ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6407/QĐ-UBND
|
Nghệ An,
ngày 16 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH NGHỆ AN
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/11/2015;
Căn cứ Nghị định số
52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về Thương mại điện tử (TMĐT);
Căn cứ Quyết định số
689/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển TMĐT quốc gia giai đoạn 2014 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
1563/QĐ-TTg, ngày 8/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể
phát triển TMĐT giai đoạn 2016-2020;
Thực hiện Quyết định số
3171/QĐ-UBND ngày 01/7/2016 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động của
UBND tỉnh Nghệ An thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ
về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 1866/TTr-SCT ngày 03/11/2016;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển thương
mại điện tử tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở, ngành: Công thương,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa Thể thao và
Du lịch, Nông nghiệp và PTNT, Khoa học và Công nghệ, Công an Nghệ An; Cục trưởng
Cục thuế Nghệ An; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Nghệ An; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, KT (Hòa).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6407/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2016 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Phần 1
ĐÁNH GIÁ HIỆN
TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011-2015
Thực hiện Quyết định số 1073/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể
phát triển thương mại điện tử (TMĐT) giai đoạn 2011- 2015; Quyết định số
1796/QĐ-UBND ngày 23/5/2011 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Kế hoạch
phát triển TMĐT tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015; Sau
5 năm triển khai thực hiện, TMĐT trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã và đang từng bước
đi vào cuộc sống. Nhận thức của doanh nghiệp về vị trí, vai trò cũng như lợi
ích của TMĐT trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành ngày càng cao; góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc
biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
I. Những kết quả
đạt được:
1. Các mục tiêu chủ yếu:
- TMĐT tại
Nghệ An được sử dụng phổ biến ở mức độ trên bình quân chung cả nước, vượt mục tiêu chung và đứng đầu trong nhóm 2 của cả nước, là một
trong 3 tỉnh có mức thăng hạng cao nhất và liên tục đứng top 15 bảng xếp hạng
chỉ số TMĐT Việt Nam (EBI index) - Cụ thể năm 2012 đạt 56,72 điểm đứng thứ 12;
năm 2013 đạt 59,6 điểm, đứng thứ 13; năm 2014 đạt 62.9 điểm đứng thứ 9; năm
2015 đạt 47,7 điểm đứng thứ 14/63 tỉnh thành được khảo sát xếp hạng.
- Đối với các
doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã đạt: 100% doanh nghiệp sử dụng
thư điện tử trong hoạt động giao dịch và trao đổi thông tin; 90% doanh nghiệp
có trang thông tin điện tử, cập nhật thường xuyên thông tin hoạt động và quảng
bá sản phẩm của doanh nghiệp; 80% doanh nghiệp tham gia các trang thông tin điện
tử bán hàng; 95% doanh nghiệp ứng dụng các phần mềm chuyên dụng trong hoạt động
quản lý; 5% doanh nghiệp lớn tham gia các mạng kinh doanh điện tử theo mô hình
trao đổi chứng từ điện tử dựa trên chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử.
- Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(chiếm hơn 97% trong tổng số doanh nghiệp của tỉnh), các hình thức giao dịch
TMĐT chủ yếu là loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C) hoặc doanh
nghiệp với doanh nghiệp (B2B), doanh nghiệp với chính phủ (B2G), trong đó có
khoảng: 100% doanh nghiệp đã sử dụng thư điện tử trong hoạt động sản xuất kinh
doanh; 25% doanh nghiệp có trang thông tin điện tử, cập nhật định kỳ thông tin
hoạt động và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp; 30% doanh nghiệp tham gia các
website TMĐT, mạng xã hội... để mua bán các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ liên
quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; 3% doanh nghiệp tham
gia sàn giao dịch TMĐT Nghệ An; 15% doanh nghiệp có website TMĐT đã thông báo
hoặc đăng ký với Bộ Công Thương.
2. Phổ biến, tuyên truyền và đào tạo
về TMĐT và Thực thi pháp luật về TMĐT:
Trong 5 năm, Sở Công Thương đã ban
hành theo thẩm quyền hàng chục văn bản hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, đẩy mạnh
hoạt động ứng dụng và phát triển TMĐT tới các cấp, các ngành, các tổ chức,
doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn; phát hành 4.700 tờ
catalogue; sản xuất 3 chuyên đề và 2 phóng sự truyền hình về TMĐT phát sóng
trên đài truyền hình tỉnh và trên sàn giao dịch TMĐT Nghệ An; tổ chức được 12 lớp
đào tạo, tập huấn với nhiều nội dung bổ ích, thiết thực như: tuyên truyền phổ
biến Pháp luật TMĐT, Kỹ năng ứng dụng TMĐT... cho hơn 2846 lượt học viên, bao gồm
cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước và các lãnh đạo, cán
bộ doanh nghiệp trên địa bàn. Tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra Liên
ngành về TMĐT, qua đó đã phát hiện và xử phạt 16 doanh nghiệp vi phạm, nộp ngân
sách nhà nước 340 triệu đồng.
3. Cung cấp trực tuyến các dịch vụ
công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh:
Hạ tầng viễn thông, mạng Internet, tốc
độ đường truyền và các ứng dụng công nghệ thông tin phát triển mạnh đã góp phần
thúc đẩy các hoạt động của chính quyền điện tử.
Hiện nay, toàn tỉnh đã có trên 75%
các cơ quan, đơn vị đã sử dụng các phần mềm dùng chung (M-Office, E-Office,
i-DOC, HCM Egov 2.0...) trong việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ.
Hệ thống giao ban điện tử trực tuyến
của tỉnh tiếp tục duy trì hoạt động. Đến hết tháng 10/2015, toàn tỉnh đã tổ chức
19 cuộc họp giao ban trực tuyến. Các cuộc họp đều đảm bảo chất lượng thông tin
đường truyền, kịp thời phục vụ sự chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh.
Toàn tỉnh có 51/51 đơn vị đã được cấp
tài khoản để quản lý, cập nhật thông tin lên Cổng TTĐT. Cung
cấp 998 dịch vụ công trực tuyến cấp độ 2 (702 dịch vụ công cấp tỉnh, 163 dịch vụ
công cấp huyện, 133 dịch vụ công cấp xã) cho phép người dân, doanh nghiệp tải về
các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu, đạt tỷ lệ 100%
Hệ thống thư điện tử công vụ hoạt động
ổn định; các trung tâm giao dịch một cửa được hiện đại hóa; các bệnh viện, trường
học đã kết nối Internet băng thông rộng và từng bước được trang bị các ứng dụng
chuyên ngành...
4. Phát triển và ứng dụng công nghệ,
dịch vụ TMĐT, hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng TMĐT:
Năm 2012, Sở
Công Thương đã chỉ đạo xây dựng và đưa vào hoạt động Sàn giao dịch TMĐT Nghệ An
có địa chỉ truy cập http://37nghean.com (http://ecna.vn). Đến nay đã hỗ trợ được
hơn 300 doanh nghiệp, thương nhân đăng ký thành viên thiết lập gian hàng, thu
hút trên 5 triệu lượt truy cập, giới thiệu, quảng bá, chào bán hơn 2.500 sản phẩm,
dịch vụ... góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp
trên địa bàn.
Ngoài sàn
giao dịch TMĐT Nghệ An do Sở Công Thương quản lý, trên địa bàn tỉnh còn có các
Sàn giao dịch hoạt động tích cực, uy tín, hiệu quả như: Sàn giao dịch
chovinh.com của Công ty CP Golden City, ngoinhaxanh.vn của Công ty TNHH Ngôi
nhà xanh,…
Trong giai đoạn
2011-2015, Sở Công Thương đã hỗ trợ xây dựng được 10 website cho 10 Doanh nghiệp
có tiềm năng trong phát phát triển TMĐT. Ngoài ra Sở Công Thương còn phối hợp với
Cục TMĐT và CNTT - Bộ Công Thương, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam -
VCCI hỗ trợ xây dựng 20 website TMĐT cho 20 đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã
và hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn, đạt 100% mục tiêu đề ra.
5. Thống kê về TMĐT:
Hàng năm, Sở Công Thương đã phối hợp
với Cục TMĐT và CNTT - Bộ Công Thương, Hiệp hội TMĐT Việt Nam tổ chức điều tra,
khảo sát thống kê mẫu từ 50 đến 100 DN về TMĐT (EBI index).
Đặc biệt năm 2015, được Bộ Công
Thương hỗ trợ theo chương trình Đề án phát triển TMĐT Việt Nam 2015-2020, Sở
Công Thương đã triển khai điều tra thống kê ở quy mô toàn tỉnh (21 huyện, thành
phố, thị xã) với hơn 600 doanh nghiệp trên địa bàn được khảo sát về tình hình ứng
dụng TMĐT, đây là dữ liệu cơ bản, quan trọng hỗ trợ việc xây dựng các chính
sách, kế hoạch phát triển TMĐT hàng năm và 5 năm (giai đoạn 2016-2020) của tỉnh
phù hợp với thực tiễn và xu hướng trong nước, quốc tế.
II. Những tồn tại
và nguyên nhân:
1. Vẫn còn có một
số ít các cấp, các ngành chưa nhận thức và quan tâm đúng mức về hoạt động TMĐT.
Chưa có các cơ chế, chính sách đặc thù để hỗ trợ, khuyến khích các đơn vị,
doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn ứng dụng và phát triển, khởi nghiệp từ
TMĐT; công tác tuyên truyền chưa thật sự sâu rộng, một bộ lớn phận người dân,
doanh nghiệp trên địa bàn còn chưa hiểu rõ hoặc nắm bắt đầy đủ những thông tin
pháp lý, văn bản QPPL trong lĩnh vực TMĐT.
2. Tỷ lệ doanh nghiệp sở hữu website
trên địa bàn còn ít so với số lượng doanh nghiệp hiện có. Trong các các doanh
nghiệp có Website TMĐT, có tới 80% website chưa làm thủ tục thông báo hoặc đăng
ký với Bộ Công Thương, hoặc đã đăng ký/thông báo nhưng chưa đủ các điều kiện để
Bộ Công Thương cấp phép;
3. Nguồn nhân lực về TMĐT tại các các
doanh nghiệp hiện vẫn còn hạn chế, đội ngũ cán bộ chuyên trách TMĐT còn thiếu,
chủ yếu là kiêm nhiệm. Nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm đúng mức về việc ứng dụng
TMĐT trong sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường.
4. Các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp và trường nghề ở Nghệ An chưa có chuyên ngành đào tạo về TMĐT đã ảnh
hưởng không nhỏ tới việc cung cấp nguồn nhân lực TMĐT cho các doanh nghiệp trên
địa bàn và khu vực;
5. Người tiêu dùng chưa nhận thức đầy
đủ lợi ích của việc mua hàng trực tuyến, chưa có các kỹ năng để tránh những rủi
ro khi mua hàng trên mạng, đặc biệt trên mạng xã hội. Tội phạm công nghệ cao
ngày càng hoạt động tinh vi phần nào đã tác động tiêu cực đến quá trình phát
triển TMĐT.
6. Sàn giao dịch TMĐT của tỉnh mặc dù
đã được xây dựng và trải qua một lần nâng cấp nhưng mới chỉ dừng lại những chức
năng cơ bản, nhiều ứng dụng trên sàn đã lỗi thời trước phát triển khoa học công
nghệ, chưa tương thích với smartphone và các thiết bị cầm tay, chưa thân thiện
với các cỗ máy tìm kiếm như Google, Yahoo, Bing… Mặt khác số lượng doanh nghiệp
đăng ký tham gia sàn không ngừng tăng lên, đa dạng trong ngành nghề sản xuất, dịch
vụ kinh doanh nên việc đáp ứng của sàn đã bộc lộ nhiều hạn chế.
7. Nguồn kinh phí để thực hiện công
tác quản lý nhà nước, hỗ trợ phát triển TMĐT còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được nhu
cầu ứng dụng phát triển TMĐT trong xu thế hội nhập kinh tế ngày càng sâu và rộng.
Phần 2
KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN TMĐT TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. Mục tiêu phát
triển TMĐT tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020:
1. Mục tiêu chung:
Triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ trợ phát triển lĩnh vực
TMĐT trên địa bàn tỉnh, đưa TMĐT trở thành một hoạt động được sử dụng, ứng dụng
phổ biến trong các cơ quan nhà nước và đại bộ phận doanh nghiệp; góp phần nâng
cao hiệu quả trong hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước;
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của tỉnh; góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phù hợp với tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu phát triển cụ thể:
2.1. Về hạ tầng TMĐT:
a) Triển khai, hoàn thiện hạ tầng
pháp lý cho TMĐT, theo kịp thực tiễn phát triển của các mô hình và hoạt động
TMĐT khác nhau trong xã hội;
b) Tham gia xây dựng và phát triển
các tiện ích thanh toán trực tuyến để sử dụng rộng rãi cho các mô hình TMĐT, đặc
biệt loại hình TMĐT doanh nghiệp - người tiêu dùng (B2C), doanh nghiệp - doanh
nghiệp (B2B), chính phủ - người dân (G2C), chính phủ - doanh nghiệp (G2B);
c) Tham gia xây dựng mạng lưới dịch vụ
vận chuyển, giao nhận và hoàn tất đơn hàng cho TMĐT theo chương trình quốc gia,
đẩy mạnh hoạt động TMĐT xuyên biên giới;
d) Tham gia vào hạ tầng an toàn, an
ninh cho TMĐT được phát triển với việc thiết lập các hệ thống quản lý, giám sát
giao dịch TMĐT;
e) Xây dựng và phát triển nguồn nhân
lực TMĐT đáp ứng được nhu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và
tổ chức trong xã hội.
2.2. Về quy mô thị trường TMĐT:
a) Phấn đấu có khoảng 20% dân số tham
gia mua sắm trực tuyến, với giá trị mua hàng trực tuyến đạt trung bình 150
USD/người/năm vào năm 2020;
b) Doanh số TMĐT B2C tăng 20%/năm,
chiếm khoảng 5% so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
cả tỉnh năm 2020;
c) Khuyến khích phát triển TMĐT xuyên
biên giới, gắn TMĐT với hoạt động xuất nhập khẩu. Giao dịch TMĐT B2B chiếm 10%
kim ngạch xuất khẩu vào năm 2020.
2.3. Về ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp:
a) 60% doanh nghiệp có trang thông tin điện tử, cập
nhật thường xuyên thông tin giới thiệu và bán sản phẩm của doanh nghiệp;
b) 50% doanh nghiệp thực hiện đặt hàng hoặc nhận
đơn đặt hàng thông qua các ứng dụng TMĐT trên Internet hoặc trên nền tảng di động;
c) 100% các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở
phân phối hiện đại thực hiện lắp đặt thiết bị chấp nhận thẻ thanh toán (POS) và
cho phép người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng;
d) 75% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn
thông và truyền thông chấp nhận thanh toán hóa đơn sử dụng dịch vụ của các cá nhân,
hộ gia đình qua các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt;
e) 45% cá nhân, hộ gia đình ở các thành phố, thị xã
sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt để thanh toán các dịch vụ điện,
nước, viễn thông;
f) Hình thành một số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
TMĐT lớn có uy tín; khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp kinh doanh bằng
các hình thức TMĐT;
g) Khuyến khích phát triển các Sàn giao dịch TMĐT
xuyên biên giới uy tín.
2.4. Về ứng dụng TMĐT trong cơ quan nhà nước:
a) 100% cơ quan nhà nước trong hệ thống hành chính
các cấp, các ngành ở tỉnh và địa phương có trang thông tin điện tử;
b) 60% các dịch vụ công của các đơn vị trên địa bàn
tỉnh được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3; 15% các dịch vụ công của các đơn vị
trên địa bàn tỉnh được cung cấp trực tuyến ở mức độ 4;
c) 50% dịch vụ công liên quan tới xuất nhập khẩu được
cung cấp trực tuyến mức độ 4 vào năm 2020;
d) 30% dịch vụ công liên quan đến thương mại và hoạt
động sản xuất kinh doanh được cung cấp trực tuyến ở mức độ 4 vào năm 2020.
e) Trên 50% các thông tin trong quá trình lựa chọn
nhà thầu, thực hiện hợp đồng được đăng tải công khai trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia;
f) 50% gói thầu mua sắm công được thực hiện trực
tuyến trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, trong đó 100% hoạt động mua sắm thường
xuyên được thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; áp dụng mua sắm tập
trung trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
g) Phấn đấu đến năm 2020 toàn bộ các thủ tục hành
chính trên Cơ chế một cửa được triển khai dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến
cấp độ 4;
h) Tham gia kết nối đầy đủ Cơ chế một cửa ASEAN của
quốc gia và sẵn sàng kết nối trao đổi thông tin với các đối tác thương mại
ngoài ASEAN để tạo thuận lợi cho hàng hóa xuất khẩu của tỉnh Nghệ An và tăng cường
kiểm soát đối với hàng nhập khẩu.
3. Các hoạt động triển khai:
Từ năm 2016 đến 2020 cần tiến hành đồng bộ các hoạt
động gồm nhiệm vụ và giải pháp sau:
3.1. Triển khai pháp luật và xây dựng các văn bản
quản lý về TMĐT:
a) Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị, tập huấn về
pháp luật TMĐT
Nội dung phổ biến chủ yếu bao gồm: các văn bản quy
phạm pháp luật về TMĐT và các văn bản hướng dẫn thi hành; Kế hoạch tổng thể
phát triển TMĐT Việt Nam và kế hoạch phát triển TMĐT của tỉnh Nghệ An giai đoạn
2016 - 2020...
b) Rà soát, kiến nghị, đề xuất Bộ Công Thương tham
mưu Chính phủ bổ sung, sửa đổi và ban hành mới các chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật nhằm hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển TMĐT tại địa phương.
c) Theo dõi thực thi các quy định của pháp luật
liên quan đến TMĐT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Tổ chức các hoạt động kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành về lĩnh vực TMĐT và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động
TMĐT này trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
3.2. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động
TMĐT:
a) Thành lập ban chỉ đạo và xây dựng quy chế hoạt động
của ban chỉ đạo TMĐT tỉnh Nghệ An;
b) Tham gia xây dựng, đào tạo, tập huấn lực lượng
cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách về TMĐT ở địa phương, có chuyên môn sâu
đáp ứng được công tác quản lý nhà nước về TMĐT;
c) Nâng cao năng lực cho đội ngũ thực thi pháp luật
về TMĐT (thanh tra, quản lý thị trường, công an, viện kiểm sát, tòa án) trên địa
bàn tỉnh thông qua việc thường xuyên tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng
TMĐT, trang bị các phương tiện hiện đại để hỗ trợ việc theo dõi, giám sát, giải
quyết tranh chấp, xử lý vi phạm các hoạt động TMĐT trên môi trường trực tuyến;
d) Thường xuyên theo dõi thông tin trên Cổng thông
tin quản lý hoạt động TMĐT quốc gia www.online.gov.vn, coi đây là thông tin cốt
lõi của cơ chế giám sát và thực thi quản lý nhà nước về TMĐT;
e) Đẩy mạnh hoạt động thống kê về TMĐT, đưa hoạt động
này thành nhiệm vụ thường xuyên, phục vụ thiết thực công tác quản lý điều hành
và xây dựng chính sách, kế hoạch về TMĐT;
f) Đẩy mạnh cung cấp trực tuyến các dịch vụ công
liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong các thủ tục hành chính công;
g) Phối hợp với các đơn vị liên quan tham gia, tổ
chức các sự kiện, giải thưởng quốc gia về TMĐT;
h) Xuất bản các tài liệu hướng dẫn, tài liệu tham
khảo về kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển TMĐT tại các nước phát triển;
i) Nghiên cứu thị trường có liên quan đến TMĐT;
k) Nghiên cứu xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển TMĐT địa phương và lĩnh vực kinh doanh;
3.3. Phát triển các cơ sở hạ tầng cho TMĐT:
Tham gia và hoàn thiện các cơ sở hạ tầng thiết yếu
cho TMĐT, bao gồm:
a) Hệ thống quản lý thanh toán TMĐT quốc gia;
b) Giải pháp thẻ thanh toán TMĐT tích hợp;
c) Tham gia hệ thống quản lý trực tuyến hoạt động
hoàn tất đơn hàng và vận chuyển cho TMĐT;
d) Hạ tầng chứng thực và giao dịch đảm bảo cho
TMĐT;
đ) Tham gia hệ thống tiêu chuẩn trao đổi thông điệp
dữ liệu trong TMĐT;
e) Tham gia hệ thống đảm bảo lòng tin, bảo đảm quyền
lợi cho người tiêu dùng cho hoạt động mua sắm trực tuyến và cơ chế giải quyết
tranh chấp trực tuyến.
3.4. Phát triển các sản phẩm, giải pháp phát triển
TMĐT:
a) Khuyến khích, tham gia hỗ trợ hoạt động nghiên cứu
và ứng dụng công nghệ mới trong ứng dụng TMĐT;
b) Khuyến khích phát triển ứng dụng TMĐT trên nền tảng
di động và phát triển nội dung số cho TMĐT;
c) Phát triển các sản phẩm, giải pháp để hỗ trợ
doanh nghiệp triển khai ứng dụng TMĐT trong từng công đoạn của chu trình kinh
doanh;
d) Tham gia phát triển các dịch vụ tích hợp dựa
trên công nghệ tiên tiến như công nghệ thẻ thông minh, hệ thống định vị toàn cầu
(GPS), công nghệ nhận dạng đối tượng, mã vạch;
e) Khuyến khích nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
phục vụ việc đảm bảo an toàn, an ninh cho hoạt động TMĐT; xây dựng các hệ thống
giám sát, chứng thực và bảo đảm an toàn cho giao dịch TMĐT.
f) Nâng cấp, phát triển sàn giao dịch TMĐT Nghệ An
và một số sàn giao dịch TMĐT có quy mô từ 300 doanh nghiệp tham gia
g) Các chương trình, giải pháp xây dựng thương hiệu
trực tuyến cho hàng hóa, dịch vụ chủ lực của tỉnh Nghệ An
i) Các ứng dụng dịch vụ công trực tuyến để hỗ trợ
cho cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp
3.5. Phát triển nguồn nhân lực cho TMĐT:
a) Xây dựng các chương trình tập huấn cho cán bộ quản
lý và chương trình chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về TMĐT;
b) Tổ chức các chương trình tập huấn, đào tạo ngắn
hạn cho doanh nghiệp, sinh viên năm cuối của các trường đại học đóng trên địa
bàn tỉnh về TMĐT theo các chủ đề chuyên sâu, phù hợp với địa phương và lĩnh vực
kinh doanh;
c) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận
thức của cộng đồng về TMĐT thông qua các hoạt động truyền thông trên báo giấy,
báo điện tử, truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm, mạng xã hội và các hình thức
khác;
d) Khuyến khích các trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn thành lập ngành, khoa hoặc bộ môn về TMĐT;
đ) Đẩy mạnh ứng dụng đào tạo trực tuyến trong hoạt
động đào tạo TMĐT, khuyến khích các trường đại học, cao đẳng, doanh nghiệp và tổ
chức xã hội nghề nghiệp liên kết xây dựng các hệ thống đào tạo trực tuyến, hệ
thống học liệu phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và học tập về TMĐT.
3.6. Phát triển TMĐT tại một số vùng và lĩnh vực
trọng điểm:
a) Hỗ trợ phát triển TMĐT tại các vùng kinh tế trọng
điểm (vùng Thành phố Vinh - Thị xã Cửa Lò - các huyện Đông Nam của tỉnh gắn với
vùng Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh; vùng Hoàng Mai - Quỳnh Lưu gắn với Nam Thanh
Hóa - Bắc Nghệ An; vùng kinh tế miền Tây Nghệ An, trọng tâm là huyện Nghĩa
Đàn-Thị xã Thái Hòa - huyện Quỳ Hợp) nhằm góp phần tăng cường khả năng phân phối
và lưu thông hàng hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, cải thiện
tập quán kinh doanh và tiêu dùng của địa phương;
b) Hỗ trợ đẩy mạnh ứng dụng TMĐT đối với các ngành
hàng hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh nhằm tăng cường khả năng tiếp cận thị trường,
mở rộng hơn nữa quy mô xuất khẩu;
c) Hỗ trợ thúc đẩy ứng dụng TMĐT đối với các các
doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề có sản phẩm chủ lực, đặc sản để tăng cường
khả năng tiếp cận thị trường;
d) Xây dựng đề án và hỗ trợ đẩy mạnh ứng dụng TMĐT trong
một số ngành sản xuất và dịch vụ chính của tỉnh, từ đó nhân rộng các mô hình ứng
dụng TMĐT thành công sang các lĩnh vực khác của nền kinh tế tỉnh Nghệ An.
3.7. Hợp tác quốc tế:
a) Tích cực tham gia hoạt động hợp tác về TMĐT tại
các tổ chức kinh tế thương mại quốc tế và khu vực, các tổ chức hợp tác đa
phương và song phương;
b) Tham gia nghiên cứu, đề xuất phương án gia nhập
các điều ước quốc tế, các thể chế hợp tác đa phương về TMĐT;
c) Tham gia hợp tác với các quốc gia có liên quan để
thúc đẩy hoạt động TMĐT xuyên biên giới và thương mại phi giấy tờ.
(Nội dung thực hiện
Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020 tại
Phụ lục đính kèm)
II. THỜI GIAN VÀ KINH PHÍ THỰC
HIỆN:
1. Thời gian triển khai thực hiện kế hoạch: Từ
năm 2016 đến năm 2020.
2. Khái toán kinh phí và nguồn vốn thực hiện:
Kinh phí và nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch phát
triển TMĐT tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020 do ngân sách tỉnh, ngân sách
trung ương cấp và huy động từ các doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Khái toán nhu cầu kinh phí thực hiện: 14.660.000.000
đồng (Bằng chữ: Mười bốn tỷ, sáu trăm sáu mươi triệu đồng), trong đó:
- Ngân sách tỉnh cấp: 5.400.000.000 đồng (Bằng
chữ: Năm tỷ, bốn trăm triệu đồng);
- Nguồn khác: 9.260.000.000 đồng (Bằng chữ: Chín
tỷ, hai trăm sáu mươi triệu đồng chẵn), được huy động từ:
+ Chương trình phát triển TMĐT quốc gia giai đoạn
2016-2020 (Căn cứ Quyết định 689/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về việc Phê duyệt Chương trình phát triển TMĐT quốc gia giai đoạn 2014 - 2020;
và Quyết định số 07/2015/QĐ-TTg ngày 2/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Ban hành quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển TMĐT quốc gia)
+ Doanh nghiệp và các tổ chức hợp pháp trong và
ngoài nước đóng góp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển TMĐT Nghệ An giai đoạn
2016-2020; thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch và đề xuất những
giải pháp cần thiết nhằm đẩy mạnh sự phát triển TMĐT trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
kết quả vào năm kết thúc Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị,
địa phương căn cứ vào nội dung thực hiện Kế hoạch để xây dựng dự toán thực hiện
Kế hoạch hàng năm (chi tiết cụ thể cho từng nội dung, dự toán nguồn và mức kinh
phí thực hiện), gửi Sở Tài chính tổng hợp. Đồng thời, chủ động làm việc và đề
nghị Bộ Công Thương xem xét, hỗ trợ kinh phí để thực hiện Kế hoạch hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật trong quản lý hoạt động TMĐT, ban hành cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển TMĐT; Tăng cường pháp chế trong quản lý hoạt động TMĐT
trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
- Chỉ đạo Thanh tra sở, Chi cục Quản
lý thị trường và phối hợp với các sở ban ngành liên quan tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát về hoạt động TMĐT và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách địa phương để tham mưu UBND tỉnh
trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự
toán ngân sách địa phương hàng năm.
- Chủ trì làm việc và đề nghị Bộ Tài chính ưu tiên hỗ trợ kinh phí thực hiện Kế hoạch, bố trí
trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Cập nhật và cung cấp đầy đủ cơ sở
dữ liệu, thông tin tình hình đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa
bàn cho Sở Công Thương và các cơ quan đơn vị liên quan để quản lý và thúc đẩy
hoạt động TMĐT trên địa bàn.
4. Sở Thông Tin và Truyền
thông:
- Chỉ đạo triển khai, phát triển hạ
tầng mạng phục vụ hoạt động TMĐT.
- Lồng ghép kế hoạch phát triển
TMĐT giai đoạn 2016-2020 với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương
trình phát triển công nghệ thông tin và truyền thông tỉnh.
- Tham mưu cho UBND tỉnh các giải
pháp nhằm triển khai hiệu quả việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3,4
đến người dân và doanh nghiệp góp phần thực hiện tốt và nâng cao hiệu quả cải
cách thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu của TMĐT; nâng cao chỉ số G2B, G2C và
G2G của Nghệ An.
- Phối hợp với Sở Công Thương đẩy
mạnh phổ biến các văn bản QPPL liên quan đến hoạt động TMĐT và các chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT, đào tạo các kỹ năng và
tư vấn cho doanh nghiệp về các nội dung liên quan đến công nghệ thông tin và
TMĐT;
- Chủ trì phối hợp với Công An tỉnh
và các sở ban ngành liên quan thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh
mạng thông tin trong hoạt động TMĐT;
- Đẩy mạnh triển khai chữ ký số,
chứng thực website và quản lý tên miền website TMĐT; cung cấp đầy đủ thông tin
của các cá tổ chức, cá nhân sở hữu website trên địa bàn cho các cơ quan ban
ngành liên quan khi có nhu cầu để nâng cao hiệu quả quản lý website TMĐT trên địa
bàn.
- Chỉ đạo đài phát thanh truyền
hình, các cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử Nghệ An và hệ thống truyền
thanh cơ sở trong công tác tuyên truyền về hoạt động TMĐT cho các đơn vị, doanh
nghiệp và người dân trên địa bàn.
5. Công an tỉnh Nghệ An:
- Chủ động nghiên cứu và thực hiện các giải pháp
phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật TMĐT,
thanh toán điện tử, giao dịch điện tử và các hành vi vi phạm khác trên môi trường
mạng;
-Tăng cường công tác phòng ngừa tội phạm công nghệ
thông tin- viễn thông, đồng thời sử dụng các công cụ kỹ thuật để ngăn chặn các
vụ truy cập trái phép, lây lan virus, lấy cắp dữ liệu, phòng ngừa, bảo vệ các
server, website, cơ sở dữ liệu, bằng các thiết bị an ninh mạng, các phần mềm chống
virus, spyware, spam,…
- Kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo an toàn an ninh
trong hoạt động TMĐT.
6. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến du lịch, quảng bá
hình ảnh du lịch, sản phẩm du lịch, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm du lịch
của tỉnh Nghệ An trên môi trường mạng;
- Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch, lữ hành,
nhà hàng, khách sạn,… ứng dụng TMĐT để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh,
quảng bá hình ảnh du lịch và sản phẩm du lịch Nghệ An;
- Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên
quan tổ chức tuyên truyền phổ biến pháp luật về TMĐT, lợi ích của TMĐT và tổ chức
đào tạo, tập huấn cho cán bộ nhân viên của các công ty du lịch, lữ hành, nhà
hàng, khách sạn đóng trên địa bàn;
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với các sở ban ngành, cơ quan đơn vị liên
quan chỉ đạo ứng dụng TMĐT trong hoạt động quảng bá, xây dựng và phát triển
thương hiệu các sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Phối hợp với Sở Công Thương và các sở ban ngành
liên quan triển khai đồng bộ kế hoạch với các chiến lược, kế hoạch, đề án,
chương trình phát triển công nghệ thông tin và truyền thông, gắn kết với phát
triển TMĐT với chính phủ điện tử.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các
huyện thành thị đẩy mạnh hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xây dựng
website TMĐT từ nguồn ngân sách khoa học công nghệ Nghệ An đã được phê duyệt
theo quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 25/3/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về Ban
hành quy chế khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư công nghệ mới, đổi
mới công nghệ, nghiên cứu,ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
9. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Nghệ An:
Chủ động chỉ đạo các ngân hàng thương mại đóng trên
địa bàn tỉnh Nghệ An hiện đại hóa hệ thống thanh toán điện tử và các dịch vụ
ngân hàng đảm bảo an ninh, an toàn và thuận tiện cho các cá nhân tổ chức thực
hiện thanh toán trực tuyến nhanh gọn và hiệu quả.
10. Đài phát thanh truyền hình tỉnh Nghệ
An:
- Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch
tuyên truyền phổ biến các chính sách, các văn bản QPPL liên quan đến hoạt động
TMĐT trên đài phát thanh truyền hình tỉnh, các đài phát thanh truyền hình các
huyện thành phố, thị xã cho nhân dân. Tổ chức cá nhân được biết.
- Phối hợp Sở Công Thương và các sở ban ngành, UBND
các huyện, thành thị liên quan xây dựng phóng sự, chuyên đề phổ biến các nội
dung liên quan đến hoạt động TMĐT trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
11. Cục thuế Nghệ An:
- Tiếp tục mở rộng triển khai dịch vụ nộp thuế điện
tử, kê khai thuế qua mạng internet, thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác
thực của cơ quan thuế;
- Triển khai thực hiện các đề án hiện đại hóa công
tác quản lý thuế: nộp thuế qua các ngân hàng thương mại, hiện đại hóa quy trình
quản lý thu nộp thuế giữa cơ quan Thuế - Kho bạc Nhà nước - Hải quan - Tài
chính.
- Công khai thông tin liên quan trực tiếp hỗ trợ
người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách thuế.
- Lựa chọn, đưa các doanh nghiệp trong lĩnh vực
kinh doanh TMĐT theo chuyên đề để tiến hành thanh tra, kiểm tra thuế, trong đó
tập trung vào các doanh nghiệp kinh doanh online.
12. Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh:
- Tổ chức chỉ đạo việc quán triệt cho các cán bộ chủ
chốt và tuyên truyền rộng rãi tới các doanh nghiệp và người dân trên địa bàn về
các chủ trương, chính sách của Nhà nước, các chương trình, kế hoạch của tỉnh
Nghệ An về phát triển TMĐT giai đoạn 2016-2020;
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với
Sở Công Thương tổ chức tuyên truyền, phổ biến về lợi ích cũng như những quy định
của pháp luật về hoạt động TMĐT cho các tổ chức, cá nhân liên quan.
13. UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Tổ chức chỉ đạo việc quán triệt cho các cán bộ chủ
chốt và tuyên truyền rộng rãi tới các doanh nghiệp và người dân trên địa bàn về
các chủ trương, chính sách của Nhà nước, các chương trình, kế hoạch của tỉnh
Nghệ An về phát triển TMĐT giai đoạn 2016-2020;
- Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức đào tạo, tập
huấn cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể ứng dụng và phát
triển TMĐT đúng quy định của pháp luật.
- Phối hợp Sở Công Thương, hàng năm tổ chức thống
kê tình hình hoạt động TMĐT, làm cơ sở đề xuất giải pháp quản lý và phát triển
TMĐT trên địa bàn.
14. Các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị -xã
hội:
Tuyên truyền vận động các cá nhân, tập thể, tổ chức,
doanh nghiệp tích cực tham gia ứng dụng TMĐT đúng quy định của pháp luật; Phối
hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan đẩy mạnh hoạt động TMĐT.
15. Các doanh nghiệp trên địa bàn:
- Chủ động triển khai ứng dụng TMĐT trong sản xuất
kinh doanh để giảm chi phí, tiết kiệm thời gian, hạn chế lưu thông tiền mặt,
mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp và người tiêu dùng trong xu thế hội
nhập ngành càng sâu rộng.
- Thường xuyên cập nhật thông tin và chấp hành
nghiêm chỉnh các văn bản Quy phạm pháp luật về TMĐT.
- Cung cấp đầy đủ thông tin theo mẫu khảo sát thống
kê tình hình hoạt động TMĐT do Sở Công Thương thực hiện hàng năm.
Trong quá trình thực hiện triển khai Kế hoạch, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh sửa đổi, bổ sung Kế hoạch,
các Sở, Ban, ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh kịp
thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.