ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
880/QĐ-UB
|
Tp.
Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 6 năm 1992
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA XỬ LÝ VIỆC SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chánh ngày 30 tháng 11 năm 1989;
Căn cứ Nghị định 140/HĐBT ngày 25 tháng 4 năm 1991 của Hội dồng Bộ trưởng quy định
về kiểm tra, xử lý việc sản xuất buôn bán hàng giả;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học kỹ thuật thành phố và Giám đốc Sở Tư
pháp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành qui định
về kiểm tra, xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày ban hành.
Điều 3. Các đồng chí
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc và Thủ trưởng các sở, ban,
ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyên chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Hữu Nhơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ
KIỂM TRA, XỬ LÝ VIỆC SẢN XUẤT, BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 880/QĐ-UB ngày 5 – 6- 1992 của Ủy ban nhân dân
thành phố )
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mọi tổ chức cá
nhân sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố
phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, hàng hoá của mình, phải tuân thủ
việc kiểm tra chất lượng của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 2.
1/ Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh, tàng trữ hàng giả, nhãn hiệu, bao bì và các tài liệu
hướng dẫn liên quan đến hàng giả.
2/Cá nhân nào không chấp hành,
xúi giục kích động người khác không chấp hành các yêu cầu của lực lượng kiểm
tra xử lý hàng giả sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Mọi vi phạm tuỳ theo tính chất
và mức độ sẽ bị xử lý hành chánh theo quy định này hoặc bị truy tố theo Bộ luật
hình sự.
Điều 3. Hàng giả là những
sản phẩm hàng hoá được sản xuất trái pháp luật có hình dáng giống như những sản
phẩm, hàng hoá được cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường,
hoặc những sản phẩm hàng hoá không có giá trị sử dụng với nguồn gốc bản chất tự
nhiên, tên gọi và công dụng của nó.
Điều 4. Sản phẩm hàng hoá
có một trong những dấu hiệu dưới đây được coi là hàng giả.
1/ Sản phẩm, hàng hoá mang nhãn
hiệu hàng hoá giống hệt hoặc tương tư có khả năng làm cho người tiêu dùng nhầm
lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của cơ sở sản xuất kinh doanh khác đã đăng ký với cơ
quan bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc đã được bảo hộ theo điều ước quốctế
mà Việt Nam tham gia.
2/ Sản phẩm hàng hoá mang nhãn
sản phẩm không đúng với mẫu đã đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước về tiêu
chuẩn đo lường chất lượng hoặc mang nhãn sản phẩm của cơ sở khác đã đăng ký mà
không được chủ nhãn đồng ý.
3/ Sản phẩm, hàng hoá có nội
dung, chất lượng, xuất xứ không đúng như đã nêu trên nhãn sản phẩm hoặc như đã
quảng cáo.
4/ Sản phẩm, hàng hoá mang các
dấu hiệu kiểm định, giám định Nhà nước, dấu hiệu phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam
hoặc các dấu hiệu khen thưởng khác khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp,
hoặc đã bị thu hồi, hoặc đã hết thời hạn.
5/ Sản phẩm, hànhg hoá cũ được
tân trang, phục hồi và giả mạo các dấu hiệu niêm bảo hành, xuất xưởng làm cho
khách hàng nhầm lẫn giữa hàng mới và hàng cũ.
6/ Sản phẩm hàng hoá bị biến
tạo, pha trộn làm giảm chất lượng.
7/ Sản phẩm hàng hoá có chất
lượng thấp hơn mức chất lượng tối thiểu cho phép.
8/ Sản phẩm, hàng hóa có giá trị
sử dụng không đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của
nó.
Điều 5.
1/ Lượng hàng vi phạm bao gồm
những hàng hóa đã tiêu thụ và lượng hàng bị phát hiện.
2/ Giá trị lượng hàng vi phạm để
làm căn cứ xử lý tính theo giá bán lẻ của hàng thật cùng loại vào thời điểm bị
phát hiện.
Điều 6. Hành vi in ấn,
làm dịch vụ, buôn bán nhãn hiệu, bao bì trái với quy định trong Thông tư Liên
bộ số 1191/TTLB ngày 29-6-1991 về quản lý nhãn và quảng cá sản phẩm, hàng hoá
sẽ bị xử lý theo quy định trong văn bản này.
Điều 7. Hành vi làm và
buôn bán hàng giả đồng thời xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì ngoài việc bị
xử lý theo qui định này còn bị xử lý theo pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu công
nghiệp.
Điều 8. Tổ chức cá nhân
làm và buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thực phẩm chế biến, thuốc trừ sâu,
xi măng, phân bón, đồ điện và các loại hàng giả khác gây nguy hiểm nghiêm trọng
đến sức khoẻ tính mạng người tiêu dùng và an toàn xã hội, hoặc đã hai lần bị xử
lý hành chánh về hành vi làm và buôn bán hàng giả thì bị truy tố theo Bộ luật
hình sự.
Điều 9. Ngoài việc bị xử
lý theo bản quy định này, người hoặc tổ chức làm hàng giả còn phải bồi thường
thiệt hại do hành vi làm và buôn bán hàng giả gây ra.
Điều 10. Ủy quyền cho Chủ
nhiệm Ủy ban Khoa học kỹ thuật thành phố tham khảo ý kiến qua Ban Vật giá thành
phố ấn định lại mức tiền phạt khi giá trị của mức tiền phạt nói trên chỉ còn
bằng 70% so với thời điểm ban hành quy định này.
Chương II.
CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ
Điều 11. Cảnh cáo đối với
hành vi làm hoặc buôn bán hàng giả, buôn bán nhãn hiệu, bao bì mà trị giá hàng
không quá hai chục ngàn (20.000 đồng)
Điều 12.
1/ Phạt tiền từ 1 đến 3 lần số
lợi bất chính hoặc từ 10% đến 50% trị giá hàng nếu hàng còn giá trị sử dụng,
nhưng không thấp hơn 1.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ một đến ba lần
trị giá hàng nếu hàng không có giá trị sử dụng (bao gồm hàng hoá không đúng với
nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi, công dụng của nó hoặc hàng có chất lượng
dưới mức tối thiểu cho phép) nhưng không thấp hơn 2.000.000 đồng.
2/ Phạt tiền gấp ba lần trị giá
số nhãn hiệu, bao bì, in ấn, buôn bán trái phép, phạt tiền gấp ba lần số lợi
bất chính đối với dịch vụ in ấn nhãn hiệu, bao bì liên quan đến hàng giả, nhưng
không thấp hơn 200.000 đồng.
Điều 13. Ngoài việc xử lý
theo điều 11 hoặc điều 12 nêu trên, tổ chức hoặc cá nhân vi phạm còn bị xử lý
bằng các hình thức sau:
1/ Tịch thu đối với:
+ Hàng giả không có giá trị sử
dụng
+ Các loại nhãn hiệu, bao bì in
ấn và buôn bán trái phép.
2/ Buộc tiêu thụ ở những địa
điểm do cơ quan quản lý chỉ định đối với hàng giả còn giá trị sử dụng. Trường
hợp này người chủ phải huỷ bỏ nhãn hiệu, dấu hiệu giả mạo, thay bằng nhãn sản
phẩm ghi đúng mục đích sử dụng xuất xứ, chất lượng của hàng hoá đó.
3/ Tịch thu các loại máy móc,
dụng cụ dùng để sản xuất hàng giả hoặc in ấn trái phép và tước giấy phép kinh
doanh của cơ sở sản xuất kinh doanh đã bị xử lý một lần về hành vi làm và buôn
bán hàng giả mà tái phạm.
Chương III.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC KIỂM
TRA, XỬ LÝ HÀNG GIẢ
Điều 14. Thẩm quyền xử lý.
1/ Chiến sĩ, cảnh sát, nhân viên
hải quan, nhân viên quản lý thị trường đang làm nhiệm vụ có quyền phạt cảnh cáo.
2/ Thanh tra viên văn hoá, thanh
tra viên Nhà nước về chất lương hàng hoá đang hti hành công vụ có quyền phạt
cảnh cáo, phạt tiền đến 200.000 đồng.
3/ Trưởng hải quan cửa khẩu có
quyền phạt tiền đến 1.000.000 đồng, tịch thu các loại nhãn hiệu, bao bì xuất nhập
khẩu trái phép.
4/ Chi cục Trưởng Chi cục tiêu
chuẩn đo lường chất lượng thành phố, Trưởng ban chỉ đạo quản lý thị trường
thành phố, Giám đốc Công an thành phố có quyền phạt tiền đến 2.000.000 đồng và
áp dụng các hình thức xử phạt khác nêu trong bản qui định này.
5/ Giám đốc Hải quan thành phố
có quyền phạt tiền trên 1.000.000 đồng và tịch thu hàng giá xuất nhập khẩu.
6/ Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện có quyền phạt tiền đến 2.000.000 đồng và áp dụng các hình thức xử
phạt khác nêu trong bản qui định này.
7/ Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố có quyền phạt tiền trên 5.000.000 đồng và áp dụng các hình thức xử
phạt khác nêu trong bản qui định này.
Điều 15. Những vụ việc do
đội kiểm tra liên ngành phát hiện sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc
thành phố xử lý trên cơ sở đề nghị của Đội trưởng đội kiểm tra.
Điều 16. Trách nhiệm của
các cơ quan Nhà nước.
1/ Các cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, xử lý hành chánh sản xuất và buôn bán hàng giả, in ấn, buôn bán trái
phép nhãn hiệu, bao bì gồm:
Ban chỉ đạo quản lý thị trường
thành phố
Công an thành phố
Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất
lượng thành phố
Sở Y tế thành phố
Sở Văn hoá thông tin thành phố
Hải quan thành phố
UBND quận, huyện thuộc thành phố.
2/ Các cơ quan nêu trên thực
hiện việc kiểm tra, xử lý theo chức năng nhiệm vụ của mình.
3/ Các cơ quan Nhà nước khác
theo chức năng của mình có trách nhiệm phối hợp, giúp đỡ có thẩm quyền trong
việc kiểm tra, xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả.
Chương IV.
THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VÀ KHEN THƯỞNG
Điều 17. Khi phát hiện
hàng giả và nhãn hiệu, bao bì được in ấn, buôn bán trái phép phải lập biên bản,
niêm phong ngay số sản phẩm hàng hoá nghi vấn và lấy mẫu để kiểm nghiệm. Mẫu
phải được chuyển từ cơ quan có trách nhiệm giám định trong vòng ba ngày kể từ
khi niêm phong.
Điều 18.
1/ Hàng giả cần phải được giám
định chất lượng tại cơ quan Tiêu chuẩn do lường chất lượng hoặc tại Phòng thử
nghiệm được công nhận.
Hàng giả là hoá dược, thuốc chữa
bệnh, nguyên liệu làm thuốc phải được giám định chất lượng tại Trạm kiểm nghiệm
Sở Y tế hoặc phân viện kiểm nghiệm Bộ Y tế.
2/ Phương pháp lấy mẫu kiểm
nghiệm dựa theo tiêu chuẩn về phương pháp lấy mẫu cho từng loại hàng hoá.
Trường hợp chưa có tiêu chuẩn phương pháp lấy mẫu thì áp dụng theo phương pháp
lấy mẫu đại diện.
3/ Đơn vị có trách nhiệm thử
nghiệm phải báo kết luận của mình cho cơ quan đã gởi mẫu đến kiểm nghiệm trong
thời hạn không quá 5 ngày so với thời gian cần thiết để kiểm nghiệm.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày có
kết luận kiểm nghiệm, cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định xử lý hoặc không
xử lý đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh đã bị kiểm tra.
Điều 19. Cơ quan có thẩm
quyền xử lý có trách nhiệm trích từ 1 - 30% tổng số tiền phạt thu được để
thưởng cho tổ chức, cá nhân có công trong việc phát hiện tố giác, truy quét các
vụ sản xuất, mua bán hàng giả.
Trong tổng số tiền thưởng được
sử dụng từ 1 – 15% thưởng cho người có công trực tiếp phát hiện.
Sau khi trừ chi phí cần thiết
cho việc kiểm tra, xử lý và tiền thưởng nêu trên, số tiền phạt còn lại phải
được nộp vào ngân sách Nhà nước.
Chương V.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Trừ những qui
định về hình thức xử lý và thẩm quyền xử lý nêu tại điều 11, 12, 13 bản qui
định này, những vấn đề khác nếu không nêu trong văn bản này thì áp dụng theo
pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chánh ngày 07/12/1989 và Nghị định 140/HĐBT ngày
25/4/1991 về kiểm tra, xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả.
Điều 21. Các cơ quan có
thẩm quyền nêu ở điều 16 có trách nhiệm phối hợp triển khai thực hiện qui định
này.
Điều 22. Qui định này có
hiệu lực kể từ ngày ban hành.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ