|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 723/QĐ-UBND 2019 phê duyệt kịch bản tăng trưởng Yên Bái
Số hiệu:
|
723/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Yên Bái
|
|
Người ký:
|
Đỗ Đức Duy
|
Ngày ban hành:
|
26/04/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 723/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 26 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NĂM 2019 TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-HĐND
ngày 15/3/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2019; Chương trình hành động số 144-CTr/TU ngày
15/02/2019 của Tỉnh ủy Yên Bái thực hiện Kết luận số 37-KL/TW ngày 17/10/2018 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 22 Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh năm 2019;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 41/TTr-SKHĐT ngày 23/4/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kịch bản tăng trưởng năm 2019 tỉnh Yên
Bái với nội dung như sau:
I. Kịch bản tăng
trưởng năm 2019
1. Kịch bản tăng trưởng quý I/2019
(1) Sản lượng chè búp tươi đạt 11.500
tấn, bằng 15,33% kế hoạch, trong đó sản lượng chè búp tươi chất lượng cao 5.000
tấn, bằng 27,78% kế hoạch.
(2) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
các loại đạt 13.550 tấn, bằng 26,57% kế hoạch, trong đó sản lượng thịt hơi xuất
chuồng đàn gia súc chính đạt 12.760 tấn, bằng 26,58% kế hoạch.
(3) Trồng rừng đạt 6.000 ha, bằng
37,5% kế hoạch.
(4) Số xã được công nhận đạt tiêu chí
nông thôn mới là 02 xã, bằng 9,09% kế hoạch. Lũy kế số xã được công nhận đạt
tiêu chí nông thôn mới toàn tỉnh là 48 xã, bằng 70,59% kế hoạch.
(5) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá
so sánh 2010) đạt 2.570 tỷ đồng, bằng 21,42% kế hoạch.
(6) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng đạt 4.633 tỷ đồng, bằng 24,38% kế hoạch.
(7) Giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt 40
triệu USD, bằng 23,53% kế hoạch.
(8) Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn đạt 655 tỷ đồng, bằng 20,15% dự toán.
(9) Tổng vốn đầu tư phát triển đạt
2.306 tỷ đồng, bằng 15,37% kế hoạch.
(10) Thành lập mới 45 doanh nghiệp, bằng
17% kế hoạch; 5 hợp tác xã, bằng 8,33% kế hoạch; 250 tổ hợp tác, bằng 11,36% kế
hoạch.
(11) Số lao động được tạo việc làm mới
đạt 3.280 lao động, bằng 16,4% kế hoạch.
2. Kịch bản tăng trưởng 6 tháng đầu
năm 2019
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa
bàn (giá so sánh 2010) đạt 6,6%, trong đó: Nông lâm nghiệp, thủy sản 3,87%;
công nghiệp - xây dựng 10,48%; dịch vụ 5,82%; thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm
7,23%.
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa
bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 21,3%; công nghiệp - xây dựng 26,12%; dịch vụ
48,03%; thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm 4,54%.
(3) Tổng sản lượng lương thực có hạt
173.040 tấn, bằng 56,73% kế hoạch.
(4) Sản lượng chè búp tươi đạt 38.000
tấn, bằng 50,67% kế hoạch, trong đó chè búp tươi chất lượng cao 9.000 tấn, bằng
50% kế hoạch.
(5) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các
loại 25.650 tấn, bằng 50,29% kế hoạch, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
đàn gia súc chính 24.150 tấn, bằng 50,31% kế hoạch.
(6) Trồng rừng 12.200 ha, bằng 76,25%
kế hoạch.
(7) Số xã được công nhận đạt tiêu chí
nông thôn mới 05 xã, bằng 22,73% kế hoạch. Lũy kế số xã được công nhận đạt tiêu
chí nông thôn mới toàn tỉnh là 51 xã, bằng 75% kế hoạch.
(8) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá
so sánh 2010) 5.600 tỷ đồng, bằng 46,67% kế hoạch.
(9) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng 9.413 tỷ đồng, bằng 49,54% kế hoạch.
(10) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 82
triệu USD, bằng 48,24% kế hoạch.
(11) Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn 1.575 tỷ đồng, bằng 48,46% kế hoạch.
(12) Tổng vốn đầu tư phát triển 5.736
tỷ đồng, bằng 38,24% kế hoạch.
(13) Thành lập mới 120 doanh nghiệp,
bằng 45,28% kế hoạch; 20 hợp tác xã, bằng 33,33% kế hoạch; 900 tổ hợp tác, bằng
40,91% kế hoạch.
(14) Số lao động được tạo việc làm mới
10.660 lao động, bằng 53,3% kế hoạch.
(15) Tổng số trường mầm non và phổ
thông đạt chuẩn quốc gia 202 trường, bằng 93,95% kế hoạch.
(16) Tổng số xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí quốc gia về y tế 112 đơn vị, bằng 92,56% kế hoạch.
3. Kịch bản tăng trưởng 9 tháng
năm 2019
(1) Tổng sản lượng lương thực có hạt
đạt 305.000 tấn, bằng 100% kế hoạch.
(2) Sản lượng chè búp tươi đạt 65.000
tấn, bằng 86,67% kế hoạch, trong đó chè búp tươi chất lượng cao 15.000 tấn, bằng
83,33% kế hoạch.
(3) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
các loại 38.150 tấn, bằng 74,8% kế hoạch, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
đàn gia súc chính 35.900 tấn, bằng 74,79% kế hoạch.
(4) Trồng rừng 14.700 ha, bằng 91,88%
kế hoạch.
(5) Số xã được công nhận đạt tiêu chí
nông thôn mới là 10 xã, bằng 45,45% kế hoạch. Lũy kế số xã được công nhận đạt
tiêu chí nông thôn mới toàn tỉnh là 56 xã, bằng 82,35% kế hoạch.
(6) Giá trị sản xuất công nghiệp (giá
so sánh 2010) 8.770 tỷ đồng, bằng 73,08% kế hoạch.
(7) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng đạt 14.193 tỷ đồng, bằng 74,7% kế hoạch.
(8) Giá trị xuất khẩu hàng hóa 127
triệu USD, bằng 74,71% kế hoạch.
(9) Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn đạt trên 2.363 tỷ đồng, bằng 72,71% kế hoạch.
(10) Tổng vốn đầu tư phát triển 9.107
tỷ đồng, bằng 60,71% kế hoạch.
(11) Thành lập mới 185 doanh nghiệp,
bằng 69,81% kế hoạch; 40 hợp tác xã, bằng 66,67% kế hoạch; 1.550 tổ hợp tác, bằng
70,45% kế hoạch.
(12) Số lao động được tạo việc làm mới
15.990 lao động, bằng 79,95% kế hoạch.
(13) Tổng số trường mầm non và phổ
thông đạt chuẩn quốc gia 212 trường, bằng 98,6% kế hoạch.
(14) Tổng số xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí quốc gia về y tế 116 đơn vị, bằng 95,87% kế hoạch.
4. Kịch bản tăng trưởng năm 2019
(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa
bàn (giá so sánh 2010) 7%.
(2) Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa
bàn: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 22,3%; Công nghiệp - Xây dựng 26,3%; Dịch vụ
47,7%; Thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm 3,7%.
(3) Tổng sản phẩm trên địa bàn bình
quân đầu người trên 38 triệu đồng, bằng 100% kế hoạch.
(4) Tổng sản lượng lương thực có hạt
305.000 tấn, bằng 100% kế hoạch.
(5) Sản lượng chè búp tươi 75.000 tấn
bằng 100% kế hoạch, trong đó sản lượng chè búp tươi chất lượng cao 18.000 tấn,
bằng 100% kế hoạch.
(6) Tổng đàn gia súc chính 700.000
con, bằng 100% kế hoạch.
(7) Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các
loại 51.000 tấn, bằng 100% kế hoạch, trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
đàn gia súc chính 48.000 tấn, bằng 100% kế hoạch.
(8) Trồng rừng 16.000 ha, bằng 100% kế
hoạch.
(9) Số xã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới trên 22 xã; lũy kế số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đạt
68 xã.
(10) Giá trị sản xuất công nghiệp
(giá so sánh 2010) trên 12.000 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch.
(11) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên 19.000 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch.
(12) Giá trị xuất khẩu hàng hóa đạt
170 triệu USD, bằng 100% kế hoạch.
(13) Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn đạt 3.250 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch.
(14) Tổng vốn đầu tư phát triển đạt
15.000 tỷ đồng, bằng 100% kế hoạch.
(15) Thành lập mới trên 265 doanh
nghiệp, bằng 100% kế hoạch; trên 60 hợp tác xã, bằng 100% kế hoạch; trên 2.200
tổ hợp tác, bằng 100% kế hoạch.
(16) Số lao động được tạo việc làm mới
trên 20.500 lao động, bằng 102,5% kế hoạch.
(17) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
trên 60%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3 tháng trở lên có văn bằng,
chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo 29,4%.
(18) Tỷ lệ hộ nghèo giảm trên 5,5% trở
lên, riêng 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải giảm trên 7,5%.
(19) Tổng số trường mầm non và phổ
thông đạt chuẩn quốc gia 215 trường; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập
giáo dục tại 180 xã, phường, thị trấn đối với giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi;
duy trì phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 tại 180 xã, phường, thị trấn. Phấn đấu
phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1 đối với 180 xã, phường, thị trấn; phổ
cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2 tại 169 xã, phường, thị trấn trở lên; phổ
cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 tại 69 xã, phường, thị trấn.
(20) Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin trên 98,5%.
(21) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt
1,05%.
(22) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y
tế đạt 96,7%.
(23) Tổng số xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí quốc gia về y tế 124 đơn vị, bằng 102,48% kế hoạch.
(24) Tỷ lệ hộ dân được nghe, xem phát
thanh truyền hình đạt 98,6%.
(25) Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn
văn hóa đạt trên 78%.
(26) Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt
tiêu chuẩn văn hóa đạt 65%.
(27) Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu
chuẩn văn hóa đạt 85%.
(28) Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý
đạt 83,3%.
(29) Tỷ lệ dân số nông thôn được cung
cấp nước hợp vệ sinh đạt 90%.
(30) Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp
nước sạch đạt 80,5%.
(31) Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn có hố
xí hợp vệ sinh đạt 70%.
(32) Tỷ lệ che phủ rừng 63%.
II. Giải pháp thực
hiện
Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị
Quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2019; các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019. Tập trung thực hiện quyết
liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhóm nhiệm vụ, giải pháp với phương châm hành động "Đổi
mới, sáng tạo, tăng tốc, kỷ cương, hiệu quả" và chủ đề của năm là: "Đẩy
mạnh ba đột phá chiến lược; tích cực thu hút đầu tư; thúc đẩy khởi nghiệp; thực
hiện giảm nghèo nhanh và bền vững; cơ bản về đích các chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội
XVIII Đảng bộ tỉnh" nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, trong đó tập trung vào
các giải pháp chủ yếu sau:
1. Tập trung đẩy mạnh toàn diện, đồng
bộ và hiệu quả cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ
chế, chính sách của Trung ương và của tỉnh. Liên thông hoạt động của Trung tâm
Phục vụ Hành chính công từ tỉnh đến xã. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh gắn với đổi mới quản trị hành chính công, sắp xếp, sáp nhập một số
đơn vị hành chính cấp xã không đủ tiêu chí theo quy định; tiếp tục sắp xếp tổ
chức, bộ máy, tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ
Chính trị. Xây dựng kỷ cương, văn hóa công sở trong toàn hệ thống chính trị
theo hướng “Chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, liêm chính”.
Chăm lo phát triển nguồn nhân lực, gắn
kết chặt chẽ phát triển giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp với phát triển
nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thị trường
lao động. Tập trung đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng trong hệ thống giáo dục chuyên
nghiệp, dạy nghề; khuyến khích tăng số lượng tuyển sinh đào tạo thường xuyên
theo hướng xã hội hóa và tự nguyện. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giải quyết
việc làm.
Tiếp tục huy động mọi nguồn lực phục
vụ cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông; đẩy mạnh
đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy
nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm của tỉnh, nhất là các dự án
chuyển tiếp và các dự án khởi công mới; thực hiện một số dự án theo hình thức đối
tác công tư (PPP); đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, y tế, du lịch, hạ tầng
xây dựng nông thôn mới.
Tập trung cải thiện mạnh mẽ môi trường
đầu tư, kinh doanh, tạo bước chuyển biến mới trong thu hút đầu tư; tăng cường
tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp đã và đang
tìm kiếm cơ hội đầu tư vào tỉnh; khuyến khích sáng tạo, khởi nghiệp trong cộng
đồng doanh nghiệp. Hoàn thành thoái vốn, cổ phần hóa một số doanh nghiệp nhà nước,
bảo đảm công khai, minh bạch và hiệu quả. Huy động cả hệ thống chính trị, các
doanh nghiệp, thành phần kinh tế; cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân tham
gia thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo theo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững.
2. Tiếp tục thực hiện các giải pháp tạo
chuyển biển rõ nét, thực chất trong cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế.
Tiếp tục cơ cấu lại nông nghiệp gắn với
xây dựng nông thôn mới theo hướng toàn diện, đồng bộ, hiệu quả; đổi mới các hình
thức tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng ứng dụng công nghệ
cao; xây dựng các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tạo dựng thương hiệu các sản phẩm
nông nghiệp chủ lực, sản phẩm đặc sản của tỉnh gắn với tìm kiếm đầu ra bền vững;
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đảm bảo kế hoạch,
tiến độ, chất lượng đề ra.
Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải
pháp cơ cấu lại công nghiệp theo hướng nhanh, bền vững, hiệu quả gắn với bảo vệ
môi trường; ưu tiên thu hút đầu tư vào lĩnh vực phát triển và kinh doanh hạ tầng
khu, cụm công nghiệp; công nghiệp chế biến, chế tạo các sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh cao, áp dụng công nghệ hiện đại, sử dụng nguyên liệu sẵn có của tỉnh.
Tiếp tục phát triển mạnh lĩnh vực dịch
vụ, thương mại, góp phần nâng cao giá trị gia tăng cho sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững; triển khai hiệu
quả các chương trình xúc tiến thương mại; tìm kiếm, mở rộng thị thường xuất khẩu
các sản phẩm hàng hóa có tiềm năng, lợi thế của tỉnh, nhất là các thị trường
cao cấp. Đổi mới phương thức tổ chức các hoạt động du lịch của tỉnh theo chiều
sâu, trọng tâm là xây dựng các sản phẩm du lịch trên cơ sở tiềm năng, lợi thế của
tỉnh; đẩy mạnh xây dựng thương hiệu du lịch đặc thù của từng địa phương.
Đổi mới cơ chế quản lý thu, chi ngân
sách theo hướng tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm chi thường xuyên; thực
hiện nghiêm túc cơ chế khoán chi, đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đảm bảo
công khai, minh bạch, hiệu quả; đẩy nhanh lộ trình tự chủ về tài chính tại các
đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện hiệu quả các giải pháp tăng thu ngân sách,
cơ cấu lại các khoản thu, mở rộng cơ sở thu; nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu bền
vững; triển khai quyết liệt công tác chống thất thu thuế, chuyển giá, trốn thuế.
3. Đẩy mạnh việc tìm kiếm, huy động,
lồng ghép các nguồn lực từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương và các
nguồn vốn ngoài ngân sách, đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp và trong nhân
dân để phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Trong đó, tập
trung phát triển hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục, du lịch; hạ tầng đô thị,
khu công nghiệp; hạ tầng xây dựng nông thôn mới; các công trình quan trọng, thiết
yếu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ và cơ bản
hoàn thành các dự án trọng điểm của tỉnh đưa vào khai thác, sử dụng để phát huy
hiệu quả đầu tư.
Thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư
và xây dựng đảm bảo theo đúng quy định của Luật Đầu tư công và các quy định hiện
hành. Nâng cao chất lượng và hiệu quả đầu tư, sử dụng tiết kiệm các nguồn lực
công. Đổi mới hoạt động đầu tư công theo hướng công bằng và hiệu quả.
4. Phát triển văn hóa, xã hội hài hòa
với phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Đổi mới phương pháp dạy và học, nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục mũi nhọn; duy trì kết quả phổ cập
giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; đầu tư
cơ sở vật chất, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục mầm non ở những nơi có điều
kiện.
Tiếp tục làm tốt công tác phòng, chống
dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân; tiếp tục triển khai
công tác đào tạo, luân phiên cán bộ y tế, chuyển giao kỹ thuật cao cho tuyến dưới;
đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế cơ sở, nhất là ở trạm y
tế tuyến xã, phòng khám đa khoa khu vực và các trung tâm y tế huyện. Đẩy mạnh
xã hội hóa nhằm đổi mới toàn diện, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, hướng tới
sự hài lòng của người bệnh.
Thực hiện tốt các chính sách an sinh,
phúc lợi và bảo trợ xã hội. Ưu tiên bố trí nguồn lực thực hiện các đề án, chính
sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thông
tin, tuyên truyền; nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao, phát huy các giá trị văn hóa đậm đà bản sắc các dân tộc trong tỉnh;
chú trọng nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo
gương Bác Hồ vĩ đại” và chăm lo phát triển thể thao thành tích cao.
5. Thực hiện tốt các chính sách và
công tác quản lý nhà nước về dân tộc, tín ngưỡng tôn giáo; tăng cường củng cố
khối đại đoàn kết dân tộc. Đẩy lùi tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Thực hiện tốt công tác quản lý tài
nguyên, môi trường; chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Thực hiện tốt
công tác bảo vệ, phát triển rừng; hoàn thành kế hoạch trồng rừng năm 2019, giữ
vững tỷ lệ che phủ rừng. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để thích ứng một cách
chủ động với biến đổi khí hậu; nâng cao năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo
thiên tai, lũ ống, lũ quét.
7. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương; tăng
cường công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; quyết liệt phòng, chống
tham nhũng, lãng phí. Tiếp nhận, xử lý nhanh, kịp thời các phản ánh, kiến nghị
của người dân và doanh nghiệp. Làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch;
thực hiện nghiêm túc công tác tiếp công dân; giải quyết dứt điểm các vụ việc
khiếu kiện kéo dài. Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực.
8. Củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm
trật tự, an toàn xã hội. Chủ động dự báo tình hình, phòng, chống có hiệu quả âm
mưu chống phá của các thế lực thù địch; đẩy mạnh các biện pháp đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội, tích cực đấu tranh phòng chống các loại tội
phạm và tệ nạn xã hội; chú trọng đảm bảo công tác an ninh nội bộ và bảo vệ
chính trị nội bộ. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
9. Làm tốt công tác thông tin truyền
thông, tạo đồng thuận xã hội, xây dựng niềm tin và khát vọng dân tộc. Tăng cường
quản lý, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, tuyên truyền, báo chí theo hướng
công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả; chủ động đấu tranh phản bác các luận
điệu sai trái, thù địch, thông tin xấu độc, sai sự thật chống phá Đảng, Nhà nước
trên mạng xã hội. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền đối ngoại về đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
III. Các chỉ tiêu
cụ thể và phân công nhiệm vụ: Như phụ lục chi tiết
kèm theo.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ nội dung tại Điều
1 quyết định này có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hoàn thành
kế hoạch đề ra.
Điều 3. Quyết định này có kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các các sở, ban, ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các phó CVP Đoàn ĐBQH, HĐND&UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Các chuyên viên tham mưu;
- Lưu: VT, TKTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đỗ Đức Duy
|
PHỤ LỤC
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG NĂM 2019 TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 723/QĐ-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái)
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
Thực
hiện 2018
|
Năm
2019
|
Chịu
trách nhiệm trực tiếp
|
Lãnh
đạo tỉnh phụ trách trực tiếp
|
Ghi
chú
|
Kế
hoạch
|
Quý
I năm 2019
|
6
tháng năm 2019
|
9
tháng năm 2019
|
Mục
tiêu cả năm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
I
|
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh GRDP (giá so sánh năm 2010)
|
%
|
6,31
|
7,00
|
|
6,60
|
|
7,00
|
Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
4,20
|
4,75
|
|
3,87
|
|
4,75
|
|
|
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
8,96
|
10,40
|
|
10,48
|
|
10,40
|
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
5,86
|
6,19
|
|
5,82
|
|
6,19
|
|
|
|
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
|
%
|
6,37
|
6,74
|
|
7,23
|
|
6,74
|
|
|
|
2
|
Cơ cấu kinh tế
|
|
100,0
|
100,00
|
|
100,00
|
|
100,00
|
Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
21,90
|
22,30
|
|
21,30
|
|
22,30
|
|
|
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
26,24
|
26,30
|
|
26,12
|
|
26,30
|
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
47,04
|
47,70
|
|
48,03
|
|
47,70
|
|
|
|
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp
|
%
|
4,82
|
3,70
|
|
4,54
|
|
3,70
|
|
|
|
3
|
Cân đối ngân sách nhà nước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Thu ngân sách Nhà nước trên địa
bàn (không bao gồm số bổ sung từ NSTW)
|
Tỷ
đồng
|
2.910
|
3.250
|
655
|
1.575
|
2.363,0
|
3.250
|
Giám
đốc Sở Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Sở tài nguyên và Môi trường;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Tạ Văn Long - Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
2.656,1
|
3.030,0
|
600,0
|
1.465,0
|
2.198,0
|
3.030,0
|
|
|
|
|
- Thu cân đối ngân sách từ hoạt động
xuất nhập khẩu
|
Tỷ đồng
|
253,721
|
220,0
|
55,0
|
110,0
|
165,0
|
220,0
|
|
|
|
b)
|
Chi ngân sách địa phương
|
Tỷ
đồng
|
11.730,0
|
9.980,7
|
2.495
|
4.990
|
6.986
|
9.981
|
Giám
đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với chi đầu tư phát triển);
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Tạ Văn Long - Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Chi đầu tư phát triển do địa
phương quản lý
|
Tỷ đồng
|
3.008,0
|
2.769,0
|
692,0
|
1.384,0
|
1.871,0
|
2.769,0
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Vốn cân đối ngân sách địa phương
|
Tỷ đồng
|
1.398,4
|
1.494,5
|
374,0
|
747,0
|
979,0
|
1.495,0
|
|
|
|
|
+ Đầu tư theo các chương trình mục
tiêu quốc gia từ ngân sách Trung ương
|
Tỷ đồng
|
1.609,6
|
1.274,5
|
319,0
|
637,0
|
892,0
|
1.274,0
|
|
|
|
|
- Chi thường xuyên (bao gồm chi cải
cách tiền lương và tinh giản biên chế)
|
Tỷ đồng
|
6.302,8
|
6.625,2
|
1.656,0
|
3.313,0
|
4.638,0
|
6.625,0
|
|
|
|
4
|
Tổng vốn đầu tư phát triển trên
địa bàn
|
Tỷ
đồng
|
11.047,8
|
15.000,0
|
2.306,0
|
5.736,0
|
9.107,0
|
15.000
|
Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
|
- Vốn ngân sách nhà nước
|
Tỷ đồng
|
3.406,9
|
4.608,0
|
481,0
|
1.266,0
|
2.321,0
|
4.608,0
|
|
|
|
|
+ Vốn ngân sách Trung ương
|
Tỷ đồng
|
326,2
|
408,0
|
71,0
|
136,0
|
222,0
|
408,0
|
|
|
|
|
+ Vốn ngân sách địa phương
|
Tỳ đồng
|
3.080,7
|
4.200,0
|
410,0
|
1.130,0
|
2.099,0
|
4.200,0
|
|
|
|
|
- Vốn ngoài nhà nước
|
Tỷ đồng
|
7.385,1
|
9.042,0
|
1.448,0
|
3.733,0
|
5.785,0
|
9.042,0
|
|
|
|
|
- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
|
Tỷ đồng
|
255,8
|
1.350,0
|
377,0
|
737,0
|
1.001,0
|
1.350,0
|
|
|
|
II
|
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU SẢN XUẤT
NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
|
|
|
|
|
|
|
|
Giám
đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Nguyễn Văn Khánh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
1
|
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp
và thủy sản (giá so sánh năm 2010)
|
Tỷ
đồng
|
6.877,0
|
7.204,0
|
1.468,0
|
3.368,0
|
5.236,0
|
7.204,0
|
|
|
|
2
|
Một số sản phẩm nông nghiệp chủ
yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a)
|
Cây hàng năm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng sản lượng lương thực có hạt
|
Tấn
|
307.405
|
305.000
|
|
173.040
|
305.000
|
305.000
|
|
|
|
|
- Cây Lúa
|
Ha
|
42.110
|
41.250
|
19.100,0
|
19.100,0
|
41.250
|
41.250
|
|
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
209.914
|
209.000
|
|
104.690
|
209.000
|
209.000
|
|
|
|
|
- Cây Ngô
|
Ha
|
28.522
|
28.200
|
5.000
|
19.850
|
28.200
|
28.200
|
|
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
97.481
|
96.000
|
|
68.350
|
96.000
|
96.000
|
|
|
|
|
- Cây Sắn
|
Ha
|
10.637
|
10.000
|
4.000
|
10.000
|
10.000
|
10.000
|
|
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
205.377
|
195.000
|
|
|
|
195.000
|
|
|
|
|
- Cây Khoai lang
|
Ha
|
3.004
|
2.920
|
1.700
|
2.000
|
2.920
|
2.920
|
|
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
16.627
|
16.200
|
|
11.034
|
16.200
|
16.200
|
|
|
|
|
- Rau các loại
|
Ha
|
10.373
|
9.800
|
3.000
|
4.430
|
8.000
|
9.800
|
|
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
119.958
|
111.800
|
34.800
|
51.388
|
92.688
|
111.800
|
|
|
|
b)
|
Cây lâu năm chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Cây Chè
|
Ha
|
7.820
|
7.890
|
7.820
|
7.820
|
7.870
|
7.890
|
|
|
|
|
Trong đó: Diện tích chè cho thu hoạch
|
Ha
|
7.052
|
7.650
|
7.650
|
7.650
|
7.650
|
7.650
|
|
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
65.753
|
75.000
|
11.500
|
38.000
|
65.000
|
75.000
|
|
|
|
|
Trong đó: Chè búp tươi chất lượng
cao
|
Tấn
|
15.000
|
18.000
|
5.000
|
9.000
|
15.000
|
18.000
|
|
|
|
|
- Cây ăn quả
|
Ha
|
8.475
|
9.200
|
8.525
|
8.525
|
9.000
|
9.200
|
|
|
|
|
+ Sản lượng
|
Tấn
|
40.067
|
47.600
|
10.000
|
20.000
|
30.000
|
47.600
|
|
|
|
c)
|
Chăn nuôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng đàn gia súc chính
|
Con
|
651.109,0
|
700.000,0
|
|
695.000,0
|
|
700.000,0
|
|
|
|
|
Trong đó: + Đàn trâu
|
Con
|
99.420,0
|
104.000,0
|
|
103.700,0
|
|
104.000,0
|
|
|
|
|
+ Đàn bò
|
Con
|
29.754
|
30.900
|
|
29.900
|
|
30.900
|
|
|
|
|
+ Đàn lợn
|
Con
|
521.935
|
565.100
|
|
561.400
|
|
565.100
|
|
|
|
|
- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
các loại
|
Tấn
|
49.749
|
51.000
|
13.550
|
25.650
|
38.150
|
51.000
|
|
|
|
|
Trong đó: Sản lượng thịt hơi xuất
chuồng đàn gia súc
|
Tấn
|
42.779
|
48.000
|
12.760
|
24.150
|
35.900
|
48.000
|
|
|
|
3
|
Lâm nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Trồng rừng
|
1.000
ha
|
15.442,7
|
16.000,0
|
6.000,0
|
12.200,0
|
14.700,0
|
16.000,0
|
|
|
|
|
Trong đó: Diện tích rừng trồng tập
trung
|
1.000
ha
|
11.488,3
|
12.000,0
|
4.500,0
|
9.500,0
|
11.200,0
|
12.000,0
|
|
|
|
|
- Tỷ lệ che phủ
rừng
|
%
|
63,0
|
63,0
|
63,0
|
63,0
|
63,0
|
63,0
|
|
|
|
4
|
Thủy sản
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Diện tích nuôi trồng thủy sản
|
Ha
|
2.393
|
2.600
|
2.400
|
2.550
|
2.600
|
2.600
|
|
|
|
|
- Tổng sản lượng thủy sản
|
Tấn
|
9.017
|
10.000
|
3.050
|
4.050
|
6.100
|
10.000
|
|
|
|
|
Trong đó: + Sản lượng thủy sản khai
thác
|
“
|
1.016
|
1.000
|
210
|
500
|
750
|
1.000
|
|
|
|
|
+ Sản lượng thủy sản nuôi trồng
|
“
|
8.001
|
9.000
|
2.840
|
3.550
|
5.350
|
9.000
|
|
|
|
5
|
Xây dựng nông thôn mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số xã công nhận đạt chuẩn nông
thôn mới
|
xã
|
13
|
>22
|
2
|
5
|
10
|
>22
|
|
|
|
|
- Lũy kế số xã công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới
|
xã
|
46
|
68
|
48
|
51
|
56
|
68
|
|
|
|
III
|
CÁC CHỈ TIÊU SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
|
|
|
|
|
|
|
|
Giám
đốc Sở Công thương; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Tạ Văn Long - Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh
|
|
1
|
Giá trị sản xuất công nghiệp
(giá so sánh 2010)
|
Tỷ đồng
|
9.670
|
>12.000
|
2.570
|
5.600
|
8.770
|
>12.000
|
|
|
|
2
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
so với cùng kỳ tính theo năm gốc 2010
|
|
108,21
|
108,85
|
106,18
|
107,05
|
107,67
|
108,85
|
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công nghiệp khai khoáng
|
|
109,68
|
108,34
|
106,84
|
107,43
|
107,85
|
108,34
|
|
|
|
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
|
111,04
|
111,62
|
107,35
|
108,64
|
109,56
|
111,62
|
|
|
|
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
|
97,17
|
102,57
|
98,35
|
101,28
|
102,16
|
102,57
|
|
|
|
|
- Cung cấp nước, quản lý và xử lý
rác thải, nước thải
|
|
103,47
|
103,42
|
102,34
|
102,64
|
103,15
|
103,42
|
|
|
|
3
|
Một số sản phẩm công nghiệp chủ
yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Felspat bột
|
Tấn
|
90.869
|
100.000
|
21.000
|
46.000
|
72.500
|
100.000
|
|
|
|
|
Grafit tinh lọc các loại
|
"
|
12.402
|
20.000
|
4.200
|
9.200
|
14.400
|
20.000
|
|
|
|
|
Đá CaCO3 hạt + bột
|
"
|
1.081.803
|
1.300.000
|
278.000
|
608.000
|
948.000
|
1.300.000
|
|
|
|
|
Đá xẻ
|
m2
|
651.379
|
950.000
|
245.000
|
535.000
|
835.000
|
1.150.000
|
|
|
|
|
Đá Block
|
m3
|
37.006
|
20.000
|
6.400
|
13.900
|
21.800
|
30.000
|
|
|
|
|
Quặng sắt
|
Tấn
|
165.436
|
200.000
|
64.000
|
138.000
|
217.000
|
300.000
|
|
|
|
|
Điện phát ra
|
1.000kwh
|
1.428.000
|
1.700.000
|
364.083
|
793.333
|
1.242.416
|
1.700.000
|
|
|
|
|
Điện thương phẩm
|
1.000kwh
|
835.410
|
800.000
|
171.000
|
373.000
|
584.000
|
800.000
|
|
|
|
|
Nước máy thành phẩm
|
1.000
m3
|
6.785
|
7.000
|
1.750
|
3.500
|
5.250
|
7.000
|
|
|
|
|
Xi măng + Clinker
|
Tấn
|
1.496.022
|
1.300.000
|
275.000
|
605.000
|
945.000
|
1.300.000
|
|
|
|
|
Sứ cách điện
|
"
|
3.250
|
4.000
|
850
|
1.860
|
2.920
|
4.000
|
|
|
|
|
Chè chế biến
|
"
|
29.254
|
27.000
|
3.000
|
12.500
|
21.500
|
27.000
|
|
|
|
|
Tinh bột sắn
|
"
|
16.862
|
20.000
|
10.000
|
|
|
20.000
|
|
|
|
|
Ván ghép thanh
|
Tấn
|
2.840
|
5.000
|
1.070
|
2.320
|
3.645
|
5.000
|
|
|
|
|
Ván ép
|
m3
|
75.286
|
100.000
|
21.400
|
46.650
|
73.070
|
100.000
|
|
|
|
|
Tinh dầu quế
|
Tấn
|
346
|
600
|
120
|
270
|
430
|
600
|
|
|
|
|
Đũa gỗ
|
Triệu
đôi
|
575
|
700
|
150
|
325
|
510
|
700
|
|
|
|
|
Giấy đế + giấy vàng mã
|
"
|
32.783
|
37.000
|
7.762
|
16.597
|
26.735
|
37.000
|
|
|
|
|
Quần áo may sẵn
|
1.000
sp
|
15.500
|
18.000
|
3.600
|
7.800
|
12.300
|
18.000
|
|
|
|
|
Thuốc viên các loại
|
Triệu
viên
|
185
|
200
|
43
|
94
|
148
|
200
|
|
|
|
|
Ống thép cán
|
Tấn
|
15.819
|
45.000
|
9.600
|
20.900
|
32.900
|
45.000
|
|
|
|
|
Viên nén nhiên liệu
|
Tấn
|
3.560
|
40.000
|
8.500
|
18.500
|
29.000
|
40.000
|
|
|
|
IV
|
CÁC CHỈ TIÊU DỊCH VỤ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng (theo giá hiện hành)
|
Tỷ đồng
|
15.800
|
>19.000
|
4.633
|
9.413
|
14.193
|
>19.000
|
Giám
đốc Sở Công thương: Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Tạ Văn Long - Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Tổng mức bán lẻ hàng hóa
|
Tỷ đồng
|
13.800,0
|
16.602,0
|
4.057,0
|
8.237,0
|
12.417,0
|
16.602,0
|
|
|
|
|
+ Doanh thu dịch vụ
|
Tỷ đồng
|
2.000,0
|
2.398,0
|
576,0
|
1.176,0
|
1.776,0
|
2.398,0
|
|
|
|
2
|
Số lượt khách du lịch
|
Lượt
khách
|
560.000
|
700.000
|
126.960
|
290.500
|
499.500
|
700.000
|
Giám
đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
|
Trong đó: + Khách du lịch quốc tế
|
Lượt
khách
|
25.758
|
150.000
|
21.400
|
53.200
|
102.200
|
150.000
|
|
|
|
3
|
Doanh thu du lịch
|
Tỷ đồng
|
333
|
420
|
74,4
|
174
|
301
|
420
|
Giám
đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
V
|
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC
XÃ VÀ TỔ HỢP TÁC
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số doanh nghiệp thành lập mới
|
DN
|
255
|
>265
|
45
|
120
|
185
|
>265
|
Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Nguyễn Chiến Thắng - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
2
|
Số hợp tác xã thành lập mới
|
HTX
|
50
|
>60
|
5
|
20
|
40
|
>60
|
Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Nguyễn Văn Khánh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
3
|
Số tổ hợp tác thành lập mới
|
Tổ hợp
tác
|
45
|
>2200
|
250
|
900
|
1.550
|
>2200
|
Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Nguyễn Văn Khánh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
VI
|
XUẤT KHẨU
|
|
|
|
|
|
|
|
Giám
đốc Sở Công thương; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Tạ Văn Long - Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh
|
|
1
|
Giá trị xuất khẩu
|
Triệu
USD
|
130,45
|
170,00
|
40,00
|
82,00
|
127,00
|
170,00
|
|
|
|
2
|
Các sản phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đá CaCO3 (hạt + bột)
|
Tấn
|
131.918
|
250.000
|
50.000
|
115.000
|
180.000
|
250.000
|
|
|
|
|
Đá Block
|
m3
|
9.000
|
9.000
|
2.000
|
4.500
|
7.000
|
9.000
|
|
|
|
|
Đá xẻ
|
m3
|
475.000
|
550.000
|
100.000
|
250.000
|
400.000
|
550.000
|
|
|
|
|
Quặng sắt
|
Tấn
|
|
1.000
|
|
300
|
1.000
|
1.000
|
|
|
|
|
Quặng graphite
|
Tấn
|
|
1.000
|
|
370
|
630
|
1.000
|
|
|
|
|
Sứ điện
|
Tấn
|
90
|
400
|
50
|
150
|
250
|
400
|
|
|
|
|
Chè chế biến
|
Tấn
|
2.160
|
3.000
|
600
|
1.450
|
2.300
|
3.000
|
|
|
|
|
Tinh bột sắn
|
Tấn
|
9.131
|
15.000
|
5.500
|
7.000
|
9.500
|
15.000
|
|
|
|
|
Sản phẩm măng bát độ
|
Tấn
|
2.460
|
3.500
|
800
|
1.550
|
2.300
|
3.500
|
|
|
|
|
Tinh dầu quế
|
Tấn
|
14
|
100
|
15
|
30
|
65
|
100
|
|
|
|
|
Giấy vàng mã
|
Tấn
|
14.780
|
16.000
|
4.000
|
7.500
|
11.000
|
16.000
|
|
|
|
|
Sản phẩm may mặc
|
1.000
SP
|
16.967
|
18.500
|
3.500
|
8.500
|
13.500
|
18.500
|
|
|
|
|
Đũa gỗ
|
Tr.
đôi
|
516
|
600
|
150
|
300
|
450
|
600
|
|
|
|
|
Ván gỗ ép + ghép thanh
|
m3
|
8.283
|
15.000
|
3.000
|
6.500
|
10.500
|
15.000
|
|
|
|
|
Hạt nhựa phụ gia Calbest
|
Tấn
|
55.370
|
65.000
|
15.000
|
30.000
|
47.500
|
65.000
|
|
|
|
VII
|
LĨNH VỰC VĂN HÓA XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Số lao động được tạo việc làm mới
|
Người
|
18.350
|
>20.000
|
3.280
|
10.660
|
15.990
|
20.500
|
Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Đồng
chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
2
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
54
|
60
|
55
|
56
|
58
|
>60
|
Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
|
- Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào
tạo từ 3 tháng trở lên có văn bằng, chứng chỉ công nhận kết quả đào tạo
|
%
|
27,8
|
29,4
|
28
|
28,4
|
28,9
|
29,4
|
Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
3
|
Tỷ lệ hộ nghèo giảm so năm trước
|
%
|
4,29
|
>5,5
|
|
|
|
>5,5
|
Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng các Sở, ban, ngành đoàn thể;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
|
- Riêng 2 huyện Trạm Tấu và Mù Cang
Chải giảm tối thiểu
|
%
|
>7
|
>7,5
|
|
|
|
>7,5
|
Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND các huyện: Trạm Tấu, Mù Cang Chải
|
Đồng
chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
4
|
Tổng số trường mầm non và phổ thông
đạt chuẩn quốc gia
|
Trường
|
185
|
215
|
|
202
|
212
|
215
|
Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
5
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
96,7
|
>96,5
|
95,2
|
95,6
|
96,1
|
96,7
|
Giám
đốc Sở Y tế; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố
|
Đồng
chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
6
|
Tổng số xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí quốc gia về y tế
|
Xã,
p, tt
|
112
|
>121
|
112
|
112
|
116
|
124
|
Giám
đốc Sở Y tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
|
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí quốc gia về y tế
|
%
|
62,22
|
>67,22
|
62,22
|
62,22
|
64,11
|
>68
|
|
|
|
7
|
Tỷ lệ hộ dân được nghe, xem phát
thanh truyền hình
|
%
|
97,5
|
>98
|
97,9
|
98,1
|
98,3
|
98,6
|
Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
8
|
Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn
văn hóa
|
%
|
76
|
>78
|
|
|
|
>78
|
Giám
đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
9
|
Tỷ lệ làng, bản, tổ dân phố đạt tiêu
chuẩn văn hóa
|
%
|
58
|
65
|
|
|
|
65
|
Giám
đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
10
|
Tỷ lệ cơ quan, đơn vị đạt tiêu chuẩn
văn hóa
|
%
|
80
|
85
|
|
|
|
85
|
Giám
đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
11
|
Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý
|
%
|
78
|
>83
|
79
|
81
|
82
|
83,3
|
Giám
đốc Sở Y tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã. thành phố
|
Đồng
chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
12
|
Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp
nước hợp vệ sinh
|
%
|
88
|
>89
|
88
|
88,6
|
89,6
|
>89
|
Giám
đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Nguyễn Văn Khánh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
13
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp
nước sạch
|
%
|
79,27
|
79,5
|
79,7
|
79,9
|
80,2
|
80,5
|
Giám
đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Nguyễn Văn Khánh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
14
|
Tỷ lệ hộ dân cư nông thôn có hố xí
hợp vệ sinh
|
%
|
64
|
70
|
64
|
65
|
67
|
70
|
Giám
đốc Sở Y tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Đồng
chí Dương Văn Tiến - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
|
|
Quyết định 723/QĐ-UBND về phê duyệt kịch bản tăng trưởng năm 2019 tỉnh Yên Bái
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 723/QĐ-UBND về phê duyệt kịch bản tăng trưởng ngày 26/04/2019 tỉnh Yên Bái
1.234
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|