 20
đơn vị hành chính (19 xã, 1 thị trấn) có diện tích 603,2850 km2, dân
số trung bình năm 2008 là 114.005 người. Dân số có Anh Sơn phân bố không đồng
đều, chủ yếu tập trung ở khu vực thị trấn và một số vùng phụ cận và thương mại
tương đối phát triển, còn ở khu vực tả ngạn Sông Lam, dân cư thưa thớt, thương
mại chậm phát triển. Xuất phát từ thực trạng và định hướng phát triển của huyện,
quy hoạch mạng lưới thương mại trên địa bàn huyện Anh Sơn đến 2020 như sau:
a) Mạng lưới chợ: Hiện tại trên địa bàn
huyện có 21 chợ đang hoạt động, trong đó có nhều chợ xây dựng từ lâu nên đã
xuống cấp. Trong thời gian trước mắt, huyện sẽ tập trung đầu tư nâng cấp các
chợ hiện có, xây mới một số chợ đảm bảo cho nhân dân có nơi mua bán, trao đổi
và giao lưu văn hóa, như: Nâng cấp, cải tạo, mở rộng chợ trung tâm thị trấn;
xây mới và nâng cấp sửa chữa một số chợ tại xã Thạch Sơn, Đức Sơn, Thọ Sơn và
Thành Sơn; Tiếp tục quy hoạch và đầu tư xây mới cũng như nâng cấp cải tạo các
chợ hiện có, đảm bảo đến 2015 có 100% xã có chợ phục vụ nhu cầu mua bán, trao
đổi và giao lưu văn hóa của nhân dân.
b) Trung tâm
mua sắm, siêu thị:
Giai đoạn
2010 - 2015:
- Xây mới
Trung tâm mua sắm tại trung tâm thị trấn huyện (hiện Trung tâm mua sắm này đã
được quy hoạch cạnh chợ trung tâm)
- Xây mới
Siêu thị tại thị trấn (Siêu thị này có thể nằm Trung tâm mua sắm)
Giai đoạn
2016 - 2020:
- Xây mới 1
Trung tâm mua sắm và 1 siêu thị tổng hợp tại xã Khai Sơn
- Xây mới 1
Trung tâm mua sắm và 1 siêu thị tổng hợp tại xã Đỉnh Sơn
- Xây mới 1
Trung tâm mua sắm và 1 siêu thị tổng hợp tại xã Thành Sơn
c) Khu thương
mại - dịch vụ:
trong thời kỳ quy hoạch, từng bước hình thành khu thương mại - dịch vụ tại thị
trấn huyện và tại các trung tâm cụm xã trên địa bàn huyện trong đó lấy các chợ (trung
tâm mua sắm) làm hạt nhân.
d) Mạng lưới
xăng dầu:
Theo số liệu
thống kê, trên địa bàn huyện có 16 cửa hàng kinh doanh xăng dầu đang hoạt động (trong
đó có 12 cửa hàng được cấp giấy phép kinh doanh). Các cửa hàng kinh doanh xăng
dầu trên địa bàn huyện đều thuộc quy mô nhỏ. Nhìn chung, mạng lưới các cửa hàng
kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng của nhân dân. Trong thời gian trước mắt huyện Anh Sơn cần
phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan chức năng rà soát lại mạng lưới kinh
doanh xăng dầu trên địa bàn và mạng lưới kinh doanh xăng dầu cần được phát
triển theo các định hướng sau: 1) Di dời, xoá bỏ đối với các cửa hàng kinh
doanh xăng dầu chưa có giấy phép, vi phạm quy định về an toàn giao thông, về
môi trường và về phòng cháy chữa cháy, ...; 2) Cải tạo, nâng cấp các cửa hàng
hiện có thành những cửa hàng kinh doanh đa ngành: ngoài kinh doanh mặt hàng
chính là xăng dầu, cần phát triển thêm các dịch vụ như kinh doanh gaz và khí
hoá lỏng, dịch vụ sửa chữa xe, dịch vụ rửa xe,...; 3) Xây mới các cửa hàng kinh
doanh xăng dầu ở các khu dân cư mới, các tuyến giao thông mới mở hoặc ở các xã
chưa có cửa hàng xăng dầu hoạt động. Giai đoạn 2009 - 2015 sẽ chú trọng việc
xây mới 1 cửa hàng xăng dầu loại 1 nằm trên đường Hồ Chí Minh thuộc đại phận xã
Khai Sơn và củng cố, hoàn chỉnh mạng lưới cửa hàng xăng dầu trên địa bàn.
3.5.5. Huyện
Thanh Chương
Huyện Thanh
Chương là huyện miền núi nằm về phía Tây Nam của tỉnh Nghệ An, cách thành phố
Vinh 45 km, phía Bắc giáp huyện Anh Sơn, phía Nam giáp huyện Hương Sơn, tỉnh Hà
Tĩnh, phía Đông giáp huyện Nam Đàn, phía Tây giáp tỉnh Bolykhamxay (CHDCND Lào);
có tổng diện tích tự nhiên là 1.128,9065 km2; dân số trung bình năm
2008 là 244.914 người; có 38 xã, thị trấn, trong đó có 29 xã miền núi. Trong
thời gian qua, được sự đầu tư của tỉnh và trung ương, hệ thống giao thông trên
địa bàn huyện đã được cải thiện đáng kể góp phần thúc đẩy thương mại phát
triển. Cửa khẩu Thanh Thủy mới hình thành và theo quy hoạch phát triển đô thị,
thời kỳ từ nay đến 2020, tỉnh sẽ thực hiện việc nâng cấp cửa khẩu Thanh Thuỷ
thành cửa khẩu quốc tế Việt Nam - Lào, nối với tuyến đường Hồ Chí Minh để giao
lưu với nước CHDCND Lào và các nước trong khu vực (cửa khẩu này chỉ cách Tp.
Vinh 70 km, giao thông từ cửa khẩu tới Tp. Vinh rất thuận tiện, tuy nhiên, giao
thông bên phía bạn còn rất khó khăn). Xuất phát từ thực trạng phát triển kinh
tế xã hội của huyện trong thời gian qua cũng như triển vọng phát triển kinh tế
trong thời kỳ đến năm 2020, dự kiến quy hoạch mạng lưới thương mại trên địa bàn
huyện Thanh Chương đến năm 2020 như sau:
a) Mạng lưới chợ: Tổng số chợ hiện đang
hoạt động trên địa bàn là 35 chợ (12 chợ họp thường xuyên) và trong đó còn đến
18 chợ ở tình trạng lán tạm. Trong thời gian trước mắt, huyện sẽ tập trung đầu
tư nâng cấp các chợ hiện có, xây mới một số chợ đảm bảo cho nhân dân có nơi mua
bán, trao đổi và giao lưu văn hóa, như: Nâng cấp, cải tạo, mở rộng mạng lưới
chợ hiện có đảm bảo đến 2015 có đủ chợ phục vụ nhu cầu mua bán, trao đổi và
giao lưu văn hóa của nhân dân.
b) Trung tâm
mua sắm, siêu thị: Dự kiến thời kỳ đến 2020 trên địa bàn huyện sẽ đầu tưu
xây dựng một số trung tâm mua sắm và siêu thị tập trung tại các các trung tâm
kinh tế của huyện như thị trấn, thị tứ, khu vực cửa khẩu,..., cụ thể:
Giai đoạn
2010 - 2015:
- Nâng cấp
chợ thị trấn Dùng thành Trung tâm Mua sắm
- Hoàn chỉnh
trung tâm mua sắm Rộ
Giai đoạn
2016 - 2020:
- Xây mới
Trung tâm mua sắm tại cửa khẩu Thanh Thủy
- Xây mới
Trung tâm mua sắm chợ Chùa (Phong Thịnh)
- Trung tâm
mua sắm Hạnh Lâm
- Cải tạo,
nâng cấp địa điểm bán hàng của TTTM huyện Thanh Chương tại thị trấn Dùng thành
siêu thị tổng hợp hạng III
- Xây mới 2
siêu thị tổng hợp hạng III tại Thanh Dương (chợ Cồn), Thanh Mỹ (3/2)
c) Khu
thương mại - dịch vụ: trong thời kỳ quy hoạch, từng bước hình thành khu
thương mại - dịch vụ tại thị trấn huyện và tại các trung tâm cụm xã trên địa
bàn huyện trong đó lấy các chợ (trung tâm mua sắm) làm hạt nhân.
d) Tổng kho
tập trung:
Xuất phát từ vị trí sẽ xây dựng khu kinh tế cửa khẩu, trong thời kỳ quy hoạch
cần xây dựng tại khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy 01 kho nhằm tạo điều kiện cho
việc giao dịch xuất khẩu hàng nông, thủy hải sản và hàng hóa khác của các doanh
nghiệp xuất khẩu sang Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan.
e) Mạng lưới
xăng dầu:
Theo số liệu thống kê, trên địa bàn huyện có 16 cửa hàng kinh doanh xăng
dầu đang hoạt động (trong đó có 13 cửa hàng được cấp giấy phép kinh doanh). Các
cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện đều thuộc quy mô nhỏ. Nhìn
chung, mạng lưới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu trên địa bàn huyện đã đáp ứng
được nhu cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Trong thời gian
trước mắt huyện Thanh Chương cần phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan
chức năng rà soát lại mạng lưới kinh doanh xăng dầu trên địa bàn và mạng lưới
kinh doanh xăng dầu cần được phát triển theo các định hướng sau: 1) Di dời, xoá
bỏ đối với các cửa hàng kinh doanh xăng dầu chưa có giấy phép, vi phạm quy định
về an toàn giao thông, về môi trường và về phòng cháy chữa cháy, ...; 2) Cải
tạo, nâng cấp các cửa hàng hiện có thành những cửa hàng kinh doanh đa ngành:
ngoài kinh doanh mặt hàng chính là xăng dầu, cần phát triển thêm các dịch vụ
như kinh doanh gaz và khí hoá lỏng, dịch vụ sửa chữa xe, dịch vụ rửa xe,...; 3)
Xây mới các cửa hàng kinh doanh xăng dầu ở các khu dân cư mới, các tuyến giao
thông mới mở hoặc ở các xã chưa có cửa hàng xăng dầu hoạt động.
V. DỰ BÁO NHU
CẦU VỐN VÀ DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỌNG ĐIỂM CỦA NGÀNH THƯƠNG MẠI TỈNH NGHỆ
AN THỜI KỲ ĐẾN 2020
Tổng nhu cầu
vốn đầu tư phát triển ngành thương mại trên địa bàn tỉnh Nghệ An bao gồm:
1. Nhu cầu
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại;
2. Nhu cầu
đầu tư các trang thiết bị và phương tiện phục vụ cho quá trình lưu thông hàng
hoá;
3.
Nhu cầu đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực và lao động trong lĩnh vực thương
mại. Trong nhu cầu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại: đầu từ xây
dựng chợ; đầu tư phát triển các loại hình cửa hàng bán lẻ; đầu tư xây dựng siêu
thị, TTTM; đầu tư vào hệ thống kho, bãi.
Để
đạt được mục tiêu phát triển của ngành thương mại như đã nêu tại phương án chọn
là phương án II, dự kiến nhu cầu vốn đầu tư cho ngành thương mại tỉnh Nghệ An
trong các giai đoạn như sau:
-
Giai đoạn 2011-2015: 21.250 tỷ đồng, bình quân mỗi năm là 4.250 tỷ đồng.
-
Giai đoạn 2016-2020: 37.640 tỷ đồng, bình quân mỗi năm là 7.528 tỷ đồng.
Danh
mục các dự án trọng điểm của ngành thương mại tỉnh Nghệ tn
đến năm 2020
TT
|
Tp, Huyện
|
Dự án
|
Quy mô diện tích kinh doanh (m2)
|
Giai đoạn đầu tư
|
Vốn (tỷ đồng)
|
2010 -2015
|
2016- 2020
|
2010 - 2015
|
2016-2020
|
1.
|
Tp. Vinh
|
Trung tâm Thương
mại hạng I
|
50.000
|
x
|
-
|
250
|
-
|
Trung tâm Thương
mại hạng II
|
30.000
|
x
|
-
|
150
|
-
|
Trung tâm
văn phòng đại diện cấp vùng
|
20.000
|
|
x
|
-
|
100
|
Trung tâm
bán buôn hàng công nghiệp tiêu dùng
|
100.000
|
x
|
x
|
200
|
300
|
Trung
tâm bán buôn hàng vật tư sản xuất
|
100.000
|
x
|
x
|
200
|
300
|
Trung tâm
Hội chợ triển lãm thương mại quốc tế cấp vùng
|
200.000
|
x
|
-
|
200
|
-
|
2.
|
Tx. Cửa Lò
|
Trung tâm thương
mại hạng III
|
10.000
|
x
|
-
|
50
|
|
Trung tâm mua sắm
chợ Hôm - Nghi Thủy
|
10.000
|
x
|
-
|
20
|
-
|
3.
|
Tx. Thái
Hòa
|
Trung tâm
mua sắm chợ trung tâm
|
10.000
|
x
|
-
|
20
|
-
|
4.
|
H. Quỳnh
Lưu
|
Trung tâm
mua sắm Chợ Cầu Giát
|
10.000
|
x
|
-
|
10
|
|
Trung tâm
mua sắm thị xã Hoàng Mai
|
10.000
|
x
|
-
|
20
|
-
|
Trung tâm
mua sắm chợ thị trấn Tuần
|
10.000
|
-
|
x
|
-
|
20
|
Trung tâm
mua sắm chợ thị trấn Ngò
|
10.000
|
-
|
x
|
-
|
20
|
5.
|
H. Con Cuông
|
Trung tâm
mua sắm chợ thị trấn
|
10.000
|
x
|
-
|
20
|
-
|
Trung tâm
mua sắm khu ĐTM Khe Choăng - Châu Khê
|
10.000
|
-
|
x
|
-
|
20
|
6.
|
H. Diễn
Châu
|
Trung tâm
mua sắm Phủ Diễn
|
10.000
|
x
|
-
|
20
|
-
|
Trung tâm
mua sắm chợ Trung tâm
|
10.000
|
-
|
x
|
-
|
20
|
7.
|
H. Yên
Thành
|
Trung tâm mua sắm
chợ thị trấn Yên Thành
|
10.000 |