Điều 1.
Quy chế này quy định nội dung và thể thức đấu thầu khai
thác phân chia sản phẩm đá quý áp dụng cho tất cả các vùng mỏ đá quý được Chính
phủ giao cho Tổng công ty Đá quý và Vàng Việt Nam quản lý và tổ chức khai thác,
theo tinh thần Nghị định số 65/CP ngày 13 tháng 10 năm 1995 của Chính phủ.
Điều 2.
Tổng công ty Đá quý và Vàng Việt Nam (sau đây gọi tắt
là Tổng công ty) là tổ chức đấu thầu khai thác (bên mời thầu). Tham dự thầu là
các tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam có đủ điều kiện theo Quy chế này (bên dự
thầu).
Điều 3.
Đối tượng đấu thầu là các lô đất chứa đá quý nằm trong
vùng mỏ Tổng công ty được phép tổ chức khai thác.
Diện tích các lô đất đấu thầu do
Tổng công ty xác định và được Hội đồng đấu thầu công bố.
+ Mỗi đơn vị dự thầu có thể tham
gia đấu thầu nhiều lô trong một phiên đất thầu.
Nếu đơn vị tham gia đấu thầu nhiều
lô thì tiền đặt cọc phải nộp đủ cho số lô đó.
Điều 4.
Hồ sơ mời thầu bao gồm các tài liệu sau:
1 - Thông báo mời thầu
2 - Hướng dẫn đấu thầu
3 - Mẫu đơn dự thầu
4 - Mẫu hợp đồng khai thác, phân
chia sản phẩm đá quý
5 - Tài liệu giới thiệu tổng
quan về kết quả của điều tra địa chất vùng mỏ của lô đất đấu thầu.
6 - Sơ đồ phân bố các lô đất đấu
thầu.
Điều 5.
Giá đặt thầu, giá trả thầu và giá trúng thầu.
1. Giá đặt thầu
Giá đặt thầu là mức giá tối thiểu
được chào giá cho mỗi lô đất chứa đá quý, xác định theo một đơn giá thống nhất
cho tất cả các lô trong mỗi khu mỏ và được công bố công khai trong thông báo mời
thầu.
Đơn giá đặt thầu do Tổng công ty
đề xuất và được Hội đồng đấu thầu công bố theo tinh thần Nghị định số 65/CP
ngày 13-10-1995 của Chính phủ.
2. Giá trả thầu
Giá trả thầu là giá do các đơn vị
dự thầu trả.
Giá trả thầu hợp lệ là giá trả bằng
hoặc cao hơn giá đặt thầu.
3. Giá trúng thầu
Giá trúng thầu là giá trả thầu hợp
lệ cao nhất.
4. Thời gian khai thác và hoàn
trả đất đối với mỗi lô đấu thầu do Tổng công ty xác định và được Hội đồng đấu
thầu thông báo trong hồ sơ mời thầu.
Điều 6.
Điều kiện dự thầu:
Tất cả các tổ chức kinh tế, cá
nhân Việt Nam (sau đây gọi là đơn vị) đều được quyền dự thầu khi có đủ các điều
kiện sau:
1. Là pháp nhân hoặc thế nhân có
đủ tư cách pháp lý,
2. Chấp nhận và tuân thủ Quy chế
đấu thầu này,
3. Nộp lệ phí và tiền đặt cọc đấu
thầu. Lệ phí đấu thầu không vượt quá 2 triệu đồng cho một lần đấu thầu. Tiền đặt
cọc đấu thầu bằng 5% giá đặt thầu, nộp bằng tiền mặt, séc hoặc giấy bảo lãnh của
một ngân hàng chuyên doanh hoặc gửi ở một tài khoản phong toả.
Lệ phí và tiền đặt cọc phải nộp
đồng thời khi nộp hồ sơ dự thầu.
Điều 7.
Hội đồng đấu thầu
Hội đồng đấu thầu do Chủ tịch Hội
đồng quản trị Tổng công ty ký quyết định thành lập riêng cho từng vùng mỏ đá
quý, có thành phần gồm:
Đại diện Tổng công ty làm Chủ tịch
Hội đồng;
Đại diện uỷ ban Nhân dân tỉnh có
mỏ;
Đại diện Bộ Công nghiệp;
Đại diện Bộ Tài chính.
Hội đồng đấu thầu có nhiệm vụ tiếp
nhận hồ sơ dự thầu, mở thầu, công bố kết quả đấu thầu và đơn vị trúng thầu.
Điều 8.
Chuẩn bị hồ sơ mời thầu:
1. Để tổ chức đấu thầu, trước hết
Tổng công ty phải chuẩn bị các tài liệu quy định tại Điều 4 của Quy chế đấu thầu
này.
2. Ngoài những tài liệu trong hồ
sơ mời thầu, cần phải chuẩn bị thêm các hồ sơ sau đây để giới thiệu với các đơn
vị dự thầu khi có yêu cầu:
- Giấy phép sử dụng đất,
- Giấy phép khai thác mỏ,
Điều 9.
Thông báo mời thầu:
Sau khi đã chuẩn bị xong các điều
kiện cần thiết để đấu thầu, Tổng công ty ra thông báo mời thầu trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Thông báo mời thầu được công bố ít nhất là 30 ngày
trước ngày mở thầu.
Điều 10.
Nghiên cứu hồ sơ mời thầu:
Trước khi quyết định tham dự thầu,
các đơn vị được thị sát vùng mỏ và các lô đất đấu thầu, theo sự hướng dẫn của Tổng
công ty.
Trong quá trình các đơn vị dự thầu
nghiên cứu hồ sơ mời thầu và thị sát mỏ các lô đất đấu thầu, Tổng công ty có
trách nhiệm giải đáp hoặc tổ chức trao đổi chung với các đơn vị dự thầu nếu có
những vấn đề mà các đơn vị dự thầu thấy cần thảo luận, làm rõ trong hồ sơ mời
thầu.
Điều 11.
Nộp hồ sơ dự thầu
1. Hồ sơ dự thầu gồm:
- Đơn dự thầu làm theo mẫu của Hội
đồng đấu thầu, trong đó ghi rõ giá trả thầu.
- Giới thiệu tư cách của đơn vị
dự thầu (pháp nhân nếu là các tổ chức, thế nhân nếu là cá nhân).
- Giới thiệu năng lực của đơn vị
dự thầu (vốn, thiết bị, công nghệ v.v...)
2. Hồ sơ dự thầu làm thành một bộ
được niêm phong trong một phong bì và gửi theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp
cho Hội đồng đấu thầu theo địa chỉ và thời hạn ghi trong thông báo mời thầu, Hội
đồng đấu thầu có trách nhiệm bảo quản các hồ sơ dự thầu, không được mở các hồ
sơ trước thời điểm mở thầu.
3. Mọi chi phí liên quan đến việc
tìm hiểu và lập hồ sơ dự thầu do đơn vị dự thầu chịu.
Điều 12.
Sửa đổi giá thầu, xin thôi dự thầu:
Sau khi gửi hồ sơ dự thầu, nếu
muốn sửa đổi giá trả thầu đơn vị dự thầu có thể gửi tiếp đơn dự thầu bổ sung
cho bên mời thầu (ghi rõ giá trả thầu mới) trước thời hạn cuối cùng ghi trong
Thông báo mời thầu. Đơn vị dự thầu có thể sửa đổi giá trả thầu một hoặc nhiều lần,
đơn có giá trả thầu cao nhất được coi là đơn chính thức. Các đơn vị dự thầu bổ
sung phải được gửi tới Hội đồng đấu thầu theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của
Quy chế này.
Đơn dự thầu nộp hoặc gửi cho Hội
đồng đấu thầu sau thời hạn cuối cùng ghi trong Thông báo mời thầu coi như không
hợp lệ.
Các đơn vị dự thầu có thể xin
thôi dự thầu nhưng phải nộp đơn tới Hội đồng đấu thầu chậm nhất 24 tiếng đồng hồ
trước thời điểm mở thầu. Hồ sơ dự thầu không được trả lại.
Điều 13.
Mở thầu và xét chọn đơn vị trúng thầu.
1. Việc mở thầu được tiến hành
công khai đúng thời điểm ghi trong Thông báo mời thầu.
2. Các đơn vị dự thầu được quyền
tham dự mở thầu.
3. Vào thời điểm mở thầu, Hội đồng
đấu thầu mở công khai các phong bì đựng hồ sơ dự thầu của các đơn vị dự thầu
theo các bước sau đây:
- Kiểm tra dấu niêm phong của
các phong bì đựng hồ sơ dự thầu.
- Kiểm tra từng hồ sơ để xác định
sự thiếu đủ các tài liệu trong hồ sơ.
- Sau khi kiểm tra Hội đồng đấu
thầu đọc danh sách các đơn vị dự thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ.
4. Đánh giá kết quả mở thầu và
tuyên bố đơn vị trúng thầu:
- Đơn vị dự thầu có giá thầu cao
nhất cho lô đất đấu thầu là đơn vị trúng thầu lô đất đó.
- Trong trường hợp có hai đơn vị
dự thầu trở lên trả giá bằng nhau cho một lô đất thì Hội đồng đấu thầu tổ chức
cho các đơn vị đó trả thầu tiếp cho đến khi chọn được đơn vị trả giá cao nhất.
Thể thức, thời gian và địa điểm do Hội đồng đấu thầu quyết định.
Sau khi mở thầu và công bố kết
quả trúng thầu, Hội đồng đấu thầu phải lập Biên bản mở thầu, báo cáo Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty về kết quả đấu thầu.
- Toàn bộ hồ sơ của các đơn vị dự
thầu được lưu giữ cùng với Biên bản mở thầu.
Điều 14.
Thông báo trúng thầu:
Chậm nhất là 5 ngày sau ngày mở
thầu, Tổng công ty phải gửi Thông báo trúng thầu cho đơn vị trúng thầu kèm theo
bản dự thảo Hợp đồng khai thác, phân chia sản phẩm đá quý.
Điều 15.
Ký kết hợp đồng khai thác, phân chia sản phẩm đá quý
1. Chậm nhất là 30 ngày sau khi
nhận được thông báo trúng thầu, đơn vị trúng thầu phải nộp 50% số tiều trả thầu
cho Tổng công ty trước khi ký hợp đồng khai thác phân chia sản phẩm đá quý với
Tổng công ty. Tổng công ty chỉ ký hợp đồng sau khi nhận đủ 50% số tiền nêu trên
của đơn vị trúng thầu.
Số tiền trả thầu còn lại, bên
trúng thầu phải nộp cho Tổng công ty theo thoả thuận ghi trong hợp đồng.
2. Việc ký kết hợp đồng khai
thác phân chia sản phẩm đá quý phải tuân theo các quy định của pháp luật về ký
kết hợp đồng kinh tế và theo đúng các nội dung nêu tại các Điều
12, 16, 18, 19 và 20 của "Quy chế quản lý các hoạt động trong lĩnh vực đá
quý" ban hành kèm theo Nghị định số 65/CP ngày 13-10-1995 của Chính phủ.
2. Trong thời hạn quy định tại
khoản 1 của Điều này, nếu đơn vị trúng thầu không nộp đủ 50% số tiền trả thầu
thì coi như tự bỏ cuộc.
Điều 16.
Thanh toán tiền đặt cọc.
Đơn vị không trúng thầu sẽ được
trả lại tiền đặt cọc sau khi Hội đồng đấu thầu tuyên bố đơn vị trúng thầu.
Tiền đặt cọc của đơn vị trúng thầu
sẽ được tính vào tiền trả thầu.
Đơn vị trúng thầu tự bỏ cuộc
không được nhận lại tiền đặt cọc.
Điều 17.
Chuyển quyền khai thác:
Trong trường hợp đơn vị trúng thầu
không thể tiếp tục khai thác lô đất đã trúng thầu thì có thể chuyển quyền khai
thác cho một đơn vị khác có đủ điều kiện tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ của
đơn vị đã ký kết hợp đồng khai thác phân chia sản phẩm với Tổng công ty sau khi
được Tổng công ty chấp nhận.