ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
73/2006/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 03 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI
HỢP GIỮA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG
HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các ngành,
các cấp trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn
thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau mười ngày và đăng Báo Cần Thơ sau năm ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thanh Tòng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC NGÀNH,
CÁC CẤP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2006/QĐ-UBND ngày 03/11/2006 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Quy định này quy
định chi tiết về trách nhiệm và sự quan hệ phối hợp giữa các ngành, các cấp
trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn
thành phố Cần Thơ; áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và
các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sản xuất, lưu thông trên
thị trường trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 2. Quản lý nhà nước về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa là hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm
định hướng phát triển, nâng cao và kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa đáp ứng
các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Điều 3. Việc phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa
các ngành, các cấp trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên
địa bàn thành phố Cần Thơ với mục đích sau:
1. Nâng cao
vai trò trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa của các
ngành, các cấp, cơ quan thuộc thành phố quản lý trong các hoạt động sản xuất tạo
sản phẩm và chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường;
2. Đẩy mạnh sự
phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành trong hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa từ
sản xuất đến lưu thông trên thị trường và hàng hóa cho xuất nhập khẩu;
3. Nâng cao
hiệu quả của sự phối hợp lẫn nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý của mỗi
ngành nhằm bảo đảm tính thống nhất trên địa bàn, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót đối
tượng quản lý;
4. Ban hành
các chủ trương, cơ chế chính sách quản lý về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
thích hợp với nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân áp
dụng những hệ thống chất lượng tiên tiến và công nghệ hiện đại để sản xuất ra sản
phẩm đáp ứng yêu cầu.
Điều 4. Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên
địa bàn thành phố, với những nội dung như sau:
1. Xây dựng
và tổ chức thực hiện chính sách, quy hoạch, kế hoạch quản lý về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa hàng năm, 5 năm và dài hạn;
2. Ban hành
các văn bản, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy định về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa của Trung ương và của thành phố;
3. Chỉ đạo và
hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn khu vực,
tiêu chuẩn nước ngoài và tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
hướng dẫn việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở;
4. Quản lý
các hoạt động: chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng nhận hệ thống quản
lý chất lượng; công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa; công bố hàng
hóa phù hợp tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn
quốc tế; phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức giám định/thử
nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương theo phân cấp;
5. Tổ chức
nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong lĩnh vực chất lượng
sản phẩm, hàng hóa;
6. Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật về công tác quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa;
7. Tổ chức
công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến kiến thức và pháp luật về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa;
8. Kiểm tra,
thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM HÀNG HÓA
Điều 5. Ủy ban nhân dân thành phố
thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành
phố theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 6. Sở Khoa học và Công nghệ
là cơ quan đầu mối phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân thành phố việc thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà
nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu và
lưu thông trên địa bàn thành phố. Chủ trì giải quyết khiếu nại, tố cáo về vi phạm
chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật. Tổng hợp và báo cáo
với Ủy ban nhân dân thành phố việc thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa của các đơn vị quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện;
Chi cục Tiêu
chuẩn - Đo lường - Chất lượng là đơn vị trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ chịu
sự chỉ đạo của Sở Khoa học và Công nghệ và là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học
và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa tại địa
phương.
Điều 7. Các Sở quản lý chuyên ngành thực hiện việc quản lý nhà
nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao. Ủy ban nhân dân thành phố quy định trách nhiệm quản lý cụ thể như sau:
1. Sở Y tế:
Các nguyên liệu
để làm thuốc, các loại thuốc phòng và chữa bệnh cho người, các loại vắc xin,
sinh phẩm y tế; các loại vật tư vệ sinh, trang thiết bị y tế; xà phòng và hóa
chất gia dụng, phấn rôm, thuốc đánh răng, mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm,
nước ăn uống, nước sinh hoạt và các sản phẩm hàng hóa liên quan đến an toàn vệ
sinh thực phẩm, bảo vệ sức khỏe con người theo phân cấp của Bộ Y tế.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
Các sản phẩm,
hàng hóa như giống cây trồng, giống vật nuôi, các chế phẩm sinh học phục vụ trồng
trọt và chăn nuôi, vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp và diêm nghiệp; chất bảo quản
nông sản, lâm sản, công trình thủy lợi và các sản phẩm hàng hóa thuộc lĩnh vực
nông nghiệp và thủy sản (thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật,
phân bón, hóa chất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp).
3. Sở Giao
thông Công chính:
a) Các công
trình giao thông;
b) Các thiết
bị liên quan đến an toàn con người và phương tiện giao thông vận tải (đường không,
đường thủy, đường bộ, đường sắt); phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên
dùng; container, nồi hơi, bình chịu áp lực và các phương tiện, thiết bị chuyên
dùng khác sử dụng trong giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông,
hàng hải, hàng không dân dụng; phương tiện, thiết bị các công trình hạ tầng
giao thông.
c) Các sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực giao thông vận tải.
4. Sở Xây dựng:
a) Các công
trình xây dựng của địa phương theo sự phân cấp, phân công của Bộ Xây dựng và của
Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp với các Sở chuyên ngành có liên quan trong
việc quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành;
b) Vật liệu
xây dựng theo quy định của Bộ Xây dựng.
5. Sở Công
nghiệp:
a) Hóa chất,
vật liệu nổ công nghiệp;
b) Các loại
máy, trang thiết bị kỹ thuật dùng cho công nghiệp và tiêu dùng; các phương tiện,
trang thiết bị chuyên dùng sử dụng trong thăm dò, khai thác mỏ và luyện kim;
các thiết bị sản xuất hóa chất, vật liệu nổ; các thiết bị sản xuất trong công
nghiệp chế biến thực phẩm;
c) Điện năng.
6. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
Các loại máy,
thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, an toàn
đối với công trình vui chơi giải trí nơi công cộng (thuộc danh mục do Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế quy định).
7. Sở Bưu
chính, Viễn thông:
Mạng lưới,
công trình, sản phẩm, hàng hóa, phương tiện, thiết bị, dịch vụ bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin.
8. Sở Văn hóa
- Thông tin:
a) Nội dung
và giá trị nghệ thuật các công trình văn hóa (tượng đài, tranh hoành tráng, cụm
cổ động chính trị - xã hội,...);
b) Các sản phẩm
văn hóa do đơn vị làm ra (các loại nhạc cụ, băng đĩa ca nhạc, sân khấu, điện ảnh,
tranh, tượng,…);
c) Các sản phẩm,
hàng hóa liên quan đến lĩnh vực văn hóa - thông tin;
d) Quản lý nội
dung và tính xác thực của các thông tin quảng cáo.
9. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
Các sản phẩm
về đo đạc bản đồ, tài nguyên như: đất, nước và khoáng sản,...; các sản phẩm điều
tra cơ bản và dự báo về tài nguyên môi trường; các thành phần về môi trường như
đất, nước, không khí và các sản phẩm hàng hóa liên quan đến lĩnh vực tài nguyên
môi trường.
10. Sở Thương
mại:
Dịch vụ
thương mại, thương mại điện tử theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với
các ngành hữu quan trong việc kiểm tra, giám sát chất lượng liên quan đến dịch
vụ thương mại;
Chi cục Quản
lý thị trường thực hiện việc kiểm tra và phối hợp với các ngành hữu quan trong
việc kiểm tra xử lý các hành vi sản xuất, vận chuyển, buôn bán hàng giả, hàng
hóa không đảm bảo chất lượng.
11. Sở Giáo dục
và Đào tạo:
Sách giáo
khoa, sách bài tập, vở bài tập dùng cho học sinh, đồ dùng dạy học và thiết bị kỹ
thuật dùng trong nhà trường, sách nghiên cứu về giáo dục.
12. Sở Tài
chính:
Các sản phẩm liên
quan đến dự trữ địa phương, kinh doanh xổ số, kế toán, tư vấn tài chính, thẩm định
giá.
13. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chi nhánh Cần Thơ:
Thực hiện
theo nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa đặc thù
về tiền tệ, hoạt động Ngân hàng theo sự phân công, phân cấp của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
14. Sở Thể dục
thể thao:
Các công
trình thể thao, các cơ sở vật chất trang thiết bị luyện tập và thi đấu của các
cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao.
15. Sở Khoa học
và Công nghệ:
a) Thiết bị
an toàn bức xạ hạt nhân và các nguồn phóng xạ;
b) Phương tiện,
dụng cụ đo lường và các sản phẩm, hàng hóa khác (trừ các khoản từ khoản 1 đến
khoản 14 của Điều này và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, bí mật quốc gia).
Điều 8. Các Sở chuyên ngành có
liên quan căn cứ quy định này, phạm vi trách nhiệm được phân công và các quy định
khác của pháp luật có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ xây dựng văn bản liên ngành hướng dẫn và đề ra các biện pháp nhằm kiểm
soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc phạm vi quản lý của mình, từ khâu định
hướng sản xuất, tạo ra sản phẩm đến việc tiêu thụ trên thị trường.
Điều 9. Ủy ban nhân dân quận,
huyện chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ và
các Sở chuyên ngành.
Chương III
QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG
GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 10. Nguyên tắc phối hợp:
1. Các Sở,
ngành được phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa quy định tại các Điều 7, Điều 8 của Quy định này chịu trách nhiệm chủ trì
trong việc tổ chức thực hiện các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, lĩnh
vực của Sở, ngành mình quản lý. Ngoài các Sở, ngành nêu trên, các Sở, ngành
khác có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm phối hợp trong
quá trình triển khai thực hiện;
2. Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì tổ chức việc phối hợp liên ngành để thực hiện các nhiệm vụ
quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn toàn thành phố.
Điều 11. Nội dung phối hợp:
1. Xây dựng
các chính sách, kế hoạch thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trong ngành, lĩnh vực được phân công theo thẩm quyền; những vấn đề có liên
quan đến các ngành khác cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất;
2. Chỉ đạo thực
hiện đồng bộ các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc
lĩnh vực ngành quản lý với các bên có liên quan;
3. Đào tạo
nâng cao nghiệp vụ, kỹ thuật về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
4. Thông tin,
tuyên truyền về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
5. Phối hợp
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ
Khoa học và Công nghệ, các Bộ ngành liên quan và Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ về quản lý
chất lượng sản phẩm hàng hóa:
1. Chủ trì,
phối hợp xây dựng đề án quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa sản xuất, lưu
thông trên thị trường và hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố;
2. Liên kết với
các Sở, ngành xây dựng kế hoạch công tác quản lý nhà nước hàng năm về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trên phạm vi toàn thành phố;
3. Theo dõi,
hướng dẫn, đôn đốc các ngành, các quận, huyện trong việc tổ chức thực hiện chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
4. Tổng hợp
tình hình hoạt động và diễn biến chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn
thành phố, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo, đồng thời thông
báo các ngành, các cấp để phối hợp thực hiện;
5. Căn cứ vào
tình hình cụ thể của từng thời kỳ trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành danh
mục các sản phẩm hàng hóa của địa phương cần tập trung chỉ đạo nhằm nâng cao chất
lượng và quản lý chất lượng toàn diện;
6. Hàng năm,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố đánh giá, nhận xét hoạt động quản lý nhà
nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các ngành, các cấp, làm căn cứ xem
xét thi đua khen thưởng;
7. Được yêu cầu
các Sở, Ban ngành thành phố, quận, huyện cung cấp thông tin, báo cáo kết quả thực
hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa định kỳ 6 tháng hoặc đột
xuất khi có chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ, ngành Trung ương có liên
quan;
8. Đề xuất và
kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố những biện pháp cần thiết để chỉ đạo, điều
hành về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa các ngành, các cấp;
9. Thành lập
Đoàn kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa định kỳ và đột xuất
khi cần thiết;
10. Được đảm
bảo kinh phí và phương tiện trong hoạt động phối hợp liên ngành, các hoạt động
quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật;
11. Tổ chức
kiểm điểm, đánh giá rút kinh nghiệm và bàn biện pháp phối hợp thực hiện với các
ngành, các cấp về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa tốt nhất.
Điều 13. Trách nhiệm của các Sở quản lý chuyên ngành về chất
lượng sản phẩm hàng hóa:
1. Phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ, trực tiếp là Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
tổ chức thực hiện những quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng
sản phẩm hàng hóa thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;
2. Phân công
một đồng chí lãnh đạo phụ trách công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
bố trí cán bộ có chuyên môn để thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa và làm đầu mối quan hệ phối hợp;
3. Hàng năm,
xây dựng kế hoạch công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc ngành quản
lý; kế hoạch phải được báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và gửi Sở Khoa học và
Công nghệ để theo dõi, tổng hợp;
4. Thực hiện
đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất khi có yêu
cầu về Ủy ban nhân dân thành phố, đồng thời gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng
hợp;
5. Tham dự đầy
đủ các cuộc họp, hội nghị, hội thảo có liên quan đến công tác quản lý nhà nước
chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
6. Cử cán bộ
tham gia hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trên địa bàn thành phố.
Chương IV
KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 14. Căn cứ và danh mục kiểm tra:
- Việc kiểm
tra chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa đảm bảo chất lượng, an toàn, vệ sinh,
sức khỏe con người, vệ sinh môi trường và các đối tượng khác căn cứ theo quy định
của pháp luật;
- Việc kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa dựa vào danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm
tra chất lượng kèm theo căn cứ kiểm tra và danh sách các tổ chức được chỉ định
thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa,...;
- Phương pháp
kiểm tra do các Bộ, ngành Trung ương quản lý chuyên ngành quy định phù hợp với
lĩnh vực được phân công quản lý theo Điều 7 của Quy định này.
Điều 15. Thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa:
- Thanh tra
chất lượng sản phẩm hàng hóa là thanh tra chuyên ngành;
- Nội dung của
thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm hàng hóa là thanh tra việc chấp
hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xử phạt, áp dụng hoặc kiến nghị
áp dụng theo thẩm quyền các biện pháp phòng ngừa và chấm dứt các hành vi vi phạm
pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa;
- Phương thức
và thủ tục thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm hàng hóa thực hiện
theo quy định của pháp luật về thanh tra;
- Việc thanh
tra do Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thực hiện;
- Nhiệm vụ và
quyền hạn của Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử phạt vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm
hàng hóa:
1. Tổ chức,
cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng
hóa thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của
pháp luật;
2. Việc xử phạt
vi phạm hành chính về chất lượng sản phẩm, hàng hoá được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Giao Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc thi hành Quy định này,
đồng thời là cơ quan đầu mối tổ chức thực hiện, tổng hợp báo cáo tình hình quản
lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố.
Điều 18. Trong quá trình tổ chức
triển khai, các Sở, Ban, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện thường
xuyên báo cáo kết quả thực hiện; nếu có những khó khăn, vướng mắc; những kiến
nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các nội dung không phù hợp với quy định pháp
luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương gửi về Sở Khoa học và Công
nghệ tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo kịp thời./.