ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 757/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 23
tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU
KINH TẾ TỈNH BẮC NINH GẮN VỚI CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG THEO HƯỚNG NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH GIAI ĐOẠN 2014-2020, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19/02/2013
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng
lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 19/6/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013 - 2015 nhằm
thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013
- 2020;
Căn cứ Quyết định số 1831/QĐ-TTg ngày 09/10/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng
lực cạnh tranh giai đoạn 2014 - 2020, định hướng đến năm 2030 với các nội dung
chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH BẮC NINH.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng kinh tế Bắc Ninh có cơ cấu từng bước hiện
đại, nâng cao tỷ trọng khu vực dịch vụ, tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao trong
GDP, kết nối các tập đoàn đa quốc gia với trung tâm nghiên cứu triển khai
(R&D), trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao của vùng để đưa Bắc Ninh
trở thành trung tâm phát triển công nghiệp công nghệ cao phía Bắc, đồng thời tạo
môi trường kinh doanh thuận lợi cho sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng
cường ảnh hưởng lan tỏa của phát triển công nghiệp và đô thị tới nông nghiệp và
nông thôn.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân giai đoạn 2016-2020 là 11,5%/năm. Đến năm 2020: GDP bình quân đầu người đạt
146,2 triệu đồng (khoảng 6.560 USD); tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ,
nông nghiệp trong cơ cấu GDP tương ứng chiếm 73,2%, 23,0%, 3,8%; thu ngân sách
trên địa bàn tỉnh tăng bình quân khoảng 12%. Quy mô dân số khoảng 1,21 triệu
người; giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị xuống còn 2,5%; tỷ lệ đô thị hóa đạt 44,2%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
83%.
b) Đến năm 2030: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân thời kỳ 2011-2030 đạt khoảng 10,5%, trong đó, giai đoạn 2021-2030 là
9,0%/năm. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội cả giai đoạn 2011-2030 chiếm 33-35% GDP
toàn tỉnh. Đến năm 2030 GDP bình quân đầu người đạt 346,7 triệu đồng (khoảng
14.450 USD); tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp trong cơ cấu
GDP tương ứng chiếm 58,2%, 40,0%, 1,8%. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
tăng bình quân khoảng 10%. Quy mô dân số đạt khoảng 1,44 triệu người; tỷ lệ đô
thị hóa đạt 59,6%; tỷ lệ lao động qua đào
tạo đạt trên 95%.
c) Đến năm 2020, 100% dân số đô thị và 95% dân số
nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống xử lý rác
thải, chất thải (gồm cả chất thải rắn, nước thải và không khí) đảm bảo 100% đô
thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các làng nghề truyền thống có hệ thống
xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn; 100% rác thải y tế được thu gom, xử lý…
3. Quan điểm tái cơ cấu kinh
tế
- Tái cơ cấu kinh tế trong mối quan hệ cấu trúc về
cơ cấu và không gian kinh tế vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ và vùng Thủ đô,…;
- Chuyển tăng trưởng chiều rộng hiện nay sang tăng
trưởng chủ yếu theo chiều sâu, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường;
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, năng suất
các yếu tố tổng hợp, năng suất lao động;
- Chuyển từ lợi thế so sánh tĩnh sang phát huy lợi
thế so sánh động, đi đôi với tháo gỡ các rào cản, khó khăn, khắc phục các “bất
lợi thế”;
- Thu hút đầu tư có chọn lọc, phát triển công nghiệp
hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao;
- Cải thiện môi trường kinh doanh, phát huy yếu tố
con người, coi trọng đào tạo, sử dụng cán bộ có tài năng, kiến tạo tầm nhìn dài
hạn và tạo động lực mới cho tăng trưởng. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh
tế, đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.
4. Định hướng tái cơ cấu kinh tế
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014 - 2020 và đến năm 2030
4.1. Định hướng tái cơ cấu theo ngành
a) Đối với ngành công nghiệp
Tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng phát triển
công nghiệp công nghệ cao, sản phẩm đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường quốc
tế, phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho các ngành công nghiệp
chủ lực tạo ra giá trị gia tăng cao theo chuỗi giá trị hình thành cụm công nghiệp
liên kết (Cluster); chú trọng công nghiệp chế tạo, gắn kết doanh nghiệp của tỉnh
với các doanh nghiệp FDI; lựa chọn các doanh nghiệp có công nghệ cao, thân thiện
môi trường, công nghiệp có giá trị gia tăng cao, sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả;
đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp điện tử thành ngành chủ lực, tập trung
vào lĩnh vực sản xuất phụ tùng linh kiện, sản xuất các sản phẩm phức tạp công
nghệ cao như rô-bốt, máy tự động. Gắn phát triển công nghiệp với đô thị và dịch
vụ.nâng cấp lợi thế cạnh tranh, đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển các ngành
công nghiệp công nghệ cao. Tích cực triển khai thực hiện Đề án "Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển các cụm liên kết ngành trong chuỗi giá trị
khu vực nông nghiệp nông thôn" đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 644/QĐ-TTg ngày 05/5/2014.
b) Đối với ngành nông nghiệp
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát
triển toàn diện, hiệu quả, bền vững trong xu hướng biến đổi nhanh của
quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, với các sản phẩm sạch, vành đai xanh, tạo
điều kiện phát triển du lịch, nghỉ dưỡng và xây dựng các khu đô thị mới gắn với
nông nghiệp sinh thái, bao gồm các định hướng chính như Nông nghiệp sạch: Tập
trung sản xuất các loại thực phẩm sạch cung cấp cho cư dân thành phố và đáp ứng
tiêu chuẩn quốc tế để cung cấp cho khách sạn, dần dần thay thế sản phẩm nông
nghiệp nhập khẩu; Nông nghiệp xanh: Xây dựng nông nghiệp đô thị tạo môi trường
xanh, thảm cây cỏ xanh, thửa vườn, lâm viên, công viên, vùng cây của gia đình,
trong các khu đô thị mới, trong các khu công nghiệp, hành lang kinh tế dọc các
tuyến giao thông lớn; Nông nghiệp gắn với các khu du lịch vui chơi giải trí, du
lịch văn hóa trên địa bàn tỉnh, gắn với
xây dựng các khu đô thị sinh thái, nghỉ dưỡng cho cư dân thủ đô và trong vùng
trọng điểm trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế so sánh từng vùng sản xuất,
từng địa phương; thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế
nông thôn theo hướng phát triển mạnh chăn nuôi, thủy sản gắn với an
toàn dịch bệnh; thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới; nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững ngành nông
nghiệp theo đúng các mục tiêu, định hướng của Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày
10/6/2013; tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ mới
vào sản xuất nông nghiệp; phát triển các lĩnh vực cơ giới hóa, nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao; nghiên cứu xây dựng các mô hình sản xuất nông sản an toàn kết
hợp hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ, nâng cao hiệu
quả sản xuất nông nghiệp.
c) Đối với ngành dịch vụ
Tái cơ cấu ngành dịch vụ cần đẩy nhanh tiến độ xây
dựng Quy hoạch tổng thể phát triển khu vực dịch vụ tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020,
tầm nhìn 2030; Thúc đẩy phát triển các loại thị trường, đẩy mạnh phát triển đa
dạng các loại hình thị trường hàng hóa, dịch vụ, củng cố các thị trường đã phát
triển, thúc đẩy các thị trường mới hình thành, khuyến khích đầu tư phát triển
các ngành dịch vụ có lợi thế và giá trị gia tăng cao như du lịch, viễn thông,
công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng,
nhà ở, phân phối, logistic, đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, trao đổi, ứng dụng
khoa học công nghệ, quan tâm phát triển dịch vụ phục vụ các khu công nghiệp, dịch
vụ chăm sóc sức khỏe, nghỉ dưỡng của nhân dân,… tạo bước đột phá trong phát triển
thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
4.2. Tái cơ cấu theo lĩnh vực
a) Lĩnh vực đầu tư công
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án
có sử dụng vốn ngân sách nhà nước, bảo đảm kiểm soát chặt chẽ nợ công; tập
trung bố trí đủ vốn đầu tư thực hiện các dự án quan trọng, cấp bách; khắc phục
hiệu quả tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, thiếu đồng bộ và kém hiệu quả;
thực hiện tốt các giải pháp tăng thu ngân sách; đẩy mạnh thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
b) Lĩnh vực ngân hàng
Thực hiện các giải pháp ngăn chặn gia tăng, giảm dần
nợ xấu và giám sát nợ xấu một cách hiệu quả; triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu
lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015”.
c) Đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước
Đến năm 2015 hoàn thành cổ phần hóa 03 doanh nghiệp
nhà nước: Công ty TNHH MTV Môi trường và Công trình đô thị, Công ty TNHH MTV Cấp
thoát nước, Công ty TNHH MTV Xây dựng và
Quản lý công trình giao thông.
d) Tổ chức không gian đô thị theo định hướng tái
cấu trúc
Điều chỉnh chức năng đô thị Bắc Ninh trong cơ cấu
không gian vùng Thủ đô với vai trò Bắc Ninh nằm trong vùng trung tâm mở rộng;
phát triển đô thị Bắc Ninh theo định hướng “hiện đại, văn minh, văn hiến, hài
hòa và bền vững”, có nền kiến trúc xanh, tiên tiến và trở thành “Thành phố văn
hóa, sinh thái, hướng tới kinh tế tri thức, đô thị thông minh”, đô thị loại I
vào những năm 20 của thế kỷ 21. Xác lập cơ cấu kinh tế và không gian phát triển
theo hướng mở, liên kết chặt chẽ trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và vùng
thủ đô Hà Nội, bao gồm cả quá trình tái cơ cấu công nghiệp, chức năng đô thị và
dịch vụ. Tạo mối quan hệ hài hòa trong phát triển công nghiệp, dịch vụ và nông
nghiệp theo hướng bền vững, tạo hướng phát triển sẽ không bó buộc trong việc
xây dựng thành phố, thị xã, thị trấn thuộc tỉnh mang tính thứ bậc theo kiểu tổ
chức không gian đô thị truyền thống; kiến tạo không gian kinh tế và đô thị mở,
hiện đại, mang đậm nét văn hóa xứ Kinh Bắc.
Xây dựng đô thị Bắc Ninh trở thành trung tâm chính trị - hành chính của tỉnh,
là một trung tâm tài chính, thương mại, dịch vụ công nghiệp, khoa học công nghệ,
nghiên cứu và triển khai, du lịch, tổ chức hội nghị, hội thảo, hoạt động thể
thao cấp châu lục và không gian di sản, văn hóa quốc tế, trọng tâm kinh tế thuộc
vùng đối trọng phía Đông và Đông Nam Thủ đô Hà Nội, nối với các cảng biển Bắc Bộ,
đầu mối giao thông, giao lưu quan trọng của Vùng Thủ đô, Vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ, Vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước, có ý nghĩa quốc tế.
II. GIẢI PHÁP
(1) Tăng cường công tác quy hoạch và đổi mới công
tác kế hoạch, xác định công tác quy hoạch có tính chất mở đường, dẫn dắt các hoạt
động tái cơ cấu và phát triển kinh tế, thực hiện mục tiêu xây dựng tỉnh Bắc
Ninh đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại và chuẩn
bị các điều kiện thiết yếu để Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc trung
ương vào những năm 20 của thế kỷ 21.
(2) Điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư và xây dựng chính
sách hướng vào tăng trưởng theo chiều sâu để phát triển các ngành kinh tế chủ lực
dựa vào các mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng phát triển của tỉnh gắn với lợi thế
so sánh, lợi thế cạnh tranh, tiềm năng, nguồn lực thực tế và tính lan tỏa cao.
(3) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn phát triển mới.
(4) Phát triển khoa học và công nghệ, gắn các mục
tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các mục tiêu, nhiệm vụ tái cơ cấu và
phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, lĩnh vực.
(5) Bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
(6) Cải thiện môi trường kinh doanh và hỗ trợ doanh
nghiệp duy trì vững chắc trong tốp các tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh tốt.
(7) Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong thực
hiện tái cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh, đảm bảo các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng rãi về Đề án
tái cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Ninh gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2014 - 2020, định
hướng đến năm 2030.
2. Các ngành, các cấp triển khai thực hiện Đề án lồng
ghép, bổ sung các nội dung vào chương trình, kế hoạch công tác 2 năm 2014,
2015; 2 năm còn lại của kế hoạch 5 năm 2011 - 2015 và xây dựng kế hoạch 5 năm
2016 - 2020 thể hiện đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng, nội dung và các
giải pháp cụ thể, lộ trình thời hạn thực hiện.
3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết
quả thực hiện tái cơ cấu; đồng thời rà soát để bổ sung các nhiệm vụ cần thiết
trong quá trình triển khai thực hiện.
4. Phân công trách nhiệm:
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực,
tham mưu, điều phối của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án có trách nhiệm:
a) Tham mưu, tổng hợp cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và
chế độ thông tin, báo cáo về triển khai thực hiện Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ
quan, đơn vị và địa phương liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án. Kiểm
tra, giám sát, đánh giá về việc thực hiện nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế; kịp thời
đề xuất với các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và các địa phương hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền biện pháp xử lý đối với những khó khăn, vướng mắc phát
sinh.
c) Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh,
các cấp có thẩm quyền về tình hình triển khai, kết quả thực hiện Đề án và đề xuất
sửa đổi, bổ sung Đề án trong trường hợp cần thiết.
4.2. Cục Thống kê tỉnh thường xuyên cập nhật, công bố
chỉ tiêu thống kê, đồng thời đưa ra dự báo và đề xuất thay đổi chỉ tiêu cụ thể
trong việc thực hiện tái cơ cấu kinh tế của tỉnh.
4.3. Sở Công Thương xây dựng và triển khai kế hoạch
thực hiện tái cơ cấu theo lĩnh vực được quản lý, trong đó tập trung triển khai
các định hướng tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng phát triển công nghiệp
công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ hình thành sản phẩm đảm bảo tính cạnh tranh
trên thị trường quốc tế; thúc đẩy phát triển các loại thị trường, đẩy mạnh phát
triển đa dạng các loại hình thị trường hàng hóa, dịch vụ, củng cố các thị trường
đã phát triển, thúc đẩy các thị trường mới hình thành,… tạo bước đột phá trong
phát triển thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
4.4. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thực hiện
xúc tiến, thu hút đầu tư có chọn lọc theo hướng ưu tiên thu hút các dự án có
công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài nguyên, khoáng sản, đất đai; các dự
án có quy mô lớn tạo lan tỏa và các doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ trợ, quan
tâm phát triển dịch vụ phục vụ các khu công nghiệp.
4.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng
và triển khai kế hoạch thực hiện tái cơ cấu lĩnh vực nông nghiệp để đẩy mạnh
phát triển nông nghiệp toàn diện, hiệu quả, bền vững trên cơ sở phát
huy tối đa lợi thế so sánh từng vùng sản xuất, từng địa phương; thực
hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng
phát triển mạnh chăn nuôi, thủy sản gắn với an toàn dịch bệnh; thực
hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới; nâng cao
giá trị gia tăng và phát triển bền vững ngành nông nghiệp; tăng cường nghiên cứu,
ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp; phát triển
các lĩnh vực cơ giới hóa, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; xây dựng các mô
hình sản xuất nông sản an toàn kết hợp hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất, chế
biến và tiêu thụ, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
4.6. Sở Xây dựng xây dựng và triển khai kế hoạch thực
hiện tổ chức không gian đô thị theo định hướng tái cấu trúc. Điều chỉnh chức
năng đô thị Bắc Ninh trong cơ cấu không gian vùng Thủ đô với vai trò Bắc Ninh nằm
trong vùng trung tâm mở rộng; phát triển đô thị Bắc Ninh theo định hướng “hiện
đại, văn minh, văn hiến, hài hòa và bền vững”, có nền kiến trúc xanh, tiên tiến
và trở thành “Thành phố văn hóa, sinh thái, hướng tới kinh tế tri thức, đô thị
thông minh”, đô thị loại I vào những năm 20 của thế kỷ 21. Xác lập cơ cấu kinh
tế và không gian phát triển theo hướng mở, liên kết chặt chẽ trong vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ và vùng thủ đô Hà Nội, bao gồm cả quá trình tái cơ cấu công
nghiệp, chức năng đô thị và dịch vụ; kiến tạo không gian kinh tế và đô thị mở,
hiện đại, mang đậm nét văn hóa xứ Kinh Bắc.
Xây dựng đô thị Bắc Ninh trở thành trung tâm chính trị - hành chính của tỉnh,
là một trung tâm tài chính, thương mại, dịch vụ công nghiệp, khoa học công nghệ,
nghiên cứu và triển khai, du lịch, tổ chức hội nghị, hội thảo, hoạt động thể
thao cấp châu lục và không gian di sản, văn hóa quốc tế.
4.7. Ngân hàng nhà nước tỉnh thực hiện các giải
pháp ngăn chặn gia tăng, giảm dần nợ xấu và giám sát nợ xấu một cách hiệu quả;
triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn
2011-2015”.
4.8. Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các
cơ quan, đơn vị khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm:
a) Khẩn trương xây dựng và triển khai ngay Kế hoạch
thực hiện tái cơ cấu theo lĩnh vực, ngành hoặc địa phương thuộc thẩm quyền quản
lý nhà nước được giao; trong đó phải thể hiện đầy đủ các nội dung: mục tiêu,
nhiệm vụ, định hướng, nội dung và các giải pháp cụ thể, lộ trình thời hạn thực
hiện, cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện và các vấn đề liên quan; đồng
thời rà soát để bổ sung các nhiệm vụ cần thiết trong quá trình triển khai thực
hiện.
b) Quán triệt, tuân thủ và thể hiện đầy đủ, nhất
quán các mục tiêu, quan điểm, nội dung, các rủi ro và thách thức đối với tái cơ
cấu trong các văn bản chỉ đạo. Chủ động chỉ đạo nghiên cứu, xây dựng, phê duyệt
hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án, các văn bản pháp luật liên
quan của từng sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và địa phương.
c) Chú trọng tăng cường phối hợp triển khai thực hiện
giữa các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị và địa phương; đồng thời phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thể, tạo sự
đồng thuận và sức mạnh tổng hợp thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng; tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng
và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, giải pháp tái cơ cấu kinh tế,
chuyển đổi mô hình tăng trưởng; đồng thời tăng cường kiểm tra giám sát đối với
quá trình thực hiện tái cơ cấu của các ngành, các cấp; nêu cao ý thức cộng đồng,
đồng thời phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi
cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
d) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết
quả thực hiện tái cơ cấu trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao. Hàng quý,
tổ chức giao ban kiểm điểm tình hình thực hiện tái cơ cấu và xây dựng báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện tái cơ cấu trong ngành, lĩnh vực và địa phương thuộc
thẩm quyền quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh.
4.9. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh
truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tin đại chúng của địa phương và trung ương
đóng trên địa bàn chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan Đảng,
chính quyền, đoàn thể các cấp thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền về
các cơ chế, chính sách, tình hình và kết quả tái cơ cấu, nhất là những biện
pháp, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các sở,
ban, ngành của tỉnh, Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lương Thành
|