ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 876/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 09 tháng 4 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH
ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG PHỤC VỤ
SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết
định số 2146/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết
định số 11476/QĐ-BCT ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công thương về việc ban
hành Kế hoạch hành động của ngành Công thương thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành
Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền
vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 14/TTr-SCT ngày 03 tháng 4 năm
2015 về việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành Công thương thực hiện Đề án tái
cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát
triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch hành động của ngành Công thương thực
hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
(sau đây gọi tắt là Đề án).
Điều 2.
Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai
thực hiện Đề án theo Kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Công thương, Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh Khánh Hòa, Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Sơn Hải
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ
CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 876/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
I. Mục tiêu và định hướng
1. Mục tiêu
Tái cơ cấu
ngành Công thương nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng
tăng trưởng, năng suất lao động năng lực cạnh tranh của ngành Công thương với
các mục tiêu cụ thể sau:
- Giai đoạn
2016-2020: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp
bình quân 6,5 - 7,5%; giai đoạn 2021-2030 khoảng 8 - 8,5%.
- Tỷ trọng
công nghiệp và xây dựng trong cơ cấu kinh tế (%/GDP) đến 2020 chiếm 42,5 - 43% và
đến năm 2030 chiếm 44 - 45%.
- Phấn đấu
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng trưởng bình quân 15%/năm.
- Phấn đấu
tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân giai đoạn 2016-2020 khoảng 15%.
- Duy trì cán
cân thương mại thặng dư, phấn đấu xuất siêu hàng hóa từ 300 - 500 triệu
USD/năm.
2. Định hướng
- Tăng cường
vai trò quản lý của Nhà nước, rà soát, sửa đổi bổ sung hoặc tham mưu cấp có
thẩm quyền sửa đổi bổ sung các cơ chế chính sách, tạo khung pháp lý minh bạch,
thông thoáng, cải cách thủ tục hành chính theo hướng tạo mọi điều kiện thuận
lợi, cung cấp thông tin có chất lượng, tháo gỡ khó khăn, rào cản cho phát triển
của doanh nghiệp, tạo động lực khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu
tư phát triển ngành Công thương.
- Phát triển
công nghiệp trên cơ sở huy động hiệu quả nhất mọi nguồn lực từ các thành phần
kinh tế; chú trọng phát triển các ngành và sản phẩm công nghiệp ưu tiên làm nền
tảng; đẩy mạnh phát triển các ngành và sản phẩm công nghiệp có giá trị hàm
lượng gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn; gắn kết sản xuất với phát triển dịch
vụ công nghiệp.
- Thực hiện
chuyển mạnh từ tăng trưởng theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, nâng
cao chất lượng, năng suất lao động, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả theo
mục tiêu tăng trưởng kinh tế xanh, ổn định và bền vững, đồng thời đáp ứng được
các yêu cầu về xã hội.
- Tạo điều
kiện thuận lợi phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn, khôi phục
và phát triển mạnh các ngành nghề truyền thống, nhất là sản xuất các sản phẩm
truyền thống, sản phẩm phục vụ du lịch, xuất khẩu.
- Phát triển
công nghiệp kết hợp chặt chẽ với yêu cầu củng cố quốc phòng an ninh; gắn kết
với bảo vệ tài nguyên môi trường, cân bằng sinh thái, đảm bảo phát triển bền
vững, kiên quyết không chấp thuận các dự án đầu tư có công nghệ lạc hậu, sử dụng
tài nguyên và năng lượng không hiệu quả, ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng
và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại. Phát triển đa dạng các loại hình
và phương thức kinh doanh thương mại hiện đại, bảo đảm hoạt động thương mại
phát triển lành mạnh và bền vững; nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác
kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn
các hành vi đầu cơ găm hàng, tăng giá bất hợp lý.
- Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về hội nhập kinh tế quốc tế cho các
cơ quan, doanh nghiệp.
- Phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành.
II. Nội dung
1. Trên lĩnh vực công nghiệp
Phát triển
các ngành công nghiệp hướng đến tập trung phát triển một số ngành công nghiệp sản
xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao; giá trị xuất khẩu lớn; tạo thị trường
cho công nghiệp hỗ trợ phát triển; sử dụng công nghệ cao; tăng hàm lượng tri
thức trong sản phẩm công nghiệp, tăng tỷ lệ nội địa hóa. Phát triển mạnh các
ngành có lợi thế cạnh tranh từng bước xây dựng sản phẩm có thương hiệu mạnh như
công nghiệp đóng tàu thuyền, cơ khí chế tạo; công nghiệp năng lượng và dầu khí;
công nghiệp chế biến thủy sản; công nghiệp dệt, may, phụ liệu may; công nghiệp
khai thác chế biến khoáng sản - sản xuất vật liệu xây dựng; chế biến nông, lâm
sản, thực phẩm và sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; sản xuất nước giải khát.
Trong đó, chú
trọng đầu tư, đổi mới công nghệ nhằm chuyển dịch cơ cấu sản phẩm ở các ngành:
Dệt may, đường, nhựa, đồ uống, thuốc lá, giấy...; quy hoạch các khu, cụm công
nghiệp tập trung có xử lý nước thải đảm bảo môi trường và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để phát triển vùng nguyên liệu cho các ngành: Thuốc lá, đường, giấy.
a) Nhóm ngành
công nghiệp cơ khí, đóng tàu
- Tập trung
đầu tư phát triển các ngành chủ yếu như: Đóng mới tàu thuyền, sản xuất các sản
phẩm cơ khí chế tạo (tàu thuyền 50.000DWT - 400.000DWT, tàu vỏ gỗ, sắt có công
suất 400CV trở lên).
- Tiếp tục
hình thành, củng cố và mở rộng các dự án công nghiệp đóng mới tàu thuyền tại Khu
kinh tế Vân Phong và khu vực Cam Ranh. Nghiên cứu chế tạo và lắp ráp được động
cơ tàu thủy có công suất lớn. Đồng thời tiếp tục thu hút vốn đầu tư nước ngoài
vào lĩnh vực đóng tàu.
- Áp dụng công
nghệ tự động hóa điều khiển bằng máy tính (CNC) trong quá trình gia công cơ
khí tại cơ sở sản xuất thiết bị, gia công cơ khí quy mô lớn, trọng điểm; khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư mở rộng và phát triển các cơ sở cơ khí gia
công, cơ khí sửa chữa dân dụng tại khu vực nông thôn. Tạo điều kiện phát huy
hiệu quả các cơ sở cơ khí hiện có, đồng thời từng bước đầu tư theo chiều sâu,
xây dựng mới, hiện đại hóa các cơ sở đóng mới và sửa chữa các phương tiện vận
tải trên cơ sở ứng dụng vật liệu mới thay thế dần các nguyên liệu truyền thống
(sắt, gỗ...).
- Phát triển
mạnh công nghiệp chế tạo và công nghiệp hỗ trợ để sản xuất máy móc, thiết bị,
sản xuất linh phụ kiện, vật tư, phụ tùng thay thế nhập khẩu phục vụ cho công
nghiệp đóng tàu, công nghiệp dệt may, chế biến nông sản, bảo quản nông sản sau
thu hoạch, ngành sản xuất mía đường, công nghiệp điện, điện tử; các ngành sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp,...
- Khuyến khích
phát triển các dự án sản xuất sản phẩm máy móc phục vụ nông nghiệp như: Các
loại động cơ diezen, động cơ xăng nhỏ, máy kéo và máy móc canh tác khác; sản
xuất các loại kết cấu kim loại và các thiết bị phi tiêu chuẩn như: Cấu kiện thép
cho xây dựng, tấm lợp kim loại, các loại bồn thùng, bể chứa bằng kim loại,...;
sản phẩm máy công cụ như các loại máy dùng trong công nghiệp chế biến nói
chung, đầu tư phát triển các loại máy công cụ thế hệ mới được điện tử hóa và tự
động hóa, điều khiển theo các chương trình trợ giúp của máy tính.
b) Công nghiệp
năng lượng và dầu khí
- Về lĩnh vực
năng lượng:
+ Tập trung
đầu tư phát triển Trung tâm Nhiệt điện Vân Phong I với các Nhà máy nhiệt điện
Vân Phong 1, 2 tại Khu kinh tế Vân Phong có tổng công suất là 2.640MW. Sau năm
2025 đầu tư Trung tâm Nhiệt điện Vân Phong II, nâng tổng công suất lên 5.000MW.
+ Phát huy
hiệu quả các nhà máy thủy điện hiện có, nghiên cứu phát triển các dự án thủy điện
có trong quy hoạch được duyệt, trong đó chú trọng công tác đánh giá tác động
môi trường của dự án.
+ Nghiên cứu
phát triển điện gió trên địa bàn tỉnh tại các khu vực có thế mạnh phát
triển.
+ Đầu tư phát
triển các dạng năng lượng mới như điện mặt trời, điện sinh khối... để cấp điện
cho những nơi không có khả năng kéo lưới điện quốc gia.
- Về lĩnh vực
dầu khí:
+ Tập trung
đầu tư xây dựng Dự án Tổ hợp lọc hóa dầu Nam Vân Phong có công suất 10 triệu
tấn dầu/năm tại thôn Mỹ Giang, Ninh Phước, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
+ Đầu tư mở
rộng các dự án Dự án Kho xăng dầu ngoại quan Vân Phong để chứa xăng dầu có sức
chứa 01 triệu m3; Kho xăng dầu của Công ty Xăng dầu Phú Khánh có sức chứa 30.000
m3 và Tổng kho của Công ty Xăng dầu Quân Đội Khu vực 3 (ngoài nhu cầu quốc
phòng) tham gia kinh doanh trên thị trường chứa khoảng 25.000 m3, đáp ứng tồn
trữ và đảm bảo ổn định kinh doanh xăng dầu trên địa bàn các tỉnh Phú Yên, Khánh
Hòa, Ninh Thuận, Đắc Lắc, Đắc Nông và Lâm Đồng.
+ Đầu tư Kho
cảng LPG 3000MT có sức chứa 1.000 tấn tại Cảng Ba Ngòi, phường Cam Linh, thành
phố Cam Ranh.
+ Đẩy mạnh
hoạt động trung chuyển xăng dầu trên biển do Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam thực hiện
tại vùng nước thuộc Khu kinh tế Vân Phong.
c) Nhóm ngành
công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản
Đây là nhóm
ngành công nghiệp quan trọng sử dụng nguồn nguyên liệu nông, lâm, thủy hải sản;
sử dụng nhiều lao động trên địa bàn; tạo ra liên kết nông công nghiệp, đóng góp
giá trị lớn trong sản xuất công nghiệp của tỉnh và tạo ra nhiều sản phẩm chủ
lực cạnh tranh trên thị trường của tỉnh Khánh Hòa. Vì vậy cần đẩy mạnh phát
triển một số ngành công nghiệp chế biến mũi nhọn, có lợi thế nguồn nguyên liệu
tại địa phương, có thị trường tiêu thụ và xuất khẩu như chế biến thủy hải sản;
chế biến lương thực, thực phẩm; chế biến gỗ, lâm sản; chế biến thức ăn chăn nuôi
v.v... Gắn phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản với quy hoạch
các vùng nguyên liệu, tạo ổn định sản xuất và nền tảng cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Chế biến
thủy sản: Phát huy hiệu quả các nhà máy chế biến thủy sản đã được chứng nhận đạt
tiêu chuẩn sản phẩm. Khuyến khích đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ và kỹ thuật
đồng bộ nhằm tăng công suất, đảm bảo các tiêu chuẩn xuất khẩu thủy sản sang các
nước EU, Nhật Bản, Mỹ... Tiếp tục ưu tiên khuyến khích đầu tư xây dựng các nhà
máy chế biến thủy sản có công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại nâng cao chất
lượng các sản phẩm chế biến thủy hải sản tinh, đóng hộp xuất khẩu để đáp ứng
nhu cầu của thị trường trong, ngoài nước và thực hiện tốt công tác bảo vệ môi
trường. Đồng thời thực hiện tốt công tác quy hoạch nguồn nguyên liệu từ nuôi
trồng và khai thác xa bờ, công nghệ bảo quản sau thu hoạch đáp ứng nguồn nguyên
liệu có chất lượng nhằm nâng cao giá trị sản phẩm.
- Chế biến
nông sản, thực phẩm: Nâng cao năng lực chế biến trên cơ sở kết hợp nâng công suất
các cơ sở chế biến hiện có và xây thêm các nhà máy sản xuất mới. Hướng phát
triển của nhóm ngành hàng này là: Tiếp tục ưu tiên đầu tư vào các lĩnh vực chế
biến lương thực, rau quả, thực phẩm; chế biến các loại hoa quả nhiệt đới sẵn có
của tỉnh như xoài, dứa, chuối...
Ngành thuốc
lá: Thu hút nguồn vốn đầu tư, đổi mới công nghệ chế biến để nâng khả năng cạnh
tranh sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm thuốc lá theo hướng tăng tỷ lệ sản
phẩm trung và cao cấp. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư phát
triển vùng nguyên liệu thuốc lá chất lượng cao phù hợp với quy hoạch đảm bảo
cung cấp ổn định nguyên liệu cho sản xuất.
Ngành mía đường:
Duy trì công suất, số lượng các nhà máy chế biến đường hiện có, tập trung nâng
cao chất lượng sản xuất, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để tăng khả năng
cạnh tranh. Hình thành các vùng trồng mía tập trung để áp dụng cơ giới hoá trong
sản xuất nhằm tăng năng suất, sản lượng phục vụ công nghiệp chế biến đường của
tỉnh.
- Nhóm ngành
chế biến lâm sản và sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ:
+ Chế biến
gỗ, lâm sản: Tập trung đầu tư chiều sâu mở rộng cơ sở sản xuất chế biến lâm sản,
phát triển mạnh các ngành nghề sản xuất đồ gỗ thủ công mỹ nghệ xuất khẩu làm từ
nguồn nguyên liệu song, mây, lồ ô, cây lá buông, bẹ chuối, tre, nứa, lá, lục
bình.... Khuyến khích đầu tư sử dụng gỗ rừng trồng, gỗ nhân tạo để sản xuất các
sản phẩm hàng hóa xuất khẩu. Quan tâm công tác đào tạo nghề, việc thay đổi mẫu
mã, kiểu dáng phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
+ Công nghiệp
sản xuất giấy: Củng cố, phát huy hiệu quả các cơ sở sản xuất hiện có đáp ứng đủ
nhu cầu tiêu dùng sản phẩm giấy các loại, thay thế hàng nhập khẩu. Ưu tiên đầu
tư sản xuất các loại giấy bao bì công nghiệp chất lượng cao. Ứng dụng công nghệ
tiên tiến nhằm tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, năng lượng trong công nghiệp
sản xuất giấy, trong việc xử lý nước thải, khí thải và chất thải rắn, tái sử
dụng nước, khép kín dây chuyền sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Nâng
cao hiệu quả thu gom và tái chế giấy loại (OCC và DIP).
d) Nhóm ngành
sản xuất bia, nước giải khát, nước khoáng
Duy trì các
nhà máy hoạt động có hiệu quả, tăng cường đầu tư chiều sâu nâng công suất và
chất lượng sản phẩm nhà máy chế biến nước yến Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà
nước Một thành viên Yến Sào Khánh Hòa; đầu tư mới một nhà máy bia Sài gòn có
công suất 50 triệu lít/năm. Mặt khác đầu tư chuyển đổi công nghệ hiện đại nâng
cao năng lực sản xuất các nhà máy bia, các nhà máy nước giải khát, nước khoáng
để nâng cao năng lực cạnh tranh.
e) Nhóm ngành
công nghiệp khai thác
- Khai thác
khoáng sản: Đẩy mạnh phát triển dự án khai thác, chế biến sâu khoáng sản theo
hướng tập trung với quy mô lớn, công nghệ hiện đại, giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.
- Khai thác,
chế biến cát, đá xuất khẩu: Giảm dần tiến tới không xuất khẩu nguyên liệu thô,
đầu tư để chế biến xuất khẩu sản phẩm hoặc nguyên liệu tinh, nâng cấp chất lượng
và đa dạng hóa đá mỹ nghệ xuất khẩu; sản xuất đá ốp lát granite.
- Khai thác
khoáng sản phi kim loại, sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng (VLXD) thông thường: Tận dụng nguồn nguyên
liệu tại chỗ để sản xuất vật liệu xây dựng thông thường, đồng thời áp dụng các
công nghệ mới để sản xuất vật liệu xây dựng nhẹ đáp ứng nhu cầu xây dựng ngày
càng lớn trên địa bàn tỉnh.
+ Sản xuất
đá ốp lát: Đầu tư mở rộng khai thác, chế biến đá ốp lát xuất khẩu. Đầu tư dây chuyền
sản xuất đá ốp lát có công nghệ hiện đại, năng suất cao tại mỏ đá Tân Dân - Vạn
Ninh phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Hình thành khu vực tập trung
bố trí các dự án chế biến đá granite tại Vạn Thắng, Vạn Bình, huyện Vạn Ninh.
Quy hoạch phát triển cơ sở tận thu đá chẻ từ 5 triệu đến 15 triệu viên/năm, đáp
ứng được cưa cắt đá tấm ốp lát của địa phương, khu vực và xuất khẩu.
+ Sản xuất
xi măng, gạch ngói: Đầu tư chuyển đổi công nghệ, mở rộng công suất, nâng cao chất
lượng sản phẩm nhà máy xi măng Hòn Khói; nhà máy xi măng Công Thanh, nhà máy xi
măng Hà Tiên. Phát huy công suất các nhà máy sản xuất gạch tuynel Ninh Hòa,
Diên Khánh trong khoảng thời gian thực hiện lộ trình chuyển sản xuất
gạch xây dựng từ nguyên liệu đất sét sang sản xuất gạch xây dựng
không nung. Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch ceramic, sản xuất gạch không
nung, gạch bêtông nhẹ, bêtông khí chưng áp, các nhà máy tấm lợp không amiăng,...
tiến đến xóa bỏ hoàn toàn các lò gạch thủ công sản xuất gạch đất sét nung.
f) Công nghiệp dệt,
may, da giày
Đây là ngành công
nghiệp giải quyết lượng lao động rất lớn. Hướng phát triển chung là duy trì,
tăng cường năng lực các cơ sở sản xuất hiện có, thu hút đầu tư đổi mới công
nghệ, thiết bị vào khâu sản xuất nguyên phụ liệu ngành dệt may, đặc biệt khâu
dệt, nhuộm và hoàn thiện. Chuyển đổi sản xuất từ phương thức gia công từ khâu
đầu đến khâu cuối sang hình thức khác như gia công từng phần (OEM), mua nguyên
liệu - sản xuất - bán thành phẩm (FOB) hoặc thiết kế - sản xuất - cung cấp sản
phẩm và dịch vụ liên quan (ODM), tiến tới sản xuất sản phẩm với thương hiệu
riêng. Đa dạng hóa sản phẩm sợi dệt để xuất khẩu. Khuyến khích các thành phần
kinh tế đầu tư sản xuất các sản phẩm da giày phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu,
đồng thời quan tâm công tác bảo vệ môi trường.
Đầu tư phát triển sản
xuất nguyên phụ liệu và công nghiệp hỗ trợ ngành da nhằm tạo giá trị tăng thêm,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành. Nâng cao năng lực tự thiết kế mẫu mã và phát
triển sản phẩm mới. Ưu tiên sản xuất giày, dép da thời trang và cặp, túi, ví
chất lượng cao phục vụ thị trường mới, thị trường cao cấp và thị trường nội địa.
g) Phát triển cơ sở hạ
tầng các khu, cụm công nghiệp
Đến năm 2020 xây dựng
cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư, phấn đấu đạt tỷ lệ lấp đầy trên 80% đối với
các cụm công nghiệp (CCN): Trảng É 1, Trảng É 2, Tân Lập, Sông Cầu và tiếp tục
triển khai thành lập, đầu tư các CCN đã được quy hoạch. Tất cả các CCN đi vào
hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đảm bảo công suất xử lý toàn
CCN.
Hoàn thành kết cấu hạ
tầng và lấp đầy 100% diện tích Khu công nghiệp Suối Dầu; 50% diện tích Khu công
nghiệp Ninh Thuỷ. Xây dựng xong hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Nam Cam
Ranh.Tất cả các khu công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đảm bảo công suất xử lý toàn khu công nghiệp.
Đến năm 2030 phấn đấu
đạt tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp, khu công nghiệp từ 80 - 100% diện tích.
2.
Trên lĩnh vực thương mại
Phấn đấu đến năm 2020:
- Xây dựng cơ sở hạ
tầng thương mại (bao gồm kho bãi, trung tâm bán buôn, logistics...) đủ lực cho
phát triển kênh phân phối, thu gom hàng hóa, trong đó thành phố Nha Trang và
Cam Ranh có vai trò trung tâm đối với các huyện, thị xã của tỉnh và các tỉnh
lân cận.
- Xây dựng hệ thống
bán lẻ hiện đại tại trung tâm thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh và trung
tâm các huyện, thị xã. Áp dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh ở
các doanh nghiệp thương mại lớn tại các trung tâm thành phố, thị xã, thị trấn.
Đến năm 2020 tỷ trọng mức hàng hóa bán lẻ qua các cửa hàng thương mại hiện đại
(trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi...) chiếm 40%.
- Xã hội hóa trong đầu
tư xây dựng, quản lý và kinh doanh chợ. Trong đó hình thành một số chợ đầu mối,
chợ chuyên ngành phục vụ cho yêu cầu tập trung lượng hàng hóa nông, thủy sản
đáp ứng cho nhu cầu chế biến xuất khẩu và cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng của
tỉnh và các tỉnh lân cận.
Phấn đấu đến năm
2030: Thành phố Nha Trang, thành phố Cam Ranh, Khu kinh tế Vân Phong, thị xã
Ninh Hòa sẽ là các trung tâm đô thị lớn, trong đó thành phố Nha Trang vẫn giữ
vai trò trung tâm của tỉnh và của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và một số tỉnh
Tây Nguyên. Vì vậy cần:
- Hình thành các tập
đoàn thương mại lớn theo hướng từng ngành hàng và tổng hợp, kết hợp xuất nhập
khẩu với thị trường nội địa đủ sức cung ứng xuyên suốt cho thị trường của tỉnh
và khu vực, có khả năng vươn đến các thị trường lân cận.
- Hình thành hệ thống
bán lẻ theo hướng hiện đại với các loại hình thương mại tiên tiến (trung tâm
thương mại, siêu thị, cửa hàng tự chọn, chuỗi cửa hàng, áp dụng thương mại điện
tử ở trình độ cao) ở trung tâm các đô thị lớn (thành phố Nha Trang, thành phố
Cam Ranh, Khu kinh tế Vân Phong, thị xã Ninh Hòa).
- Chuyển các chợ
truyền thống tại các trung tâm đô thị thành trung tâm thương mại, siêu thị, các
khu mua sắm hiện đại. Đến năm 2030 tỷ trọng mức hàng hóa bán lẻ qua các cửa
hàng thương mại hiện đại (trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi,
thương mại điện tử) chiếm 80%.
- Hình thành các công
ty tổ chức dịch vụ logistics hoạt động một cách chuyên nghiệp, thực hiện các
dịch vụ logistics liên hoàn từ thu mua, bảo quản, đóng gói, điều tiết hàng hóa
theo kế hoạch bán hàng và dự báo xu hướng thị trường.
- Củng cố và văn minh
hóa các chợ truyền thống phục vụ dân sinh ở vùng ven đô và nông thôn.
3.
Trên lĩnh vực xuất nhập khẩu
Đẩy mạnh việc triển
khai thực hiện Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
kèm theo Quyết định số 2001/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2013 triển khai thực
hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm
2030 của Thủ tướng Chính phủ.
a) Phát triển ngành
hàng xuất khẩu chủ yếu
- Hàng thủy sản, nông
sản: Đẩy mạnh việc tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm xuất khẩu,
đáp ứng được yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm của quốc tế. Chuyển dịch cơ
cấu hàng hóa xuất khẩu hướng mạnh vào chế biến sâu, giảm chế biến xuất khẩu thô
nhằm nâng cao giá trị gia tăng trong sản phẩm. Chủ động tìm kiếm nguyên liệu
đầu vào đảm bảo cung ứng đủ cho các nhà máy chế biến thủy sản hoạt động hết
công suất;
- Hàng dệt may: Chuyển
dịch sản xuất sản phẩm dệt may từ sợi đảm bảo đáp ứng yêu cầu của xuất xứ hàng
hóa khi Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương được ký kết. Tiếp tục
củng cố uy tín về chất lượng các sản phẩm dệt may đã xuất khẩu; nghiên cứu sản
xuất các mẫu mã mới phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Đẩy mạnh việc tìm kiếm
và ký kết xuất khẩu trực tiếp với đối tác nước ngoài, chủ động đáp ứng các yêu
cầu của đơn đặt hàng, giảm dần việc gia công lại cho các doanh nghiệp trong
nước.
b) Phát triển thị
trường xuất khẩu
- Tiếp tục đa dạng hóa
thị trường xuất khẩu; củng cố và mở rộng thị phần hàng hóa xuất khẩu của tỉnh
tại các thị trường truyền thống (Nga, Đông Âu); ưu tiên khai thác và tận dụng
tối đa các cơ hội từ các thị trường xuất khẩu trọng điểm, chiến lược (Hoa Kỳ,
Nhật Bản, Liên minh Châu Âu - EU, Hàn Quốc, Trung Quốc, ASEAN, Úc); tạo bước đột
phá mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng (Ấn Độ, Châu Phi, Trung
Đông, Mỹ La tinh);
- Tận dụng tốt các cơ
hội mở cửa thị trường của nước ngoài và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh
xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các thị trường đã ký các thỏa thuận thương mại tự do (FTA/EPA/CEP);
- Kịp thời thông báo,
tuyên truyền nâng cao nhận thức của các nhà sản xuất, xuất khẩu về các loại rào
cản của các nước nhập khẩu nhằm tránh rủi ro cho doanh nghiệp khi thực hiện các
hợp đồng xuất khẩu.
c) Quản lý nhập khẩu
Đa dạng hóa thị trường
nhập khẩu, đặc biệt là thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất
tránh tình trạng phụ thuộc lớn vào một thị trường. Tăng cường công tác kiểm tra
chất lượng hàng nhập khẩu và sử dụng hàng rào kỹ thuật để hạn chế nhập khẩu.
4.
Lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế
- Tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh
tế quốc tế. Thường xuyên rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành; đề xuất loại bỏ những văn bản, quy định chồng chéo, không còn phù
hợp với các cam kết quốc tế và tình hình thực tế tại địa phương.
- Kiện toàn và nâng
cao năng lực cơ quan quản lý và điều phối về hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh
theo chỉ đạo của Trung ương nhằm đảm bảo cho công tác hội nhập được triển khai
thống nhất, xuyên suốt và đều khắp trên tất cả các ngành, lĩnh vực.
III.
Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
1.
Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt chủ trương, nội dung, yêu cầu của Đề án
tái cơ cấu ngành Công thương và Kế hoạch hành động của ngành Công thương
Tổ chức tuyên truyền,
phổ biến Đề án tái cơ cấu ngành Công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 và Kế hoạch hành động của ngành Công thương thực hiện Đề án tái cơ cấu đến
các cơ quan, đơn vị, địa phương từ tỉnh đến cơ sở; thông qua các hình thức như:
Tổ chức hội nghị tuyên truyền, đưa tin trên các phương tiện thông tin, đại
chúng ở các cấp: Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện, nhằm thống nhất
về quan điểm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án và Kế hoạch hành
động từ tỉnh đến cơ sở.
2.
Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về quy hoạch và củng cố, nâng cao hiệu quả
hoạt động bộ máy quản lý nhà nước
- Triển khai, tổ chức
thực hiện có hiệu quả các quy hoạch ngành đã được phê duyệt. Lập và triển khai
thực hiện các quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2025,
có xét đến năm 2035, quy hoạch phát triển công nghiệp Khánh Hòa giai đoạn
2016-2025 định hướng đến năm 2030, quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng xăng
dầu, quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, quy
hoạch phát triển mạng lưới cơ sở bán buôn, bán lẻ, quy hoạch hệ thống mạng lưới
mua bán sản phẩm thuốc lá, quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ sản phẩm rượu,
quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng... để phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững.
- Tăng cường vai trò
quản lý của nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành
chính, thường xuyên rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định không phù
hợp nhằm đơn giản hóa quy trình và thủ tục, cắt giảm thời gian giải quyết thủ
tục hành chính so với quy định, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp và người dân. Tăng
cường tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Rà soát tham mưu cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các chính sách hỗ trợ nhằm tạo
động lực cho phát triển sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy
định của Trung ương, điều kiện của địa phương.
3.
Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ và hoạt động
khuyến công
- Nâng cao giá trị
tăng thêm đối với các ngành hàng chủ lực, định hướng ưu tiên thu hút đầu tư vào
các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp xanh, công nghiệp hỗ trợ;
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư chiều sâu để nâng cao hiệu quả sản xuất công
nghiệp về quy mô, năng suất, chất lượng sản phẩm, quản trị doanh nghiệp,...
trong đó chú trọng việc đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất, áp dụng công nghệ
và mô hình quản lý sản xuất tiên tiến để nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng,
tài nguyên đầu vào, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của
sản phẩm.
- Thúc đẩy hoạt động
ứng dụng chuyển giao kết quả nghiên cứu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp từ các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, cấp
tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới công nghệ, thiết bị
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh, tham gia
vào chuỗi giá trị, áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến, hài hòa tiêu chuẩn
sản phẩm, quy chuẩn kỹ thuật quốc tế.
- Tổ chức đào tạo nghề
giúp các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất phát triển nguồn nhân lực; bồi dưỡng nâng
cao trình độ quản lý, nghiệp vụ cho chủ doanh nghiệp, chủ cơ sở sản xuất, cán
bộ quản lý của các cơ quan đơn vị; hỗ trợ thực hiện các chương trình chuyển
giao công nghệ, cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm; hướng dẫn xây
dựng mô hình và tổ chức hội nghị trình diễn nhân rộng các mô hình sản xuất có
công nghệ tiên tiến, hỗ trợ có hiệu quả các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nghề
và làng nghề phát triển sản xuất...
4.
Tăng cường hoạt động thương mại, xúc tiến thương mại, quản lý thị trường
- Củng cố, phát
triển các kênh phân phối, khuyến khích đầu tư các loại hình thương mại hiện đại
đồng bộ với phát triển các khu đô thị, các khu, cụm công nghiệp; đẩy mạnh ứng
dụng thương mại điện tử trong doanh nghiệp; phát triển chuỗi liên kết hợp tác
sản xuất - chế biến - tiêu thụ là đầu mối có tính trung chuyển, cung ứng hàng
hóa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhu cầu
mua sắm, sinh hoạt của nhân dân, ổn định thị trường.
- Hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm trong và ngoài
nước tạo cơ hội thâm nhập, mở rộng thị trường xuất khẩu, chủ động phòng tránh
rủi ro trong giao thương quốc tế. Tăng cường quản lý chất lượng, giá cả hàng
hóa, ngăn chặn có hiệu quả hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại ảnh hưởng
đến sản xuất, tiêu dùng trong nước. Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
5.
Đẩy mạnh hoạt động Hội nhập kinh tế quốc tế
- Tăng cường công tác
tuyên truyền, phổ biến các kiến thức liên quan đến hoạt động hội nhập kinh tế
quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan, doanh
nghiệp trong tỉnh. Tập trung phổ biến các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đa
phương và song phương mà Việt Nam đã và sẽ ký kết nhằm giúp doanh nghiệp hiểu
rõ lợi thế để khai thác có hiệu quả từ các thị trường đã ký FTA.
- Tăng cường công tác
thông tin về hoạt động xúc tiến thương mại tại thị trường nước ngoài (hội chợ,
triển lãm, giao thương, hội thảo,…) cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để
chủ động tham gia, tìm kiếm cơ hội kinh doanh, mở rộng thị trường.
- Khuyến cáo doanh
nghiệp tận dụng lợi thế xuất xứ hàng hóa Việt Nam để tăng tính cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường quốc tế. Tạo mọi thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc
cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, đảm bảo được hưởng ưu đãi thuế suất tại các nước đã ký FTA.
6.
Năng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích thu
hút đầu tư
- Nâng cao chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh ở mức cao, tạo điều kiện thuận lợi phát triển các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nhất là khu vực kinh tế
trong nước có đóng góp tích cực cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Đẩy mạnh công
tác xúc tiến, thu hút đầu tư, đặc biệt các ngành nghề theo định hướng phát
triển của tỉnh. Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách ưu đãi đầu tư theo quy
định, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của nhà đầu tư.
- Chủ động triển khai
các cơ chế, chính sách của Nhà nước về khuyến khích, thu hút đầu tư trên địa
bàn tỉnh. Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi của tỉnh nhằm thu hút các doanh
nghiệp, các tập đoàn lớn đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp cũng
như các doanh nghiệp đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm đẩy
mạnh phát triển công nghiệp. Tiếp tục thành lập, có kế hoạch đầu tư các cụm công
nghiệp bằng nguồn vốn ngân sách để đáp ứng nhu cầu về mặt bằng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa có điều kiện đầu tư mới, mở rộng và di dời các cơ sở gây ô nhiễm.
IV.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Công thương
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công
thương trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt. Tổng hợp, đánh giá tình hình thực
hiện hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành liên quan; đề xuất
sửa đổi, bổ sung Kế hoạch hành động khi cần thiết.
- Tuyên truyền, quán
triệt, phổ biến chủ trương, nội dung, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành Công thương đến
các địa phương, đơn vị có liên quan và cán bộ, công chức, viên chức của toàn
ngành.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Tham mưu thu hút và
bố trí các nguồn lực từ ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
các khu, cụm công nghiệp tạo mặt bằng cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Công thương và các sở, ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong, các
huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ
chế, chính sách của tỉnh nhằm thu hút các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn đầu tư
kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp cũng như các doanh nghiệp đầu tư vào
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp.
3. Sở Tài
chính
Tham mưu, bố trí nguồn
ngân sách triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ tái cơ cấu theo Kế hoạch,
đặc biệt bố trí đủ nguồn lực và kịp thời để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng
các cụm công nghiệp ở địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn…
4. Sở Khoa học
và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Công thương và các sở, ngành liên quan đề xuất điều chỉnh, bổ sung các
cơ chế, chính sách hỗ trợ tăng cường năng lực nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa
học, công nghệ, hỗ trợ ngành công nghiệp thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu.
- Hướng dẫn, hỗ trợ
đẩy mạnh thực hiện việc xây dựng và phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm
hàng hóa có thế mạnh trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao giá trị, tăng sức cạnh
tranh các sản phẩm công nghiệp của tỉnh.
5. Ngân hàng
Nhà nước Chi nhánh tỉnh Khánh Hòa
- Chỉ đạo các tổ chức
tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách
tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với công nghiệp đã ban hành; tạo cơ chế thông
thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn để người dân, doanh nghiệp có điều kiện đầu tư
phát triển sản xuất.
- Phối hợp với Sở Công
thương nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện chương trình bình ổn giá không
sử dụng vốn ngân sách nhà nước và thực hiện thường xuyên trong năm.
6. Các sở, ngành
khác
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Công thương, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo hoặc phối hợp chỉ đạo thực hiện
các nội dung của Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch
hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành Công thương trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai
đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố tích cực chỉ đạo thực hiện để hoàn thành các mục tiêu, nội dung nhiệm vụ Kế
hoạch đề ra./.