CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 49/NQ-CP NGÀY 10
THÁNG 7 NĂM 2014 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 758/QĐ-UBND ngày
13 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La)
I. MỤC TIÊU
1. Tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ nhằm
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tái cơ cấu lớn để nền kinh tế phát triển nhanh
và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới theo
tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X,
trong đó trọng tâm là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tái cơ cấu nền kinh tế; hội
nhập quốc tế toàn diện với trọng tâm là hội nhập kinh tế, thực hiện hiệu quả
các cam kết kinh tế quốc tế.
2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao hiệu quả, sức cạnh
tranh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Tiếp tục chủ động, tích cực hội
nhập kinh tế quốc tế gắn với thực hiện tái cơ cấu một số ngành, lĩnh vực, nâng
cao chất lượng, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, thành phần kinh tế;
tiếp tục đẩy mạnh thu hút nguồn lực bên ngoài về vốn, khoa học công nghệ phát
triển các ngành, lĩnh vực có lợi thế phục vụ nâng cao chất lượng tăng trưởng.
Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường bảo vệ tài nguyên, môi
trường và phát triển bền vững, bảo đảm an sinh xã hội và an ninh quốc phòng.
Một số chỉ tiêu chủ yếu của tỉnh
phấn đấu đến năm 2020:
1. Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân hàng năm đạt từ 8,5%-9%.
2. GDP bình quân đầu người đạt
2.030 USD (tương đương 45 triệu đồng).
3. Kim ngạch xuất khẩu đạt 33 triệu
USD.
4. Thu ngân sách trên địa bàn đạt
4.000 tỷ đồng.
5. Tỷ lệ xã có đường ôtô đến TTX
đi được 4 mùa đạt 100%.
6. Tỷ lệ hộ nghèo bình quân giảm
từ 1,5%-2%/năm.
7. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
41%.
8. Số xã đạt 19 tiêu chí nông thôn
mới 20 xã.
9. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị
được thu gom 93%.
10. Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020
đạt 50%.
II. NHỮNG
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
Để đạt được mục tiêu nêu trên,
trong thời gian tới, bên cạnh những nhiệm vụ thường xuyên, yêu cầu các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Hoàn
thiện thể chế, chính sách:
Nghiên cứu, cụ thể hóa các văn
bản quy phạm pháp luật, ban hành văn bản hướng dẫn mới kịp thời, rõ ràng, cụ thể,
bảo đảm tính đồng bộ, minh bạch, khả thi, phù hợp với các cam kết quốc tế và
tình hình thực tế của địa phương.
Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; kịp thời kiến
nghị với cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các văn bản bản, kiên
quyết loại bỏ những văn bản, quy định chồng
chéo, không còn phù hợp.
Xây dựng các chương trình hành
động, kế hoạch, đề án phù hợp với thực tế của tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả, theo đúng chiến lược, chương trình hành động, kế hoạch, đề án về
hội nhập kinh tế quốc tế từ nay đến năm 2020 của Chính phủ và các Bộ, ngành
Trung ương.
Thường xuyên cập nhật các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến từng lĩnh vực, ngành nghề cụ thể trên các trang
thông tin của tỉnh, các Sở, Ngành, trong đó chú trọng vào các văn bản có liên
quan đến hội nhập kinh tế quốc tế vào cơ sở dữ liệu của tỉnh.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác
chỉ đạo, điều hành các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Chấn chỉnh, nâng cao chất
lượng, đổi mới chế độ thông tin, báo cáo; tăng cường trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện các nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý nhà nước.
Thực hiện tốt việc công khai thủ
tục hành chính, minh bạch về chính sách, cơ chế quản lý, quy trình tác nghiệp,
người chịu trách nhiệm và thời gian giải quyết công việc của các cơ quan nhà
nước, các đơn vị cung cấp dịch vụ công để các doanh nghiệp và người dân biết,
tham gia giám sát thực hiện.
Đổi mới công tác quản lý sử dụng đội
ngũ cán bộ, công chức nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tiếp tục kiện toàn, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, đảm bảo tinh gọn, hợp lý, phù
hợp với điều kiện cụ thể của địa phương đáp ứng với yêu cầu phát triển.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động quản lý hành chính phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ
quan hành chính nhà nước các cấp; tiếp tục mở rộng áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
2. Nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm
Các Sở, ban, ngành, các huyện, thành
phố tập trung xây dựng, thực hiện kế hoạch nhằm triển khai hiệu quả Đề án tái
cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La giai đoạn 2014-2020 theo Quyết định số 251/QĐ-UBND
ngày 12/02/2014 của UBND tỉnh, trong đó: ưu tiên phát triển các ngành, lĩnh vực
có lợi thế cạnh tranh, tận dụng tối đa ưu thế của tỉnh; tập trung tái cơ cấu
từng ngành theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa; tái cơ cấu vùng kinh tế,
phát huy lợi thế của từng vùng, chuyển đổi và hình thành cơ cấu vùng kinh tế
hợp lý; tiếp tục thực hiện tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; tái cơ
cấu tổ chức tín dụng và doanh nghiệp nhà nước.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội phù hợp với điều kiện và yêu cầu mới gắn với nhu cầu thị trường.
Tiếp tục nghiên cứu các cơ chế, chính
sách để hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh ở những lĩnh vực có
tính cạnh tranh cao, các lĩnh vực có lợi thế phát triển như: nông nghiệp, công
nghiệp chế biến... Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách đặc thù khuyến
khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia sản xuất
kinh doanh quy mô lớn trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiệu quả
bền vững theo Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND ngày 17/9/2014 của HĐND tỉnh.
Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển, khuyến khích thành lập các doanh nghiệp
hoạt động đa dạng các ngành nghề sản xuất kinh doanh, trong đó quan tâm phát
triển các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có lợi thế so
sánh như: chế biến hàng hóa nông, lâm sản, kinh doanh dịch vụ thương mại, du lịch,
tài chính, vận tải, bưu chính viễn thông, khoa học công nghệ,.. mở rộng tới
nhiều địa bàn trong tỉnh.
Xây dựng kế hoạch phát triển các sản
phẩm, ngành hàng có thế mạnh của địa phương; hỗ trợ xây dựng và phát triển thương
hiệu, tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm của tỉnh nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất nhập khẩu.
Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp đầu
tư nghiên cứu đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ người lao động, tăng cường
quản lý chất lượng để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các chính sách,
chương trình hỗ trợ về vốn, đào tạo, tiếp cận thông tin, công nghệ và thị trường;
mở lớp đào tạo tập huấn, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, hợp tác
xã.
Tích cực triển khai các chương trình
xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư; chú trọng công tác tuyên truyền, quảng bá
đầu tư, cung cấp thông tin, tài liệu về tiềm năng thế mạnh của tỉnh đến các nhà
đầu tư, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tổ chức hội nghị gặp gỡ doanh
nghiệp nhằm trao đổi, cùng tháo gỡ vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp trong
quá trình tìm kiếm cơ hội đầu tư, tiếp cận quỹ đất, giải phóng mặt bằng… kiên quyết
xử lý những dự án vi phạm như: chiếm dụng đất, không triển khai hoặc triển khai
dự án quá chậm do năng lực kém, gây ô nhiễm môi trường… nhằm tạo môi trường
kinh doanh lành mạnh.
Thực hiện Kế hoạch cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong đó trọng tâm là công
khai, minh bạch hóa thủ tục hành chính, tham mưu đề xuất các biện pháp rút ngắn
thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp;
kiểm tra, giám sát định kỳ báo cáo các khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện theo Quyết định số 991/QĐ-UBND ngày 29/4/2014 của UBND
tỉnh. Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước tìm hiểu các cơ hội
đầu tư, thực hiện rà soát, điều chỉnh bổ sung danh mục dự án kêu gọi đầu tư của
tỉnh và công bố danh mục thu hút đầu tư.
Xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn,
kế hoạch đầu tư hàng năm sát thực tế và có hiệu quả cao; đảm
bảo tập trung, trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng theo tiến độ thực hiện dự án nhằm
đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình, dự án sớm đưa vào khai thác sử
dụng, phát huy hiệu quả vốn đầu tư. Đảm bảo có lộ trình xử lý nợ hợp lý, tăng
cường rà soát, kiểm tra về tiến độ đầu tư các dự án trong kế hoạch hàng năm, bố
trí vốn tập trung đảm bảo thứ tự ưu tiên theo nguyên tắc xử lý nợ. Kiểm soát chặt chẽ chủ trương đầu tư, chỉ cho phép lập dự án đối với
các dự án nằm trong quy hoạch, thật sự cần thiết và phải trong khả năng cân đối
vốn. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát,
đánh giá đầu tư thực hiện kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm
đối với các cơ quan, đơn vị, các chủ đầu tư làm phát sinh nợ.
Tiếp tục tập trung đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh.
Khuyến khích đầu tư, phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
Tiếp tục đổi
mới cơ chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ ở cấp tỉnh và cấp cơ sở; nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công
nghệ. Xây dựng và triển khai các
chương trình, đề án khoa học và công nghệ trọng điểm phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá các
hoạt động khoa học công nghệ. Tiếp tục triển khai có hiệu
quả Dự án ”Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa chủ lực của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2020”.
3. Phát
triển đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp
đảm bảo ổn định thị trường theo chỉ đạo của Chính phủ, giải pháp chỉ đạo, điều
hành phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện đúng các quy luật, nguyên tắc kinh
tế thị trường, quản lý giá theo nguyên tắc thị trường; thực hiện nghiêm các quy
định của pháp luật về chống độc quyền.
Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, chuyển đổi
sở hữu các doanh nghiệp nhà nước, đổi mới hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhà nước, tạo thêm nhiều việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động. Tăng cường quản lý việc sử dụng vốn, tài
sản của doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh và tổ chức giám
sát, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
Nghiên cứu, tổ chức thực hiện các chính
sách, quy định để phát triển các loại thị trường trên địa bàn: Thị trường hàng
hóa, dịch vụ; thị trường tiền tệ, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; thị trường
đất đai, bất động sản, thị trường lao động; thị trường khoa học – công nghệ và
phát triển dịch vụ công.
Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư phát triển
cơ sở hạ tầng thương mại, dịch vụ; tập trung đầu tư, nâng cấp các tuyến giao
thông; phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính viễn thông; đầu tư hệ
thống lưới điện, hệ thống chợ theo quy hoạch. Thường xuyên kiểm tra, giám sát
về tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm bảo vệ người
tiêu dùng.
Các lực lượng chức năng tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc chấp hành pháp luật về giá, nhất là các
mặt hàng thiết yếu; đấu tranh chống buôn lậu, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm,
chống sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng; chống các hành vi đầu
cơ, lũng đoạn thị trường, gian lận thương mại của các tổ chức, cá nhân kinh
doanh trên địa bàn tỉnh. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi gian
lận thương mại, đầu cơ tăng giá, thao túng thị trường, vi phạm pháp luật cạnh
tranh nhằm đảm bảo cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
Khuyến khích các ngân hàng thương mại,
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm mở rộng mạng lưới dịch vụ; huy động, cho vay
phát triển kinh tế, đặc biệt tại các địa bàn nông thôn để phát triển sản xuất,
xóa đói giảm nghèo.
Xây dựng bảng giá đất hàng năm trên
địa bàn theo đúng quy định, phù hợp với thực tế, bảo đảm quyền lợi của người sử
dụng đất, nhà đầu tư và nhà nước trong quá trình thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng thực hiện các dự án đầu tư. Ban hành quy định trách nhiệm, quyền hạn của
các cấp, các ngành và tổ chức, cá nhân trong quản lý và sử dụng đất đai trên
địa bàn tỉnh.
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao và nâng cao
năng lực công nghệ. Thành lập quỹ phát triển khoa học công nghệ, xây dựng chương
trình ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế
phân cấp và tự chủ đối với các tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp
với đặc thù của hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh.
Tăng cường các biện pháp bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ để khuyến khích đầu tư cho sáng tạo, phát triển đổi mới công
nghệ. Khuyến khích phát triển các dịch vụ thiết kế, đo lường, chuyển giao công
nghệ, tư vấn pháp lý về sở hữu trí tuệ theo hướng xã hội hóa.
Nâng cao năng lực hoạt động của Trung
tâm giới thiệu việc làm của tỉnh, xây dựng và khai thác có hiệu quả cơ sở dữ
liệu thị trường lao động, cung cấp thông tin kịp thời cho các doanh nghiệp và
người lao động, tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động. Tiếp tục
triển khai hiệu quả Chương trình việc làm của tỉnh, phát triển thị trường lao
động trong nước, trong tỉnh, các tỉnh khác, các khu công nghiệp và xuất khẩu
lao động; tìm kiếm, chủ động liên kết với các doanh nghiệp, các khu công nghiệp,
tuyển chọn và cung ứng lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp. Triển khai
hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quy
hoạch phát triển dạy nghề tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2015, Đề án dạy nghề cho
lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009
của Thủ tướng Chính phủ. Khai thác có hiệu quả các cơ sở dạy nghề, nâng cao
chất lượng công tác dạy nghề và hỗ trợ lao động học nghề, chuyển đổi ngành nghề
nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và người lao động. Tăng cường đào tạo
nguồn lực đáp ứng cơ cấu nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
4. Hiện đại
hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tiếp tục chỉ đạo,
tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới theo Nghị
quyết số 29/NQ-HĐND ngày 12/72/012 và Nghị quyết số 63/NQ-HĐND ngày 12/12/2013
của HĐND tỉnh sửa đổi Nghị quyết số 29/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của HĐND tỉnh về
thông qua Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Sơn La đến năm 2020; trong đó ưu
tiên các nguồn lực thực hiện các mục tiêu, tiêu chí có khả năng huy động được
các nguồn lực của doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức như triển khai các công việc
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới theo Nghị quyết
số 40/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 và Nghị quyết số 63/2013/NQ-HĐND ngày
12/12/2013 của HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số
40/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của HĐND tỉnh Sơn La về quy định mức hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước cho một số nội dung, công việc thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Tiến hành tổng kết, đánh giá tổng thể
các mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn như: Mô hình cánh đồng
mẫu lớn, Mô hình hợp tác xã thủy sản trên lòng hồ thủy điện, Mô hình liên kết 4
nhà trong tổ chức sản xuất nông sản hàng hóa (chè, cà phê, mía đường, lúa...),
Mô hình bảo vệ và phát triển rừng bền vững...
Tổ chức triển khai có hiệu quả Đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững; trọng tâm là triển khai thực hiện Kết
luận số 948-KL/TU ngày 01/9/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số chủ trương
lãnh đạo đẩy mạnh phát triển sản xuất nông sản hàng hóa của tỉnh, nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng đầu tư công.
Tập trung các nguồn lực đầu tư cho
nông nghiệp, nông thôn, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển dịch vụ nông
nghiệp: giao thông nông thôn, thủy lợi, các cơ sở bảo quản, chế biến…, tiếp tục
nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút nguồn lực đầu tư phát triển
nông nghiệp, nông thôn.
Tập trung các nguồn lực đầu tư cho
nông nghiệp và nông thôn, đầu tư phát triển thuỷ lợi, giao thông nông thôn, hỗ trợ
xây dựng hệ thống kho tàng, các cơ sở bảo quản, phơi sấy nhằm giảm hao hụt, bảo
đảm chất lượng sản phẩm sau thu hoạch, tạo điều kiện điều tiết lượng hàng hoá
lưu thông trên thị trường nhằm ổn định giá cả, phát triển chợ nông thôn. Hỗ trợ,
khuyến khích ứng dụng các loại giống cây, con có năng suất cao, chất lượng tốt,
tăng cường công tác khuyến nông trên cả 3 cấp: tỉnh, huyện, xã.
Tăng cường
các hoạt động chuyên môn về các lĩnh vực: Phòng chống sâu bệnh, quản lý sử dụng
hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất, chế biến, bảo quản các loại
nông sản có nguồn gốc thực vật; phòng chống dịch bệnh, quản lý sử dụng hoá chất,
thuốc thú y trong sản xuất chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản; chế biến và bảo
quản các sản phẩm có nguồn gốc động vật, quản lý nhà nước về chất lượng nông
lâm thuỷ sản.
Đẩy mạnh các
hoạt động xúc tiến thương mại, cung cấp thông tin và mở rộng thị trường tiêu
thụ nông, lâm, thuỷ sản.
5. Bảo vệ
tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững, bảo đảm an sinh xã hội và an
ninh quốc phòng:
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
hệ thống văn bản quy định cụ thể hóa Luật đất đai năm 2013, Luật Bảo vệ Môi
trường sửa đổi năm 2014, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành Luật theo
thẩm quyền của UBND tỉnh; Rà soát, hoàn thiện Kế hoạch, chương trình hành động
của UBND tỉnh về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai
trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, thành lập các thể
chế khuyến khích, kêu gọi đầu tư của các thành phần xã hội vào công tác bảo vệ,
cải thiện môi trường như trồng rừng, thu gom rác thải, bảo vệ nguồn nước,.. xây
dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường hàng năm; quan trắc môi
trường theo quy hoạch đã phê duyệt phục vụ lập các báo cáo môi trường chuyên đề
và báo cáo hiện trạng môi trường 5 năm. Đẩy mạnh công tác truyền thông môi
trường nhằm tăng cường thực thi trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, người dân
đối với môi trường.
Xây dựng bộ đơn giá quan trắc môi
trường trên địa bàn tỉnh. Tăng cường đánh giá, thẩm định các vấn đề về môi trường
đối với các dự án đầu tư; kiểm soát, hậu kiểm công tác bảo vệ môi trường sau
khi phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra của cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý
bảo vệ môi trường và lực lượng cảnh sát môi trường nhằm kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp.
Tăng cường hợp tác với các tỉnh
Bắc Lào và các tỉnh lân cận về bảo vệ môi trường, trong đó chú trọng hợp tác
phát triển bảo vệ rừng và nguồn nước lưu vực sông Đà, sông Mã; tranh thủ kêu
gọi, thu hút đầu tư hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước về bảo vệ môi
trường, khai thác, sử dụng hiệu quả, hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
Xây dựng hệ thống an sinh xã hội
toàn dân linh hoạt và hiệu quả, tiếp tục giữ vững định hướng đảm bảo phát triển
hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế bền vững gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã
hội, nâng cao mức sống của nhân dân.
Rà soát, ban hành đồng bộ các chính
sách xã hội, bao gồm chính sách hỗ trợ về tài chính, hỗ trợ tự tạo việc làm,
dạy nghề để chuyển đổi nghề nghiệp, cung cấp các dịch vụ tư vấn việc làm, thông
tin thị trường lao động để giúp người lao động bị mất việc làm.
Tiếp tục xây dựng, phát triển mô
hình kinh tế - quốc phòng, mô hình kinh tế lưỡng dụng; coi trọng kết hợp kinh
tế với an ninh, quốc phòng trên địa bàn các vùng chiến lược, vùng biên giới của
tỉnh; giữ vững an ninh trật tự, ổn định chính trị các tuyến biên giới, vùng
sâu, vùng xa. Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể khu kinh tế-quốc phòng
Sông Mã đến năm 2020.
6. Đào
tạo, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực
Thực hiện quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực Ngành Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2011- 2020 (theo Quyết định
số 6639/QĐ-BGDĐT ngày 29/12/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê duyệt
Quy hoạch phát triển nhân lực Ngành Giáo dục giai đoạn 201- 2020).
Xây dựng chương trình, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý; nhà giáo phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo
dục.
Quy hoạch và chọn cử cán bộ, giáo
viên có năng lực, có phẩm chất; ưu tiên cán bộ công tác tại các xã đặc biệt khó
khăn đi đào tạo đạt trình độ sau đại học (thạc sỹ, tiến sỹ). Mở các lớp
lý luận chính trị cho cán bộ, giáo viên và các trường học đều có tổ chức cơ sở
đảng; nâng tỷ lệ đảng viên trong ngành lên 50% vào năm 2015.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW
ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi,
củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân
luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn.
Phát triển đội ngũ cán bộ người
dân tộc ở các cấp, các ngành, các địa phương; tăng chỉ tiêu cử tuyển theo các
ngành, nghề qui hoạch; gắn đào tạo với sử dụng, đảm bảo đúng số lượng, cơ cấu,
ngành nghề, trình độ, chức danh theo địa chỉ, đảm bảo yêu cầu công tác.
Phát triển các chương trình giáo
dục thường xuyên, mở rộng hình thức đào tạo từ xa, vừa làm vừa học, tự học có
hướng dẫn nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng; giúp người học có kiến thức, kĩ
năng thiết thực để tăng thu nhập hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao chất lượng
cuộc sống.
Xây dựng kế hoạch thực hiện xã
hội hoá các lĩnh vực giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2013
- 2015 và định hướng đến 2020, 2030.
Hoàn thành Đề án Kiên cố hóa trường,
lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012; xây dựng kế hoạch
tiếp tục triển khai giai đoạn 2013- 2015 (theo Quyết định số 1625/QĐ-TTg
ngày 11/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kiên cố hóa
trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014-2015 và lộ trình
đến năm 2020); tiếp tục thực hiện Đề án phát triển giáo dục ở 5 huyện nghèo
theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.
7. Tăng
cường công tác nghiên cứu, dự báo, đánh giá
Tăng cường năng lực tổng hợp các
nghiên cứu, dự báo và cung cấp thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế cho các cơ
quan của tỉnh và doanh nghiệp; phối hợp với các tổ chức, cơ quan nghiên cứu
trung ương và các tỉnh bạn để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm về công tác phân
tích, dự báo, đánh giá trong kiểm soát, điều hành chính sách kinh tế - tài chính
vĩ mô.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao năng lực nghiên cứu, dự báo cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công
tác hoạch định chính sách, xây dựng, quản lý quy hoạch, kế hoạch của các cấp,
các ngành;
Tăng cường sự phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị trong tỉnh trong việc cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình
nghiên cứu và sử dụng các kết quả nghiên cứu, dự báo, đánh giá nhằm đánh giá
các điểm mạnh, điểm yếu bên trong cũng như mức độ ảnh hưởng của các thách thức,
cơ hội từ bên ngoài, từ đó làm căn cứ xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến lược
phát triển trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của ngành.
Nâng cao tính khoa học và độ tin
cậy trong việc phân tích, nhận định về tình hình kinh tế thế giới, trong nước
và địa phương; dự báo những biến động và tác động đến kinh tế của tỉnh để làm căn
cứ xây dựng các chính sách, xây dựng quy hoạch phát triển các ngành và kế hoạch
kinh tế- xã hội 5 năm, kế hoạch hàng năm phù hợp với thực tiễn.
Tiếp tục nghiên cứu, dự báo, đánh
giá các tác động của việc thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế đối
với các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh để làm căn cứ cho việc xây dựng các
định hướng, chính sách phát triển kinh tế, phát triển các ngành lĩnh vực phù
hợp với tình hình, xu thế chung.
Nghiên cứu đánh giá tiềm năng thế
mạnh và năng lực cạnh tranh các sản phẩm lợi thế của tỉnh có khả năng xuất khẩu
để có định hướng quy hoạch phát triển, chính sách hỗ trợ phù hợp, mở rộng thị
trường trong nước và xuất khẩu.
8. Củng
cố, tăng cường cơ chế phối hợp, giám sát triển khai công tác hội nhập kinh tế
quốc tế
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
quản lý nhà nước về luật pháp quốc tế của các ngành, các cấp để tham mưu và tổ
chức thực hiện các hoạt động đối ngoại. Xây dựng quy chế trong từng ngành, từng
địa phương, cơ quan đơn vị, căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao các cơ quan,
đơn vị xây dựng quy chế phối hợp liên ngành để đảm bảo quản lý đồng bộ các hoạt
động đối ngoại. Giải quyết chính xác, kịp thời, hiệu quả các vụ việc có yếu tố
nước ngoài theo đúng pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế.
Các sở, ban, ngành, huyện, thành
phố chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan phụ trách hợp tác quốc tế của
Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương để nắm bắt cơ hội hợp tác; đa dạng hóa trong
hợp tác đảm bảo chữ tín trong quan hệ hợp tác, cam kết và thực hiện cam kết
theo nội dung, kế hoạch đã ký kết. Tiếp tục thu hút, sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) và huy động các nguồn tài chính quốc tế cho các lĩnh vực ưu tiên.
Xây dựng các định hướng, kế hoạch hợp tác quốc tế gắn với các quy hoạch phát
triển nhằm cụ thể hóa từng bước các mục tiêu phát triển và hội nhập của tỉnh.
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế, các dự án đầu tư sử dụng các nguồn
tài chính quốc tế để kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn.
Đánh giá kết quả thực hiện công
tác hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh. Tăng cường phối kết hợp phát triển kinh
tế giữ tỉnh với các tỉnh trong vùng Tây Bắc.
Chủ động mở rộng quan hệ đối ngoại
và hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường quan hệ hữu nghị hợp tác đặc biệt và
toàn diện với các tỉnh Bắc Lào, xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển toàn diện, phục vụ tốt nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đánh
giá kết quả thực hiện công tác hợp tác về quốc phòng, an ninh và quan hệ hợp
tác phát triển kinh tế với các tỉnh Bắc Lào.
9. Tiếp
tục đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền:
Tiếp tục tuyên truyền về quan điểm
chỉ đạo về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế và
hội nhập kinh tế quốc tế, phổ biến các cam kết, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi
của Việt Nam khi tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới nhằm tạo
sự kiên định và đồng thuận cao trong xã hội; Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền
về các chương trình, sự kiện, hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế có sự tham gia
của Việt Nam nói chung và của tỉnh Sơn La nói riêng.
Thông tin, tuyên truyền đến tất cả
cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh về Nghị quyết số 49/NQ-CP
ngày 10/7/2014 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ tiếp tục
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về
chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt
Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.
Xây dựng cơ chế phối hợp, cung cấp
thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế giữa các Sở, ngành, địa phương, giữa cơ quan
quản lý nhà nước và doanh nghiệp nhằm bảo đảm việc chia sẻ thông tin, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp và người dân dễ tiếp cận và nắm bắt kịp thời các thông
tin về tình hình hội nhập trong nước và quốc tế.
Xây dựng chuyên mục và các chương trình
chuyên sâu về hội nhập kinh tế quốc tế trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tăng cường và đa dạng hóa phương thức cung cấp thông tin về hội nhập kinh tế
quốc tế cho các địa phương và doanh nghiệp.
III. TỔ CHỨC
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ và
nội dung chủ yếu trong Chương trình hành động này; căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được phân công, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện - thành phố khẩn trương chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị
mình, cụ thể hóa thành các nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch hàng năm. Đối với các
nhiệm vụ không phải triển khai theo đề án, chương trình, cần tổ chức triển khai
ngay để đảm bảo thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả những nội dung của
Chương trình hành động.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện - thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc
việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này; định kỳ hàng năm có báo
cáo đánh giá kết quả thực hiện và kiến nghị gửi Sở Công thương để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh, báo cáo Chính phủ. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa
đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Chương trình hành động này, các sở,
ban, ngành, huyện, thành phố chủ động để xuất, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
3. Giao Công thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan tổ chức theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện
Chương trình hành động này của các Sở, ban, ngành, các địa phương, các doanh
nghiệp, định kỳ báo cáo và kiến nghị gửi UBND tỉnh báo cáo Chính phủ về các
biện pháp cần thiết, bảo đảm chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ./.