ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 655/QĐ-UBND
|
Cao Bằng,
ngày 22 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ CƯƠNG ĐỀ ÁN “CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM” GIAI ĐOẠN 2018-2020, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH CAO BẰNG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày
07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Mỗi xã một sản
phẩm giai đoạn
2018-2020;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày
29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước
để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội-nghề nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày
12 tháng 5 năm 2017 của Bộ tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BTC ngày
30 tháng 01 năm 2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 43/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ tài chính quy định quản lý và
sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 3043/KH-UBND ngày
26 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh Cao Bằng về xây dựng Đề án “Chương trình mỗi
xã một sản phẩm” giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Cao Bằng;
Căn cứ Quyết định số 347/QĐ-UBND ngày
29 tháng 3 năm 2019 của UBND tỉnh Cao Bằng về giao chỉ tiêu kế hoạch vốn sự
nghiệp thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 552/QĐ-UBND ngày
09 tháng 5 năm 2019 của UBND tỉnh Cao Bằng phê duyệt Kế hoạch thực hiện vốn sự
nghiệp Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới năm 2019 đã giao cho Văn phòng
Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh;
Theo đề nghị của Văn phòng Điều phối
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 19/TTr-VPĐP ngày
06 tháng 5 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề cương Đề án “Chương trình mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2019-2020, định
hướng đến năm 2030 của tỉnh Cao Bằng, với các nội dung chính sau:
1. Tên Đề cương: Đề án “Chương trình mỗi
xã một sản phẩm” giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Cao Bằng.
2. Cơ quan chủ quản: Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng.
3. Cơ quan quản lý: Sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Cao Bằng.
4. Chủ đầu tư: Văn phòng Điều phối
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Cao Bằng.
5. Thời gian thực hiện lập Đề án: Năm
2019.
6. Nguồn vốn thực hiện: Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới và các nguồn vốn hợp pháp khác.
7. Dự kiến kinh phí thực hiện:
722.655.200 đồng.
8. Nội dung Đề cương, gồm 6 phần (như
trong Đề cương Đề án “Chương trình mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2018-2020, định
hướng đến năm 2030 kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Chủ
đầu tư tổ chức thực hiện hoàn thành các nội dung của Đề cương Đề án “Chương
trình mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2019-2020, định hướng đến năm 2030 của tỉnh
Cao Bằng, trình UBND tỉnh phê duyệt; thanh quyết toán nguồn kinh phí đúng theo
quy định của nhà nước.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; giám đốc các sở, ngành: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước Cao Bằng; Chánh Văn phòng Điều phối Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Cao Bằng và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- UBND tỉnh: CT, các PCT; (bản ĐT)
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP; (bản ĐT)
- Lưu: VT, NL (Kh 07 b).
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Trung Thảo
|
ĐỀ
CƯƠNG
ĐỀ
ÁN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2018-2020, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
(kèm theo Quyết định số: 655/QĐ-UBND ngày 22/5/2019 của UBND tỉnh Cao Bằng)
Phần mở đầu
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên Đề án: Đề án “Chương trình
Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2018-2020” định hướng đến năm 2030
(gọi tắt là Chương trình OCOP tỉnh Cao Bằng).
2. Cơ quan chủ trì thực hiện: Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng.
3. Cơ quan thực hiện Đề án: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
4. Cơ quan chủ trì tham mưu: Văn phòng Điều
phối xây dựng nông thôn mới tỉnh Cao Bằng.
5. Thời gian thực hiện: Từ năm 2019
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
6. Phạm vi thực hiện: Ở xã, phường,
thị trấn trực thuộc các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
7. Một số từ viết tắt và khái niệm
- OVOP: One Village One Product - Mỗi
làng một sản phẩm.
- OTOP: One Tambon One Product - Mỗi cộng
đồng một sản phẩm.
- OCOP: One Commune One Product - Mỗi
xã một sản phẩm.
- CEO: Chief Executive Officer - Giám
đốc điều hành.
- HTX: Hợp tác xã.
- SMEs: Small and medium enterprises -
Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- NTM: Nông thôn mới.
- THT: Tổ hợp tác.
- XTTM: Xúc tiến thương mại.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Từ cuối những năm 70 của thế kỷ 20,
nhiều Quốc gia trên thế giới đã thực hiện xong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Các ngành công nghiệp được hình thành và phát triển mạnh mẽ ở khu vực thành phố
thu hút người lao động từ các vùng nông thôn. Thế hệ trẻ sau khi tốt nghiệp các
trường đại học, cao đẳng hoặc dạy nghề đều không muốn trở về vùng nông thôn nơi
mình đã sinh ra và lớn lên mà trụ lại tìm việc làm ở các thành phố và trung tâm
công nghiệp lớn.
Trước thực trạng đó để giải quyết vấn
đề nông thôn nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới đã tập trung nhiều
giải pháp, nhiều chương trình hỗ trợ để tháo gỡ khó khăn, trong số đó thì
chương trình phát triển kinh tế-xã hội khu vực nông thôn theo hướng nội sinh,
chú trọng các nguồn lực sẵn có (đất đai, tài nguyên, điều kiện địa lý, công nghệ
truyền thông, lòng tự hào, khả năng sáng tạo,...) làm động lực phát triển là
thành công nhất. Điển hình là Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” của Nhật Bản từ
cuối những năm 1970, Chương trình "Mỗi cộng đồng một sản phẩm" của
Thái Lan từ năm 2000.
Từ thành công của OVOP Nhật Bản, nhiều
quốc gia trên thế giới quan tâm và tìm hiểu phong trào này, một trong những quốc
gia áp dụng rất thành công mô hình này là Thái Lan và trở thành Chương trình
OTOP-mỗi thị trấn hay mỗi địa phương một sản phẩm do Thủ tướng Chính phủ trực
tiếp chỉ đạo có hệ thống tổ chức từ Trung ương xuống tận cộng đồng. Chương
trình được thiết kế từ khâu hỗ trợ phát triển sản phẩm, tổ chức thi sản phẩm,
các sản phẩm đạt 3-5 sao thì được hỗ trợ xúc tiến thương mại.... Các sản phẩm của
OTOP do chính người dân các làng xã phát triển, dựa trên tri thức và kinh nghiệm
của bản thân họ. OTOP được triển khai thành chu trình thường niên, trong đó có
việc thi sản phẩm hằng năm, từ mỗi địa phương lên cấp tỉnh và toàn quốc. Đến
nay, Thái Lan có hơn 50 ngàn sản phẩm gồm 6 ngành hàng: Đồ ăn (lương thực, thực
phẩm); Đồ uống; sản phẩm may mặc; sản phẩm lưu niệm và thủ công mỹ nghệ; thuốc
từ cây cỏ, dược liệu, hương liệu. Chương trình OTOP đã mang lại thành công vang
dội cho Thái Lan.
Cùng với Nhật Bản và Thái Lan thì hiện
nay có hơn 40 quốc gia trên thế giới cũng đã triển khai Chương trình này: Ở Châu
Á: Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Philippin, Malaysia, Indonesia, Lào,...Ở Châu
Phi: Kenya, Ethiopia, Mozambique, Uganda, Tanzania, Nigeria, Zambia,
Madagascar, Nam Phi, Senegal, Ghana, Malawi,... Ở Châu Mỹ: Mỹ, Peru,...
Đối với Việt Nam, trong bối cảnh hội
nhập kinh tế, hàng hóa ngoại nhập tràn vào địa phương nhiều, để giải quyết vấn
đề đó tỉnh Quảng Ninh là tỉnh đầu tiên triển khai Chương trình OCOP, dựa trên
các kinh nghiệm học hỏi từ OVOP quốc tế và thực tiễn về sản phẩm tại cộng đồng.
Trên cơ sở tiếp thu những tri thức, kinh nghiệm của Nhật Bản, Thái Lan... Quảng
Ninh đã thiết kế thành một chương trình với một chu trình hoàn chỉnh từ bước
tuyên truyền, những ý tưởng, kế hoạch... thi sản phẩm, cấp nhãn mác.
Mục tiêu của chương trình là phát triển
các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh các sản phẩm truyền thống, dịch vụ có
lợi thế ở các địa bàn xã, phường, thị trấn góp phần tái cơ cấu nền kinh tế Quảng
Ninh theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị. Sau hơn 4 năm triển
khai Chương trình OCOP tại Quảng Ninh đã đạt được những kết quả quan trọng: hiện
đã có 180 doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác được thành lập, đăng ký tham gia và
đang sản xuất trên 210 sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ, trong đó đã đánh giá
và phân hạng 121 sản phẩm, kết quả có 99 sản phẩm đạt tiêu chuẩn từ 3-5 sao; thiết
kế, đăng ký được nhãn hiệu sở hữu trí tuệ OCOP và đã được Bộ Khoa học và Công
nghệ cấp bằng bảo hộ; đã hình thành hệ thống Trung tâm (điểm) giới thiệu và bán
sản phẩm OCOP tại các khu du lịch, khu dân cư tập trung; Doanh số bán hàng OCOP
đạt hơn 670 tỷ đồng (Đề án đề ra 200 tỷ đồng),...
Tổng kết từ những kết quả của tỉnh Quảng
Ninh, Chính phủ đã quyết định đưa Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” thành
Chương trình Quốc gia.
III. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng
8 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn;
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày
28/10/2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10
tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
- Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10
tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh, bổ sung Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020,
- Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày
04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số
32/2016/QH ngày 23/11/2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả
việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại
ngành nông nghiệp;
- Quyết định 490/QĐ-TTg ngày 07 tháng
05 năm 2018 của Thủ tướng chính phủ Phê duyệt chương trình mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2018 - 2020 (tên tiếng Anh là: One commune one product, gọi tắt là
chương trình OCOP);
- Quyết định số 01/QĐ-BCĐTW ngày 22
tháng 8 năm 2018 Ban hành kế hoạch triển khai chương trình mỗi xã một sản phẩm-OCOP.
IV. TỔNG QUAN CHUNG VỀ
CAO BẰNG
1. Điều kiện tự nhiên
2. Đơn vị hành chính
3. Dân số
4. Tài nguyên thiên nhiên
a. Địa hình
b. Khí hậu của Cao Bằng
c. Tài nguyên nước
d. Tài nguyên đất
e. Tài nguyên rừng
f. Tài nguyên khoáng sản
e. Tài nguyên văn hóa, lịch sử, du lịch
5. Cơ sở hạ tầng
6. Về kinh tế và xã hội
a. Về kinh tế
b. Về xã hội
Phần
thứ nhất
THỰC
TRẠNG VỀ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP LỢI THẾ VÀ SẢN PHẨM ĐẶC SẢN CỦA CAO BẰNG
1. SẢN PHẨM
Bảng 1: Số lượng
sản phẩm phân theo nhóm
TT
|
Nhóm sản phẩm
|
Số lượng (sản phẩm)
|
Tỷ lệ (%)
|
Ghi chú
|
1
|
Thực phẩm
|
|
|
|
2
|
Đồ uống
|
|
|
|
3
|
Thảo dược
|
|
|
|
4
|
Vải và may mặc
|
|
|
|
5
|
Lưu niệm-Nội thất-Trang trí
|
|
|
|
6
|
Dịch vụ du lịch nông thôn
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
1. Nhóm thực phẩm:
2. Nhóm đồ uống:
3. Nhóm thảo dược:
4. Nhóm vải và may mặc:
5. Nhóm Lưu niệm-Nội thất-Trang trí:
6. Nhóm Dịch vụ du lịch nông thôn:
II. HÌNH THỨC TỔ CHỨC
SẢN XUẤT
Bảng 2: Số lượng
các chủ thể sản xuất sản phẩm thuộc các ngành hàng có lợi thế vùng nông thôn
STT
|
Loại hình
chủ thể sản xuất
|
Số lượng
|
Tỷ lệ (%)
|
A
|
Doanh nghiệp
|
|
|
1
|
Công ty cổ phần
|
|
|
2
|
Công ty TNHH
|
|
|
3
|
Doanh nghiệp tư nhân
|
|
|
B
|
Kinh tế hợp tác
|
|
|
4
|
Hợp tác xã
|
|
|
5
|
Tổ hợp tác
|
|
|
6
|
Nhóm
|
|
|
C
|
Hộ gia đình
|
|
|
7
|
Hộ gia đình có đăng ký kinh doanh
|
|
|
8
|
Hộ gia đình nhỏ lẻ khác
|
|
|
Tổng
|
|
|
III. TRÌNH ĐỘ CÔNG
NGHỆ CÁC CHỦ THỂ SẢN XUẤT
IV. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI
1. Cơ sở vật chất: Mạng lưới chợ
2. Phương thức kinh doanh
3. Công tác xúc tiến thương mại
V. ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN
LỰC LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
VI. NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN
TẠI
VII. PHƯƠNG HƯỚNG GIẢI
QUYẾT
Phần
thứ hai
QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
I. QUAN ĐIỂM
Chương trình OCOP là chương trình phát
triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát triển nội lực và gia tăng giá
trị; là giải pháp, nhiệm vụ trong triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
Trọng tâm của chương trình OCOP là
phát triển sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế ở mỗi địa
phương theo chuỗi giá trị, do các thành phần kinh tế tư nhân (doanh nghiệp, hộ
sản xuất) và kinh tế tập thể thực hiện.
Nhà nước đóng vai trò kiến tạo, ban
hành khung pháp lý và chính sách để thực hiện; định hướng quy hoạch các vùng sản
xuất hàng hóa, dịch vụ; quản lý và giám sát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; hỗ
trợ các khâu: Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ,
xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm, tín dụng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp nhằm phát triển kinh tế khu vực nông
thôn, nâng cao thu nhập, đời sống cho nhân dân trong Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới, thực hiện có hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ
chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 -
2020;
- Phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất, kinh doanh (ưu tiên phát triển hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa) để sản
xuất các sản phẩm truyền thống, sản phẩm, dịch vụ có lợi thế đạt tiêu chuẩn, có
khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần phát triển
kinh tế nông thôn theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị của tỉnh
Cao Bằng;
- Thông qua việc phát triển sản xuất tại
địa bàn khu vực nông thôn, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn; hạn chế dân di cư ra thành phố, đi vào các tỉnh khác, bảo vệ
môi trường và bảo tồn những giá trị truyền thống tốt đẹp của nông thôn tỉnh Cao
Bằng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Ban hành Bộ tiêu chí, quy trình đánh
giá, xếp hạng sản phẩm OCOP tỉnh Cao Bằng;
- Ban hành và áp dụng chính sách đồng
bộ để thực hiện hiệu quả chương trình OCOP của tỉnh;
- Tiêu chuẩn hóa ít nhất 50% số sản phẩm
hiện có; củng cố, hoàn thiện tổ chức sản xuất theo hướng liên kết giữa hộ sản
xuất với hợp tác xã và doanh nghiệp;
- Củng cố, kiện toàn 100% doanh nghiệp,
hợp tác xã tham gia chương trình OCOP;
- Phấn đấu phát triển mới khoảng 25
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã tham gia chương trình OCOP;
- Đẩy mạnh các chương trình xúc tiến
thương mại và quảng bá thương hiệu sản phẩm OCOP của tỉnh;
- Đào tạo, tập huấn kiến thức chuyên
môn quản lý sản xuất, kinh doanh cho khoảng 150 cán bộ quản lý nhà nước (cấp tỉnh,
huyện) thực hiện chương trình OCOP và 100% lãnh đạo doanh nghiệp, hợp tác xã,
chủ hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh tham gia chương trình OCOP.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi thực hiện
- Chương trình OCOP là chương trình
phát triển kinh tế khu vực nông thôn, là nhiệm vụ trọng tâm trong Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Khu vực nông thôn của tỉnh Cao Bằng;
cụ thể là cấp xã làm đơn vị tổ chức thực hiện, khuyến khích thực hiện Chương
trình cả ở khu vực đô thị (phường, thị trấn).
2. Đối tượng tham gia
OCOP
a. Sản phẩm: Gồm sản phẩm (hàng hóa)
và sản phẩm dịch vụ có nguồn gốc từ Cao Bằng, hoặc được thuần hóa, đặc biệt là
những đặc sản và sản phẩm của từng địa phương, trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về điều
kiện môi trường sinh thái, tri thức và công nghệ địa phương.
b. Chủ thể thực hiện: Các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, các hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh.
IV. PHƯƠNG PHÁP TIẾP
CẬN VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Phương pháp tiếp cận
- Lấy sản phẩm hoàn thiện gắn kết với
thị trường làm trọng tâm.
- Làm từ "từ dưới lên",
trong đó cộng đồng là người đề xuất và triển khai toàn bộ quá trình, với sự hỗ
trợ của các bên còn lại (gồm nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và các
nhà khác).
2. Nguyên tắc thực hiện: Tuân thủ 3
nguyên tắc của OVOP:
- Hành động địa phương hướng đến toàn
cầu: Sản phẩm được chấp nhận ở cấp độ toàn cầu phản ánh niềm tự hào của văn hóa
địa phương, đây là điểm mạnh để cạnh tranh. Để gia nhập vào thị trường thế giới,
các sản phẩm cần được cải tiến, thiết kế lại cho phù hợp thị hiếu của người
tiêu dùng. Do vậy luôn yêu cầu cải tiến các công nghệ truyền thống tạo các sản
phẩm được thị trường thế giới chấp nhận.
- Tự lực, tự tin và sáng tạo: Khi tự lực,
tự tin và sáng tạo người dân sẽ có cách hành động phù hợp trong lựa chọn sản phẩm
của địa phương mình và tổ chức sản xuất chúng một cách hiệu quả nhất. Nói cách
khác chính sự độc lập lại kích thích tính sáng tạo phát triển một cách tối đa
trong cộng đồng dân cư khi tham gia chương trình.
- Nguồn nhân lực, đặc biệt là lớp trẻ,
là chìa khóa quan trọng để phát triển nông thôn. Khi lớp trẻ địa phương có động
lực, được trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết, thì việc phát triển nông
thôn của khu vực đó sẽ đem lại hiệu quả.
Phần
thứ ba
NỘI
DUNG ĐỀ ÁN CHƯƠNG TRÌNH OCOP TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2019-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
I. CHUẨN BỊ TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN
- Tổ chức Hội nghị triển khai Đề án
OCOP Cao Bằng, giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2030.
- Hoàn thiện văn kiện Đề án OCOP Cao Bằng,
giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2030 để phê duyệt.
- Hình thành hệ thống tổ chức để triển
khai thực hiện Đề án OCOP Cao Bằng, giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2030.
- Lựa chọn một số sản phẩm của các huyện
để tổ chức làm điểm.
- Xây dựng trang web và Logo Chương
trình OCOP Cao Bằng.
- Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm
theo yêu cầu từ Chương trình.
II. TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN CHU TRÌNH OCOP
Sơ đồ Chu
trình OCOP được thực hiện theo 06 bước (theo sơ đồ):
Chu trình OCOP được thực hiện theo 6
bước, trên cơ sở nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm” (đề xuất nhu cầu từ dưới
lên, theo nhu cầu và khả năng của hộ sản xuất, của các DN vừa và nhỏ, HTX).
Trong đó quan trọng là bước thi đánh giá chất lượng sản phẩm.
1. Tuyên truyền về OCOP
Thời gian thực hiện: Liên tục trong
năm, trọng tâm vào tháng 02 hằng năm. OCOP các cấp, các cơ quan truyền thông.
2. Nhận ý tưởng sản phẩm
Sau khi được tuyên truyền, cộng đồng
khởi đầu tham gia Chương trình OCOP bằng việc đăng ký ý tưởng sản phẩm cho hệ
thống quản lý Chương trình OCOP. Từng ý tưởng sản phẩm sẽ được xem xét, lựa chọn
các ý tưởng tốt nhất (làm cơ sở để triển khai). Các ý tưởng không được chọn có
thể hoàn thiện, nộp lại sau 1 tuần hoặc tham gia cùng thời điểm năm sau.
- Thời gian thực hiện: Tháng 3 hằng
năm.
- Trách nhiệm: Cán bộ OCOP cấp xã và
huyện.
Tập huấn phương pháp xây dựng phương
án kinh doanh
Chủ nhân của các ý tưởng sản phẩm được
chọn sẽ được tập huấn về phương pháp xây dựng “Phương án kinh doanh”.
Nội dung tập huấn bao gồm: Khái niệm về
kinh doanh, các loại hình tổ chức sản xuất-kinh doanh, marketing cơ bản, sản phẩm,
xây dựng kế hoạch tài chính và nội dung kế hoạch kinh doanh. Kết quả cần có là
người dân có thể xây dựng kế hoạch kinh doanh dựa trên ý tưởng sản phẩm đã được
duyệt.
Thời gian: Tháng 3 hằng năm.
Trách nhiệm: Cán bộ OCOP cấp huyện hoặc
tư vấn của Chương trình.
3. Nhận phương án kinh doanh
Sau khi được tập huấn, chủ nhân các ý
tưởng sẽ xây dựng phương án kinh doanh và nộp cho cán bộ OCOP cấp xã, huyện. Kế
hoạch kinh doanh không được lựa chọn có thể hoàn thiện, nộp lại hoặc tham gia
cùng thời điểm năm sau.
Thời gian thực hiện: Tháng 4 hằng năm.
Trách nhiệm: Trách nhiệm: Cán bộ OCOP
cấp huyện.
- Tập huấn phương pháp triển
khai kế hoạch kinh doanh
Chủ nhân của các phương án kinh doanh
được duyệt sẽ được tập huấn về phương pháp triển khai kế hoạch kinh doanh. Nội
dung tập huấn bao gồm: Chu trình hình thành doanh nghiệp/HTX; Quản trị sản xuất,
tiếp thị; Nghiên cứu phát triển sản phẩm; Tài chính doanh nghiệp nâng cao. Kết
quả cần có là người dân có thể triển khai kế hoạch kinh doanh.
- Thời gian: Tháng 5 hằng năm.
- Trách nhiệm: Cán bộ OCOP cấp huyện,
hoặc tỉnh hoặc tư vấn OCOP.
4. Triển khai kế hoạch kinh doanh
Trong quá trình triển khai theo phương
án kinh doanh, chủ thể thực hiện sẽ nhận được sự tư vấn tại chỗ, kết nối của
cán bộ OCOP cấp huyện hoặc tư vấn của Chương trình OCOP, dưới dạng các chuyến
thăm và làm việc định kỳ.
Các hình thức tổ chức có sự tham gia vốn
rộng rãi hơn của cộng đồng, gồm: HTX, công ty cổ phần sẽ được ưu tiên hơn các
hình thức khác.
- Thời gian thực hiện: Liên tục từ khi
kế hoạch kinh doanh được duyệt.
- Trách nhiệm: Cán bộ OCOP cấp huyện,
tỉnh hoặc tư vấn OCOP; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội (đào tạo); Liên minh
HTX (hình thành các HTX); Sở Khoa học-Công nghệ (các đề tài KHCN); Sở Y tế
(tiêu chuẩn sản phẩm cho sức khỏe); Sở Nông nghiệp và PTNT (tiêu chuẩn sản phẩm
nông nghiệp); Các trường Đại học, Cao đẳng cấp tỉnh (đào tạo).
5. Đánh giá và phân hạng sản phẩm
Các sản phẩm tham gia Chương trình
OCOP bắt buộc phải tham gia đánh giá/phân hạng tại 3 cấp (cấp huyện, cấp tỉnh, cấp
quốc gia), trong đó các sản phẩm đạt từ 3-5 sao ở cấp huyện sẽ được đánh giá ở
cấp tỉnh, các sản phẩm đạt 4-5 sao cấp tỉnh sẽ được đánh giá ở cấp quốc gia.
Các sản phẩm được đánh giá và phân hạng tại các cấp sẽ do Hội đồng đánh giá sản
phẩm cấp tương ứng (huyện, tỉnh và quốc gia) thực hiện. Các sản phẩm không được
đánh giá cao (1-2 sao) và các sản phẩm đạt 3-4 sao kỳ trước có thể hoàn thiện
và dự thi đánh giá và phân hạng vào kỳ năm tiếp theo.
- Trách nhiệm: Ban Điều hành OCOP cấp
huyện, tỉnh và quốc gia.
6. Xúc tiến thương mại
Các sản phẩm dự thi đạt 3 sao trở lên
sẽ được hỗ trợ xúc tiến thương mại tại các cấp tương ứng nhằm thúc đẩy tiêu thụ
sản phẩm tai thị trường địa phương, tỉnh, quốc gia và quốc tế, qua đó thúc đẩy
phát triển sản xuất, từ đó đạt mục đích tối cao của OCOP là thúc đẩy phát triển
kinh tế-xã hội cộng đồng.
Các hoạt động chính gồm: Xây dựng hệ
thống trung tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP, gian hàng OCOP tại các
trung tâm thương mại, siêu thị, khu dân cư; quảng bá trên các phương tiện truyền
thông đại chúng; tổ chức hội chợ sản phẩm OCOP; kết nối thị trường;...
Thời gian thực hiện: Liên tục trong
năm.
Trách nhiệm: Sở Công Thương.
III. PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM, DỊCH VỤ OCOP ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
Sản phẩm OCOP bao gồm: (i) các sản phẩm
hàng hóa có nguồn gốc từ đặc sản địa phương (công nghệ có nguồn gốc và nguyên
liệu ở địa phương). Nếu không phải đặc sản địa phương, cần: Sử dụng (ít nhất
50%) nguyên liệu ở địa phương, do các thành viên/chủ sở hữu/cộng đồng địa
phương cung ứng; có tính độc đáo (mức độ phổ biến ở một địa phương); có gia
tăng giá trị và không ảnh hưởng xấu đến môi trường (mục đích: phát triển bền vững);
(ii) sản phẩm dịch vụ tại địa phương, dựa trên thế mạnh về văn hóa, danh thắng,
môi trường địa phương.
Các sản phẩm hàng hóa phải có đủ các yếu
tố của tổ hợp tiếp thị, bao gồm: Sản phẩm (P1), gồm: phần cốt lõi, phần vật lý
và phần gia tăng; giá bán (P2); phân phối (P3); xúc tiến (P4); con người (P5).
Riêng sản phẩm dịch vụ phải có thêm 2 yếu tố: Môi trường vật lý (P6) và quá
trình (P7).
Các địa phương tổ chức khảo sát, lựa
chọn các sản phẩm có tiềm năng lợi thế của địa phương mình, tuyên truyền, vận động
để cộng đồng đề xuất ý tưởng phát triển sản phẩm. Các sản phẩm OCOP tập trung
vào các nhóm sau:
1. Nhóm sản phẩm Thực phẩm (Food)
Nông sản tươi sống (rau, quả tươi như
xoài, dứa, bưởi, chuối, quả có múi,...); mật ong; Sản phẩm thô và sơ chế (Cá
đông lạnh, xúc xích, thịt hun khói,...); Thực phẩm tiện lợi, gồm: Đồ ăn nhanh,
tương, tương ớt, nước mắm,..., chế biến từ rau, quả, chế biến từ thịt, trứng, sữa,
chế biến từ thủy sản, chế biến từ gạo và ngũ cốc.
2. Nhóm sản phẩm Đồ uống (Drink)
Gồm đồ uống có cồn (rượu ngâm ủ, rượu
chưng cất, rượu vang, ...); đồ uống không cồn (nước trái cây, trà thảo dược, bột
quả, bột gừng, trà, sữa đậu nành, sản phẩm lên men,...).
3. Nhóm sản phẩm Thảo dược (Herbal)
Gồm các sản phẩm có thành phần từ thảo
dược như thuốc YHCT, thực phẩm chức năng, thuốc từ dược liệu, mỹ phẩm từ thảo
dược, chế phẩm xua đuổi/diệt trừ côn trùng,...
4. Nhóm sản phẩm Vải và may mặc
(Fabric):
Gồm các sản phẩm làm từ bông, sợi.
5. Nhóm sản phẩm Lưu niệm-Nội thất-Trang
trí (Derco)
Gồm các sản phẩm từ gỗ, sợi, mây tre,
kim loại, gốm sứ, dệt may,... làm đồ lưu niệm, đồ gia dụng, đồ dùng
nhà bếp, đồ nội thất, trang trí các tòa nhà,...
6. Nhóm sản phẩm Dịch vụ-Du lịch nông
thôn (Service)
Gồm các sản phẩm dịch vụ phục vụ tham
quan, du lịch, giải trí, học tập, nghiên cứu,..
Việc quyết định chọn sản phẩm nào do
người dân/cộng đồng quyết định, nhưng cần đạt các tiêu chuẩn quốc gia áp dụng
cho loại sản phẩm đã chọn, kể cả tiêu chuẩn sản phẩm và tiêu chuẩn điều kiện sản
xuất. Khuyến khích các ý tưởng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, như Organic,
Global GAP, Fairtrade, GMP,... và được quản trị theo các tiêu chuẩn quốc tế như
ISO, HACCP,...Trước khi triển khai Chương trình OCOP, tỉnh cần triển khai đánh
giá hiện trạng và tiềm năng sản phẩm OCOP của địa phương mình, từ đó định hướng
hỗ trợ cộng đồng phát triển. Điều này được lặp lại định kỳ trong quá trình triển
khai Chương trình OCOP.
IV. SƠ ĐỒ CHƯƠNG
TRÌNH OCOP
V. HỆ THỐNG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG, THỐNG KÊ, KIỂM SOÁT
1. Xây dựng, triển khai thực hiện Bộ
tiêu chí đánh giá và xếp hạng sản phẩm
Việc xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá và
xếp hạng sản phẩm OCOP của tỉnh phải đảm bảo thống nhất với hệ thống tiêu chí
đánh giá và xếp hạng sản phẩm của Chương trình OCOP Quốc gia.
a. Xây dựng Bộ tiêu
chí đánh giá sản phẩm
Trước mắt, trên cơ sở nghiên cứu, học
tập bộ tiêu chí của Quảng Ninh để xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá sản phẩm cho
Cao Bằng, sau khi có Bộ tiêu chí Quốc gia thì cập nhật đảm bảo thống nhất để thực
hiện.
Thời gian thực hiện: Năm 2019.
Trách nhiệm: Ban điều hành Chương
trình OCOP tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Bộ tiêu chí
về đánh giá cho từng nhóm, loại sản phẩm cụ thể đảm bảo phù hợp với Bộ tiêu chí
Quốc gia.
b. Xây dựng Bộ tiêu
chuẩn xếp hạng sản phẩm:
Các sản phẩm đăng ký tham gia Chương
trình OCOP được xếp hạng thành các hạng: từ 1* đến 5*, cụ thể:
1) Hạng 5* (90-100 điểm); Sp đạt tiêu
chuẩn, có thể nâng cấp xuất khẩu.
2) Hạng 4* (70-89 điểm): Sp đạt tiêu
chuẩn, có thể nâng cấp để xuất khẩu.
3) Hạng 3* (50-69 điểm): Sp đạt tiêu
chuẩn, có thể phát triển lên hạng 4*.
4) Hạng 2* (30-49 điểm): Sp chưa đạt
tiêu chuẩn, có thể phát triển lên hạng 3*.
5) Hạng 1* (dưới 30 điểm): Sp yếu, có
thể phát triển lên hạng 2*.
Thời gian thực hiện: Quý I hàng năm.
Trách nhiệm: Ban điều hành Chương
trình OCOP tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng thang điểm
xếp hạng và các nội dung chính sách để hỗ trợ cho từng hạng sản phẩm.
2. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
OCOP Cao Bằng
Tổ chức điều tra, thu thập hệ thống cơ
sở dữ liệu OCOP Cao Bằng nhằm xác định thực trạng, đánh giá ưu thế và khả năng
cạnh tranh, từ đó xây dựng chiến lược, kế hoạch và giải pháp hỗ trợ phát triển
cho các sản phẩm OCOP.
3. Xây dựng phần mềm quản lý sản phẩm
Phần mềm quản lý sản phẩm là công cụ
phục vụ cho hoạt động quản lý, theo dõi và quảng bá các sản phẩm thuộc hệ thống
OCOP. Phần mềm được xây dựng, bản đồ hóa và tích hợp trên hệ thống website, Cổng
thông tin điện tử của các Sở, ban, ngành; UBND các huyện thành phố..., nhằm quảng
bá sản phẩm, hỗ trợ phát triển du lịch của địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019.
- Trách nhiệm: Ban điều hành Chương
trình OCOP tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, đơn vị tư vấn xây dựng
hệ thống phần mềm.
4. Hệ thống báo cáo sản phẩm OCOP
Trên cơ sở chu trình OCOP Cao Bằng được
phê duyệt, các tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm OCOP định kỳ thực hiện báo
cáo kết quả triển khai mô hình sản xuất sản phẩm OCOP, những khó khăn, vướng mắc
gửi về Ban điều hành Chương trình OCOP các huyện, thành phố.
5. Công tác kiểm soát, thanh tra
Hoạt động kiểm soát, thanh tra nhằm đảm
bảo sự ổn định về tiêu chuẩn, chất lượng của sản phẩm và sự vận hành ổn định của
chu trình OCOP. Hoạt động kiểm soát, thanh tra được thực hiện thường xuyên từ
khâu kiểm soát quy trình sản xuất nguyên liệu đến đưa sản phẩm ra thị trường.
VI. CÔNG TÁC XÚC TIẾN
THƯƠNG MẠI
1. Công tác quảng cáo, quảng bá sản phẩm
2. Ứng dụng thương mại điện tử
3. Tổ chức sự kiện hội chợ, triển lãm
4. Xây dựng hệ thống giới thiệu, bán
hàng OCOP
5. Khảo sát, thu thập, phân tích thông
tin và dự báo thị trường
VII. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
NGUỒN NHÂN LỰC
1. Đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ vận
hành Chương trình
2. Đào tạo cán bộ quản lý doanh nghiệp,
hợp tác xã, cơ sở sản xuất
3. Đào tạo nghề cho người lao động thuộc
các tổ chức tham gia OCOP
Phần
thứ tư
MỘT
SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM TỈNH CAO BẰNG
GIAI ĐOẠN 2019 - 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. CÔNG TÁC TUYÊN
TRUYỀN, NÂNG CAO NHẬN THỨC
1. Các cấp ủy, chính quyền các cấp,
các ngành
2. Cộng đồng
3. Xây dựng chuyên đề OCOP
II. XÂY DỰNG BỘ MÁY VẬN
HÀNH OCOP
1. Ban chỉ đạo điều hành
- Cấp tỉnh:
+ Cơ quan chỉ đạo: Ban chỉ đạo các
Chương trình MTQG cấp tỉnh;
+ Cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên
trách: Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Cấp huyện:
+ Cơ quan chỉ đạo: Ban chỉ đạo các
Chương trình MTQG cấp huyện;
+ Cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên
trách: Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế.
- Cấp xã: UBND cấp xã
tổ chức triển khai thực hiện Chương trình OCOP.
2. Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản
phẩm OCOP cấp huyện, tỉnh
- Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm
OCOP cấp nào do Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thành lập.
- Nhiệm vụ: Đánh giá và phân hạng sản
phẩm OCOP thường niên theo bộ tiêu chí ban hành.
III. XÂY DỰNG HỆ THỐNG
HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH OCOP
1. Hệ thống tư vấn hỗ trợ
* Tư vấn Ban điều hành OCOP cấp tỉnh,
cấp huyện
* Tư vấn các tổ chức OCOP tại cộng đồng
2. Hệ thống đối tác OCOP
3. Hệ thống sản xuất
IV. XÂY DỰNG VÀ TRIỂN
KHAI CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH CHO CHƯƠNG TRÌNH OCOP
1. Chính sách hỗ trợ tín dụng
2. Chính sách hỗ trợ vùng sản xuất tập
trung, áp dụng theo các quy định hiện hành
3. Chính sách hỗ trợ về khoa học, công
nghệ
4. Chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm,
áp dụng theo các quy định hiện hành
5. Chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực
để thực hiện Chương trình OCOP
6. Chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại
theo các quy định hiện hành
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
1. Ngân sách nhà nước
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018-2020.
- Nguồn ngân sách tỉnh bố trí xây dựng
quỹ hỗ trợ tín dụng.
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh bố trí cho
sự nghiệp khoa học-công nghệ.
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh bố trí kinh
phí cho hoạt động xúc tiến thương mại.
2. Nguồn lực từ cộng đồng
Phần
thứ năm
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
I. KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Dự kiến kế hoạch sản phẩm OCOP chủ
lực cấp huyện tham gia Đề án Chương trình OCOP tỉnh Cao Bằng, giai đoạn
2019-2020 và định hướng đến 2030
2. Khung thời gian thực hiện đề án và
các nội dung công việc
II. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
3. Sở Tài chính
4. Sở Công Thương
5. Sở Khoa học và Công nghệ
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
8. Sở Thông tin và Truyền thông
9. Sở Y tế
10. Ngân hàng nhà nước Việt Nam tỉnh
Cao Bằng
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
12. Các tổ chức Chính trị - Xã hội -
Ngành nghề
13. Các cơ sở đào tạo trong tỉnh
Phần
thứ sáu
HIỆU
QUẢ, Ý NGHĨA TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
I. HIỆU QUẢ VỀ KINH TẾ
II. HIỆU QUẢ VỀ VĂN
HÓA, XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG
III. Ý NGHĨA, TÁC ĐỘNG
CỦA OCOP