ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 87/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 15 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành
thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số
391/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIII
- kỳ họp thứ 16 về mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng phòng an ninh năm 2016;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư; Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Chương trình
giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách năm 2016.
Điều 2. Căn cứ Quyết định này, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu,
nhiệm vụ kế hoạch năm 2016 đã đề ra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ (B/c);
- Các Bộ: KH&ĐT, TC (B/c);
- BCĐ Tây bắc (B/c);
- TT Tỉnh ủy (B/c);
- TT HĐND tỉnh (B/c);
- LĐ UBND tỉnh (B/c);
- Các Đoàn thể tỉnh;
- Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy, HĐND các huyện, TX, TP;
- Lãnh đạo VP, CV các khối;
- Lưu: VT, TH1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
CHƯƠNG TRÌNH
GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 87/QĐ-UBND
ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh)
I. KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH NĂM 2015 VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH NĂM 2016
Năm 2015 là năm cuối của kỳ kế hoạch
5 năm 2011-2015, là năm tổ chức đại hội Đảng các cấp, hướng tới Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XII. Bên cạnh những điều kiện thuận lợi như kinh tế vĩ mô tiếp tục duy trì ổn định, tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng, tốc độ
tăng trưởng kinh tế có xu hướng phục hồi là những khó khăn
thách thức về vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu chưa đáp ứng so với
nhu cầu đầu tư; thiên tai, lũ lụt, hạn hán, vướng mắc về cơ chế chính sách
trong quản lý đầu tư, đất đai, giải phóng mặt bằng chậm chưa được giải quyết....
Song được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, giám sát của
HĐND tỉnh, sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp, sự nỗ lực của đồng
bào nhân dân các dân tộc nên kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2015 cơ bản hoàn thành những mục tiêu chủ
yếu đã đề ra.
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh
(GRDP) ước đạt 10,02% (đây là mức tăng trưởng cao nhất trong 5 năm qua); nông
nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương thực có bước phát triển khá, tổng sản lượng lương thực ước đạt 250,37 ngàn tấn, tăng 1,53% so với năm
2014; thương mại, dịch vụ du lịch tiếp tục phát triển, tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 7.550 tỷ đồng tăng
9,18 % so với năm 2014; thu chi ngân sách vượt dự toán giao, trong đó thu nội địa
ước đạt 764,5 tỷ đồng, đạt 108,44% dự toán, tăng 13,5% so
với năm 2014; Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 7.206 tỷ
đồng, tăng 3,9% so với năm 2014; kết cấu hạ tầng kinh tế,
xã hội tiếp tục được cải thiện; công tác quản lý đầu tư công, giải quyết nợ đọng
XDCB được nghiêm túc triển khai1; công tác xóa
đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới được tích cực triển khai thực hiện, tỷ
lệ hộ nghèo năm 2015 còn 28,01%, giảm 4,56% so với năm 2014; đời sống vật chất
tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Quốc
phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại được tăng cường; chủ quyền biên giới quốc
gia, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, tổ chức thành công Đại hội đảng các cấp và Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XIII.
Tuy nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh
vẫn còn nhiều khó khăn, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm và chưa vững chắc; một
số tiềm năng, thế mạnh của tỉnh chưa thực sự phát huy hiệu quả; Chương trình bảo
vệ và phát triển rừng bền vững chưa đáp ứng yêu cầu, kế hoạch trồng rừng mới
năm 2015 triển khai chưa hiệu quả. Chất lượng dịch vụ du lịch còn thấp, tiềm
năng du lịch chưa được đầu tư, quản lý, khai thác hiệu quả. Nguồn vốn đầu tư được
tập trung cho thanh toán nợ đọng, nhiều dự án dở dang phải tạm dừng, hạ tầng kỹ
thuật giao thông, các lớp học tại các điểm bản và nhiều trạm
y tế xã trong tỉnh chưa được đầu tư đồng bộ. Tỷ lệ hộ
nghèo tuy đã giảm, song chưa vững chắc, còn ở mức cao. Tình trạng di dân tự do,
tuyên truyền đạo trái pháp luật, tuyên truyền thành lập “Vương quốc Mông”, buôn bán vận chuyển
các chất ma túy vẫn diễn biến phức tạp.
Năm 2016, Quốc hội, Chính phủ quyết định
mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cả nước là: “Giữ vững
ổn định kinh tế
vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn năm
2015, chú trọng cải thiện chất lượng tăng trưởng, bảo đảm phát triển bền vững. Đẩy
mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, tái cơ cấu nền
kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng
cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh. Phát
triển văn hóa, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, nâng
cao phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính và
xã hội; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tạo sự chuyển biến rõ nét
về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tăng cường quốc phòng, an ninh, kiên trì đấu
tranh bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự,
an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.”
Đối với tỉnh ta, Năm 2016 là năm đầu
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII; Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, đồng
thời là năm có nhiều sự kiện trọng đại của đất nước như Đại
hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII, bầu cử Quốc hội
khóa XIV và Hội đồng nhân dân các cấp. Việc thực hiện thành công kế hoạch năm
2016 có ý nghĩa rất quan trọng quyết định đến việc thực hiện
mục tiêu của cả giai đoạn 2016- 2020.
Để cụ thể hóa mục tiêu được Quốc hội,
Chính phủ thông qua vào điều kiện thực tế địa phương, góp phần cùng cả nước thực
hiện thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ vĩ mô đã đề ra. Tại kỳ họp thứ 16- Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XIII đã Quyết nghị mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2016 là “Nâng cao tốc độ và chất lượng tăng trưởng, góp
phần ổn định kinh tế vĩ mô; đảm bảo an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và cải
thiện đời sống nhân dân, thực hiện giảm nghèo bền vững gắn với phát triển sự nghiệp y tế giáo dục,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Giữ vững ổn định chính
trị, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh thực hiện có
hiệu quả công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, tạo chuyển biến rõ
nét trong hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước. Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng”.
Các chỉ tiêu cụ thể đề ra năm 2016
như sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) đạt 6,8%; Tổng sản lượng lương thực
đạt 252,6 ngàn tấn; nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 41,92%; Tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu tăng 5,88%; tổng thu ngân sách địa phương đạt 6.701,5 tỷ đồng, trong đó thu nội địa tăng 22,96% so với năm 2015; tổng vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội đạt 8.094 tỷ đồng, tăng 12,3% so với năm 2015. Mức giảm
tỷ lệ sinh 0,5‰, dân số trung bình khoảng 556,62 ngàn người; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng/tuổi
còn 18,3%; Tỷ lệ hộ nghèo còn 25,28% (giảm 2,73%) so với năm 2015; đào tạo nghề
cho 8.000 lao động; tạo việc làm mới cho 8.500 lao động, trong đó xuất khẩu 100
lao động; tổ chức cai nghiện cho khoảng 1.345 lượt người. Phấn đấu 130/130 xã,
phường có đường ô tô đến trung tâm xã, trong đó 120/130 xã đi lại được quanh
năm; 130/130 xã, phường có điện lưới quốc gia đến trung tâm xã, 89,68% số hộ được
dùng điện; 98,1% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch và 73,99% dân cư nông
thôn được cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
Để triển khai thực hiện thắng lợi các
mục tiêu của kế hoạch năm 2016 được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
và tạo đà cho việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2016-2020, UBND tỉnh xác định cần tập trung chỉ đạo thực hiện 07
nhiệm vụ trọng tâm là:
(1) Nâng cao tốc độ và chất lượng
tăng trưởng kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
(2) Khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi
thế, thúc đẩy phát triển kinh tế -xã hội.
(3) Tạo chuyển biến tích cực về văn
hóa, xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
(4) Thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm
nghèo bền vững gắn với đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
(5) Sử dụng hiệu
quả nguồn lực đầu tư, đảm bảo tiến độ, chất lượng các chương trình dự án trọng
điểm.
(6) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng.
(7) Đảm bảo quốc phòng an ninh, nâng
cao hiệu quả công tác đối ngoại.
II. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO
ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN
NINH VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2016.
1. Thực hiện
các giải pháp giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, khai thác có hiệu quả tiềm năng
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.1. Tổ chức thực hiện chính
sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, hiệu quả
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
Điện Biên tiếp tục bám sát và thực hiện nghiêm túc sự
chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về thực hiện các chính
sách tiền tệ linh hoạt với mục tiêu kiềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ
trợ tăng trưởng kinh tế; tiếp tục tăng dư nợ tín dụng đồng thời với tăng cường
quản lý nâng cao chất lượng tín dụng, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình sản xuất kinh doanh tiếp cận vốn tín dụng có hiệu
quả và đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế.
Tiếp tục tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại, tập trung vào
các vấn đề về: tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ nợ xấu, trích lập dự phòng rủi
ro tập trung giải quyết và xử lý nợ xấu theo chủ trương tái cơ cấu hệ thống tài
chính ngân hàng.
Thực hiện điều hành linh hoạt, sát với
điều kiện thực tế tại địa phương và chỉ đạo của ngân hàng Trung ương về các giải
pháp hỗ trợ doanh nghiệp; quản lý chặt chẽ thị trường vàng, ngoại tệ theo chỉ đạo
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.2. Thực hiện chính sách tài
khóa chặt chẽ, quản lý và sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả ngân sách nhà nước.
a) Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với cơ quan thuế, Hải quan, Kho bạc Nhà nước tỉnh
- Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu
quả các giải pháp về thu, chi NSNN, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ thu, chi
theo kế hoạch và tuân thủ đúng Luật Ngân sách Nhà nước, Thông tư số
206/2015/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước năm 2016. Gắn yêu cầu phấn đấu hoàn thành
vượt mức chỉ tiêu nhiệm vụ thu năm 2016 với yêu cầu chỉ đạo điều hành của cấp ủy,
chính quyền địa phương các cấp. Ban Chỉ đạo đôn đốc thu ngân sách tỉnh thường
xuyên nắm bắt tình hình thu ngân sách trên địa bàn, tình hình nợ thuế, các hoạt
động kinh tế, đầu tư phát triển, tham mưu kịp thời để UBND tỉnh chỉ đạo các cấp
các ngành thực hiện tốt chỉ tiêu thu và các giải pháp xử lý dứt điểm số nợ thuế
đối với khoản nợ khó thu, nợ chờ xử lý.
- Tổ chức thực hiện tốt các luật thuế
và nhiệm vụ thu NSNN. Sử dụng nguồn tăng thu NSNN năm 2015 để ưu tiên trả nợ của
các cấp ngân sách, bổ sung nguồn chi đầu tư phát triển và thực hiện một số khoản
chi theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Tăng cường công tác quản lý thu,
chú trọng quản lý để khai thác nguồn thu có tiềm năng, có giải pháp tăng nguồn
thu từ đất đai, nhất là tại Thành phố Điện Biên Phủ và các đô thị trên địa bàn
toàn tỉnh, thuế tài nguyên từ các hoạt động khai thác khoáng
sản; triển khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách, chuyển giá, trốn thuế; kiểm soát
chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng; xây dựng kế hoạch và tăng cường công
tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế. Định kỳ
công khai số thuế nợ đọng của địa phương, doanh nghiệp (cụ thể đến từng đối
tượng nợ thuế). Rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi, hạn chế tối đa
xử lý bổ sung ngoài dự toán quy định.
- Thực hiện tiết kiệm triệt để các
khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, sự nghiệp công. Tiếp tục
thực hiện cắt giảm các khoản chi mua sắm chưa thật cần thiết, hạn chế mua sắm ô
tô công và tài sản đắt tiền giảm tối đa các cuộc hội nghị, cắt giảm các khoản
chi tiếp khách, các khoản chi cho tổ chức lễ kỷ niệm, tổng kết (trừ các cuộc gắn
với đón nhận các phần thưởng cao quý), các đoàn đi công tác ra nước ngoài không
thật cần thiết, tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu, sử dụng xe
công đúng mục đích, quy định; thực hiện tốt các chế độ
chính sách của nhà nước ban hành, đặc biệt là chính sách an sinh xã hội, đảm bảo
chi đúng đối tượng, đúng chế độ, chính sách và kịp thời. Cụ thể hóa và tổ chức
triển khai thực hiện việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung đối
với các tài sản có giá trị mua sắm lớn, được sử dụng phổ
biến ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi có hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Tiếp tục duy trì tốt hoạt động hạ tầng
truyền thông, hệ thống quản lý thông tin ngân sách và kho bạc (TABMIS) trong
các cơ quan tài chính từ tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố theo hướng dẫn
và chỉ đạo của trung ương, đảm bảo đồng bộ, thống nhất trong công tác quản lý
tài chính - ngân sách địa phương với trung ương.
- Tổ chức thực hiện tốt các quy định về
công bố công khai dự toán, quyết toán ngân sách của từng cấp, từng cơ quan, đơn
vị; công khai tài chính doanh nghiệp nhà nước; các quỹ tài chính để tăng cường
vai trò giám sát của các đoàn thể xã hội, người lao động và nhân dân. Tiếp tục
thực hiện chế độ tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, dần từng bước xã
hội hóa đối với một số loại hình sự nghiệp (y tế, giáo dục)
ở địa bàn có điều kiện.
- Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp như: Gia hạn nộp thuế, miễn, giảm thuế nhằm hỗ trợ doanh nghiệp
trong giai đoạn khó khăn, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Kiên quyết thực hiện cưỡng chế nợ thuế đối
với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, người nộp thuế không nộp, chậm nộp thuế qua
tài khoản tiền gửi.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các nhóm
giải pháp ổn định giá cả thị trường, đặc biệt các mặt hàng tiêu dùng, vật liệu
xây dựng; chủ động kịp thời thông báo giá vật liệu xây dựng
sát với thực tế nhất là giá VLXD thông thường khai thác tại địa phương (gạch,
đá, cát sỏi) để giảm chi phí, đầu tư; quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên, tăng
thu ngân sách, giám sát chặt chẽ việc kê khai giá của các doanh nghiệp đối với
mặt hàng bình ổn giá, trong đó trọng tâm kiểm soát giá cước vận tải, giá sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi, giá
thuốc phòng và chữa bệnh cho người, thóc gạo tẻ thường, xi
măng, sắt thép, thức ăn chăn nuôi... Kiên quyết dừng các
trường hợp kê khai tăng giá không phù hợp với tác động của yếu tố đầu vào và mặt bằng giá
cả thị trường.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Nâng cao chất lượng công tác tham
mưu chỉ đạo điều hành, quản lý kế hoạch vốn đầu tư phát triển, kiểm soát và thực
hiện đúng các quy định về phân bổ bố trí và sử dụng vốn đầu tư thuộc ngân sách
nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư công các văn bản
hướng dẫn của Chính phủ các bộ ngành trung ương và Nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020 tỉnh Điện
Biên. Trong đó: tập trung ưu tiên bố trí kế hoạch cho các
công trình hoàn thành trước ngày
31/12/2015 còn nợ khối lượng, nhằm xử lý dứt điểm tình trạng
nợ đọng trong xây dựng cơ bản theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị
số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015, các dự án cấp bách có khả năng hoàn thành trong
năm 2016 để sớm đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả; Tập trung đôn đốc đảm bảo
tiến độ triển khai thực hiện các dự án, thực hiện điều chỉnh kế hoạch vốn đối với
các dự án chậm tiến độ, các dự án có tỷ lệ giải ngân thấp;
- Thực hiện quản lý đầu tư có hiệu quả
các nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo
bền vững và Xây dựng nông thôn mới, các chương trình mục tiêu thực hiện trên địa
bàn để tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật tại các
xã, bản theo Quy hoạch xây dựng nông thôn mới và Đề án
phát triển KTXH nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững tại các huyện nghèo. Tiếp tục
tổng hợp, tham mưu nội dung kiến nghị Trung ương ưu tiên bố trí nguồn lực từ
các chương trình, dự án khác do các Bộ, ngành quản lý để thực hiện Chương trình
giảm nghèo nhanh và bền vững và xây dựng nông thôn mới đảm bảo thực hiện thắng
lợi các mục tiêu đề ra trong năm 2016 cũng như giai đoạn 2016-2020.
Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở
Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định về phân cấp quản lý và ủy
quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh
Điện Biên theo hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương, phù hợp với điều kiện
năng lực quản lý tại địa phương.
c) Các ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố
- Tổ chức điều hành chi ngân sách
trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao, bảo đảm sử dụng triệt để
tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ quy định, lồng ghép các
chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ
dự toán và cả trong quá trình quản lý thực hiện nhiệm vụ chi.
- Cắt giảm tối đa các khoản chi tổ chức
hội nghị, hội thảo, khánh tiết; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát
nước ngoài, mua sắm trang thiết bị đắt tiền. Áp dụng phổ biến hình thức hội nghị,
hội thảo trực tuyến qua điểm cầu tỉnh và huyện để tiết kiệm chi ngân sách nhà
nước. Không đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, chế độ mới hoặc
tăng định mức chi dẫn đến tăng chi ngân sách nhà nước mà không có nguồn đảm bảo.
- Tổ chức tốt việc phục vụ bầu cử Quốc
hội khóa XIV và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 theo tinh
thần triệt để tiết kiệm.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn
kinh phí cải cách tiền lương. Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được giao,
tự cân đối để bố trí nguồn tăng lương theo nghị quyết của Quốc hội trong hạn mức ngân sách đã được giao.
- Khẩn trương hoàn tất các thủ tục hồ
sơ liên quan đến phê duyệt báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư dự án dự kiến khởi công mới giai đoạn 2016-2020 thuộc nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 đã được
UBND tỉnh giao chi tiết danh mục lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo
đúng quy định hiện hành. Trong đó ưu tiên các dự án dự kiến khởi công mới năm 2016 thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, và các chương
trình mục tiêu để đảm bảo các dự án có quyết định đầu tư
trước ngày 31/3/2016 đủ điều kiện phân bổ kế hoạch vốn năm 2016.
1.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh
tế.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các ngành, UBND các huyện (thị xã, thành phố), các đơn vị liên
quan:
- Tiếp tục mở các lớp tập huấn để triển
khai thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư và các
Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Rà soát, hoàn chỉnh Kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 phù hợp với nguồn vốn được Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thông báo, tham mưu cho UBND tỉnh trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
phê duyệt làm cơ sở triển khai thực hiện.
- Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư
công, trong đó đặc biệt chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước.
- Khuyến khích, huy động các nhà đầu
tư thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh để bổ sung nguồn vốn của
Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội,
bằng các hình thức đầu tư hợp tác công tư (PPP).
- Phối hợp với các ngành, các cấp của
tỉnh có trách nhiệm tham mưu xây dựng các quy hoạch đảm bảo nguyên tắc gắn kết
giữa quy hoạch ngành, lĩnh vực với định hướng Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, làm
căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư công trung hạn.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị liên quan:
- Tham mưu cho UBND tỉnh hoàn thiện
cơ chế chính sách về đầu tư xây dựng như: Quy định phân cấp quản lý quy hoạch
xây dựng, cấp phép xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý hạ
tầng kỹ thuật đô thị để nâng cao tính chủ động, vai trò quản lý cho các Sở quản
lý xây dựng chuyên ngành và UBND cấp huyện; Rà soát xây dựng phương án củng cố,
sắp xếp lại các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý khu vực để đáp ứng
vai trò, trách nhiệm quản lý dự án theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và
hướng dẫn triển khai thống nhất trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường, kiểm tra, kiểm soát
công tác quản lý nhà nước và chất lượng công trình xây dựng theo chức năng nhiệm
vụ của từng đơn vị; chú trọng kiểm soát ngay từ khâu khảo sát, lập, thẩm định,
phê duyệt dự án cho đến khâu thực hiện bảo hành, bảo trì công trình nhất là các
công trình sử dụng vốn Nhà nước nhằm tránh đầu tư dàn trải,
chống thất thoát lãng phí và nâng cao chất lượng công trình.
- Khảo sát xác định giá cả vật liệu
xây dựng theo đúng chi phí giá thành sản xuất thực tế tại
các địa bàn đảm bảo nâng cao tính cạnh tranh minh bạch trong thị trường sản xuất và cung ứng vật liệu xây dựng để giảm chi phí đầu tư, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tiếp tục tập trung cho công tác quy
hoạch xây dựng làm căn cứ để kế hoạch hóa đầu tư và thu
hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển; định kỳ rà soát bổ sung các quy hoạch
phù hợp với thực tiễn địa phương, nâng cao chất lượng các đồ án quy hoạch xây dựng,
quy hoạch đô thị, quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm và quản lý theo quy hoạch
được phê duyệt. Trọng tâm là Quy hoạch chi tiết khu Trung tâm hiện hữu, cảnh
quan công viên ven sông Nậm Rốm, khu đa chức năng dọc trục
đường 60 m thành phố Điện Biên Phủ...
- Rà soát đánh giá tiến độ triển khai
các dự án đầu tư gạch không nung đã được cấp phép hoặc chấp thuận chủ trương đầu
tư; tham mưu các giải pháp tháo gỡ khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện
- Tham mưu xây dựng kế hoạch chi tiết
để triển khai thực hiện chương trình phát triển nhà ở, chú trọng vào nhà ở cho
người nghèo, người có công và nhà ở xã hội, tái định cư...
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện
(thị xã, thành phố) tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn về xây dựng đơn giá
tiền lương trong các doanh nghiệp và các biện pháp đảm bảo an toàn lao động nhằm
giảm thiểu sự cố trong thi công xây dựng công trình.
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh tỉnh Điện Biên: Chỉ đạo Ngân hàng chính sách xã
hội tỉnh và các Ngân hàng thương mại:
- Tích cực cải tiến mô hình kinh
doanh với mục tiêu khách hàng là trung tâm, các sản phẩm, dịch vụ an toàn, hiệu
quả, thân thiện, dễ tiếp cận, giao dịch được trên môi trường mạng với tính bảo
mật cao.
- Tiếp tục cải tiến, đổi mới quy
trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục, giảm bớt phiền hà cho khách hàng vay vốn, nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay, đồng thời
nâng cao khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, người dân tiếp cận vốn
tín dụng ngân hàng.
- Tiếp tục cải tiến, tối ưu hóa quy
trình gửi tiết kiệm, quy trình dịch vụ chuyển tiền, kiều hối, dịch vụ thẻ, dịch vụ tiền mặt và các dịch vụ thanh toán khác... để
giảm chi phí, rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ và thời gian chờ đợi của
khách hàng đến giao dịch; tạo điều kiện cho người tiêu
dùng lựa chọn dịch vụ, giám sát chất lượng dịch vụ, góp phần củng cố và nâng
cao niềm tin của xã hội đối với hoạt động của ngành Ngân hàng.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chủ trì, phối hợp các ngành UBND các huyện (thị xã, thành phố).
- Chủ động triển khai, đồng thời hướng
dẫn các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, chương trình hành động thực
hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững đến 2020, trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện có hiệu quả các chính
sách hỗ trợ từ ngân sách nhà nước nhằm khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh, cụ thể hóa chính sách ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, các chính sách
huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu tư sản xuất chế biến, tiêu thụ sản phẩm chè, cà phê, cao su; giải
pháp giải quyết có hiệu quả các vướng mắc trong cơ chế chính sách góp quyền sử
dụng đất và phân chia lợi nhuận giữa người dân và tập đoàn cao su. Tập trung
tham mưu xử lý để thi công dứt điểm các dự án thủy lợi đang xây dựng dở dang nhất
là công trình thủy lợi Nậm Khẩu Hu và Hồ Ảng Cang; kiểm tra, đôn đốc thực hiện
các giải pháp khai thác sử dụng có hiệu quả của các công trình thủy lợi đã được
đầu tư nhất là hồ Nậm Ngám, thủy lợi Huội Un...
- Tập trung nghiên cứu, tham mưu, đề
xuất cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách để tháo gỡ khó khăn cho nhà
đầu tư tham gia trồng, chế biến nông, lâm nghiệp trong đó có 02 Nhà máy chế biến
gỗ gồm Công ty Cổ phần Rừng Việt Tây Bắc và Công ty TNHH
Hoàng Lâm Điện Biên
- Từng bước xây dựng kế hoạch phát
triển thương hiệu đối với những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của tỉnh.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển thương hiệu gạo Điện Biên. Tập
trung sản xuất và chọn giống, quy trình kỹ thuật thâm canh, mô hình trồng sản
xuất an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP trên cây trồng; sản xuất gắn liền với bảo
vệ môi trường sinh thái, tạo ra sản phẩm chất lượng và an toàn cho cộng đồng.
- Tiếp tục đẩy mạnh tổ chức lại sản
xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể từng địa bàn. Phát triển xây dựng
mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp
tác xã với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ để giảm chi
phí, nâng cao hiệu quả, theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững đến năm 2020. Tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường
nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ; nghiên cứu,
chọn tạo và tổ chức sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất
lượng và giá trị thương phẩm cao.
- Tiếp tục hướng dẫn triển khai hiệu
quả chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình hỗ
trợ phát triển sản xuất theo Nghị quyết 30a của Chính phủ;
các giải pháp bố trí ổn định dân cư, ổn định đời sống nhân dân vùng tái định cư dự án thủy điện Sơn La; đẩy nhanh tiến độ thực
hiện Đề án 79 đảm bảo các mục tiêu đã đề ra; chỉ đạo các
huyện (thị xã, thành phố) xây dựng các chương trình, kế hoạch hành động, tập
trung nguồn lực đầu tư để hoàn thành vượt mức các mục tiêu đề ra của từng
chương trình.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát,
thanh tra, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi sử dụng hóa chất không đúng quy định trong sản xuất nông nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe con người, môi trường sinh thái, như: Thuốc bảo vệ thực vật, các chất cấm sử dụng trong chăn
nuôi gia súc, gia cầm... Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn nông dân,
doanh nghiệp không sử dụng hoặc phải sử dụng đúng quy trình
các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân hóa học.
f) Sở Công Thương: chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện tập trung rà soát, bổ sung
chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, khôi phục
phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp với các sản phẩm truyền thống phục vụ cho khách du lịch; xây dựng chương trình, kế hoạch
thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ phát triển sản xuất công nghiệp,
thương mại, dịch vụ và kinh tế cửa khẩu theo kế hoạch giao năm 2016; Chủ trì, rà
soát tiến độ các dự án thủy điện đã được cấp phép và chấp thuận chủ trương đầu
tư, tham mưu giải pháp đẩy nhanh tiến độ đồng thời tiếp tục kêu gọi, thu hút đầu
tư vào các dự án về thủy điện trong quy hoạch. Triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình khuyến công theo Quyết định số 27/2015/QĐ-UBND ngày 03/12/2015 của
UBND tỉnh; Chương trình phát triển Thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải
đảo giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định 964/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2015,
của Thủ Tướng Chính Phủ.
- Tăng cường công tác quản lý điều
hành, theo dõi sát diễn biến thị trường, có biện pháp điều tiết kịp thời, bảo đảm
cân đối cung cầu hàng hóa, không để xảy ra thiếu hàng, tăng giá bất hợp lý, đặc
biệt là các dịp lễ, tết. Phối hợp triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm
trong kinh doanh.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường,
bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng; Tăng cường công tác phòng, chống
buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng; mở các
đợt cao điểm đấu tranh và cương quyết
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm; vận động quần chúng nhân dân tham gia tích cực
vào nhiệm vụ này.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại;
tổ chức kết nối thị trường trong và ngoài nước để định hướng sản xuất, tiêu thụ
và xuất khẩu hàng hóa lợi thế của tỉnh, nhất là hàng nông sản. Tăng cường các
biện pháp thúc đẩy xuất khẩu; đẩy mạnh hoạt động thương mại
biên giới, đánh giá việc thí điểm xuất nhập khẩu, tái xuất
tại lối mở A Pa Chải, đề xuất phương
hướng thời gian tới sau khi hết thời gian thực hiện thí điểm
g) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện (thị xã, thành phố) tập
trung thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch
đồng bộ ở nhiều khâu như: đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng đội ngũ những người làm du lịch, có các chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp du lịch phát triển và tập trung khắc phục
các yếu kém để thúc đẩy phát triển ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
của tỉnh. Trọng tâm là tham mưu cho UBND tỉnh chuẩn bị nội dung có liên quan để xây dựng Đề án bảo tồn và phát huy giá trị
di tích lịch sử quốc gia đặc biệt chiến thắng Điện Biên Phủ gắn với phát triển du lịch đến năm 2025.
h) Các ngành (chủ đầu tư), UBND
các huyện (thị xã, thành phố):
- Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020.
Nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án kể từ khâu chuẩn bị đầu tư đến thực
hiện đầu tư và quyết toán đưa dự án vào khai thác sử dụng
(Trong đó, cần chú trọng nâng cao chất lượng, quản lý chặt
chẽ công tác lập báo cáo đề xuất, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư; lựa
chọn thầu, đảm bảo lựa chọn được nhà thầu, tư vấn thi công
có đầy đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án, gói thầu theo đúng yêu cầu chất
lượng, tiến độ và hiệu quả kinh tế).
- Tổ chức thực hiện tốt 02 chương
trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020 đúng
mục tiêu và hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra,
giám sát trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư, tập trung đối với các dự
án lớn, dự án trọng điểm. Có biện pháp kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất
là việc đền bù giải phóng mặt bằng... bảo đảm dự án triển khai nhanh, đúng tiến độ, sớm đưa công trình vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư.
2. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đổi mới quản lý nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
vào các lĩnh vực sản xuất, quản lý.
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, các ngành, UBND các huyện (thị xã, thành phố):
- Thực hiện có hiệu quả chương trình
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, thực hiện tốt đề án hợp tác
đào tạo giữa tỉnh Điện Biên với 3 tỉnh Bắc Lào, hợp tác đào tạo tại Vân Nam -
Trung Quốc. Trọng tâm tiếp tục phát triển đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới. Thực hiện
hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục đào tạo
cho các vùng khó khăn và các đối tượng chính sách. Tiếp tục củng cố và nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện các cấp học, ngành học. Đẩy mạnh đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học nhằm phát huy khả
năng sáng tạo, hứng thú học tập, tạo điều kiện để mọi học sinh được bộc lộ khả năng và năng lực của bản thân. Tổ chức điều
tra, khảo sát, phân loại học lực của học sinh, lập kế hoạch dạy học phù hợp với
đối tượng; Đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá học sinh theo chuẩn kiến thức,
kỹ năng, đảm bảo khách quan, trung thực nhằm thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học.
Có cơ chế đặc thù để tuyển chọn và trọng
dụng nhân tài.
- Nâng cao hiệu quả đào tạo, dạy nghề
gắn với giải quyết việc làm. Kiện toàn tổ chức trung tâm giáo dục thường xuyên
và dạy nghề cấp huyện để tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp.
Trường Cao đẳng nghề cần khảo sát nhu cầu doanh nghiệp và người dân để mới các
ngành đào tạo nghề sát với nhu cầu thực tiễn của nền kinh tế, nghiên cứu dạy nghề lâm sinh và khai thác chế biến mủ cao su; khuyến khích các doanh nghiệp tham
gia liên kết với các cơ sở dạy nghề để sử dụng lao động sau đào tạo nghề; gắn
đào tạo nghề với tạo và tự tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Tổ
chức dạy nghề, đào tạo ngoại ngữ và giáo dục định hướng cho người lao động,
khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở tổ chức dạy nghề gắn với xuất
khẩu lao động.
b) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Tăng cường quản lý nhà nước, nâng
cao tiềm lực và hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, đáp ứng yêu cầu tái
cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh,
bảo đảm quốc phòng an ninh và các nhu cầu phát triển của xã hội.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí
nghiên cứu Đề tài khoa học từ NSNN đảm bảo các đề tài có tính ứng dụng cao, phục
vụ trực tiếp cho sản xuất, đặc biệt trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp; đồng thời có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa
học và công nghệ nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản
lý, vận hành, cung cấp dịch vụ về nghiên cứu khoa học, kiểm nghiệm để phát huy
hiệu quả của trang thiết bị đã được đầu tư.
3. Tập trung thực hiện mục
tiêu giảm nghèo bền vững, đảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân,
phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ công bằng xã hội.
3.1. Bảo đảm an sinh xã hội,
nâng cao phúc lợi xã hội và tạo việc làm
Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã
hội, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, và
UBND các huyện (thị xã, thành phố) theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ
giúp đã được cấp có thẩm quyền ban hành. Rà soát, điều chỉnh và triển khai đồng
bộ các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, bảo trợ xã hội, giảm nghèo bền vững,
dạy nghề, giải quyết việc làm, trợ giúp pháp lý,... phù hợp với thực tiễn để hỗ
trợ các đối tượng yếu thế trong xã hội.
Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ,
đáp ứng nhu cầu của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng
và hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách
ưu đãi người có công, công tác tìm kiếm và xác định danh tính hài cốt liệt sỹ;
hỗ trợ nhà ở cho người có công và các đối tượng xã hội khác theo đúng quy định.
- Triển khai các chương trình, chính
sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo mới tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm mức sống tối
thiểu và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Nhân rộng các mô hình hỗ trợ sinh
kế, hỗ trợ sản xuất, giảm nghèo bền vững đã và đang thực hiện hiệu quả ở các
huyện. Tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội cho các huyện nghèo, xã, thôn/bản đặc biệt khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện các giải pháp, chính sách
hỗ trợ mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; có giải pháp phù hợp để thực hiện bảo hiểm
y tế theo hộ gia đình. Tăng cường kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn, vệ sinh lao động và
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
3.2. Tăng cường bảo vệ và chăm
sóc sức khỏe nhân dân
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với các ngành liên quan và UBND các huyện (thị xã, thành phố):
- Tăng cường chất lượng hoạt động của
công tác phòng, chống dịch bệnh và thực hiện các hoạt động thuộc Chương trình mục
tiêu Y tế - Dân số, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Đẩy mạnh thực hiện
chính sách pháp luật về quản lý chất lượng và triển khai đồng
bộ và hiệu quả các hoạt động đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt các hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa
bàn nhằm hạn chế sự gia tăng của tình
trạng nhiễm HIV/AIDS.
- Củng cố nâng cao chất lượng khám,
chữa bệnh trên các công tác sau:
+ Tăng cường công tác giáo dục y đức,
tinh thần thái độ phục vụ người bệnh, ứng xử và giao tiếp
của cán bộ y tế. Triển khai tốt công tác khám chữa bệnh cho người nghèo, khám
chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, đối tượng chính sách và Luật Bảo hiểm Y tế;
+ Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh,
điều trị nội trú, điều trị ngoại trú và kê đơn; Tăng cường kiểm tra, giám sát
hoạt động khám, chữa bệnh, đặc biệt đối với tuyến y tế cơ sở, các cơ sở khám chữa
bệnh ngoài công lập; Tăng cường công tác chỉ đạo tuyến hỗ trợ chuyên môn cho
các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh tuyến dưới; Phối hợp với các bệnh viện Trung ương tổ chức các đợt đào tạo, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật;
+ Quản lý chặt chẽ giá thuốc và hành
nghề dược đảm bảo an toàn về chất lượng và giá cả hợp lý; cung ứng thường xuyên
và đủ thuốc, vật tư hóa chất, sinh phẩm cho công tác khám chữa bệnh, phòng chống
dịch và phục vụ cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Trên cơ sở kết quả thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia về dân số và kế hoạch hóa gia đình trong giai đoạn vừa
qua và điều kiện hiện tại xác định mục tiêu, giải pháp phát triển dân số bền vững,
bảo đảm tỉ lệ sinh thay thế và nâng cao chất lượng dân số.
3.3. Phát triển văn hóa, thể
thao
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện (thị xã, thành phố):
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh; bảo tồn và phát huy giá trị các di sản
văn hóa dân tộc, những di sản văn hóa được công nhận là di sản văn hóa quốc gia
trọng tâm bảo tồn phát huy giá trị văn hóa dân tộc, tổ chức tốt Lễ Hội hoa Ban
phục vụ cho phát triển du lịch. Phát triển đồng bộ thể dục, thể thao trong trường
học, trong lực lượng vũ trang, ở các cấp cơ sở xã, phường, thị trấn phục vụ nhu
cầu tập luyện, thi đấu và rèn luyện nâng cao sức khỏe cho nhân dân.
3.4. Thực hiện tốt công tác dân
tộc, tôn giáo, bình đẳng giới, chăm sóc người cao tuổi, phát triển thanh niên, bảo vệ và chăm sóc trẻ em
Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã
hội, Y tế, Nội vụ, Ban Dân tộc căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện tốt chính sách dân tộc,
tôn giáo, tăng cường công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, triển khai rà soát
cấp đăng ký sinh hoạt các điểm nhóm tôn giáo đủ điều kiện; tiếp tục thực hiện tốt
chính sách bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ; đảm
bảo sự bình đẳng của phụ nữ trong tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội và
gia đình.
- Quan tâm chăm sóc và phát huy vai
trò người cao tuổi. Chú trọng công tác phát triển thanh niên. Tăng cường công
tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền
lợi của trẻ em. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện luật pháp, chính sách quốc gia và công ước quốc tế về quyền trẻ em.
4. Quản lý và sử dụng hiệu quả
tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến
đổi khí hậu.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
Quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành trung
ương Đảng, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề
cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Triển khai có hiệu quả các đề
tài, dự án ưu tiên trong kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2025; cập
nhật kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh Điện Biên giai đoạn
2015-2020.
- Chủ động tham mưu cho UBND tỉnh ban
hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền về
quản lý tài nguyên môi trường trên địa bàn; tập trung rà soát, thực hiện điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ
cuối (2016-2020) tỉnh Điện Biên; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra UBND cấp huyện,
các Chủ đầu tư dự án trong việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016 cấp huyện và thực hiện Nghị quyết số
395/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh về chấp thuận danh mục các dự án cần
thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào các mục
đích khác năm 2016 trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Tăng cường quản lý khai thác, sử dụng
hiệu quả các nguồn tài nguyên trong đó tập trung chấn chỉnh việc quản lý, khai
thác đá, cát, sỏi, cấp phép sử dụng tài nguyên nước. Việc khai thác mới các nguồn
tài nguyên phải thực hiện công khai, minh bạch, đúng quy trình, quy định của
pháp luật. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra, giám sát quá
trình thực hiện, xử lý nghiêm các vi phạm; kiên quyết xử lý các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Kiểm soát
chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm
nặng. Tiếp tục giải quyết dứt điểm những tồn tại, vướng mắc liên quan đến hoạt
động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đóng cửa bãi rác
Noong Bua; Dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải Điện Biên nhằm xử lý dứt
điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo
Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Đẩy nhanh tiến độ công tác thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng,
tổ chức thực hiện xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi nhà nước
thu hồi đất, làm nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật đất đai; tiếp tục chỉ đạo Tổ công tác liên ngành về
bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư của các dự án thành phần
thuộc dự án di dân, tái định cư thủy
điện Sơn La trên địa bàn tỉnh và Tổ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố
trí dân cư Đề án sắp xếp ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng - an ninh huyện Mường Nhé (Đề án 79). Chủ động
tham mưu cho UBND tỉnh tháo gỡ, xử lý các tồn tại vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của Dự án thủy điện Sơn La, Đề án 79, dự án hạ tầng kỹ thuật khung khu trụ sở cơ quan, khu công cộng, khu thương mại dịch
vụ dọc trục đường 60m, thành phố Điện Biên Phủ và các dự án trọng điểm khác triển
khai trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện,
thị xã, thành phố tập trung đẩy mạnh công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho các loại đất;
triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại thành phố Điện Biên Phủ. Sớm hoàn
thiện giao đất giao rừng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho
các Ban quản lý rừng, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo kế hoạch số
388/KH-UBND ngày 20/2/2013 của UBND tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, khai thác nguồn lực đất đai để đầu tư
phát triển
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp các ngành, UBND các huyện (thị
xã, thành phố): Tham mưu các giải pháp cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu
quả chương trình Bảo vệ phát triển rừng, tăng diện tích trồng rừng mới, đẩy mạnh
khôi phục rừng phòng hộ. Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện
tích rừng hiện có và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển
lâm nghiệp để tăng độ che phủ rừng lên 41,92%;
5. Tập trung triển khai thực hiện
đảm bảo tiến độ, chất lượng các chương trình dự án trọng điểm.
5.1. Đề án 79 về sắp xếp ổn định dân cư, phát
triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng an ninh huyện Mường Nhé đến năm 2015
- Các Sở, ngành được giao nhiệm vụ chủ
đầu tư các phương án: Tiếp tục cử cán bộ, lãnh đạo có kinh nghiệm vào các điểm quy hoạch bố trí dân cư để trực tiếp chỉ đạo và
phối hợp với UBND huyện Mường Nhé, Nậm Pồ và các ngành chức năng:
+ Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên
truyền vận động, khẩn trương hoàn thiện phương án thu hồi đất, GPMB để giao đất
sản xuất cho các hộ đã được bố trí sắp xếp tại các điểm theo hạn mức giao đất của
từng phương án bố trí sắp xếp dân cư đã được UBND tỉnh phê duyệt.
+ Tiếp tục tăng cường chỉ đạo, đôn đốc
các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình,
khi có khối lượng hoàn thành, khẩn trương hoàn thiện thủ tục giải ngân. Đối với
nguồn vốn sự nghiệp, trước mắt thực hiện tạm ứng vốn bồi thường hỗ trợ theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính. Hỗ trợ nhân dân đã di chuyển đến các
địa điểm quy hoạch ổn định đời sống, phát triển sản xuất theo phương án đã phê
duyệt
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc UBND các huyện Mường Nhé, Nậm Pồ, các đơn vị
Chủ đầu tư tiếp tục rà soát quy hoạch, bổ sung các phương án bố trí sắp xếp dân
cư phù hợp với tình hình thực tế và phù hợp với các quy hoạch
khác. Không quy hoạch vào phạm vi quy hoạch rừng phòng hộ, nghiêm cấm việc chặt, phá rừng, thay đổi diện tích rừng phòng hộ đã được phân định.
- UBND huyện Mường Nhé, Nậm Pồ chủ
trì, phối hợp với các ngành chức năng tăng cường kiểm soát tình hình dân di cư
tự do chủ trì, tích cực phối hợp với
các ngành chức năng tăng cường công tác quản lý nhân khẩu trên địa bàn, cương quyết chuyển trả các trường hợp di dịch cư tự do về
nơi xuất cư. Đồng thời hoàn thiện hồ sơ, thủ tục đối với các bản mới thành lập
để kiện toàn tổ chức bộ máy cơ sở, quản lý dân cư; phối hợp với Công an tỉnh tiếp
tục thực hiện rà soát, thực hiện việc xác nhận, cấp hộ khẩu, hộ tịch, cấp chứng
minh nhân dân... theo quy định.
- Tăng cường kiến nghị các bộ ngành
Trung ương sớm thẩm định, trình Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Đề án theo ý kiến kết của của Thủ tướng Chính phủ để tổ chức triển khai thực
hiện.
5.2. Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới
- Các Sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo
Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh tăng cường công tác hướng dẫn giúp đỡ,
đôn đốc các huyện, xã được giao phụ trách tích cực triển khai thực hiện Chương
trình. Tổ chức quán triệt và tuyên truyền nâng cao hoạt động của các tổ chức
đoàn thể chung sức xây dựng nông thôn mới.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng
Kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới năm 2016 và kế hoạch
trung hạn 2016-2020; tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình kế hoạch thực
hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp huyện, xã, kịp thời tháo gỡ những khó
khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện; phân công nhiệm vụ cho các phòng, ban
chuyên môn để giúp đỡ các xã hoàn thành từng nhóm tiêu chí theo thời gian, tiến
độ đề ra. Chú trọng công tác tuyên truyền vận động nâng
thay đổi nhận thức của nhân dân tập trung thực hiện trước
các mục tiêu không cần nhiều kinh phí đầu tư như: thay đổi tập quán canh tác sản
xuất, giữ gìn vệ sinh môi trường. Thực hiện lồng ghép nguồn
vốn Chương trình xây dựng nông thôn mới và với các chương trình dự án khác với
sự tham gia đóng góp của cộng đồng theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng
làm để từng bước xây dựng hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng cơ sở như: Điện,
đường, trường, trạm, thủy lợi, nước sinh hoạt... Chủ động phát huy sáng tạo để
tăng cường xúc tiến, kêu gọi đầu tư nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng
vùng sản xuất. Ưu tiên quan tâm bố trí vốn cho các xã đã đạt từ 10-15 tiêu chí
trở lên, để phấn đấu năm 2016 có thêm ít nhất từ 05 đến 07 xã đạt chuẩn, đến hết
năm 2020 có 02 đơn vị cấp huyện (thị xã Mường Lay và TP Điện Biên Phủ) và 30% số
xã trên địa bàn toàn tỉnh cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới.
5.3. Dự án di dân, tái định cư
thủy điện Sơn La
- Các đơn vị Chủ đầu tư, đại diện Chủ
đầu tư: Tập trung chỉ đạo, đôn đốc các Nhà thầu thi công khắc phục các khó khăn
bố trí nguồn lực, nhân lực, thiết bị máy móc để thi công
hoàn thành các công trình, dự án đang triển khai phấn đấu đạt đúng kế hoạch, tiến
độ đề ra và đảm bảo chất lượng công trình theo quy định.
+ Đẩy nhanh tiến độ nghiệm thu khối
lượng, hạng mục hoàn thành của các công trình, dự án gửi Chi nhánh ngân hàng
phát triển tỉnh Điện Biên để thanh toán kịp thời, đúng quy định. Tập trung hoàn
thiện hồ sơ thủ tục để thanh quyết toán các dự án đúng kế hoạch, tiến độ theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Sở Xây dựng, Tổ công tác liên ngành
tiếp tục hướng dẫn giúp đỡ, đôn đốc và thường xuyên kiểm
tra giám sát đơn vị chủ đầu tư, đại diện Chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ thủ tục và
triển khai thi công các dự án để đảm bảo các dự án được triển khai thực hiện
tuân thủ đúng các quy định hiện hành, đúng tiến độ theo yêu cầu và đảm bảo chất
lượng công trình xây dựng.
- Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, các ngành, đơn vị
có liên quan có trách nhiệm tiếp tục hướng dẫn, giúp đỡ, đôn đốc và thường
xuyên kiểm tra giám sát đơn vị chủ đầu tư, đại diện Chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ
thủ tục và triển khai thi công các dự án để đảm bảo các dự án được triển khai
thực hiện tuân thủ đúng các quy định hiện hành, đúng tiến
độ theo yêu cầu và đảm bảo chất lượng công trình xây dựng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường, Tổ
công tác liên ngành về bồi thường, giải phóng mặt bằng, bố
trí tái định cư chủ trì, phối hợp với UBND
thành phố Điện Biên Phủ, UBND huyện Tủa Chùa, UBND thị xã Mường Lay, các đơn vị
liên quan khẩn trương lập, thẩm định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; xử lý các tồn tại vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư giải phóng mặt bằng của các Dự án theo quy định.
Trong đó kịp thời xác định giá đất cụ thể tại các khu, điểm tái định cư trên địa
bàn làm cơ sở thực hiện đối trừ đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho các hộ
dân tái định cư theo quy định.
+ Khẩn trương phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở
Tài chính, UBND thành phố Điện Biên phủ cùng các ngành, đơn vị liên quan lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án, hạ tầng kỹ thuật khung khu
trụ sở cơ quan, khu công cộng, khu thương mại dịch vụ dọc trục đường 60m trình
thẩm định, phê duyệt theo đúng các quy định của Luật đầu tư công và Thông báo số
43-TB/TU ngày 17/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nội
dung cuộc họp ngày 12/12/2015.
- Chi nhánh ngân hàng phát triển tỉnh
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc cấp phát, thanh toán vốn cho Dự án
tái định cư thủy điện Sơn La; tạo điều kiện thuận lợi cho
các đơn vị Chủ đầu tư trong việc giải ngân thanh toán vốn
cho các khối lượng hoàn thành đủ điều kiện thanh toán của các dự án thành phần
theo quy định.
- Sở Tài chính, cơ quan tài chính đôn
đốc, hướng dẫn các đơn vị Chủ đầu tư, đại diện Chủ đầu tư
lập báo quyết toán trình thẩm định phê duyệt theo đúng quy định hiện hành và đảm
bảo theo đúng tiến độ đề ra; Khẩn trương tham mưu trình
UBND tỉnh bố trí kinh phí cho UBND thành phố Điện Biên Phủ triển khai việc hỗ
trợ nơi ở tạm (tiền thuê nhà) cho các hộ gia đình phải phá dỡ nhà cửa bàn giao
mặt bằng để triển khai thực hiện các
dự án tái định cư thủy điện Sơn La trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ theo ý
kiến chỉ đạo của UBND tỉnh tại Thông báo số 74/TB-UBND ngày 26/12/2015.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục rà
soát nhu cầu kinh phí còn lại của Dự án tham mưu cho UBND tỉnh kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Tập đoàn Điện lực Việt Nam bố
trí đảm bảo kinh phí cho tỉnh triển khai Dự án đảm bảo theo đúng tiến độ mà Thủ
tướng Chính phủ đã chỉ đạo.
6. Đẩy mạnh cải cách hành
chính, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước. Tạo chuyển biến căn bản về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, giải
quyết khiếu nại, tố cáo
6.1. Đẩy mạnh cải cách hành
chính
- Các sở, ban ngành, UBND các huyện
(thị xã, thành phố):
+ Tập trung nâng cao hiệu quả, hiệu lực
nền hành chính công và đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục
hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội, chấp
hành luật pháp. Triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp
luật gắn với công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ,
công chức và các tầng lớp nhân dân.
+ Thực hiện nghiêm các văn bản pháp
luật về đơn giản hóa thủ tục hành chính. Rà soát, kiến nghị bãi bỏ các thủ tục
không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Công bố công khai,
minh bạch các quy trình, thủ tục hành chính, tạo thuận lợi
nhất cho người dân, doanh nghiệp. Thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người
dân đối với cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Thực hiện
việc tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức
qua dịch vụ bưu điện để giảm thiểu tiêu cực, nhũng nhiễu, tạo thuận lợi, tiết
kiệm chi phí và giảm thời gian đi lại cho người dân. Thực hiện kiểm tra, rà
soát, công bố kịp thời danh mục văn bản QPPL hết hiệu lực
toàn bộ, hoặc một phần đảm bảo hệ thống văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh minh bạch,
dễ tiếp cận, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước
và nhu cầu tìm hiểu của người dân, doanh nghiệp.
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công; tăng cường
áp dụng đấu thầu qua mạng. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước
trên internet. Triển khai thi hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương, giảm
các đầu mối chồng chéo, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, tăng cường trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước và người đứng đầu.
+ Sở kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai áp dụng đấu thầu
qua mạng theo Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 8/9/2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính. Trong đó riêng năm 2016 có tối
thiểu 20% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 10% số lượng các gói thầu
quy mô nhỏ được tổ chức đấu quan mạng.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thực hiện có
hiệu quả Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi
trường đầu tư và kinh doanh, trong đó tập trung thực hiện các giải pháp giải pháp
nâng cao hiệu quả các Chương trình gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
+ Chủ động thực hiện rà soát, tháo gỡ
khó khăn cho các nhà đầu tư trong thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh,
nhằm thu hút đầu tư vào lĩnh vực thế mạnh của tỉnh để tạo
động lực cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
+ Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh thực
hiện đổi mới, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi
phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh
nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, minh bạch, thông
thoáng; Thực hiện nhất quán, lâu dài các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu
tư, trong đó có cơ chế chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực nông lâm nghiệp.
- Văn phòng UBND tỉnh tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện và đưa vào khai thác
sử dụng phần mềm theo dõi tình hình thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và hệ thống phần mềm dịch vụ công trực tuyến tại Văn phòng UBND tỉnh
đảm bảo phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch UBND tỉnh hiệu quả, ổn định.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các ngành, đơn vị liên quan: Thực hiện tốt công tác thẩm
định dự thảo văn bản QPPL, công tác kiểm soát thủ tục hành chính; phát huy vai
trò và hiệu quả phối hợp với các cơ quan có liên quan trong tổ chức, thực hiện
nghiêm túc các thủ tục hành chính đã công bố góp phần cải thiện môi trường đầu
tư, phòng ngừa tham nhũng.
6.2. Tăng cường thực thi công vụ, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước
a) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với
các ngành, UBND các huyện, thị xã thành phố:
- Thực hiện nghiêm Nghị quyết
39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày
09/6/2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ,
công chức, viên chức; Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ
Chính trị.
Tập trung rà soát, sắp xếp, kiện toàn
cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã phường,
đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ.
Trước mắt, giữ ổn định cơ cấu tổ chức như hiện nay. Không thành lập các tổ chức
trung gian; chỉ thành lập tổ chức mới trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết
do yêu cầu thực tiễn. Rà soát, đánh giá, cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp và trình độ
đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý biên chế cán bộ, công chức, viên chức. Làm tốt
công tác phối hợp, tham mưu, phục vụ công tác bầu cử đại
biểu Quốc hội khóa XIV và Hội đồng nhân dân các cấp, nhiệm kỳ 2016-2021 trên địa
bàn tỉnh.
6.3. Thực hiện quyết liệt công
tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí
a) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp
với Thanh tra các ngành, huyện và các đơn vị có liên quan:
- Thực hiện nghiêm các quy định về
phòng ngừa tham nhũng, nhất là về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập.
Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng chống
tham nhũng, lãng phí.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham
nhũng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý hành vi tham
nhũng, thu hồi tài sản do tham nhũng. Tập trung phát hiện, xử lý nghiêm các
hành vi tham nhũng, nhất là trong các cơ quan, đơn vị
phòng, chống tham nhũng, cơ quan bảo vệ pháp luật; các
hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu vi phạm pháp luật được phát hiện qua công tác
thanh tra.
- Thực hiện tốt cơ chế giám sát, phản
biện xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức
quần chúng đối với việc xây dựng, thực hiện các chủ trương, chính sách. Nêu cao
tinh thần trách nhiệm, vai trò của các cơ quan thông tấn,
báo chí cùng toàn xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
6.4. Nâng cao hiệu quả công tác
tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Các Sở, ban ngành và UBND các cấp:
- Thủ trưởng các cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện nghiêm túc việc tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; giải
quyết kịp thời những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới
phát sinh; tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố
cáo, việc tổ chức thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo có hiệu lực pháp luật;
tập trung rà soát, giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp,
chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo ở cơ sở; nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo bảo đảm an ninh, trật tự.
7. Tăng cường quốc phòng an
ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ và bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
a) Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao:
- Thực hiện hiệu quả Chiến lược bảo vệ
Tổ quốc trong tình hình mới, Chỉ thị số 46-CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an
ninh, trật tự trong tình hình mới. Nắm chắc tình hình an ninh trên địa bàn tỉnh và an ninh biên giới, kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng,
an ninh và đối ngoại để chủ động giải quyết mọi tình huống
xảy ra, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội và môi trường hòa bình để xây dựng, bảo
vệ Tổ quốc.
- Chỉ đạo các lực lượng (Công an,
Quân sự, Biên phòng) chủ động nắm chắc, dự đoán chính xác tình hình; xác định
cụ thể mục tiêu, đối tượng, thủ đoạn hoạt động; đấu tranh ngăn chặn các hoạt động
xâm hại an ninh quốc gia, ổn định tình hình an ninh trật tự ở địa bàn trọng điểm
phức tạp về hoạt động tuyên truyền, kích động thành lập “Vương quốc Mông”, di
cư tự do, xuất cảnh trái phép tập trung trên địa bàn các huyện Mường Nhé, Nậm
Pô, Mường Chà và huyện Điện Biên;
- Chỉ đạo cấp ủy, chính quyền địa
phương các cấp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo; đấu
tranh ngăn chặn hoạt động lợi dụng tôn giáo xâm hại an ninh trật tự; quản lý chặt
chẽ, răn đe, vô hiệu hóa hoạt động của các đối tượng; vận động nhân dân chấp
hành nghiêm các quy định của pháp luật về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo; giám
sát chặt chẽ hoạt động của các đoàn đại diện ngoại giao nước ngoài, các tổ chức
tôn giáo quốc tế đến thăm và làm việc, không để các đối tượng lợi dụng móc nối, thu thập, chuyển giao tài liệu nhằm
mục đích chống phá nhà nước Việt Nam và tổ chức các hoạt động tôn giáo trái
pháp luật;
- Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng
các cấp đối với công tác bồi dưỡng kiến thức QP-AN cho các đối tượng; chỉ đạo
công tác luyện, diễn tập các cơ sở đạt hiệu quả thiết thực;
chăm lo, xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh vững mạnh, sẵn sàng tham gia ứng phó,
giải quyết các tình huống về QP-AN, phát triển kinh tế-xã hội, xóa đói giảm
nghèo và phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn.
- Bảo vệ tuyệt đối an toàn trong thời
gian diễn ra Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, bầu cử đại biểu
Quốc hội khóa XIV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 và các sự kiện
chính trị, xã hội quan trọng của đất nước.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác; sử dụng đồng bộ các biện
pháp phòng ngừa, liên tục tấn công trấn áp các loại tội phạm, kiềm chế gia tăng
và làm giảm các loại tội phạm, nhất là tội phạm nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm ma túy, tội phạm mua bán người, tội phạm kinh tế - môi trường,
tội phạm công nghệ cao... tạo chuyển biến rõ rệt về trật tự
xã hội, xây dựng xã hội an toàn, lành mạnh. Tăng cường an ninh an toàn thông
tin mạng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước phòng chống cháy, nổ. Tăng cường công tác phòng, chống khủng
bố.
b) Các sở, ban ngành và UBND các
huyện (thị xã, thành phố) căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Tiếp tục xây dựng thế trận quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc trên các địa bàn trọng
điểm. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng,
an ninh. Phát triển bền vững kinh tế, xã hội khu vực biên giới. Thực hiện tốt Đề
án 79 về phát triển kinh tế xã hội gắn với sắp xếp ổn định dân cư bảo đảm an
ninh quốc phòng tại huyện Mường Nhé
và huyện Nậm Pồ.
- Xử lý hiệu quả các vấn đề xã hội bức
xúc.
c) Sở Giao thông vận tải, Công an
tỉnh phối hợp với các cơ quan, UBND các huyện (thị xã, thành phố):
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các biện
pháp để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông, nhất
là trong các dịp nghỉ lễ, Tết. Tiếp tục siết chặt quản lý kinh doanh vận tải và
kiểm soát trọng tải phương tiện, chấm dứt tình trạng xe chở
quá tải trọng. Tăng cường kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về
giao thông.
d) Sở Tư pháp, Sở Lao động Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, UBND các huyện (thị xã, thành phố):
- Triển khai có hiệu quả Bộ luật hình
sự (sửa đổi) và Nghị quyết của Quốc hội về thi hành Luật này. Tiếp tục triển
khai việc đưa người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc.
- Rà soát các quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính để sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc trình cấp có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế; tập trung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện thống nhất, đồng bộ các quy định của pháp luật liên quan đến các biện pháp
xử lý hành chính.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả của
công tác thi hành án dân sự, hành chính; tập trung giải quyết các vụ việc thi
hành án dân sự liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng.
e) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với
các ngành và địa phương tiếp tục tăng cường, mở rộng
quan hệ đối ngoại, đảm bảo thực hiện tốt các nguyên tắc
trong quan hệ quốc tế; tăng cường phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác với 3 tỉnh Bắc Lào - tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) - Tỉnh Nan, tỉnh
Chiềng Rai (Thái Lan); Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại đa phương thông qua chủ
động và tích cực đóng góp xây dựng, định hình các khuôn khổ liên kết, hợp tác nhằm phục vụ đắc lực các mục tiêu an ninh và
phát triển của tỉnh.
Triển khai thực hiện Chương trình vận
động thu hút vốn viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2016-2020 của tỉnh
Điện Biên; Phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam (Ban Điều phối viện trợ nhân dân) mở các cuộc Hội nghị, Hội
thảo có sự tham gia của chính quyền địa phương và các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài để vận động, trao đổi kinh nghiệm trong công tác thu
hút viện trợ PCPNN cho tỉnh Điện Biên. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá có sự tham gia của cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả viện trợ
các dự án PCPNN.
8. Tăng cường công tác thông
tin tuyên truyền, hiệu quả tổ chức thực hiện các giải pháp.
Sở Thông tin và Truyền thông. Đài
PT-TH tỉnh, Báo Điện Biên Phủ cơ quan, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được
giao: Tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính
sách, sự lãnh đạo và quản lý điều hành của Đảng, Nhà nước và các sự kiện chính
trị, xã hội quan trọng của đất nước. Trọng tâm tuyên truyền Đai hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, bầu cử đại biểu
Quốc hội khóa XIV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2021; tuyên truyền
về những sự kiện quan trọng của tỉnh, của cả nước và quốc tế, những cam kết hội
nhập quốc tế; thông tin, tuyên truyền về bảo vệ biên giới theo đúng pháp luật
Việt Nam và luật pháp quốc tế. Đấu tranh, phản bác kịp thời
đối với những thông tin sai trái. Chủ động cung cấp thông tin về tình hình kinh
tế - xã hội của tỉnh và cả nước, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, những vấn đề dư luận xã hội quan tâm, tạo đồng thuận cao trong xã hội
và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm
2016.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị, thành phố
- Căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2016 được giao.
Trước ngày 25 tháng 01 năm 2016, các
Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị, thành phố có trách nhiệm cụ thể hóa
thành các giải pháp, chương trình, kế hoạch hành động cụ thể tại địa phương,
đơn vị mình để tổ chức thực hiện ngay từ đầu năm; đồng thời quy định rõ từng mục
tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân, theo từng
phần việc để chỉ đạo điều hành, phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ
kế hoạch năm 2016. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các cấp, các
ngành phải thường xuyên sâu sát với cơ sở, chú trọng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải
pháp đã đề ra, tích cực tuyên truyền sâu rộng các nhiệm vụ, giải pháp đến mọi tầng
lớp nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện, đồng thời thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo đột xuất,
định kỳ theo đúng quy định để kịp thời tổng hợp, đánh giá
kết quả thực hiện của toàn tỉnh.
- Tổng kết, đánh giá tình hình thực
hiện Quyết định này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và đề xuất các
giải pháp chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh năm tiếp theo, báo cáo UBND tỉnh, đồng
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 05 tháng 11 năm 2016
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để hoàn thiện trình HĐND tỉnh kỳ họp cuối năm.
2. Sở Nội
vụ chỉ đạo Ban thi đua khen thưởng tỉnh cụ thể hóa phương pháp theo dõi, đánh
giá kết quả thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2016 của các sở ngành, các
huyện thị bằng hệ thống chấm điểm khoa học gắn với việc chấp hành chế độ báo
cáo, thời gian, chất lượng xây dựng các chương trình đề án năm 2016 đã được
UBND tỉnh phê duyệt và kết quả thực hiện những nhiệm vụ cụ thể đã được giao
trong Chương trình chỉ đạo điều hành này để tham mưu cho Hội đồng thi đua khen thưởng tỉnh có hình thức khen thưởng động viên xứng
đáng các tập thể, cá nhân người đứng đầu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. UBND tỉnh
đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Điện Biên, các Tổ chức Thành viên
và các đoàn thể chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng
lớp nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội năm 2016 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và các giải pháp điều hành của
UBND tỉnh tại Quyết định này.
4. UBND tỉnh
đề nghị Đại biểu Quốc hội tỉnh Điện Biên; HĐND, các Ban của HĐND, các Đại biểu
HĐND các cấp tăng cường giám sát thực hiện các nhiệm vụ của UBND tỉnh, các Sở,
ngành tỉnh, UBND các huyện, thị, thành phố trong triển khai thực hiện Quyết định
này./.
TT
|
Tên Báo cáo, Đề án
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời gian thông qua
|
Cấp
thông qua
|
Ghi
chú
|
UBND
tỉnh
|
HĐND
tỉnh
|
1
|
Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức thuộc tỉnh Điện Biên đến năm 2017
|
Sở Nội
vụ
|
Các
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện,
TX, TP
|
Quý
III
|
x
|
|
|
2
|
Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Điện Biên năm
2017
|
Các
Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, TX, TP
|
Quý
III
|
x
|
|
|
3
|
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ giải
pháp thực hiện đến năm 2020
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
x
|
|
4
|
Chương trình phát triển sản xuất
nông - lâm nghiệp đến năm 2020
|
Các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
III
|
x
|
x
|
|
5
|
Quy hoạch các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm các đô thị, khu dân cư
tập trung trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
I
|
x
|
x
|
Chuyển
tiếp năm 2015
|
6
|
Rà soát quy hoạch tổng thể phát triển
thủy lợi giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025
|
Các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
III
|
x
|
x
|
Chuyển
tiếp năm 2015
|
7
|
Quy hoạch thoát lũ khu vực lòng chảo
Điện Biên
|
UBND
huyện Điện Biên, Điện Biên Đông, TP Điện Biên Phủ; Các Sở, ngành liên quan
|
Quý
IV
|
x
|
x
|
Chuyển
tiếp năm 2015
|
8
|
Điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch phát triển cây cà phê tỉnh Điện Biên đến
năm 2025, định hướng năm 2030
|
Các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
x
|
Chuyển
tiếp năm 2015
|
9
|
Quy hoạch tổng thể bảo vệ, phát triển
nuôi trồng thủy sản tỉnh Điện Biên
giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên
quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
x
|
|
10
|
Dự án rà soát, điều chỉnh quy hoạch và phát triển 3 loại rừng tỉnh Điện
Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
x
|
|
11
|
Dự án điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến năm 2020; lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Điện
Biên
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
x
|
Chuyển
tiếp năm 2015
|
12
|
Danh mục dự án bổ sung cần thu hồi đất và dự án có sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ vào các mục đích khác trong năm 2016 trên địa bàn tỉnh
|
Các
Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
x
|
|
13
|
Danh mục dự án cần thu hồi đất và dự
án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ vào các mục
đích khác trong năm 2017 trên địa bàn tỉnh
|
Các
Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
x
|
|
14
|
Dự án quy hoạch tài nguyên nước tỉnh
Điện Biên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
x
|
Chuyển
tiếp năm 2015
|
15
|
Kế hoạch đào tạo vận động viên năng
khiếu và huấn luyện vận động viên thể thao thành tích cao giai đoạn 2016 -
2020
|
Sở
Văn hóa - Thể thao và Du lịch
|
Sở
Tài chính, các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Quý
I
|
x
|
|
Chuyển
tiếp năm 2015
|
16
|
Đề án “Bảo tồn và phát huy giá trị
di tích quốc gia đặc biệt chiến trường Điện Biên Phủ gắn với phát triển du lịch đến năm 2025”
|
Sở
Tài chính, các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
l
|
x
|
|
Nội
dung đăng ký làm việc với Ban Bí thư
|
17
|
Quy hoạch phát triển sự nghiệp TDTT
tỉnh Điện Biên giai đoạn 2015 - 2025 và định hướng đến
năm 2030
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
x
|
Chuyển
tiếp năm 2015
|
18
|
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
Chương trình bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên gắn với
phát triển kinh tế xã hội đến năm 2015, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện đến năm 2020
|
Các
Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
x
|
|
19
|
Quy định quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa
và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Các
Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý II
|
x
|
x
|
Chuyển
tiếp năm 2015
|
20
|
Chương trình phát triển du lịch gắn
với kinh tế cửa khẩu và hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
|
Sở
Công Thương, Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
III
|
x
|
x
|
|
21
|
Quy hoạch phát triển du lịch vùng lòng hồ sông Đà tại thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên đến
năm 2025, định hướng đến 2030
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư, các ngành liên quan, UBND thị xã Mường Lay
|
Quý
III
|
x
|
x
|
Chuyển
tiếp năm 2015
|
22
|
Đề án phát triển Điện ảnh tỉnh Điện
Biên đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
III
|
x
|
|
Chuyển
tiếp năm 2015
|
23
|
Quy hoạch Khu du lịch sinh
thái nước khoáng nóng bản Sáng xã Quài Cang, huyện Tuần
Giáo.
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư, các ngành liên quan, UBND Tuần Giáo
|
Quý
IV
|
x
|
|
Chuyển
tiếp năm 2015
|
24
|
Đề án Tổng kiểm kê di tích tỉnh Điện Biên
|
Sở
Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND các huyện, TX, TP
|
Quý
IV
|
x
|
|
Chuyển
tiếp năm 2015
|
25
|
Kế hoạch lập hồ sơ pháp lý hiện vật
khảo cổ học vùng lòng hồ thủy điện Sơn La tại tỉnh Điện
Biên
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
|
Quý
IV
|
x
|
|
Chuyển
tiếp năm 2015
|
26
|
Đề án “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
phát triển bưu chính, viễn thông và quy hoạch công nghệ thông tin tỉnh Điện
Biên giai đoạn đến năm 2020”
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện thị xã. thành phố; các doanh nghiệp
bưu chính, viễn thông và CNTT trên địa bàn tỉnh
|
Quý
l
|
x
|
x
|
Chuyển
tiếp năm 2015
|
27
|
Quy định chế độ
nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, thông tin điện tử, bản tin trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Các Sở,
ban, ngành liên quan; các cơ quan báo chí và UBND các huyện thị xã, thành phố
|
Quý
I
|
x
|
x
|
Chuyển
tiếp năm 2015
|
28
|
Đề án Hỗ trợ thiết bị xem truyền
hình số cho các gia đình thuộc hộ nghèo, cận nghèo và các gia đình chính sách
trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Các
Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện thị xã, thành phố
|
Quý
I
|
x
|
x
|
|
29
|
Đề án phát triển và nâng cao hiệu
quả hoạt động hệ thống đài truyền thanh cơ sở tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2016 - 2020
|
Các Sở,
ban, ngành liên quan, UBND các huyện thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
x
|
|
30
|
Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
thu, chi ngân sách địa phương 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
điều hành dự toán ngân sách địa phương 6 tháng cuối năm
2016
|
Sở
Tài chính
|
Các
Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
x
|
|
31
|
Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách
địa phương năm 2017
|
Các
Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
III
|
x
|
|
|
32
|
Báo cáo quyết toán thu, chi ngân
sách địa phương năm 2015
|
Các
Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các huyện thị xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
x
|
|
33
|
Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
thu, chi ngân sách địa phương năm 2016, phân bổ dự toán thu, chi ngân sách địa
phương năm 2017
|
Các
Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các huyện thị xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
x
|
|
34
|
Định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020
trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Các
Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
x
|
|
35
|
Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa
các cấp ngân sách địa phương năm 2017 và thời kỳ ngân sách 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Các
Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
x
|
|
36
|
Quy định mức thu, quản lý phí đối với
cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân và chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 -
2016 đến năm học 2020 - 2021 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở
Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
l
|
x
|
x
|
|
37
|
Quy định nội dung chi, mức chi cho
công tác hỗ trợ nạn nhân của tội phạm mua bán người trên địa bàn tỉnh Điện
Biên
|
Sở
Tài chính, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Quý
l
|
x
|
x
|
|
38
|
Quy định nội dung và mức chi hoạt động
Hội giảng nhà giáo; Hội thi thiết bị đào tạo tự làm; Hội thi tay nghề cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Sở
Tài chính, các Sở, ngành liên quan
|
Quý
II
|
x
|
|
|
39
|
Đề án thí điểm Cộng tác viên và chế
độ thù lao cộng tác viên công tác xã hội xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
Điện Biên
|
Sở
Nội vụ, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Quý
II
|
x
|
|
|
40
|
Chương trình bảo vệ trẻ em tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở
Tài chính, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
|
|
41
|
Đề án chuyển đổi Trung tâm Chữa bệnh
- Giáo dục - Lao động xã hội trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Nội vụ, các sở, ngành liên quan
|
Quý
III
|
x
|
|
|
42
|
Quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo
trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
III
|
x
|
|
|
43
|
Chương trình giải quyết việc
làm và Dạy nghề tỉnh Điện Biên giai đoạn
2016 - 2020
|
Sở
Tài chính, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Quý
III
|
x
|
|
|
44
|
Thành lập đội công tác xã hội tình
nguyện xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Điện Biên (trên cơ sở đánh giá
hiệu quả thực hiện Đề án thí điểm thành lập đội công tác xã hội tình nguyện
xã, phường, thị trấn giai đoạn 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Điện Biên)
|
Sở
Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Quý IV
|
x
|
x
|
|
45
|
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2011
- 2015, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp thực
hiện đến năm 2020
|
Các
Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các huyện thị xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
x
|
|
46
|
Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh
Điện Biên giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2035
|
Sở
Công Thương
|
Các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
x
|
Chuyển
tiếp năm 2015
|
47
|
Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2025, định
hướng đến năm 2030
|
Các
ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
x
|
Chuyển
tiếp năm 2015
|
48
|
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5
năm 2016 - 2020 tỉnh Điện Biên
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
Sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
x
|
|
49
|
Điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030
|
Đơn vị
tư vấn, các Sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
x
|
|
50
|
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và
nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2016
|
Cục Thống
kê, các Sở, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
x
|
|
51
|
Báo cáo đánh giá dự ước kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và xây dựng kế hoạch năm 2017
|
Cục
Thống kê, các ngành liên quan, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Quý
III
|
x
|
|
|
52
|
Báo cáo đánh tình hình thực hiện
Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2015, phương hướng
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đến năm 2020
|
Các
Sở, Ban, Ngành tỉnh; UBND các huyện thị xã, thành phố
|
Quý
III
|
x
|
x
|
|
53
|
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 và
phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch năm 2017
|
Cục
Thống kê, các ngành liên quan, UBND các huyện, thị, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
x
|
|
54
|
Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư, các ngành liên quan, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
x
|
Chuyển
từ năm 2015
|
55
|
Đề án Hợp tác đào tạo giữa tỉnh Điện
Biên với các tỉnh Bắc Thái Lan giai đoạn 2016 -2020, định
hướng đến 2025
|
Sở
Tài chính, Sở Nội vụ, các ngành liên quan
|
Quý
II
|
x
|
x
|
|
56
|
Đề án thành lập trường THCS và THPT
Mường Đun trên cơ sở nâng cấp trường THCS Mường Đun, huyện Tủa Chùa
|
Sở Nội
vụ, UBND huyện Tủa Chùa
|
Quý
III
|
x
|
|
|
57
|
Đề án phổ cập
giáo dục tiểu học, giáo dục THCS mức
độ 3 và xóa mù chữ mức độ 2 tỉnh Điện Biên giai đoạn
2016 - 2020, định hướng đến 2025
|
Sở
Tài chính, các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
III
|
x
|
x
|
|
58
|
Kế hoạch xây dựng trường mầm non,
phổ thông đạt chuẩn quốc gia tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020, định hướng
đến năm 2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
|
|
59
|
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Công viên nghĩa trang Điện Biên
|
Sở
Xây dựng
|
Các
ngành liên quan; UBND huyện Điện Biên
|
Quý
II
|
x
|
|
|
60
|
Quy hoạch chi tiết khu trung tâm hiện hữu thành phố Điện Biên Phủ tỷ lệ 1/500 từ đồi E đến cầu
trắng
|
Các
Sở, ngành liên quan, UBND thành phố Điện Biên Phủ
|
Quý
II
|
x
|
|
Chuyển
từ năm 2015
|
61
|
Quy định phân cấp quản lý nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Các
Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
|
|
62
|
Quy định phân cấp quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Các Sở,
ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
|
Chuyển
từ năm 2015
|
63
|
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Điện
Biên
|
Các
Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
x
|
Chuyển
từ năm 2015
|
64
|
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
Chương trình phát triển hệ thống đô thị tỉnh Điện Biên giai đoạn 2011-2015,
phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện đến năm 2020
|
Các
Sở, ngành liên quan, UBND thành phố Điện Biên Phủ
|
Quý
II
|
x
|
x
|
|
65
|
Quy hoạch chi tiết khu đa năng dọc trục đường 60m thành phố Điện Biên Phủ
|
Các
Sở, ngành liên quan, UBND thành phố Điện Biên Phủ
|
Quý
IV
|
x
|
|
Chuyển
từ năm 2015
|
66
|
Quy định phân cấp thẩm quyền
thẩm định dự án đầu tư, thiết kế cơ sở,
thiết kế kỹ thuật; dự toán công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh
Điện Biên
|
Các
Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
|
|
67
|
Quy định phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Các
Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
|
|
68
|
Quy định phân cấp cấp giấy phép xây
dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Các Sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
|
|
69
|
Kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy
các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
Điện Biên
|
Các
Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
|
|
70
|
Đề án trang bị phương tiện, chế độ
chính sách cho lực lượng dân phòng, lực lượng cơ sở và lực
lượng PCCC chuyên ngành
|
Công
an tỉnh
|
Các
Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
x
|
|
71
|
Đề án điều chỉnh
bổ sung cục bộ quy hoạch điểm đấu nối vào Quốc lộ qua địa bàn tỉnh Điện Biên
năm 2011, định hướng đến năm 2020
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố, các Sở, ngành liên quan
|
Quý
II
|
x
|
|
Chuyển
từ năm 2015
|
72
|
Đề án bê tông hóa đường GTNT tỉnh
Điện Biên đến năm 2020
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố, các Sở, ngành liên quan
|
Quý
II
|
x
|
|
Chuyển
từ năm 2015
|
73
|
Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành
khách cố định nội tỉnh Điện Biên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
|
|
74
|
Quy hoạch phát triển vận tải hành khách
bằng xe taxi, xe buýt trên địa bàn tỉnh Điện Biên đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
x
|
|
75
|
Quy chế phối hợp thực hiện liên thông
các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Sở
Tư pháp
|
Công
an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các
Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
l
|
x
|
|
|
76
|
Quy chế thông tin công chứng hợp đồng
giao dịch liên quan đến bất động sản trên địa bàn tỉnh Điện Biên
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành liên quan
|
Quý
II
|
x
|
|
|
77
|
Kế hoạch triển khai bảo hiểm y tế giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở Y
tế
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã
hội tỉnh, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
x
|
|
78
|
Đề án phát triển kinh tế hợp tác xã
tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016 - 2020
|
Liên
minh hợp tác xã
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố
|
Quý
II
|
x
|
x
|
|
79
|
Đề án khảo sát, cải tạo hang động phục vụ mục đích quốc phòng tỉnh Điện Biên giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2030
|
BCh
Quân sự tỉnh
|
Sở
Văn hóa, Thể dục và Thể thao, Sở Xây dựng
và các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý
IV
|
x
|
x
|
|
80
|
Đề án tổ chức
xây dựng Lực lượng DQTV tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-
2020 và những năm tiếp theo
|
Các
Sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh; UBND các huyện thị xã, thành phố
|
Quý
III
|
x
|
|
|
81
|
Đề án công nhận thị xã Mường Lay là Đô thị loại 4
|
UBND
thị xã Mường Lay
|
Sở Văn hóa, Thể dục và Thể thao, Sở Xây dựng và
các Sở, ngành liên quan
|
Quý
II
|
x
|
x
|
|
82
|
Đề án bảo tồn
khu nghỉ mát Pú Vạp
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Xây dựng và các Sở, ngành liên quan
|
Quý
IV
|
x
|
|
|
83
|
Quy hoạch phát triển KT-XH huyện Nậm
Pồ giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
UBND
huyện Nậm Pồ
|
Sở
KHĐT; các Sở, ngành liên quan
|
Quý II
|
x
|
|
|
84
|
Quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp và bố trí sắp xếp dân cư huyện Nậm Pồ đến năm 2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT; các Sở, ngành liên quan
|
Quý
II
|
x
|
|
|