THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 647/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22 tháng 10 năm 2018 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật biển Việt Nam ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể và kế hoạch 5 năm
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Hội
nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế
hoạch kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án hợp tác quốc
tế về phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030 (sau đây gọi tắt
là Đề án) với các nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm
1. Hợp tác quốc tế về phát triển bền
vững kinh tế biển phải bảo đảm thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập,
tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, đa dạng hóa, đa phương hóa;
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của quốc gia, dân tộc Việt Nam.
2. Chủ động và tích cực thúc đẩy hợp
tác quốc tế để huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tri thức, kinh nghiệm
và tranh thủ tối đa sự ủng hộ của các nước, các tổ chức quốc tế và các đối tác
phục vụ sự nghiệp phát triển bền vững kinh tế biển theo yêu cầu đề ra tại Nghị
quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 về Chiến lược phát triển bền vững
kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Nghị quyết số
26/NQ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể và kế
hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW.
3. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo
vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của nước ta trong Biển
Đông trên cơ sở Luật Biển Việt Nam và luật pháp quốc tế, đặc biệt là Công ước của
Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
II. Mục tiêu
Thúc đẩy đồng bộ, trọng tâm, trọng điểm
các hoạt động hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển nhằm huy động,
sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tri thức, kinh nghiệm và tranh thủ tối đa sự ủng
hộ của các nước, các tổ chức quốc tế và các đối tác, góp phần thực hiện thành
công các quan điểm, mục tiêu, chủ trương lớn, khâu đột phá và giải pháp chủ yếu
được đề ra tại Nghị quyết số 36-NQ/TW; đóng góp tích cực và có trách nhiệm với
cộng đồng quốc tế về vấn đề biển và đại dương; nâng cao vai trò và vị thế của
Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế.
III. Nhiệm vụ về hợp
tác quốc tế
1. Quản trị biển
và đại dương, quản lý tổng hợp vùng bờ
- Định kỳ rà soát, đánh giá, các cơ
chế, chính sách, pháp luật về biển, hải đảo phù hợp với chuẩn mực quốc tế và
các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, đặc biệt là Công ước của Liên hợp
quốc về Luật biển năm 1982. Tổ chức triển khai các cơ chế, chính sách, pháp luật
về biển và hải đảo sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thúc đẩy tham gia và hình thành các
cơ chế hợp tác trong quản trị khu vực và toàn cầu đối với các hệ sinh thái biển
lớn và bờ biển; quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển; lập, thực
hiện quy hoạch không gian biển, quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên vùng bờ, chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ.
- Xây dựng cơ chế hợp tác, chia sẻ
thông tin, dữ liệu về sinh thái biển cấp độ khu vực và toàn cầu. Nghiên cứu và
xây dựng mạng thông tin đa ứng dụng trên biển.
- Tăng cường năng lực cho hệ thống
các cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo từ trung
ương đến địa phương, bảo đảm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
2. Phát triển
kinh tế biển, ven biển
a) Du lịch và dịch vụ biển
- Phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở
vật chất kỹ thuật ngành du lịch cho các địa bàn trọng điểm, khu vực động lực
phát triển du lịch ven biển, hải đảo. Hình thành các trung tâm du lịch ven biển
lớn.
- Phát triển du lịch tàu biển và hệ
thống cảng biển du lịch quốc tế, kết nối với các tuyến du lịch quốc tế; phát
triển các tuyến du lịch ra các đảo, vùng biển xa bờ kết hợp với dịch vụ biển
khác.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch ngắn
hạn và dài hạn về phát triển và đầu tư quảng bá hình ảnh Việt Nam và du lịch biển
Việt Nam ra thế giới, tập trung quảng bá đối với các thị trường trọng điểm về
du lịch.
b) Kinh tế hàng hải
- Phát triển hệ thống cảng biển quốc
gia, đặc biệt các cảng nước sâu trung chuyển quốc tế, cảng biển chuyên dụng gắn
với các khu liên hợp công nghiệp, dầu khí, khoáng sản, năng lượng tái tạo...
Tăng cường mối liên kết chuyên ngành giữa các cảng lớn trong nước với các cảng
khu vực và quốc tế; phát triển đồng bộ dịch vụ hỗ trợ vận tải, vận tải đa
phương thức, đặc biệt nâng cao chất lượng dịch vụ logistics, kết nối hiệu quả hệ
thống hạ tầng giao thông.
- Phát triển đội tàu vận tải biển hiện
đại, cơ cấu hợp lý, an toàn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng.
- Đào tạo và huấn luyện sỹ quan, thuyền
viên, nhân viên làm việc trong lĩnh vực hàng hải; đẩy mạnh hợp tác tìm kiếm thị
trường xuất khẩu thuyền viên, sỹ quan hàng hải.
- Nâng cao năng lực công tác bảo đảm
an toàn hàng hải, tìm kiếm cứu nạn hàng hải trên biển Đông.
- Thực hiện hiệp định hàng hải với
các nước; ký kết các hiệp định, các nghị định thư và các thỏa thuận liên quan đến
hàng hải của ASEAN, quốc tế và các thỏa thuận công nhận chứng chỉ chuyên môn
hàng hải với các nước.
c) Thăm dò, khai thác dầu khí và
các tài nguyên khoáng sản biển khác
- Xây dựng kết cấu hạ tầng, khu công
nghiệp có tính dẫn dắt và hạt nhân cho chuỗi hoạt động dầu khí và khoáng sản;
nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh cung cấp dịch vụ dầu khí, tiến hành có
hiệu quả các hoạt động đầu tư về dầu khí ở nước ngoài. Xây dựng hệ thống mạng
lưới tuyến đường ống vận chuyển dầu khí dưới biển để tăng tính kết nối nội địa,
từng bước kết nối vào mạng lưới đường ống khu vực, nhất là với các nước như
Indonesia, Malaysia, Thái Lan.
- Nâng cao khả năng tìm kiếm, thăm dò
khoáng sản, dầu khí và các dạng hydrocarbon phi truyền thống tại các bể trầm
tích vùng nước sâu xa bờ. Xây dựng, triển khai các chương trình hợp tác quốc tế
về điều tra khoáng sản biển sâu nhằm xây dựng kế hoạch quốc gia về bảo tồn và
khai thác bền vững nguồn khoáng sản biển sâu.
- Nâng cao hiệu quả khai thác, tăng hệ
số thu hồi các tài nguyên khoáng sản biển gắn với chế biến sâu; đảm bảo việc
khai thác, chế biến các tài nguyên khoáng sản với bảo vệ môi trường, bảo tồn đa
dạng sinh học biển.
d) Nuôi trồng và khai thác hải sản
bền vững
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
thủy sản đồng bộ, gắn kết các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ hậu cần nghề
cá, nhằm thúc đẩy tăng trưởng, nâng cao hiệu quả sản xuất các lĩnh vực khai
thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản và tiêu thụ.
- Tăng cường bảo vệ, tái tạo nguồn lợi
thủy sản, nhất là các giống loài thủy sản quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng;
nghiên cứu ngư trường phục vụ quy hoạch phát triển các ngành, nghề thủy sản hiệu
quả cao, bền vững; nghiên cứu tham gia các hiệp định nghề cá khu vực và thế giới.
- Nghiên cứu và ứng dụng khoa học
công nghệ trong nuôi trồng, chế biến hải sản; phát triển nuôi trồng hải sản
trên biển, ven biển theo hướng sản xuất hàng hóa, hiện đại, ứng dụng công nghệ
cao, phù hợp với điều kiện của môi trường và nguồn lợi thủy sản.
đ) Phát triển các ngành công nghiệp
ven biển
- Phát triển các ngành công nghiệp
công nghệ cao ở vùng ven biển thân thiện với môi trường, công nghiệp nền tảng,
công nghệ nguồn.
- Phát triển hợp lý các ngành sửa chữa
và đóng tàu, lọc hóa dầu, năng lượng, cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến,
công nghiệp phụ trợ.
- Xây dựng và phát triển các mô hình
khu kinh tế, khu công nghiệp sinh thái ven biển gắn với hình thành và phát triển
các trung tâm kinh tế biển mạnh, đóng vai trò chủ đạo trong phát triển vùng và
gắn kết liên vùng. Tăng cường tính liên kết ngành trong phát triển và quản lý
các ngành công nghiệp tại các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển. Hoàn thiện
thể chế phát triển bền vững tại các khu kinh tế biển, ưu tiên hoàn thiện hành
lang pháp lý, đổi mới, phát triển mô hình tăng trưởng xanh, bảo vệ môi trường,
nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh quốc tế của các ngành công nghiệp
ven biển.
e) Năng lượng tái tạo và các ngành
kinh tế biển mới
- Triển khai các chương trình điều
tra, nghiên cứu, chuyển giao, phát triển công nghệ, xây dựng các điểm điển hình
sử dụng năng lượng tái tạo; hợp tác với các nước có tiềm năng, thế mạnh về năng
lượng biển trong nghiên cứu, chế tạo, ứng dụng và phát triển năng lượng tái tạo
ở biển; phát triển ngành chế tạo thiết bị phục vụ ngành công nghiệp năng lượng
tái tạo, tiến tới làm chủ một số công nghệ, thiết kế, chế tạo và sản xuất thiết
bị.
- Phát triển một số ngành kinh tế biển
mới như dược liệu biển, nuôi trồng và chế biến rong, tảo, cỏ biển,...
g) Phát triển kết cấu hạ tầng biển
và ven biển
- Phát triển kết cấu hạ tầng vùng biển
đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến
đổi khí hậu, nước biển dâng. Phát triển hệ thống sân bay ven biển và ở một số đảo
và quần đảo trong Biển Đông; nghiên cứu xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ quản lý,
khai thác vùng trời và hệ thống các văn bản hợp tác quốc tế đảm bảo hoạt động
bay của Việt Nam tại các khu vực đảo và quần đảo trên Biển Đông.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng thông tin
và truyền thông biển và vùng ven biển; phát triển mạng lưới và dịch vụ bưu
chính, viễn thông trên các đảo và tại các vùng ven biển.
3. Nâng cao đời sống
nhân dân, xây dựng văn hóa biển, xã hội gắn bó, thân thiện với biển
- Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội,
đặc biệt là điện, nước ngọt, thông tin liên lạc, y tế, giáo dục tại các hải đảo.
- Bảo tồn, phát huy các giá trị văn
hóa, sinh thái và bản sắc biển, không gian văn hóa, kiến trúc và di sản thiên
nhiên ở vùng ven biển và hải đảo.
4. Điều tra cơ bản,
nghiên cứu khoa học, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực biển
- Triển khai các nội dung, nhiệm vụ
và yêu cầu về hợp tác quốc tế, bảo đảm thực hiện hiệu quả Chương trình trọng điểm
điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển đến năm 2030 được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 28/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2020.
- Nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu
khoa học, công nghệ tiên tiến và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học công nghệ biển gắn
với điều tra cơ bản biển; phối hợp với các nước có thế mạnh về khoa học biển
trong hợp tác, nghiên cứu xây dựng các trung tâm nghiên cứu khoa học, ứng dụng
công nghệ tiên tiến, xuất sắc; chủ động tham gia tích cực các hoạt động quốc tế
trong khuôn khổ Thập kỷ của Liên hợp quốc về khoa học biển vì sự phát triển bền
vững giai đoạn 2021-2030.
- Đào tạo phát triển nhân lực biển chất
lượng cao, chú trọng các lĩnh vực kinh tế hàng hải, du lịch biển, thủy hải sản,
y học biển; xây dựng cơ chế thu hút chuyên gia, nhà khoa học, nhân lực chất lượng
cao trong nước và quốc tế; đào tạo lại, đào tạo mới, hình thành đội ngũ chuyên
gia, đặc biệt là các chuyên gia khoa học đầu đàn, cán bộ quản lý nhà nước có
trình độ cao về tài nguyên, môi trường biển.
- Có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện
để các nhà khoa học Việt Nam tham gia vào các tổ chức khoa học công nghệ biển
quốc tế, các ban biên tập các tạp chí quốc tế về biển.
5. Bảo vệ môi trường
biển, phòng tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng
- Nâng cấp hệ thống dự báo, cảnh báo
thiên tai, động đất, sóng thần; phòng, chống biển xâm thực, xói sạt lở bờ biển,
ngập lụt, xâm nhập mặn; hệ thống quan trắc, giám sát, cảnh báo tự động về chất
lượng môi trường, ứng phó với sự cố môi trường, hóa chất độc trên biển; đầu tư,
đưa vào hoạt động ít nhất một vệ tinh chuyên dụng, phục vụ việc giám sát thiên
tai, môi trường biển, biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Thực hiện nghiêm túc các điều ước,
thỏa thuận khu vực và quốc tế về biển, đại dương mà Việt Nam đã tham gia;
nghiên cứu thúc đẩy tham gia các điều ước quốc tế về các lĩnh vực quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học biển; thúc đẩy hình thành khuôn
khổ hợp tác khu vực và quốc tế về phòng, chống, giảm thiểu rác thải nhựa đại
dương. Xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm quốc tế về rác thải nhựa đại
dương tại Việt Nam. Tăng cường quản lý rác thải biển, nhất là rác thải nhựa đại
dương; cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường biển, trọng tâm là môi trường ở
các khu vực đô thị, khu vực kinh tế, khu công nghiệp, các đảo ven biển có người
sinh sống.
- Đẩy mạnh điều tra, nghiên cứu khoa
học các khu bảo tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, hệ sinh thái rạn san
hô, thảm cỏ biển, đầm phá, bãi triều - cửa sông, rừng ngập mặn, rừng phòng hộ
ven biển, bảo tồn đa dạng sinh học các khu vực biển nằm ngoài vùng tài phán quốc
gia.
- Quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống
đô thị thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng tại các tỉnh,
thành phố ven biển, các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu đô
thị ven biển, bảo đảm theo hướng bền vững, dựa vào hệ sinh thái, thích ứng
thông minh với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, có hệ thống xử lý nước thải tập
trung, đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường.
6. Bảo đảm quốc
phòng, an ninh, đối ngoại và thông tin tuyên truyền
- Đầu tư trang thiết bị hiện đại, đào
tạo nhân lực, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật và tăng cường khả năng hiệp
đồng, tác chiến của các lực lượng tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo, lợi ích
quốc gia, bảo đảm an ninh, an toàn cho nhân dân và các hoạt động kinh tế biển.
Đổi mới công tác tập huấn, học tập và trao đổi kinh nghiệm tại các quốc gia có
nền quốc phòng phát triển.
- Xác lập, thực thi và bảo vệ vững chắc
chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của nước ta tại các đảo, quần đảo và
trên các vùng biển của Việt Nam.
- Củng cố niềm tin và sự trao đổi
thông tin giữa các quốc gia về an toàn và an ninh, kiểm soát biên giới, hải
quan, kiểm soát đánh bắt cá, bảo vệ môi trường, phòng thủ và thực thi pháp luật
trên biển.
- Chủ động, tích cực tham gia và đề
xuất, thực hiện các sáng kiến nhằm tăng cường hợp tác biển tại các diễn đàn quốc
tế và khu vực, nhất là trong khuôn khổ ASEAN và các cơ chế do ASEAN dẫn dắt và
khu vực Thái Bình Dương.
- Phối hợp với các nước ASEAN và
Trung Quốc bảo đảm thực hiện đầy đủ và hiệu quả Tuyên bố về ứng xử của các bên ở
Biển Đông (DOC), thúc đẩy việc sớm đạt được Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông thực
chất, hiệu lực và phù hợp với luật pháp quốc tế, trong đó có Công ước của Liên
hợp quốc về Luật biển năm 1982.
- Chủ động, duy trì và thúc đẩy các
cơ chế đàm phán, đối thoại giải quyết các tranh chấp trên biển với các nước
liên quan trong đó có tranh chấp phân định biển, tạo điều kiện để mở rộng hợp
tác biển.
- Tăng cường hợp tác, tham gia tích cực,
hiệu quả tại các tổ chức chuyên môn quốc tế và khu vực về biển nhằm tăng cường
năng lực chuyên môn, khoa học - kỹ thuật, đồng thời góp phần bảo vệ các quyền
và lợi ích hợp pháp trên biển của Việt Nam.
- Nắm tình hình, thu thập thông tin,
tài liệu, báo cáo, tham mưu với lãnh đạo Đảng, Nhà nước; trao đổi các bộ,
ngành, địa phương liên quan các chủ trương, chính sách, giải pháp nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế về biển, thúc đẩy ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến,
hiện đại trên thế giới vào phát triển bền vững kinh tế biển; giới thiệu, hỗ trợ
lựa chọn các nhà khoa học, đối tác quốc tế có uy tín, năng lực tham gia các dự
án hợp tác quốc tế; vận động, tranh thủ sự hỗ trợ của các nước, các tổ chức quốc
tế và nhân dân tiến bộ thế giới trong phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam.
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả các
“kênh” hợp tác quốc tế của lực lượng Công an, phối hợp xử lý có hiệu quả các vấn
đề, vụ, việc phức tạp về an ninh, trật tự trên biển; thúc đẩy giải quyết các
thách thức an ninh phi truyền thống từ hướng biển; bảo vệ ngư trường truyền
thông, tàu cá, ngư dân và các hoạt động kinh tế biển của Việt Nam.
- Hợp tác nâng cao năng lực phòng, chống
tội phạm khủng bố, ma túy, buôn lậu, buôn bán người qua đường biển, cướp tài sản
có vũ trang, tội phạm về môi trường... trên tuyến biển; nâng cao năng lực
phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, cứu nạn, cứu hộ, ứng phó với biến
đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Phòng, chống hoạt động thu thập bí
mật nhà nước trong quá trình hợp tác quốc tế về biển; tổ chức thực hiện nghiêm
túc các quy định, quy trình về thẩm định các yếu tố an ninh, trật tự đối với
các đề án, dự án đầu tư, hợp tác với nước ngoài về phát triển bền vững kinh tế
biển.
- Phổ biến rộng rãi ra khu vực và
trên thế giới các chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước về biển và hợp tác quốc tế về biển; Chiến lược phát triển bền vững kinh tế
biển Việt Nam; các Công ước và luật pháp quốc tế về biển; quảng bá sâu rộng tiềm
năng, thế mạnh về biển Việt Nam. Thông tin kịp thời, đầy đủ chính sách ưu đãi,
thu hút đầu tư, thúc đẩy hợp tác quốc tế về biển Việt Nam. Phản ánh các hoạt động
hợp tác quốc tế về biển nhằm giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, bảo vệ độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ vững chắc biên giới và
chủ quyền biển, đảo, vùng trời của Tổ quốc.
IV. Giải pháp
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về hợp tác quốc tế phát triển bền vững kinh tế biển, tạo đồng
thuận trong toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả, đa dạng hóa các hình thức, nội dung
tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển,
hải đảo, Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam, Chiến lược thông
tin đối ngoại trên trường quốc tế và với kiều bào ta ở nước ngoài.
Đa dạng hóa các loại hình, cách thức
thông tin tuyên truyền về biển và hợp tác quốc tế về biển; xây dựng các chuyên
trang, chuyên mục thông tin phù hợp và hiệu quả, góp phần nâng cao nhận thức và
tạo đồng thuận trong cả hệ thống chính trị và toàn dân về hợp tác phát triển bền
vững kinh tế biển; đẩy mạnh thông tin tuyên truyền đối ngoại về biển và hợp tác
quốc tế, phát triển bền vững kinh tế biển.
2. Rà soát, hoàn thiện hệ thống thể
chế, chính sách, hành lang pháp lý về biển theo hướng phát triển bền vững, bảo
đảm tính khả thi, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với chuẩn mực luật pháp và điều
ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Tích cực tham gia các điều ước quốc tế và chủ
động thúc đẩy hình thành cơ chế hợp tác toàn cầu và khu vực liên quan đến biển
và đại dương.
3. Đa dạng hóa các kênh và hình thức
hợp tác, đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước, đối ngoại Nhân dân trong lĩnh vực
biển, đảo. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, giữa các cấp, các ngành, giữa
ngoại giao song phương, ngoại giao đa phương. Chủ động và tích cực đăng cai tổ
chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển.
4. Ưu tiên hợp tác với các nước, các
đối tác có nền kinh tế và công nghệ biển hiện đại, tiên tiến trên thế giới. Phối
hợp chặt chẽ với các tổ chức quốc tế, khu vực và các quốc gia liên quan, đặc biệt
các quốc gia phát triển có kinh nghiệm trong quản lý biển nhằm tranh thủ sự hỗ
trợ về kỹ thuật, công nghệ, trao đổi về thông tin và kinh nghiệm; chủ động đề
xuất, tiếp cận các dự án, nguồn kinh phí quốc tế cho đầu tư phát triển, nâng
cao năng lực quản lý cho cán bộ chuyên môn, cũng như nâng cao nhận thức của cộng
đồng ven biển.
5. Bố trí nguồn kinh phí hợp lý để thực
hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển.
6. Củng cố bộ máy về hợp tác quốc tế
về biển ở các bộ, ngành, địa phương có biển; đào tạo và nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ hợp tác quốc tế về biển của các cơ quan, chú trọng xây dựng đội ngũ
chuyên gia đàm phán quốc tế về biển. Bố trí chức danh ngoại giao, hợp tác quốc
tế về biển tại một số sứ quán Việt Nam ở các nước và tổ chức quốc tế quan trọng.
7. Căn cứ vào kết quả hợp tác, kịp thời
phát hiện điều chỉnh, bổ sung các dự án, đề án, nhiệm vụ cho phù hợp với tình
hình thực tế nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
V. Danh mục các
nhiệm vụ, dự án ưu tiên: Phụ
lục kèm theo.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban chỉ đạo quốc gia về thực hiện
Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 chỉ đạo toàn diện và tổ chức thực hiện Đề án hợp tác quốc tế về phát
triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030. Bộ Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan thường trực Ủy ban, có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, tổng
hợp tình hình và định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá toàn diện việc thực
hiện Đề án. Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam là cơ quan đầu mối giúp việc thực
hiện nhiệm vụ nêu trên.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính trên cơ sở kiến nghị của các Bộ, cơ quan, địa phương liên quan hướng dẫn
và trình cơ quan có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ Đề án
theo quy định.
3. Bộ Ngoại giao chủ trì thực hiện
các nhiệm vụ, dự án về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia trên biển, công
tác thông tin đối ngoại, dự báo chiến lược các vấn đề quốc tế liên quan đến
chính sách phát triển kinh tế biển Việt Nam, đẩy mạnh việc tham gia của Việt
Nam tại các diễn đàn quốc tế liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển.
4. Bộ Quốc phòng và Bộ Công an căn cứ
chức năng, nhiệm vụ chủ trì thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh; xử lý tốt các tình huống, giữ vững độc lập, chủ quyền, quyền chủ
quyền, quyền tài phán và lợi ích quốc gia trên biển; kiên quyết, kiên trì xây dựng
và duy trì môi trường hòa bình, ổn định và trật tự pháp lý, tạo điều kiện thuận
lợi cho phát triển bền vững kinh tế biển; đấu tranh với mọi âm mưu, hoạt động lợi
dụng các vấn đề về biển, đảo để chống phá Đảng, Nhà nước và Nhân dân.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có biển,
các tập đoàn kinh tế có liên quan lập và triển khai Kế hoạch hợp tác quốc tế về
phát triển bền vững kinh tế biển của cơ quan, ngành mình để thực hiện Đề án, có
trách nhiệm định kỳ báo cáo, đánh giá tình hình hoạt động hợp tác quốc tế về
phát triển bền vững kinh tế biển của bộ, ngành mình và gửi về Bộ Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp; chủ động bố trí nguồn lực để thực hiện các dự án, nhiệm
vụ của Đề án.
Điều 3. Hiệu lực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có biển chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, QHQT(3) đh
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ CẤP BÁCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG KINH TẾ BIỂN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT
|
Tên
nhiệm vụ, dự án
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Bổ sung các cơ chế, chính sách,
pháp luật huy động các nguồn lực ngoài nước đầu tư cho phát triển bền vững
kinh tế biển.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Các bộ, cơ quan liên quan và các địa
phương có biển
|
2021-2025
|
2
|
Hợp tác quốc tế về quản trị biển,
quản lý tổng hợp về tài nguyên, môi trường biển; điều tra cơ bản tài nguyên,
môi trường biển; nghiên cứu khoa học biển.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các bộ, cơ quan liên quan và các địa
phương có biển
|
2021-2030
|
3
|
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền thúc đẩy hợp tác quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông
tin và Truyền thông, các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan thông tấn, báo
chí
|
2021-2030
|
4
|
Hợp tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng vùng biển và ven biển: hệ thống cảng biển, sân bay, tuyến đường ven biển.
|
Bộ Giao thông vận tải
|
Các bộ, cơ quan liên quan và các địa
phương có biển
|
2021-2025
|
5
|
Hợp tác xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng thủy sản đồng bộ, gắn kết các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ hậu cần
nghề cá; xây dựng hải đảo thành trạm cung cấp, tiếp tế nhu yếu phẩm, hậu cần
khai thác thủy sản, cung cấp các nguồn năng lượng và sơ chế hải sản.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các bộ, cơ quan liên quan và các địa
phương có biển
|
2021-2025
|
6
|
Hợp tác thí điểm lập Quy hoạch đô
thị, Chương trình phát triển đô thị cho 02 đô thị ven biển gắn với các trung
tâm kinh tế biển mạnh theo phương pháp quy hoạch, quản lý đầu tư phát triển
đô thị mới với sự hỗ trợ của quốc tế; xây dựng 02 mô hình đô thị ven biển có
hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, thông minh, ứng phó với biến đổi khí hậu
và bền vững.
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, cơ quan liên quan và các địa
phương có biển
|
2021-2025
|
7
|
Hợp tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng, khu công nghiệp cho chuỗi hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí và một số
loại khoáng sản biển.
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành liên quan và các địa
phương có biển
|
2021-2030
|
8
|
Hợp tác đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phát triển ngành du lịch ven biển, hải đảo; tổ
chức các tuyến du lịch ra các đảo, vùng biển xa bờ; quảng bá du lịch, thương
hiệu du lịch biển; lễ hội tôn vinh văn hóa biển, ẩm thực biển; bảo, tồn không
gian văn hóa, kiến trúc và di sản thiên nhiên.
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các bộ, cơ quan liên quan và các địa
phương có biển
|
2021-2030
|
9
|
Hợp tác quốc tế trong đào tạo y học
biển cho các cán bộ y tế, nhằm xây dựng và phát triển mạng lưới y tế biển, đảo
quốc gia và quốc tế, góp phần chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho các lao động và
nhân dân khu vực biển, đảo.
|
Bộ Y tế
|
Các bộ, cơ quan liên quan và các địa
phương có biển
|
2021-2030
|
10
|
Bổ sung các chính sách, pháp luật tạo
cơ chế thu hút chuyên gia, nhà khoa học, nhân lực chất lượng cao trong nước
và quốc tế làm việc trong lĩnh vực biển, đảo.
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ,
cơ quan liên quan và các địa phương có biển
|
2021-2025
|
11
|
Hợp tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực biển chất lượng cao.
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ,
cơ quan liên quan và các địa phương có biển
|
2021-2025
|
12
|
Tham gia các thiết chế đa phương
khu vực và quốc tế nhằm bảo đảm an ninh, trật tự trên biển và an ninh phi
truyền thống.
|
Bộ Quốc phòng
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Công an, Bộ Ngoại giao, các bộ, cơ quan liên quan và các địa phương có biển
|
2021-2025
|
13
|
Công tác công an thúc đẩy hợp tác
quốc tế về phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030.
|
Bộ Công an
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc
phòng, Bộ Ngoại giao, các bộ, cơ quan liên quan và các địa phương có biển
|
2021-2025
|
14
|
Củng cố, xây dựng và thúc đẩy các cơ
chế hợp tác chung về biển với các nước ASEAN và nước khác trong khu vực và quốc
tế.
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an, các bộ, cơ quan liên quan và các địa phương có biển
|
2021-2030
|
15
|
Xác lập chủ quyền, quyền chủ quyền,
quyền tài phán của Việt Nam đối với các vùng biển, đảo theo luật pháp và điều
ước quốc tế, tạo cơ sở pháp lý cho phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, các bộ, cơ quan liên quan và các địa phương có biển
|
2021-2025
|
16
|
Bổ sung chức danh ngoại giao, hợp
tác quốc tế về biển tại một số sứ quán Việt Nam ở các nước và tổ chức quốc tế
quan trọng.
|
Bộ Nội vụ
|
Bộ Ngoại giao, các bộ, cơ quan liên
quan
|
2021-2025
|