ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 77/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 09 tháng 01
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN “OCOP QUẢNG NAM”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009;
Căn cứ Quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 22/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án “Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh
Quảng Nam, giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định. 2078/QĐ-UBND
ngày 18/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về việc chọn mẫu Logo của
Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030 (Logo OCOP Quảng Nam).
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 01/TTr-SNNPTNT ngày 03/01/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời
về quản lý, sử dụng Nhãn hiệu chúng nhận “OCOP Quảng Nam”;
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các thành viên
Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh; Thủ trưởng các sở, Ban, ngành, Hội,
đoàn thể ở tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã và thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên
quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- TTTU, HĐND, UBMT TQVN tỉnh;
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Sở NN&PTNT; Chi cục PTNT;
- Đài PTTH, Báo Quảng Nam;
- Phòng, ban liên quan cấp huyện và UBND cấp xã (do UBND cấp huyện sao gửi);
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KGVX, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN “OCOP QUẢNG NAM”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích, ý nghĩa
Quy chế về quản lý, sử dụng Nhãn hiệu
chứng nhận “OCOP Quảng Nam” (viết tắt NHCN) nhằm mục đích bảo vệ uy tín sản phẩm,
quảng bá phát triển sản phẩm, tạo niềm tin cho người tiêu dùng, góp phần nâng
cao năng lực canh tranh của sản phẩm OCOP Quảng Nam trên thị trường trong và
ngoài nước.
Điều 2. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này
quy định về quản lý, sử dụng NHCN cho các sản phẩm OCOP của tỉnh Quảng Nam, bao
gồm tất cả các khâu từ nguyên liệu đến chế biến, hoàn thiện sản phẩm.
2. Quy chế này áp dụng đối với Chủ sở
hữu NHCN; các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh; các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng NHCN.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy chế này các từ ngữ sử dụng
được hiểu như sau:
1. NHCN là nhãn hiệu được đăng ký độc
quyền trong nước theo quy định của pháp luật. Sau đây gọi tắt là Logo OCOP Quảng
Nam.
2. Sản phẩm OCOP Quảng Nam là các sản
phẩm qua đánh giá, xếp hạng đạt từ hạng 3 sao trở lên và được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận.
3. Chủ sở hữu NHCN
là tổ chức có đủ điều kiện về tư cách pháp nhân, có quyền đăng ký NHCN hợp pháp
theo quy định, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định.
4. Quyền sở hữu NHCN: Là quyền của chủ
sở hữu đối với NHCN, bao gồm quyền đăng ký; quyền quản lý NHCN; quyền cấp và
thu hồi quyền sử dụng NHCN và các quyền khác quy định tại Quy chế này.
5. Quyền sử dụng NHCN: Là quyền được
gắn (in, dán, đúc, dập hoặc hình thức khác) NHCN trên sản phẩm, bao bì đựng sản
phẩm, phương tiện kinh doanh sản phẩm và giấy tờ giao dịch nhằm mua, bán và quảng bá, giới thiệu sản phẩm đó.
6. Cấp quyền sử dụng NHCN là việc Chủ
sở hữu NHCN chấp thuận cho tổ chức và cá nhân được sử dụng NHCN.
7. Thu hồi quyền sử dụng NHCN là việc
chủ sở hữu NHCN ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng NHCN đã cấp đối với tổ chức, cá nhân.
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC CẤP
QUYỀN SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN
Điều 4. Biểu
trưng của NHCN
1. NHCN là nhãn hiệu được đăng ký bảo
hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Mẫu của NHCN
gồm chữ “OCOP Quảng Nam” và hình được thể hiện tại Phụ lục
1 kèm theo Quy chế này.
Điều 5. Điều kiện
được cấp và sử dụng NHCN
Các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam có nhu cầu sử dụng NHCN phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
1. Có hoạt động sản xuất hoặc kinh
doanh sản phẩm có nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đảm bảo đủ điều kiện sản xuất và
kinh doanh sản phẩm đặc sản theo quy định của pháp luật về nguồn gốc xuất xứ,
chất lượng, an toàn về vệ sinh thực phẩm.
3. Có hồ sơ đề nghị cấp quyền sử dụng
NHCN theo quy định. Nội dung Hồ sơ được quy định tại Khoản 1, Điều 6.
4. Các cơ quan, đơn vị có chức năng vận
động, tuyên truyền về Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (Chương trình) theo
Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
1599/QĐ-UBND ngày 22/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh, được phép sử dụng NHCN
cho mục đích tuyên truyền, quảng bá nhằm thực hiện tốt Chương trình.
CHƯƠNG III
CẤP QUYỀN SỬ DỤNG
NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN
Điều 6. Hồ sơ,
trình tự thủ tục, thẩm quyền đề nghị cấp quyền sử dụng NHCN
1. Hồ sơ, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp quyền sử dụng NHCN
(Phụ lục 2);
b) Giấy phép đăng ký kinh doanh, giấy
phép thành lập doanh nghiệp,...
c) Chứng minh sản phẩm có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng (thông qua việc truy xuất nguồn gốc).
d) Sản phẩm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
có Quyết định công nhận đạt từ hạng 3 sao trở lên.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp
quyền sử dụng NHCN:
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng
NHCN gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Điều 6, Quy chế này cho chủ sở
hữu NHCN.
b) Tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đơn đăng ký hợp lệ của các tổ chức, cá nhân, chủ sở hữu NHCN phải tiến
hành kiểm tra thực tế tại cơ sở của tổ chức, cá nhân theo các điều kiện quy định
tại Điều 5, Quy chế này.
c) Trong thời hạn không quá 20 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý NHCN phải ra quyết định cấp
hoặc không cấp quyền sử dụng NHCN. Trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản,
nêu rõ lý do.
Điều 7. Giấy cấp
quyền sử dụng NHCN
1. Giấy cấp quyền sử dụng NHCN bao gồm
các nội dung;
- Tên, địa chỉ của tổ chức và cá nhân
được cấp quyền sử dụng;
- Điện thoại, fax, email (nếu có);
- Loại hình sản phẩm, dịch vụ đề nghị
được cấp quyền sử dụng;
- Thời hạn sử dụng giấy cấp quyền;
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân được cấp quyền sử dụng;
- Ký và đóng dấu bởi chủ sở hữu NHCN.
2. Quyết định cấp quyền sử dụng NHCN
được làm thành một (01) bản chính trao cho tổ chức, cá nhân. Chủ sở hữu NHCN mở
sổ theo dõi cấp và thu hồi quyền sử dụng.
Trường hợp đề nghị cấp bản sao, Chủ sở
hữu NHCN sẽ làm thủ tục cấp và người đề nghị phải nộp lệ phí theo quy định (nếu
có).
3. Quyết định cấp quyền sử dụng NHCN
có thời hạn không quá 01 năm kể từ ngày ký.
4. Gia hạn/cấp lại quyền sử dụng
NHCN.
- Trường hợp giấy cấp quyền sử dụng hết
thời hạn mà không vi phạm Quy chế trong quá trình sử dụng thì tổ chức, cá nhân
chỉ cần làm đơn xin gia hạn và đóng lệ phí theo quy định thì chủ sở hữu NHCN có
trách nhiệm làm thủ tục gia hạn.
- Trường hợp đã được cấp giấy quyền sử
dụng nhưng trong quá trình sử dụng có vi phạm và bị thu hồi quyền sử dụng thì
phải sau thời gian sáu (06) tháng kể từ ngày thu hồi mới được xét cấp và thủ tục đề nghị cấp lại như
lần đầu.
CHƯƠNG IV
KIỂM SOÁT SỬ DỤNG
NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN
Điều 8. Chủ sở hữu
NHCN
Chủ sở hữu NHCN là Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan quản lý NHCN, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Đăng ký xác lập quyền sở hữu đối với
NHCN.
2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
theo quy định tại Điều 9, 10 và 11 Quy chế này.
Giúp việc, tham mưu cho sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý NHCN là Chi cục Phát triển
nông thôn.
Điều 9. Kiểm tra
việc sử dụng NHCN
1. Chủ sở hữu NHCN (hoặc đơn vị được ủy
quyền) định kỳ kiểm tra việc sử dụng NHCN của các tổ chức, cá nhân được cấp quyền
sử dụng. Việc kiểm tra định kỳ không quá một (01) lần trong năm.
2. Trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ hoặc
phát hiện việc sử dụng NHCN không đúng quy định, Chủ sở hữu NHCN (hoặc đơn vị
được ủy quyền) có quyền kiểm tra đột xuất việc thực hiện các quy định về sử dụng
NHCN nêu tại Quy chế này hoặc các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
Điều 10. Thu phí
sử dụng NHCN và việc sử dụng kinh phí
1. Phí cấp quyền sử dụng, phí duy trì
thường niên trong quá trình sử dụng NHCN, do chủ sở hữu NHCN quy định phù hợp với
luật pháp hiện hành.
2. Kinh phí thu được sẽ quản lý, sử dụng
đúng mục đích, đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
CHƯƠNG V
QUYỀN LỢI, NGHĨA
VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU, CỦA TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN
Điều 11. Quyền
và nghĩa vụ của chủ sở hữu NHCN
1. Đứng tên đăng ký xác lập quyền sở
hữu đối với NHCN. Có trách nhiệm tiến hành các thủ tục liên quan đến việc sửa đổi,
bổ sung và gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ NHCN.
2. Ban hành các văn bản, biểu mẫu phục
vụ công tác quản lý, sử dụng, khai thác NHCN và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
liên quan thực hiện văn bản ban hành.
3. Cấp và thu hồi quyền sử dụng NHCN
đối với các tổ chức, cá nhân.
4. Quản lý, giám sát và kiểm tra định
kỳ, đột xuất việc sử dụng NHCN của tổ chức, cá nhân, nhằm đảm bảo cho việc sử dụng
NHCN, đúng quy định, có hiệu quả.
5. Đình chỉ việc sử dụng NHCN trong
trường hợp tổ chức, cá nhân không đáp ứng đủ các điều kiện sử dụng NHCN hoặc vi
phạm quy định về nghĩa vụ sử dụng NHCN nêu tại Quy chế này.
6. Đề nghị các
cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật
khi phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với NHCN.
7. Cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết
đến NHCN cho các tổ chức, cá nhân liên quan sử dụng, đảm bảo công khai, minh bạch.
Tổ chức các hoạt động quảng bá, phát triển và nâng cao uy tín của NHCN trong và
ngoài nước.
Điều 12. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng NHCN
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng NHCN hoàn
toàn bình đẳng về quyền lợi cũng như nghĩa vụ liên quan đến NHCN.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền sử
dụng NHCN có quyền:
- Gắn NHCN trên biển hiệu (địa chỉ
tên cơ sở sản xuất), cửa hàng, trụ sở và trên các phương tiện, tài liệu quảng
bá, giấy tờ giao dịch liên quan được cấp quyên sử dụng.
- Được sử dụng NHCN kèm với nhãn hiệu
riêng, không được sử dụng NHCN làm nhãn hiệu chính cho sản phẩm/dịch vụ khác.
- Được gắn NHCN trên sản phẩm khi sản
phẩm được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam có quyết định công nhận đạt từ hạng 3
sao trở lên.
- Được cung cấp các tài liệu, biểu mẫu
về quản lý, sản xuất thương mại.
- Được Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng
NHCN, được tham gia các chương trình quảng bá, phạt triển NHCN trên các phương
tiện truyền thông.
- Được hưởng các lợi ích từ hoạt động
chung của Nhà nước, của chủ sở hữu NHCN liên quan đến hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm.
- Được quyền giám
sát các hoạt động quản lý, khai thác sử dụng NHCN của chủ sở hữu NHCN và các hoạt
động sử dụng nhãn hiệu của các thành viên khác.
- Được quyền
tham gia, đề xuất các ý kiến liên quan đến quản lý, sử dụng và khai thác
NHCN.
3. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền sử
dụng NHCN có nghĩa vụ:
- Phải sử dụng đúng và chính xác NHCN
(gồm cả tên nhãn hiệu và hình ảnh Logo OCOP Quảng Nam).
- Chỉ được sử dụng NHCN như đã nêu tại
Khoản 2, Điều 12, Quy chế này.
- Tổ chức, cá nhân được cấp quyền sử
dụng không còn nhu cầu sử dụng NHCN có trách nhiệm thông báo đến cơ quan đã cấp
quyền sử dụng, để làm các thủ tục thu hồi quyền sử dụng.
- Duy trì và đảm bảo chất lượng sản
phẩm gắn NHCN. Chịu sự kiểm tra, giám sát của chủ sở hữu NHCN theo nội dung quy
định tại Quy chế này.
- Nộp phí sử dụng (nếu có).
4. Nghiêm cấm mọi hành vi sử dụng,
hình thức sử dụng NHCN làm sai lệch nhận thức, gây ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh
của NHCN. Mọi hình, thức đưa thông tin sai lệch về NHCN hoặc lạm dụng NHCN gây
nhầm lẫn cho người tiêu dùng sẽ bị xử lý theo quy định của Quy chế này và của
pháp luật.
CHƯƠNG VI
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 13. Chế độ
báo cáo
Trong quá trình sử dụng NHCN, tổ chức
và cá nhân được cấp quyền sử dụng phải thực hiện nghiêm chỉnh chế độ báo cáo định
kỳ 6 tháng và hằng năm về tình hình, kết quả sử dụng NHCN và các kiến nghị, đề
xuất nếu có.
Điều 14. Hành vi
vi phạm Quy chế
Các trường hợp bị coi là vi phạm Quy
chế sử dụng NHCN, bao gồm:
1. Sử dụng NHCN cho sản phẩm mà
chưa/không được cấp quyền sử dụng.
2. Sử dụng NHCN cho sản phẩm/dịch vụ
khác/tương tự khi chưa đạt tiêu chuẩn hạng 3 sao nhằm mục đích lợi dụng uy tín
của nhãn hiệu.
3. Gắn NHCN lên trên bao bì sản phẩm
không đúng với quy định tại Nghị định số 43/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương
tự với NHCN sau khi NHCN đã được bảo hộ, làm cho người tiêu dùng hiểu sai nguồn
gốc sản phẩm.
5. Tự ý chuyển giao quyền sử dụng
NHCN, chuyển giao tem nhãn cho người khác mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu
NHCN.
6. Không nộp lệ phí sử dụng NHCN.
7. Có hành vi khác làm ảnh hưởng đến
uy tín, danh tiếng của NHCN.
Điều 15. Xử lý
vi phạm
1. Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm,
người vi phạm có thể bị xử lý theo một trong các hình thức sau:
- Cảnh cáo.
- Thu hồi tem nhãn, bao bì đã sử dụng
sai mục đích.
- Đình chỉ quyền sử dụng NHCN.
- Thu hồi quyền sử dụng NHCN.
- Hoặc các hình thức khác theo quy định
của pháp luật.
2. Bất kỳ tổ chức,
cá nhân nào phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với NHCN này đều
có quyền yêu cầu chủ sở hữu NHCN tiến hành các thủ tục xử lý vi phạm theo quy định
tại Quy chế này, hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm
theo quy định của pháp luật.
3. Mọi hành vi vi phạm quy chế phải
được xử lý kịp thời, công khai, bình đẳng theo đúng Quy chế và phải được thông
báo kết quả xử lý đến các tổ chức, cá nhân sử dụng NHCN để biết.
Điều 16. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Trong quá trình thực hiện quy chế
này, nếu có tranh chấp, bất đồng hoặc phát hiện có hành vi vi phạm, các thành
viên có thể thực hiện việc khiếu nại, tố cáo với chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
2. Các khiếu nại, tố cáo liên quan đến
sử dụng NHCN phải được xem xét giải quyết trên cơ sở quy chế và pháp luật hiện
hành.
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (chủ sở hữu NHCN được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền)
có trách chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ
chức triển khai thực hiện nội dung Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
có trách nhiệm phổ biến nội dung quy chế này đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan trên địa bàn biết để chấp hành, thực hiện.
3. Các cơ quan thông tin truyền thông
và các Hội, đoàn thể có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến
nội dung quy chế này để mọi tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các tổ chức, cá nhân liên quan phản
ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Phát triển
nông thôn) để kịp thời tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
BIỂU TRƯNG LOGO OCOP QUẢNG NAM
(Quy chế tạm thời về quản lý sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận “OCOP Quảng Nam”)
Ý
nghĩa của mẫu Logo
1. Màu sắc: 3 màu chủ đạo (CMYK Red,
Green, Orange).
2. Dòng chữ tiếng Việt: Mỗi xã một sản
phẩm Quảng Nam, Việt Nam.
3. Dòng chữ tiếng Anh: One Commune
One Product Quang Nam, Việt Nam.
4. Logo Quảng Nam (chùa Cầu và tháp Mỹ
Sơn) nằm trong chữ O khẳng định các sản phẩm thuộc sở hữu của tỉnh Quảng Nam.
5. Cánh sóng dưới chữ O tạo thành chữ
Q (viết tắt của chữ Quảng) và P (Product) ý nghĩa là sản phẩm xứ Quảng.
PHỤ LỤC 2
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP QUYỀN SỬ DỤNG NHCN
OCOP QUẢNG NAM
(Quy chế tạm thời về quản lý, sử dụng Nhãn hiệu chứng nhận
“OCOP Quảng Nam ”)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------------
ĐƠN
XIN CẤP QUYỀN SỬ DỤNG NHÃN HIỆU CHỨNG NHẬN “OCOP QUẢNG NAM”
Kính gửi:
|
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Quảng Nam;
- Chi cục Phát triển nông thôn Quảng Nam.
|
1. Tên tổ chức, cá nhân: ..............................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở chính: .................................................................................................
3. Điện thoại cố định:………………..
Điện thoại di động: ................................................
4. Fax: ........................................................................................................................
5. Email:........................................................
; Website:…………………………………….
6. Sản phẩm của chúng tôi đề nghị sử
dụng NHCN “OCOP Quảng Nam” đã được công nhận đạt hạng………sao,
tại Quyết định số....ngày tháng ....năm của UBND tỉnh Quảng Nam.
Sau khi nghiên cứu Quy chế quản lý và
sử dụng NHCN “OCOP Quảng Nam”, tôi nộp đơn này xin:
- Được cấp quyền sử dụng NHCN “OCOP
Quảng Nam”.
- Cam kết chấp hành đúng Quy chế quản
lý và sử dụng NHCN “OCOP Quảng Nam”.
Hồ sơ đính kèm gồm: ………………………………………………………….
|
………….,ngày…… tháng
... năm……
Ký,
(Ghi rõ họ và tên)
|
Xác nhận của UBND cấp xã.
Xác nhận của UBND cấp huyện.