BỘ
CÔNG THƯƠNG
CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
79/QĐ-ĐTĐL
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ MÁY ĐIỆN MỚI TỐT NHẤT VÀ
TÍNH TOÁN GIÁ CÔNG SUẤT THỊ TRƯỜNG
CỤC TRƯỞNG CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
Căn cứ Quyết định số
153/2008/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tiết điện lực thuộc Bộ
Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BCT
ngày 08 tháng 02 năm 2013 của Bộ Công Thương Quy định vận hành thị trường phát
điện cạnh tranh;
Theo đề nghị của Trưởng phòng
Thị trường điện lực,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình lựa chọn nhà
máy điện mới tốt nhất và tính toán giá công suất thị trường hướng dẫn thực hiện
Thông tư số 03/2013/TT-BCT ngày 08 tháng 02 năm 2013 của Bộ Công Thương Quy
định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký;
thay thế Quyết định số 19/QĐ-ĐTĐL ngày 30 tháng 3 năm 2012 của Cục Điều tiết
điện lực ban hành Quy trình lựa chọn nhà máy điện mới tốt nhất và tính toán giá
công suất thị trường.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Cục, các Trưởng phòng thuộc Cục Điều
tiết điện lực, Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Giám đốc đơn vị điện
lực và đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Thứ trưởng Lê Dương Quang (để b/c);
- Như Điều 3;
- Lưu: VP, PC, TTĐL
|
CỤC
TRƯỞNG
Đặng Huy Cường
|
QUY TRÌNH
LỰA CHỌN NHÀ MÁY ĐIỆN MỚI TỐT NHẤT VÀ TÍNH TOÁN GIÁ CÔNG
SUẤT THỊ TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 79/QĐ-ĐTĐL ngày 30 tháng 12 năm 2013 của
Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy trình này quy định trình tự,
phương pháp và trách nhiệm của các đơn vị trong việc lựa chọn Nhà máy điện mới
tốt nhất và tính toán giá công suất thị trường trong thị trường phát điện cạnh
tranh.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng đối với các
đơn vị sau đây:
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện.
2. Đơn vị mua buôn duy nhất.
3. Đơn vị phát điện.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy trình này, các thuật ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Chu kỳ giao dịch là chu kỳ tính
toán giá điện năng trên thị trường điện trong khoảng thời gian 01 giờ tính từ
phút đầu tiên của mỗi giờ.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện là đơn vị chỉ huy điều khiển quá trình phát điện, truyền tải
điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia, điều hành giao dịch thị
trường điện.
3. Đơn vị mua buôn duy nhất là Đơn
vị mua điện duy nhất trong thị trường điện, có chức năng mua toàn bộ điện năng
qua thị trường điện và qua Hợp đồng mua bán điện.
4. Đơn vị phát điện là đơn vị sở
hữu một hoặc nhiều nhà máy điện tham gia thị trường điện và ký Hợp đồng mua bán
điện giữa các nhà máy điện này với Đơn vị mua buôn duy nhất.
5. Giá công suất thị trường là mức
giá cho một đơn vị công suất tác dụng xác định cho mỗi chu kỳ giao dịch, áp
dụng để tính toán khoản thanh toán công suất cho các đơn vị phát điện trong thị
trường điện.
6. Giá điện năng thị trường là mức
giá cho một đơn vị điện năng xác định cho mỗi chu kỳ giao dịch, áp dụng để tính
toán khoản thanh toán điện năng cho các đơn vị phát điện trong thị trường điện.
7. Giá trần thị trường điện là mức
giá điện năng thị trường cao nhất được xác định cho từng năm.
8. Hệ số tải trung bình năm là tỷ
lệ giữa tổng sản lượng điện năng phát trong một năm và tích của tổng công suất
đặt với tổng số giờ tính toán hệ số tải năm.
9. Hợp đồng mua bán điện là văn bản
thỏa thuận mua bán điện giữa Đơn vị mua buôn duy nhất và đơn vị phát điện hoặc
xuất khẩu, nhập khẩu điện.
10. Hợp đồng mua bán điện dạng sai
khác là Hợp đồng mua bán điện ký kết giữa Đơn vị mua buôn duy nhất với đơn vị
phát điện giao dịch trực tiếp theo mẫu do Bộ Công Thương ban hành.
11. Lập lịch có ràng buộc là việc
sắp xếp thứ tự huy động các tổ máy phát điện theo phương pháp tối thiểu chi phí
mua điện có xét đến các ràng buộc kỹ thuật trong hệ thống điện.
12. Lập lịch không ràng buộc là
việc sắp xếp thứ tự huy động các tổ máy phát điện theo phương pháp tối thiểu
chi phí mua điện không xét đến các ràng buộc trong hệ thống điện.
13. Mô hình mô phỏng thị trường
điện là hệ thống phần mềm mô phỏng huy động các tổ máy phát điện và tính giá
điện năng thị trường được Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện sử
dụng trong lập kế hoạch vận hành năm tới, tháng tới và tuần tới.
14. Năm N là năm hiện tại vận hành
thị trường điện, được tính theo năm dương lịch.
15. Nhà máy điện mới tốt nhất là
nhà máy nhiệt điện mới đưa vào vận hành có giá phát điện bình quân tính toán
cho năm tới thấp nhất và giá Hợp đồng mua bán điện được thoả thuận căn cứ theo
khung giá phát điện cho nhà máy điện chuẩn do Bộ Công Thương ban hành. Nhà máy
điện mới tốt nhất được lựa chọn hàng năm để sử dụng trong tính toán giá công
suất thị trường.
16. Quy trình phân loại tổ máy và
tính giá trần bản chào là Quy trình phân loại tổ máy và tính giá trần bản chào
của nhà máy nhiệt điện do Cục Điều tiết điện lực ban hành theo quy định tại
Thông tư số 03/2013/TT-BCT.
17. Quy trình lập kế hoạch vận hành
thị trường điện là Quy trình lập kế hoạch vận hành thị trường điện năm, tháng
và tuần tới do Cục Điều tiết điện lực ban hành theo quy định tại Thông tư số
03/2013/TT-BCT.
18. Tổng số giờ tính toán hệ số tải
năm là tổng số giờ của cả năm N đối với các tổ máy đã vào vận hành thương mại
từ năm N-1 trở về trước hoặc là tổng số giờ tính từ thời điểm vận hành thương
mại của tổ máy đến hết năm đối với các tổ máy đưa vào vận hành thương mại trong
năm N, trừ đi thời gian sửa chữa của tổ máy theo kế hoạch đã được phê duyệt
trong năm N.
19. Thông tư số 03/2013/TT-BCT là
Thông tư Quy định vận hành thị trường phát điện cạnh tranh do Bộ Công Thương
ban hành ngày 08 tháng 02 năm 2013.
Chương 2.
LỰA CHỌN NHÀ MÁY ĐIỆN
MỚI TỐT NHẤT
Điều 4. Các
tiêu chí lựa chọn Nhà máy điện mới tốt nhất
Nhà máy điện mới tốt nhất cho năm N
là nhà máy điện tham gia thị trường điện đáp ứng đủ các tiêu chí sau:
1. Bắt đầu vận hành thương mại và
phát điện toàn bộ công suất đặt trong năm N-1.
2. Các tổ máy phát điện thuộc nhà
máy đều là tổ máy chạy nền theo tiêu chí được quy định tại Quy trình phân loại
tổ máy và tính giá trần bản chào.
3. Sử dụng công nghệ nhiệt điện
than hoặc tua-bin khí chu trình hỗn hợp.
4. Có chi phí phát điện toàn phần
trung bình cho 01 kWh thấp nhất.
Điều 5. Số liệu
đầu vào phục vụ lựa chọn Nhà máy điện mới tốt nhất
1. Số liệu phục vụ lựa chọn Nhà máy
điện mới tốt nhất bao gồm:
a) Giá biến đổi năm N của nhà máy
điện theo Hợp đồng mua bán điện dạng sai khác (đồng/kWh);
b) Giá cố định năm N của nhà máy
điện theo Hợp đồng mua bán điện dạng sai khác (đồng/kWh);
c) Sản lượng điện năng thỏa thuận
để tính giá hợp đồng cho năm N của nhà máy điện (kWh);
d) Sản lượng điện năng dự kiến
trong năm N của nhà máy điện xác định từ mô hình mô phỏng thị trường theo
phương pháp lập lịch có ràng buộc (kWh).
2. Đơn vị mua buôn duy nhất có
trách nhiệm lập danh sách các nhà máy điện đáp ứng các tiêu chí được quy định
tại khoản 1, khoản 3 Điều 4 Quy trình này và cung cấp cho Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện các số liệu của các nhà máy điện này theo tiêu
chí quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này theo mẫu quy định
tại Phụ lục 2 Quy trình này.
3. Thời gian thu thập số liệu, tiến
hành tính toán và báo cáo kết quả thực hiện theo Quy trình lập kế hoạch vận
hành thị trường điện.
Điều 6. Xác
định nhà máy đủ điều kiện được xét chọn là Nhà máy điện mới tốt nhất
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện căn cứ vào danh sách do Đơn vị mua buôn duy nhất cung cấp theo
quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy trình này và kết quả phân loại tổ máy phát điện
để xác định các nhà máy đủ điều kiện xét chọn là Nhà máy điện mới tốt nhất.
2. Nhà máy đủ điều kiện được xét
lựa chọn là nhà máy đáp ứng các tiêu chí quy định tại các khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều 4 Quy trình này.
3. Trong trường hợp không có nhà
máy điện đủ điều kiện được xét lựa chọn, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện sử dụng danh sách các nhà máy mới đã lựa chọn cho năm N-1 và yêu
cầu Đơn vị mua buôn duy nhất cập nhật, cung cấp lại các số liệu quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều 5 Quy trình này để tính toán, lựa chọn Nhà
máy điện mới tốt nhất cho năm N.
Điều 7. Tính toán chi phí phát
điện toàn phần trung bình hàng năm cho nhà máy đủ điều kiện
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm tính toán chi phí phát điện toàn phần trung bình
cho 01 kWh cho từng nhà máy điện đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều
6 Quy trình này theo công thức sau:
Trong đó:
: Chi phí phát điện toàn phần trung bình cho
01 kWh trong năm N của nhà máy điện (đồng/kWh);
: Giá cố định cho năm N theo Hợp đồng mua bán
điện dạng sai khác của nhà máy điện (đồng/kWh);
: Giá biến đổi cho năm N theo Hợp đồng mua
bán điện dạng sai khác của nhà máy điện (đồng/kWh);
: Sản lượng điện năng thỏa thuận để tính giá
hợp đồng cho năm N của nhà máy điện (kWh);
: Sản lượng điện năng dự kiến trong năm N của
nhà máy điện xác định từ mô hình mô phỏng thị trường theo phương pháp lập lịch
có ràng buộc được quy đổi về vị trí đo đếm (kWh).
2. Trong trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 6 Quy trình này, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có trách nhiệm tính toán chi phí phát điện toàn phần trung bình cho 01 kWh cho
Nhà máy điện mới tốt nhất năm N.
Điều 8. Xác
định Nhà máy điện mới tốt nhất
1. Danh sách các nhà máy điện mới
cho năm N được sắp xếp theo thứ tự chi phí phát điện toàn phần trung bình cho
01 kWh từ thấp đến cao.
2. Nhà máy điện mới tốt nhất lựa
chọn cho năm N là nhà máy điện có chi phí phát điện toàn phần trung bình cho 01
kWh thấp nhất theo kết quả tính toán tại Điều 7 Quy trình này.
3. Trường hợp có nhiều nhà máy cùng
có chi phí phát điện toàn phần trung bình cho 01 kWh bằng nhau và thấp nhất, Nhà
máy điện mới tốt nhất được lựa chọn theo thứ tự sau:
a) Hệ số tải trung bình năm lớn
nhất;
b) Thời điểm nhà máy bắt đầu vận
hành thương mại và phát điện toàn bộ công suất đặt sớm nhất.
Chương 3.
TÍNH TOÁN GIÁ CÔNG SUẤT
THỊ TRƯỜNG
Điều 9. Nguyên
tắc xác định giá công suất thị trường
1. Đảm bảo cho Nhà máy điện mới tốt
nhất thu hồi đủ chi phí phát điện trong điều kiện vận hành bình thường khi tham
gia thị trường điện.
2. Không áp dụng giá công suất thị
trường cho các giờ thấp điểm đêm (từ 0h00 đến 4h00 và từ 22h00 đến 24h00).
3. Giá công suất thị trường tỷ lệ
với phụ tải hệ thống điện dự báo cho chu kỳ giao dịch.
Điều 10. Số
liệu đầu vào phục vụ tính toán giá công suất thị trường
1. Số liệu phục vụ tính giá công
suất thị trường bao gồm:
a) Giá điện năng thị trường dự kiến
của các chu kỳ giao dịch trong năm N xác định từ mô hình mô phỏng thị trường
điện theo phương pháp lập lịch không ràng buộc (đồng/kWh) cho mỗi phương án giá
trần thị trường điện;
b) Sản lượng dự kiến của Nhà máy
điện mới tốt nhất tại các chu kỳ giao dịch trong năm N xác định từ mô hình mô
phỏng thị trường theo phương pháp lập lịch có ràng buộc được quy đổi về vị trí
đo đếm (kWh);
c) Chi phí phát điện toàn phần
trung bình cho 01 kWh của Nhà máy điện mới tốt nhất xác định tại Điều 7 Quy trình
này (đồng/kWh);
d) Biểu đồ phụ tải hệ thống các
ngày điển hình các tháng trong năm;
đ) Công suất cực đại, cực tiểu của
phụ tải hệ thống trong từng tháng.
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm thu thập các số liệu quy định tại khoản 1 Điều
này và tính toán giá công suất thị trường.
Điều 11. Xác định doanh thu điện
năng thị trường năm
Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm xác định doanh thu dự kiến trên thị trường của
Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm N cho mỗi phương án giá trần thị trường
điện theo công thức sau:
Trong đó:
RTTĐ: Doanh thu dự kiến qua giá
điện năng thị trường của Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm N (đồng);
i: Chu kỳ giao dịch i trong năm N;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong
năm N;
SMPi: Giá điện năng thị trường dự
kiến của chu kỳ giao dịch i trong năm N xác định từ mô hình mô phỏng thị trường
điện theo phương pháp lập lịch có ràng buộc (đồng/kWh);
: Sản lượng dự kiến của Nhà máy điện mới tốt
nhất tại chu kỳ giao dịch i trong năm N xác định từ mô hình mô phỏng thị trường
theo phương pháp lập lịch có ràng buộc được quy đổi về vị trí đo đếm (kWh).
Điều 12. Xác định tổng chi phí phát
điện năm
Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm xác định tổng chi phí phát điện năm của Nhà máy
điện mới tốt nhất theo công thức sau:
Trong đó:
TCBNE: Tổng chi phí phát điện năm
của Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm N (đồng);
PBNE: Chi phí phát điện toàn phần
trung bình cho 01 kWh của Nhà máy điện mới tốt nhất xác định tại Điều 7 Quy
trình này (đồng/kWh);
: Sản lượng dự kiến của Nhà máy điện mới tốt
nhất tại chu kỳ giao dịch i trong năm N xác định từ mô hình mô phỏng thị trường
theo phương pháp lập lịch có ràng buộc được quy đổi về vị trí đo đếm (kWh);
i: Chu kỳ giao dịch I trong năm N;
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong
năm N.
Điều 13. Xác
định chi phí thiếu hụt năm
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm tính toán chi phí thiếu hụt năm của Nhà máy điện
mới tốt nhất cho mỗi phương án giá trần thị trường điện theo công thức sau:
Trong đó:
AS: Chi phí thiếu hụt năm của Nhà
máy điện mới tốt nhất trong năm N (đồng);
TCBNE: Tổng chi phí phát điện năm
của Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm N xác định tại Điều 12 Quy trình này (đồng);
: Doanh thu dự kiến qua giá điện năng thị
trường của Nhà máy điện mới tốt nhất trong năm N xác định tại Điều 11 Quy trình
này (đồng).
2. Trong trường hợp khi tính toán
chi phí thiếu hụt năm có giá trị âm với phương án giá trần thị trường thấp
nhất, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện báo cáo Cục Điều tiết
điện lực để lựa chọn Nhà máy điện mới tốt nhất tiếp theo trong danh sách các
nhà máy điện mới quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Quy trình này và
tiến hành tính toán lại hoặc xem xét lại danh sách các nhà máy tham gia thị
trường điện để xác định giá trần thị trường cho hợp lý.
Điều 14. Xác
định chi phí thiếu hụt tháng
Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm tính toán chi phí thiếu hụt tháng của Nhà máy
điện mới tốt nhất bằng cách phân bổ chi phí thiếu hụt năm vào các tháng trong
năm N cho mỗi phương án giá trần thị trường điện theo công thức sau:
Trong đó:
MS: Chi phí thiếu hụt tháng t của
Nhà máy điện mới tốt nhất (đồng);
AS: Chi phí thiếu hụt năm của Nhà
máy điện mới tốt nhất trong năm N (đồng);
t: Tháng t trong năm N;
: Công suất phụ tải đỉnh trong tháng t (MW).
Điều 15. Xác
định giá công suất thị trường
1. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm xác định công suất khả dụng trung bình trong năm
của Nhà máy điện mới tốt nhất cho mỗi phương án giá trần thị trường điện theo
công thức sau:
Trong đó:
QBNE: Công suất khả dụng trung bình
trong năm N của Nhà máy điện mới tốt nhất (kW);
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong
năm N, trừ các giờ thấp điểm đêm;
i: Chu kỳ giao dịch trong đó Nhà
máy điện mới tốt nhất dự kiến được huy động trừ các giờ thấp điểm đêm;
: Công suất huy động dự kiến của Nhà máy điện
mới tốt nhất trong chu kỳ giao dịch i của năm N theo mô hình mô phỏng thị
trường điện theo phương pháp lập lịch có ràng buộc được quy đổi về vị trí đo
đếm (kW).
2. Đơn vị vận hành hệ thống điện và
thị trường điện có trách nhiệm xác định giá công suất thị trường cho từng chu
kỳ giao dịch trong năm tới cho mỗi phương án giá trần thị trường điện theo công
thức sau:
Trong đó:
: Giá công suất thị trường của chu kỳ giao
dịch i (đồng/kW);
I: Tổng số chu kỳ giao dịch trong
tháng t, trừ các giờ thấp điểm đêm;
i: Chu kỳ giao dịch i trong tháng
t, trừ các giờ thấp điểm đêm;
QBNE: Công suất khả dụng trung bình
trong năm N của Nhà máy điện mới tốt nhất (kW);
MSt: Chi phí thiếu hụt tháng t của
Nhà máy điện mới tốt nhất (đồng);
: Phụ tải hệ thống dự báo của chu kỳ giao
dịch i theo biểu đồ phụ tải ngày điển hình dự báo của tháng t (MW);
: Phụ tải cực tiểu hệ thống dự báo cho tháng
t (MW)./.
PHỤ LỤC 1
MÔ TẢ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Quy trình lựa chọn nhà máy điện mới tốt nhất và tính toán
giá công suất thị trường )
Quá trình lựa chọn nhà máy điện mới
tốt nhất
Quá trình tính toán giá công suất
thị trường
PHỤ LỤC 2
BIỂU MẪU CUNG CẤP SỐ LIỆU PHỤC VỤ LỰA CHỌN NHÀ MÁY ĐIỆN
MỚI TỐT NHẤT
(Ban hành kèm theo Quy trình lựa chọn nhà máy điện mới tốt nhất và tính toán
giá công suất thị trường)
STT
|
Tên nhà máy
|
Thời điểm bắt đầu vận hành thương mại và phát toàn bộ công
suất đặt
|
Giá biến đổi năm N
|
Giá cố định năm N
|
Sản lượng điện năng thỏa thuận để tính giá hợp đồng
|
Lưu ý
(nếu có)
|
|
(đ/kWh)
|
(đ/kWh)
|
(kWh)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MỤC LỤC
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Chương II LỰA CHỌN NHÀ MÁY ĐIỆN MỚI
TỐT NHẤT
Điều 4. Các tiêu chí lựa chọn Nhà
máy điện mới tốt nhất
Điều 5. Số liệu đầu vào phục vụ lựa
chọn nhà máy điện mới tốt nhất
Điều 6. Xác định nhà máy đủ điều
kiện được xét chọn là nhà máy điện mới tốt nhất
Điều 7. Tính toán chi phí phát điện
toàn phần trung bình hàng năm cho nhà máy đủ điều kiện
Điều 8. Xác định nhà máy điện mới
tốt nhất
Chương III TÍNH TOÁN GIÁ CÔNG SUẤT
THỊ TRƯỜNG
Điều 9. Nguyên tắc xác định giá công
suất thị trường
Điều 10. Số liệu đầu vào phục vụ
tính toán giá công suất thị trường
Điều 11. Xác định doanh thu điện
năng thị trường năm
Điều 12. Xác định tổng chi phí phát
điện năm
Điều 13. Xác định chi phí thiếu hụt
năm
Điều 14. Xác định chi phí thiếu hụt
tháng
Điều 15. Xác định giá công suất thị
trường
Phụ lục 1 MÔ TẢ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
Phụ lục 2 BIỂU MẪU CUNG CẤP SỐ LIỆU
PHỤC VỤ LỰA CHỌN NHÀ MÁY ĐIỆN MỚI TỐT NHẤT