UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 67/2005/QĐ-UB
|
Bắc Giang, ngày
08 tháng 9 năm 2005.
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TIÊU CHUẨN, ĐO LƯỜNG VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Đo lường ngày 06/10/1999 và Nghị
định số 06/2002/NĐ-CP ngày 14/01/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Đo lường;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá ngày 24/12/1999
và Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính phủ quy định quản lý
Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình
số 259/TTr-KHCN ngày 10 tháng 8 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về quản
lý tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2. Giao cho Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp
với các Sở cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai
thực hiện quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký; các văn bản trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn
cứ quyết định thi hành./.
|
TM.UBND TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hạnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG
HOÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2005/QĐ-UBND ngày 08
tháng 9 năm 2005 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết một số nội dung quản
lý tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá đối với các cơ quan quản
lý Nhà nước, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, hoạt động trong lĩnh
vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tất cả các sản phẩm, hàng
hoá trong quá trình sản xuất, lưu thông trên thị trường trong nước, xuất khẩu,
nhập khẩu trừ các sản phẩm, hàng hoá thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, bí mật
quốc gia.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. Quản lý
tiêu chuẩn hoá
Điều 3. Thực hiện
tiêu chuẩn hoá ở các tổ chức
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã
hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân (gọi tắt là tổ chức)
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiến tiến, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở dựa
trên điều kiện thực tiễn hoặc chấp nhận tiêu chuẩn các cấp (Tiêu chuẩn Việt Nam,
Tiêu chuẩn Quốc tế) thành Tiêu chuẩn cơ sở.
Kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến,
áp dụng tiêu chuẩn sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được thông báo bằng văn bản đối
với cơ quan đầu mối quản lý chất lượng chuyên ngành và Chi cục Tiêu chuẩn đo
lường chất lượng.
Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá được công bố
theo quy định và phải ghi số - ký hiệu tiêu chuẩn áp dụng trên nhãn hàng hoá.
Điều 4. Phổ biến
văn bản tiêu chuẩn
Văn bản tiêu chuẩn áp dụng cho sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ của các tổ chức cá nhân sản xuất phải luôn sẵn có tại nơi làm việc của lãnh
đạo và các bộ phận liên quan. Các văn bản tiêu chuẩn này được công bố (bắt buộc
hoặc tự nguyện) và phải được giới thiệu với khách hàng, đồng thời là cơ sở để
giải quyết tranh chấp (nếu phát sinh).
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp giao hàng, làm dịch vụ
phải giới thiệu văn bản tiêu chuẩn hoặc quy định kỹ thuật liên quan cho khách
hàng.
Điều 5. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân kinh doanh
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh phải có các văn bản
tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật liên quan đến các hàng hoá kinh doanh, làm cơ sở cho
hợp đồng, giao nhận và phải chịu trách nhiệm về chứng chỉ nguồn gốc, tính hợp
pháp và chất lượng hàng hoá kinh doanh của mình.
Mục 2. Quản lý
đo lường
Điều 6. Đăng ký
kiểm định phương tiện đo
1. Tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất,
sửa chữa, nhập khẩu, sửa chữa các loại phương tiện đo vào mục đích: định lượng
hàng hoá (cân, đo, đong, đếm…) hay dịch vụ trong mua bán và thanh toán; đảm bảo
an toàn, bảo vệ sức khoẻ và môi trường; giám định tư pháp, phục vụ các hoạt
động công vụ khác của Nhà nước đều phải đăng ký kiểm định tại Chi cục Tiêu chuẩn
đo lường chất lượng hoặc các đơn vị được uỷ quyền kiểm định của cơ quan quản lý
Nhà nước có thẩm quyền.
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, sửa
chữa, nhập khẩu, sử dụng phương tiện đo phải chủ động xây dựng kế hoạch kiểm định
và phải đăng ký tại Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng hoặc phòng kiểm định
được uỷ quyền.
Điều 7. Kiểm định
phương tiện đo
1. Tất cả các phương tiện đo thuộc danh
mục bắt buộc kiểm định phải được thực hiện kiểm định đúng quy định của Nhà nước.
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, sửa
chữa, nhập khẩu, sử dụng phương tiện đo phải kiểm định phương tiện đo trước khi
đưa vào lưu thông, sử dụng.
3. Các trường hợp đặc thù (như phương
tiện đo để giao nhận hàng hoá có giá trị cao, lô hàng lớn; phương tiện đo bị ảnh
hưởng do sử dụng nhiều, bị ăn mòn do môi trường, thời tiết, khí hậu) cần kiểm
định bất thường được thực hiện theo yêu cầu của cơ sở, theo kiến nghị của cơ
quan chức năng hoặc hướng dẫn cụ thể của Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
Điều 8. Quản lý
chứng chỉ kiểm định phương tiện đo
Các chứng chỉ pháp lý của phương tiện
đo (giấy chứng nhận kiểm định, tem và chì niêm phong kiểm định) phải đầy đủ, rõ
ràng, do người trực tiếp quản lý, sử dụng phương tiện đo bảo quản và phải xuất trình
khi các cơ quan chức năng yêu cầu cho công vụ.
Mục 3. Quản lý
chất lượng sản phẩm, hàng hoá
Điều 9. Trách nhiệm
quản lý Nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hoá đặc thù:
Các Sở quản lý chuyên ngành thực hiện
việc quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao. Đối với các sản phẩm, hàng hoá đặc thù UBND tỉnh quy định
trách nhiệm quản lý cụ thể như sau:
1. Sở Y tế: Các loại nguyên liệu để làm
thuốc; các loại thuốc phòng và chữa bệnh cho người, các loại vắcxin, sinh phẩm
y tế; các loại vật tư vệ sinh, trang thiết bị y tế, xà phòng và hoá chất gia
dụng, phấn rôm, thuốc đánh răng, mỹ phẩm; về sinh an toàn thực phẩm, nước ăn
uống, nước sinh hoạt.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thuỷ sản; các chế phẩm sinh học phục vụ
trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản; thuốc thú y thuỷ sản, thuốc bảo vệ thực vật;
thực phẩm thuỷ sản xuất khẩu; thức ăn nuôi trồng thuỷ sản; phân bón, hoá chất,
vật tư phục vụ nông lâm thuỷ sản; chất bảo quản nông sản, lâm sản và công trình
thuỷ lợi, ngư lưới, dụng cụ đánh bắt thuỷ sản; các thiết bị đòi hỏi yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thuỷ sản.
3. Sở Giao thông Vận tải: Phương tiện
giao thông cơ giới và các thiết bị liên quan đến an toàn cho người và phương tiện
giao thông vận tải (đường thuỷ, đường bộ, đường sắt); phương tiện, thiết bị xếp
dỡ, thi công chuyên dùng; container, nồi hơi, bình chịu áp lực và các phương
tiện, thiết bị chuyên dùng khác sử dụng trong giao thông vận tải; các công
trình hạ tầng giao thông.
4. Sở Xây dựng: Công trình xây dựng, vật
liệu xây dựng, công trình hạ tầng ở đô thị (cấp thoát nước, kiến trúc cảnh
quan).
5. Sở Công nghiệp: Hoá chất, vật liệu
nổ công nghiệp; máy, trang thiết bị kỹ thuật dùng cho công nghiệp và tiêu dùng;
các phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng sử dụng trong thăm dò, khai thác mỏ
và luyện kim; các thiết bị sản xuất hoá chất, vật liệu nổ, thiết bị chống sét; các
thiết bị sản xuất trong công nghiệp chế biến thực phẩm; xây lắp điện, đường dây
và trạm biến áp.
6. Sở Văn hoá - Thông tin: Sản phẩm văn
hoá, văn học, nghệ thuật, thông tin báo chí, biểu diễn nghệ thuật. Các ấn phẩm,
nhạc cụ, panô - áp phích, quảng cáo, các sản phẩm văn hoá khác.
7. Sở Bưu chính Viễn thông: Sản phẩm bưu
chính, viễn thông, sản phẩm công nghệ thông tin.
8. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
Máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, an
toàn đối với công trình vui chơi công cộng.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường: Các sản
phẩm về đo đạc bản đồ và địa chất khoáng sản, các sản phẩm điều tra cơ bản và
dự báo về tài nguyên môi trường; các thành phần môi trường như: đất, nước,
không khí.
10. Sở Thương mại và Du lịch: Dịch vụ
thương mại và du lịch, thương mại điện tử.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo: Sách giáo
khoa, đồ dùng dạy học và thiết bị kỹ thuật dùng trong nhà trường, sách nghiên cứu,
sách khoa học kỹ thuật.
12. Sở Tài chính: Các sản phẩm liên quan
đến dự trữ quốc gia, kinh doanh xổ số, hoạt động chứng
khoán; dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định
giá, hải quan.
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh Bắc Giang: Tiền tệ, hoạt động ngân hàng, các thiết bị chuyên dùng
cho ngân hàng.
14. Sở Thể dục - Thể thao: Công trình
thể thao, trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của
các môn thể thao.
15. Sở Khoa học và Công nghệ: Thiết bị
an toàn bức xạ hạt nhân; các nguồn phóng xạ; các phương tiện, dụng cụ đo lường
và các sản phẩm, hàng hoá khác (trừ các sản phẩm, hàng hoá tại khoản 1 và khoản
14 nêu trên và các sản phẩm, hàng hoá thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí
mật quốc gia).
Điều 10. Trách
nhiệm của các Sở quản lý chất lượng chuyên ngành.
1. Nghiên cứu xây dựng các văn bản hướng
dẫn thực hiện về chất lượng sản phẩm, hàng hoá chuyên ngành; khảo nghiệm, thử
nghiệm nhằm xác định mức chất lượng và phương pháp kiểm soát hàng hoá; tổ chức
việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mức chất lượng sản phẩm, hàng hoá đã
công bố hoặc thông tin đến khách hàng.
2. Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật
trong thương mại (TBT) thuộc phạm vi quản lý của ngành, của địa phương; thực
hiện nhiệm vụ theo sự điều phối của cơ quan thông báo và hỏi đáp quốc gia về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng của địa phương.
3. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ,
trực tiếp là Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng thực hiện các nhiệm vụ quản
lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá chuyên ngành được phân công,
thường xuyên và định kỳ cung cấp kết quả hoạt động để Chi cục Tiêu chuẩn đo
lường chất lượng tổng hợp báo cáo chung.
Điều 11. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
Các tổ chức, cá nhân chỉ được cung cấp
cho khách hàng những sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ hợp pháp, bảo đảm chất lương
theo tiêu chuẩn đã công bố hoặc quảng cáo và phải chịu trách nhiệm về chất
lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng.
Điều 12. Quy định
hoạt động khảo nghiệm
1. Các sản phẩm có hệ thống chỉ tiêu chất
lượng phức hợp (giống cây, con, các chế phẩm sử dụng làm phân bón, thức ăn chăn
nuôi…), các sản phẩm đòi hỏi tính an toàn cao (thuốc sử dụng cho người và vật
nuôi, cây trồng, trang thiết bị - dụng cụ y tế trực tiếp tham gia chữa bệnh)
trước khi đưa vào lưu thông phải tiến hành khảo nghiệm theo quy định của các Bộ
quản lý chuyên ngành.
2. Các Sở quản lý chuyên ngành về chất
lượng sản phẩm, hàng hoá nêu ở Điều 9 quy định này có trách nhiệm hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân thực hiện quy trình khảo nghiệm, kết luận sản xuất thử sản
phẩm theo quy định của các cấp có thẩm quyền.
3. Nghiêm cấm lưu thông trên thị trường
những sản phẩm phải qua khảo nghiệm mà chưa có kết luận của cơ quan có thẩm
quyền.
4. Các sản phẩm đang khảo nghiệm nếu được
cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng thì bao bì phải ghi rõ “sản phẩm đang
khảo nghiệm”.
Điều 13. Công bố
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá
1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh có sản phẩm, hàng hoá thuộc danh mục bắt buộc công bố tiêu chuẩn chất
lượng phải thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy
định của Nhà nước.
2. Tất cả các sản phẩm hàng hoá lưu thông
trên thị trường đều phải công khai mức chất lượng với khách hàng trên nhãn hàng
hoá.
3. Khuyến khích các tổ chức tự nguyện
công bố tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm hàng hoá (ngoài danh mục bắt buộc công
bố) đề nâng cao trách nhiệm và uy tín trên thị trường.
Điều 14. Thủ tục
công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá
1. Các sản phẩm, hàng hoá thuộc diện bắt
buộc phải công bố tiêu chuẩn chất lượng thì phải thực hiện nghiêm chỉnh theo
hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ quản lý chất lượng chuyên ngành.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện công bố
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá phải gửi hồ sơ công bố đến cơ quan quản
lý đầu mối quản lý chất lượng chuyên ngành. Cơ quan tiếp nhận công bố tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm, hàng hoá phải hoàn thành các thủ tục theo quy định.
3. Đối với tổ chức, cá nhân có tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm, hàng hoá công bố tại các cơ quan quản lý chất lượng chuyên
ngành, sau khi hoàn thành thủ tục phải gửi bản sao phiếu tiếp nhận và hồ sơ
công bố tới Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng; nếu công bố tại các cơ quan
Trung ương thì gửi bản sao phiếu tiếp nhận và hồ sơ công bố cho Chi cục Tiêu
chuẩn đo lường chất lượng và cơ quan quản lý chất lượng chuyên ngành để theo
dõi, tổng hợp.
Điều 15. Hoạt động
thử nghiệm
Các tổ chức, cá nhân hoạt động thử nghiệm
về đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hoá phải thực hiện đúng các quy định
liên quan, đồng thời có sự phối hợp giữa các cơ sở thử nghiệm để nâng cao năng
lực, hiệu quả phục vụ sản xuất, kinh doanh và quản lý trên địa bàn. Khuyến khích
các tổ chức, cá nhân hoạt động thử nghiệm thực hiện các tiêu chuẩn quốc gia,
quốc tế để được công nhận năng lực thử nghiệm (VILAS).
Điều 16. Nhãn
hàng hoá
1. Tất cả các sản phẩm hàng hoá đưa vào
lưu thông có bao bì (chai, lọ, thùng, gói …có định lượng) đều phải có nhãn hàng
hoá. Nội dung và cách trình bày nhãn hàng hoá phải theo quy định thống nhất của
Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ liên quan.
2. Các thông tin ghi trên nhãn hàng hoá
là một bộ phận của tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá công bố với khách
hàng; các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải chịu trách nhiệm về các
thông tin ghi trên nhãn hàng hoá.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TIÊU CHUẨN
ĐO LƯỜNG, CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Điều 17. Cơ quan
quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng tại địa phương.
1. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ thống nhất việc quản lý Nhà nước về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng là cơ
quan trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, có chức năng giúp Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá tại địa phương.
2. Các Sở quản lý chuyên ngành về chất
lượng sản phẩm, hàng hoá thực hiện quản lý Nhà nước về chất lượng đối với những
sản phẩm, hàng hoá đặc thù được phân công tại Điều 9 của quy định này.
Điều 18. Trách
nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn đo lường, chất lượng sản phẩm,
hàng hoá.
1. Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
có trách nhiệm:
a. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp
vụ và tổ chức thi hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, quy
hoạch, kế hoạch hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá
tại địa phương.
b. Phối hợp các cơ quan đầu mối của các
Sở quản lý chất lượng chuyên ngành tổng hợp kết quả thực hiện về tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
2. Các Sở quản lý chuyên ngành về chất
lượng sản phẩm, hàng hoá theo chức năng, nhiệm vụ, quyền han của mình có trách
nhiệm:
a. Tổ chức cơ quan đầu mối quản lý về
chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
b. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ,
trực tiếp là Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tổ chức thực hiện những quy
định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc
lĩnh vực được phân công quản lý.
c. Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm hàng hoá đặc thù theo quy định.
3. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố trực
thuộc tỉnh, UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan chức năng thực hiện việc quản lý, kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn, đặc biệt ở các trung tâm thương mại, chợ
nông thôn.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG
Điều 19. Trách
nhiệm của các cơ quan trong công tác thanh tra, kiểm tra tiêu chuẩn, đo lường và
chất lượng.
1. Thanh tra về tiêu chuẩn, đo lường và
chất lượng là thanh tra chuyên ngành, được thực hiện theo đúng quy định về hoạt
động thanh tra.
2. Các Sở quản lý chuyên ngành về chất
lượng sản phẩm, hàng hoá có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan thanh
tra, kiểm tra những cơ sở sản xuất đã thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng.
3. Khuyến khích các Sở quản lý chuyên
ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh bằng việc thường xuyên kiểm tra phát hiện sai, lỗi trong hoạt động và đề
xuất biện pháp khắc phục để ổn định chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
4. Chi cục Quản lý thị trường có trách
nhiệm phối hợp chặt chẽ với Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, các cơ quan
chức năng trong việc kiểm tra chất lượng hàng hoá không hợp pháp, hàng kém chất
lượng và hàng giả.
5. Chi cục Quản lý thị trường, các Sở
quản lý chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, UBND các cấp và các cơ quan
chức năng khác tổ chức kiểm tra và xử lý nghiêm việc sản xuất, kinh doanh hàng
giả, hàng kém chất lượng.
Điều 20. Trách
nhiệm của Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng trong công tác thanh tra, kiểm
tra
1. Kiểm tra, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
duy trì chất lượng hoạt động phương tiện đo trong thời hạn kiểm định, chất lượng
sản phẩm sau công bố tiêu chuẩn, sau chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn và
chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng
(Quản lý thị trường, Công an…) và các cơ quan quản lý chuyên ngành về chất lượng
sản phẩm, hàng hoá thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá và ghi nhãn
hàng hoá lưu thông trên thị trường và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Tổ chức đánh giá, thử nghiệm chất lượng
sản phẩm hàng hoá và kết luận bằng văn bản theo yêu cầu của khách hàng, làm cơ
sở cho việc xử lý của cơ quan chức năng.
4. Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
được thực hiện công tác trọng tài, giám định, thẩm định trong lĩnh vực đo lường
và chất lượng theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoặc
cơ quan chức năng. Hoạt động trọng tài, giám định, thẩm định phải theo đúng quy
định của Nhà nước (phương pháp thử, kinh phí…).
Điều 21. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân được thanh tra, kiểm tra.
Tổ chức, cá nhân được kiểm tra, thanh
tra phải có trách nhiêm:
1. Cử người đại diện để làm việc với đoàn
kiểm tra.
2. Cung cấp tài liệu, mẫu phục vụ công
việc thanh tra, kiểm tra.
3. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công
tác thanh tra, kiểm tra được nhanh chóng, chính xác.
4. Giá trị của tài liệu và mẫu phục vụ
thanh tra, kiểm tra được tính vào chi phí sản xuất, dịch vụ. Các chi phí khác
do cơ quan tổ chức thanh tra, kiểm tra thanh toán. Trường hợp việc kiểm tra
được tiến hành theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân thì chi phí do tổ chức, cá
nhân đó thanh toán.
Chương V
KHEN THƯỞNG - XỬ PHẠT
Điều 22. Khen thưởng,
xử phạt vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
1. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực hiện tốt các quy định về tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ được khuyến khích và khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh vi phạm các quy định về quản lý tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi
phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân
căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm giải quyết những khiếu nại,
tố cáo về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo, pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
sản phẩm, hàng hoá và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách
nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và phối hợp
với các Sở quản lý chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hoá tổ chức thực
hiện Quy định này.
2. Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các
tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình
thực hiện nếu có những nội dung chưa phù hợp cần bổ sung, sửa đổi thì Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các cấp phản ánh về Sở
Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.