ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2017/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THUỘC THẨM QUYỀN
CẤP PHÉP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày
17 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP
ngày 26 tháng 03 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác
khoáng sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành một số điều
của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2012 của Chính phủ quy định
về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
16/2014/TT-BTNMT ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Quy chế hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2017/TT-BTC
ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt
động đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 339/TTr-STNMT ngày 20 tháng 12 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đấu
giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
12 tháng 01 năm 2018.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, CNXDCB, NCKSTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN THUỘC THẨM QUYỀN CẤP PHÉP CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định cụ thể một số nội dung
công việc thực hiện công tác tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản đối với các mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép hoạt động
khoáng sản của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh và thuộc quy hoạch khoáng sản của tỉnh
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và UBND tỉnh phê
duyệt.
2. Những nội dung không nêu tại Quy định
này được thực hiện theo quy định của Luật Đấu giá tài sản năm 2016, Luật Khoáng
sản năm 2010 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan
quản lý nhà nước trong công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản; các tổ chức,
cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản; các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến tổ chức và hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Lựa chọn,
phê duyệt danh mục các khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Căn cứ quy hoạch khoáng sản đã được
UBND tỉnh phê duyệt và nhu cầu sử dụng khoáng sản của địa phương, Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, bao gồm:
Sở Công Thương, Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố lựa chọn các khu vực mỏ
có tiềm năng về khoáng sản, trình UBND tỉnh phê duyệt thuộc danh mục các khu vực
đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 4. Lập, phê
duyệt và công bố kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Căn cứ danh mục các khu vực đấu
giá quyền khai thác khoáng sản đã được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan gồm: Sở Tư
pháp, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Cục Thuế và UBND các huyện, thành phố lập kế
hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm, trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Công bố kế hoạch đấu giá quyền
khai thác khoáng sản (gọi tắt là kế hoạch đấu giá):
a) Trong thời gian không quá 15 ngày
làm việc kể từ ngày kế hoạch đấu giá được UBND tỉnh phê
duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc công bố kế hoạch đấu giá tại
trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử. Đồng thời,
kế hoạch đấu giá được gửi đến Văn phòng UBND tỉnh để đăng
tải kế hoạch đấu giá trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
b) Thời gian công bố kế hoạch đấu giá
được tính đến khi thực hiện xong kế hoạch.
Điều 5. Thông báo
mời tham gia đấu giá
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuẩn bị nội
dung thông báo mời tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Nội dung chính
của thông báo mời tham gia đấu giá gồm:
a) Tên loại khoáng sản, địa điểm khu
vực có khoáng sản đưa ra đấu giá.
b) Giá khởi điểm, tiền đặt trước.
c) Thời gian, địa điểm, ngày bắt đầu bán
hồ sơ tham gia đấu giá.
d) Thời gian, địa điểm, ngày bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá.
đ) Địa điểm, thời gian dự kiến tổ chức
phiên đấu giá.
e) Các thông tin khác có liên quan.
2. Thông báo mời tham gia đấu giá được
niêm yết tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tài
nguyên và Môi trường, Cổng thông tin điện tử tỉnh và Báo Bắc
Kạn; đăng phát trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh ít
nhất 03 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày trước thời điểm bắt đầu bán hồ sơ mời tham gia đấu giá.
3. Thời gian niêm yết và đăng tải
thông báo mời tham gia đấu giá được thực hiện liên tục trong 30 ngày trước ngày
bắt đầu nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá.
Điều 6. Khảo sát
thực địa khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Trước khi tổ chức phiên đấu giá,
trong trường hợp cần thiết Sở Tài nguyên và Môi trường mời các cơ quan có liên
quan và các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá được khảo sát thực địa khu vực đấu
giá.
Điều 7. Điều hành
phiên đấu giá
1. Phiên đấu giá quyền khai thác khoáng
sản do Tổ chức đấu giá tài sản điều hành.
2. Trường hợp mỏ cấu trúc phức tạp hoặc
không lựa chọn được Tổ chức đấu giá tài sản, UBND tỉnh thành lập Hội đồng
đấu giá quyền khai thác khoáng sản tính (sau đây gọi tắt là Hội đồng
đấu giá).
Điều 8. Các bước
lựa chọn Tổ chức đấu giá tài sản
1. Đăng tải thông tin
a) Sau khi Kế hoạch đấu giá quyền
khai thác khoáng sản hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi
trường niêm yết công khai văn bản thông báo lựa chọn Tổ chức đấu giá tài sản tại trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện
tử của Sở.
b) Sở Tài nguyên
và Môi trường gửi văn bản thông báo về đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho
các Tổ chức đấu giá tài sản gồm: Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản (trực
thuộc Sở Tư pháp) và các Doanh nghiệp đấu giá tài sản đăng ký hoạt động trên địa
bàn tỉnh. Đồng thời, gửi Báo Bắc Kạn, Văn phòng UBND tỉnh, Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh để đăng tải, đăng phát trên
Cổng thông tin điện tử tỉnh và trên hệ
thống phát thanh - truyền hình. Thời gian đăng tải, đăng
phát là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
c) Các Tổ chức đấu giá tài sản có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản khi nhận được văn bản thông báo của Sở Tài nguyên
và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì thực hiện việc lựa chọn Tổ chức đấu giá tài sản và Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng dịch vụ đấu giá với Tổ chức đấu giá tài
sản để thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 9. Thành lập
Hội đồng đấu giá
Đối với trường hợp quy định tại Khoản
2 Điều 7 Quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Xây dựng
và UBND cấp huyện nơi có khoáng sản tham mưu cho UBND tỉnh
thành lập Hội đồng đấu giá để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 10. Xây dựng,
phê duyệt Quy chế đấu giá
1. Đối với phiên đấu giá do Hội đồng
đấu giá điều hành, Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan
xây dựng Quy chế đấu giá và trình Chủ tịch Hội đồng đấu giá phê duyệt.
2. Đối với phiên đấu giá do Tổ chức đấu
giá tài sản điều hành, Tổ chức đấu giá tài sản tự xây dựng
và phê duyệt Quy chế đấu giá:
Điều 11. Quy định
về tiền đặt trước
1. Tiền đặt trước bằng 15% giá khởi
điểm. Giá trị của tiền đặt trước được xác định, tính toán bằng Đồng Việt Nam.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường mở tài
khoản tạm giữ tiền đặt trước tại Kho bạc Nhà nước tỉnh theo quy định.
Điều 12. Xét chọn
hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, kể
từ thời điểm hết hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường phải tiến hành xét chọn hồ sơ để lựa chọn tổ
chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Việc xét chọn hồ sơ để lựa chọn tổ
chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải
được lập thành biên bản, có chữ ký của các thành phần tham
gia.
3. Danh sách tổ chức, cá nhân đủ điều
kiện tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản được niêm yết công khai
tại trụ sở và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi
trường, Cổng thông tin điện tử tỉnh kể từ thời điểm sau
ngày có kết quả xét chọn, cho đến khi tổ chức phiên đấu giá.
4. Chậm nhất sau 10 ngày tính từ thời
điểm hết thời hạn tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành xét chọn hồ sơ đủ
điều kiện theo quy định và gửi kết quả
kèm hồ sơ cho Hội đồng đấu giá hoặc Tổ chức
đấu giá tài sản trong trường hợp thuê Tổ chức đấu giá tài sản.
5. Chậm nhất sau
30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả xét chọn hồ
sơ tham gia đấu giá quyền khai thác
khoáng sản, Tổ chức đấu giá tài sản hoặc Hội đồng đấu giá phải tổ chức phiên đấu
giá quyền khai thác khoáng sản.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường thông
báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm tổ chức phiên đấu
giá đến các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia phiên đấu giá trước thời điểm
tiến hành ít nhất là 05 ngày.
Điều 13. Kinh
phí tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền
khai thác khoáng sản hàng năm đã được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường lập
dự toán kinh phí phục vụ hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong mỗi phiên đấu giá gửi Sở Tài chính.
2. Căn cứ khả
năng cân đối ngân sách hàng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan thẩm định dự toán, trình UBND tỉnh bố trí kinh
phí phục vụ hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường quyết toán kinh phí phục vụ công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm theo quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Chuẩn bị những điều kiện cần thiết
để chuẩn bị cho phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản,
bao gồm: Địa điểm tổ chức phiên đấu giá; tài liệu có liên quan phục vụ phiên đấu
giá; các cơ sở vật chất cần thiết khác.
2. Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá
nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện việc lập hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định.
3. Báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên
và Môi trường về kết quả tổ chức, hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
4. Lưu trữ, quản lý hồ sơ đấu giá quyền
khai thác khoáng sản và hồ sơ quyết toán kinh phí phục vụ công tác đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố nơi có khoáng sản đưa ra đấu
giá quyền khai thác khoáng sản thụ lý, xác minh và giải quyết các kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo liên quan đến tổ chức hoạt động đấu giá quyền khai thác
khoáng sản và tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
Điều 15. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thẩm định dự toán, trình UBND tỉnh bố trí kinh phí phục vụ hoạt động
đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 16. Sở Tư
pháp
1. Công bố công khai danh sách các tổ
chức đấu giá tài sản đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2. Tham gia Hội đồng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 9 Quy định
này.
3. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức đấu
giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, kịp thời
phát hiện, đề nghị điều chỉnh, bổ sung các nội dung không phù hợp với quy định
của pháp luật.
Điều 17. Các cơ
quan khác có liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình và theo Quy định này, các cơ quan khác có liên quan phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường trong việc tổ chức và triển khai hoạt động đấu giá quyền
khai thác khoáng sản, công tác quản lý Nhà nước về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 18. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố nơi có khoáng sản được đưa ra đấu giá quyền khai
thác khoáng sản
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về khoáng sản và đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa
bàn.
2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác và mặt bằng khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng
sản, đảm bảo nguyên trạng để bàn giao mặt bằng cho tổ chức, cá nhân trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản khi có đủ điều kiện.
3. Trong thời gian từ khi có kết quả
đấu giá quyền khai thác khoáng sản đến thời điểm bàn giao mặt bằng cho tổ chức,
cá nhân trúng đấu giá để thực hiện công tác thăm dò, khai thác khoáng sản, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nơi có khu vực
khoáng sản đã có tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải
trực tiếp chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để xảy ra việc thăm dò, khai
thác khoáng sản trái phép hoặc sử dụng đất đai sai mục đích tại khu vực có
khoáng sản đã đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
4. Theo chức năng, thẩm quyền và theo
Quy định này, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức và triển
khai hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
5. Hàng năm, chủ động đề xuất việc lựa
chọn các khu vực khoáng sản có triển vọng để thực hiện việc đấu giá quyền khai
thác khoáng sản phù hợp với tình hình phát triển của địa phương.
Điều 19. Tổ chức
thực hiện
1. Các ngành chức năng của tỉnh, UBND
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quy định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, báo cáo
UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng
văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét bổ sung, điều chỉnh
theo quy định./.