ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 639/QĐ-CTUBND
|
Bình Định, ngày 28 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 57/2006/NĐ-CP
ngày 09/6/2006 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai
đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ
Công văn số 7184/BCT-TMĐT ngày 20/7/2010 và Công văn số 7798/BCT-TMĐT ngày
04/8/2010 của Bộ Công Thương về việc xây dựng Kế
hoạch phát triển thương mại điện
tử tại địa phương giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 05/TTr-SCT, ngày 26/01/2011.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch phát triển thương
mại điện tử tỉnh Bình Định giai đoạn 2011 - 2015:”
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
đơn vị doanh nghiệp, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế
hoạch này. Định kỳ tổng hợp báo cáo tình hình triển khai thực hiện cho UBND
tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Công Thương, Thông
tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- Bộ Công Thương (để b/c);
- TT. Tỉnh ủy (để b/c);
- TT. HĐND tỉnh (để b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP;
- Lưu: VT, K2
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Bình
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 639/QĐ-CTUBND ngày 28/3/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định)
I. Căn cứ lập Kế hoạch
- Luật Giao địch điện tử ngày
29/11/2005;
- Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
- Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày
09/6/2006 của Chính phủ về thương mại điện tử;
- Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày
12/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương
mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015;
- Công văn số 7184/BCT-TMĐT ngày
20/7/2010 và Công văn số 7798/BCT-TMĐT
ngày 04/8/2010 của Bộ Công Thương về việc xây dựng Kế hoạch phát triển thương
mại điện tử tại địa phương giai đoạn 2011-2015;
II. Thực trạng phát triển thương
mại điện tử tỉnh Bình Định giai đoạn 2007 - 2010
1. Thực trạng về phát triển
thương mại điện tử:
Qua 4 năm triển khai thực hiện Kế
hoạch phát triển thương mại điện tử của tỉnh Bình Định giai đoạn 2007 - 2010 (phê duyệt tại Quyết định số 1595/QĐ-CTUBND, ngày 13/7/2007 của
UBND tỉnh) bước đầu đã đạt được một số kết quả tích cực, nhiều hoạt động được
triển khai như: tổ chức các khóa tập huấn cho cán bộ quản
lý nhà nước và doanh nghiệp, xây dựng chuyên mục tuyên truyền về lợi ích của
thương mại điện tử đối với hoạt động của doanh nghiệp trên trang website của Sở
và trên báo Bình Định. Qua đó, đã góp phần nâng cao nhận thức của một số doanh
nghiệp biết đến lợi ích của việc ứng dụng thương mại điện
tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo số liệu thống kê của Sở Thông
tin và Truyền thông, đến nay trên địa bàn tỉnh có khoản
95% doanh nghiệp có kết nối Internet bằng đường truyền ADSL; 20% doanh nghiệp
tiến hành giao dịch TMĐT loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng hoặc doanh
nghiệp với doanh nghiệp, trong đó: 90% doanh nghiệp sử dụng thư điện tử trong
hoạt động giao dịch và trao đổi thông tin; 52% doanh nghiệp có trang thông tin
điện tử, cập nhật định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá
sản phẩm của doanh nghiệp; 15% doanh nghiệp tham gia các website thương mại
điện tử để mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên quan tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp; 80% doanh nghiệp ứng dụng các phần mềm chuyên dụng trong hoạt động quản lý sản xuất
và kinh doanh. Các tiện ích hỗ trợ người tiêu dùng tham gia thương mại điện tử
loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng
bước đầu được hình thành, có 15 siêu thị, trung tâm mua
sắm và cơ sở phân phối cho phép người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng; 05 cơ sở kinh doanh trong các lĩnh vực thương mại
dịch vụ như vận tải, văn hóa, thể thao và du lịch có các kênh giao dịch điện tử
phục vụ người tiêu dùng và 11% dịch vụ hành chính công mức
độ 2 trở lên được cung cấp trên mạng internet phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sở Công Thương phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin tiếng Anh và tiếng Việt cho Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin - Bộ Công Thương và Chi nhánh
Phòng Thương mại - Công nghiệp Việt Nam tại Đà Nẵng đăng giới thiệu về tiềm năng, lợi thế, chính
sách, dự án đầu tư của tỉnh và giới thiệu danh mục 170
doanh nghiệp của Bình Định trên Cổng thông tin Xuất khẩu
Việt Nam (vnex.com.vn); và Cổng “Kinh
doanh Miền Trung” (mientrungbiz.vn). Phối hợp với Cục
thương mại điện tử và Công nghệ thông tin - Bộ Công Thương
triển khai chương trình hỗ trợ “Mỗi doanh nghiệp 1
website”, Sở cũng đã phối với Cục Thương mại điện tử và
Công nghệ thông tin - Bộ Công Thương xây dựng và đưa vào hoạt động Sàn giao
dịch thương mại điện tử chuyên ngành đồ gỗ Bình Định tại
địa chỉ www.binhdinhwood.com với hơn 40 doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh tham gia hoạt động.
2. Những khó khăn, hạn chế
và nguyên nhân:
a. Khó khăn, hạn chế:
- Nhiều doanh nghiệp chưa thật sự
quan tâm, chưa thấy hết được lợi ích, hiệu quả mà ứng dụng thương mại điện tử
mang lại đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, nên việc đầu tư ứng dụng thương
mại điện tử chưa thật sự đúng mức. Doanh nghiệp và người tiêu dùng chưa có thói
quen mua bán qua mạng.
- Nguồn nhân lực phục vụ cho phát
triển thương mại điện tử còn thiếu và yếu, chưa đáp
ứng được yêu cầu.
- Số lượng website của các doanh
nghiệp chưa nhiều, thông tin trên các trang website của doanh nghiệp hầu hết
chỉ bằng tiếng Việt, không thường xuyên cập nhật thông tin, website của doanh
nghiệp chỉ dừng lại ở việc giới thiệu doanh nghiệp và hàng hóa, không có chức
năng nhận đơn hàng, bán hàng qua mạng nên rất hạn chế thu hút khách hàng, đối
tác, nhất là đối tác nước ngoài,
- Tỉnh chưa có chính sách cụ thể để
hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc ứng dụng thương mại
điện tử, nguồn kinh phí của tỉnh đầu tư phát triển thương
mại điện tử của địa phương còn hạn chế.
b. Nguyên nhân:
* Khách quan:
- Thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn
về công nghệ thông tin ở các cơ quan
quản lý nhà nước và doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu ứng dụng thương mại điện tử,
nên lúng túng trong công tác triển khai và hạn chế trong việc thực hiện ứng
dụng.
- Công tác thống kê, thu thập thông
tin, phân tích, đánh giá thực trạng thương mại điện tử còn yếu.
- Vấn đề an ninh trên môi trường mạng
chưa thật sự đảm bảo nên phần nào làm hạn chế việc doanh nghiệp ứng dụng thương
mại điện tử.
* Chủ quan:
- Đối với công tác quản lý nhà nước
về lĩnh vực này chưa được quan tâm đúng mức, sự phối hợp của các ngành có liên
quan trong việc triển khai hoạt động này còn nhiều bất cập.
Công tác thông tin tuyên truyền về lợi ích của thương mại điện tử chưa nhiều, nội dung hình
thức tuyên truyền chưa đa dạng, phong phú, nên nhận thức của các doanh nghiệp về lợi ích của thương mại điện tử trong hoạt
động sản xuất kinh doanh chưa cao.
III. Mục tiêu của kế hoạch:
1. Mục tiêu chung:
Nâng cao nhận thức và đẩy mạnh việc
ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh; đồng thời hỗ trợ, tư vấn, đào tạo nguồn nhân lực ứng dụng thương
mại điện tử cho doanh nghiệp có hiệu quả góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
Căn cứ mục tiêu phát triển thương mại
điện tử giai đoạn 2011 - 2015 tại
Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, căn
cứ nhu cầu và thực trạng ứng dụng thương mại điện tử của tỉnh Bình Định, phấn
đấu đến năm 2015 phát triển thương mại điện tử của tỉnh
Bình Định đạt được các mục tiêu chủ yếu sau:
a) 100% cán bộ quản lý nhà nước và
doanh nghiệp biết đến lợi ích của thương mại điện tử.
b) 50% doanh nghiệp tiến hành giao
dịch thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng hoặc doanh
nghiệp với doanh nghiệp, trong đó:
- 100% doanh nghiệp sử dụng thư điện
tử trong hoạt động giao dịch và trao đổi thông tin;
- 50% doanh nghiệp có trang thông tin
điện tử, cập nhật định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá sản phẩm của doanh
nghiệp;
- 35% doanh nghiệp tham gia các
website thương mại điện tử để mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
- 50% doanh nghiệp ứng dụng các phần mềm chuyên dụng trong hoạt động quản lý sản xuất và kinh doanh.
c) Bước đầu hình thành các tiện ích
hỗ trợ người tiêu dùng tham gia thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp với
người tiêu dùng, trong đó:
- 70% các siêu thị, trung tâm mua sắm
và cơ sở phân phối hiện đại cho phép người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng;
- 30% cơ sở kinh doanh trong các lĩnh
vực thương mại dịch vụ như vận tải, văn hóa, thể thao và du lịch phát triển các
kênh giao dịch điện tử phục vụ người tiêu dùng.
d) 100% cơ quan quản lý nhà nước cung
cấp thông tin qua cổng thông tin điện tử của tỉnh và các website của ngành về
quy định thủ tục cho các loại công việc liên quan đến
doanh nghiệp, người dân (theo đề án 30 của chính phủ). Trong đó: cung cấp 60% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 liên
quan đến thương mại và hoạt động sản xuất kinh doanh trước năm 2014, đến hết
năm 2015 có 25% đạt mức độ 4.
đ) Phát triển Sàn giao dịch thương
mại điện tử:
Phát triển Sàn giao dịch thương mại
tử chuyên ngành đồ gỗ Bình Định thành không gian giao dịch
trực tuyến cho các sản phẩm chủ lực
của tỉnh trên phạm vi toàn quốc và cộng đồng doanh nghiệp thế giới, tích hợp các công cụ hỗ trợ thanh toán trực tuyến.
IV. Nội dung hoạt động:
1. Triển khai pháp luật về
thương mại điện tử
a) Tổ chức tuyên truyền trên địa bàn
tỉnh để cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp và công dân nắm vững các quy định
của pháp luật về thương mại điện tử.
b) Trong quá trình triển khai chính
sách pháp luật về thương mại điện tử, kịp thời phản ánh những vướng mắc, khó
khăn cũng như các quy định chưa hợp lý lên các cơ quan có thẩm quyền để sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
c) Tổ chức thực thi các quy định pháp
luật liên quan tới thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh:
- Tổ chức những hoạt động rà soát,
kiểm tra hàng năm để nắm vững tình hình phát triển thương mại điện tử trên địa
bàn, làm cơ sở cho việc triển khai chính sách và thực thi pháp luật về thương
mại điện tử tại địa phương.
- Tổ chức những hoạt động thanh tra
liên ngành về lĩnh vực thương mại điện tử tại địa phương.
2. Tuyên truyền, đào tạo
nâng cao kiến thức, kỹ năng về nghiệp vụ thương mại
điện tử, an ninh mạng cho cán bộ quản lý nhà nước
và doanh nghiệp.
a) Tổ chức các
khóa tập huấn về thương mại điện tử
cho cán bộ quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Số lượng: 05 lớp, mỗi năm tổ chức
01 lớp.
- Nội dung: Tổng quan và lợi ích của
thương mại điện tử; các mô hình thương mại điện tử trên thế giới; thương mại
điện tử Việt Nam; hệ thống văn bản pháp luật về thương mại điện tử; các hoạt
động thanh tra, kiểm tra, thống kê thương mại điện tử; lập kế hoạch triển khai
thương mại điện tử; dịch vụ công trực tuyến; an ninh mạng các kỹ năng khai
thác, quản lý và cập nhật thông tin thương mại trực tuyến;...
b) Tổ chức các khóa tập huấn chuyên
sâu về kỹ năng thương mại điện tử cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Số lượng: 05 lớp, mỗi năm tổ chức
01 lớp, mỗi lớp từ 50 đến 100 người
- Nội dung: Các kỹ năng khai thác
thông tin thương mại trực tuyến; kỹ năng tìm kiếm khách hàng trên Internet; xây dựng và quản trị website thương mại
điện tử; xây dựng thương hiệu trực tuyến; tham gia sàn giao dịch thương mại điện
tử; thực hiện các giao dịch mua bán trên môi trường Internet,...
c) Tuyên truyền về lợi ích của thương mại điện tử cho mọi tầng lớp nhân dân trên các phương
tiện truyền thông (như Báo Bình Định, Đài Phát thanh - Truyền hình).
- Số lượng: mỗi tháng phát hành 01
kỳ, bắt đầu từ năm 2011.
3. Thu thập và cung cấp các
thông tin liên quan tới hoạt động sản xuất kinh
doanh.
a) Thu thập, cung cấp thông tin cập
nhật về các mặt hàng mũi nhọn của tỉnh, danh sách các
doanh nghiệp xuất khẩu lớn, các doanh
nghiệp kim ngạch nhập khẩu cao và tiềm năng xuất khẩu của tỉnh lên Cổng thông tin xuất khẩu Việt Nam (VNEX) tại địa chỉ www.vnex.com
theo định kỳ tháng, quý, năm.
b) Phổ biến, hỗ trợ doanh nghiệp xuất
khẩu tìm hiểu thông tin về các thị trường tiềm năng tại Cổng
thông tin thị trường nước ngoài (www.ttnn.com.vn) của Bộ Công Thương, hàng
tháng, trên cơ sở nguồn tin khai thác từ cổng thông tin
thị trường nước ngoài, Sở Công Thương chủ trì xây dựng bản tin điện tử cập nhật
về tình hình thị trường để cung cấp
cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
c) Nghiên cứu, xây dựng các hệ thống
phần mềm, phần cứng để cung cấp các
thủ tục cấp giấy phép hiện nay ở Sở Công Thương lên môi trường trực tuyến, triển khai dịch vụ công ở mức độ 1, 2, 3 và 4.
d) Nghiên cứu, xây dựng và cung cấp
các cơ sở dữ liệu về chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cấp phép
xuất - nhập khẩu, cơ sở dữ liệu về quản lý thị trường và quản lý cạnh tranh.
4. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia và ứng dụng thương mại điện tử.
a) Hỗ trợ doanh
nghiệp thiết lập và sử dụng hệ thống thư điện tử với tên
miền dùng riêng của doanh nghiệp.
- Số lượng: 50 doanh nghiệp, mỗi năm
10 doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ doanh
nghiệp xây dựng website thương mại điện tử trong 05 năm
2011-2015.
- Số lượng: 75
doanh nghiệp, mỗi năm 15 doanh nghiệp.
c) Hỗ trợ các
doanh nghiệp tiêu biểu của tỉnh có khả năng và mong muốn ứng dụng thương mại
điện tử tham gia vào Cổng Thương mại điện tử quốc gia
(ECVN), đồng thời tư vấn doanh nghiệp tìm kiếm đối tác thông qua các cơ hội
giao thương hàng ngày và kỹ năng quản trị gian hàng trực tuyến, phối hợp với
trung tâm Phát triển thương mại điện tử (EcomViet) xây
dựng chương trình hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử theo mô
hình B2C, xây dựng thương hiệu trên môi trường Internet thông qua marketing
trực tuyến, trong 05 năm.
- Số lượng: 75 doanh nghiệp, mỗi năm
15 doanh nghiệp
5. Xây dựng đội ngũ, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý
nhà nước về thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
a) Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và
đào tạo chuyên sâu cho một số cán bộ làm công tác về thương mại điện tử của Sở
Công Thương: tham gia các chương trình tập huấn của Bộ Công Thương và các
trường đào tạo.
b) Khảo sát, học tập kinh nghiệm: Tổ
chức đoàn đi tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm của địa phương xây dựng
và triển khai kế hoạch thương mại điện tử đạt kết quả tốt, khảo sát một số
doanh nghiệp ứng dụng thành công.
+ Số lượng: mỗi
năm 1 đoàn.
c) Triển khai hoạt động thống kê về
thương mại điện tử: Hàng năm xây dựng kế hoạch điều tra thống kê thương mại điện tử: tổ chức điều tra, thu thập số liệu thống kê về tình hình ứng
dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Bộ Công Thương xử lý và công bố các số liệu thống kê định kỳ về thương mại điện tử.
+ Số lượng: mỗi
năm thống kê 1 lần.
6. Nâng cấp, mở rộng hoạt động
Sàn giao dịch thương mại tử chuyên ngành đồ gỗ Bình
Định.
a) Nâng cấp, mở rộng khả năng hoạt
động Sàn giao dịch thương mại tử chuyên ngành đồ gỗ Bình
Định thành không gian giao dịch trực tuyến cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh trên phạm vi toàn quốc và trên thế giới.
- Nội dung: năm 2011 nâng cấp, từ năm
2012 - 2015 duy trì hoạt động,
V. Dự toán nhu cầu kinh phí thực
hiện:
Tổng dự toán kinh phí thực hiện Kế
hoạch là: 2.040 triệu đồng (Hai tỷ
không trăm, bốn mươi triệu đồng)
Trong đó:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 290
triệu đồng
- Ngân sách tỉnh (nguồn vốn sự
nghiệp): 1.300 triệu đồng
- Doanh nghiệp tham gia: 450 triệu
đồng
ĐVT:
Triệu đồng
STT
|
Nội
dung
|
Tổng
Kinh phí
|
Trong
đó
|
Năm
2011
|
Năm
2012
|
Năm
2013
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
1
|
Tổ chức các khóa tập huấn về thương mại điện tử cho cán bộ quản lý nhà
|
100
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
Trong đó: NS tỉnh
|
100
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
2
|
Tổ chức các khóa tập huấn chuyên
sâu về kỹ năng thương mại điện tử cho doanh nghiệp
|
150
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
Trong đó: NS tỉnh
|
150
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
3
|
Tuyên truyền TMĐT trên phương tiện
thông tin đại chúng
|
150
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
Trong đó: NS tỉnh
|
150
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
4
|
Cung cấp, cập nhật thông tin trên Cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam (VNEX)
|
50
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
Trong đó: NS tỉnh
|
50
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
5
|
Khai thác thông tin trên cổng thông tin thị trường nước ngoài (TTNN)
|
25
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
Trong đó: NS tỉnh
|
25
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
6
|
Xây dựng các hệ thống phần mềm
triển khai dịch vụ công ở mức độ 1,
2, 3 và 4
|
90
|
|
30
|
30
|
30
|
|
Trong đó: NS tỉnh
|
90
|
|
30
|
30
|
30
|
|
7
|
Xây dựng các cơ sở dữ liệu về chứng
nhận xuất xứ hàng hóa, cấp phép xuất - nhập khẩu, cơ sở
dữ liệu về quản lý thị trường và quản lý cạnh tranh.
|
300
|
60
|
60
|
60
|
60
|
60
|
Trong đó: NS tỉnh
|
300
|
60
|
60
|
60
|
60
|
60
|
8
|
Thư điện tử dùng riêng tên miền
|
75
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
Trong đó:
|
- NS tỉnh
|
25
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
|
- DN đóng góp
|
50
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
9
|
Hỗ trợ DN xây
dựng website TMĐT
|
500
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Trong đó:
|
- NS tỉnh
|
150
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
|
- Trung ương hỗ trợ
|
150
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
|
- DN đóng góp
|
200
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
10
|
Hỗ trợ DN tham
gia sàn giao dịch TMĐT quốc gia (ECVN)
|
350
|
70
|
70
|
70
|
70
|
70
|
Trong đó: - NS tỉnh
|
50
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
Trong đó:
|
- Trung ương hỗ trợ
|
100
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
|
- DN đóng góp
|
200
|
40
|
40
|
40
|
40
|
40
|
11
|
Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và
đào tạo chuyên sâu cho một số cán bộ
|
30
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
Trong đó: - NS tỉnh
|
30
|
6
|
6
|
6
|
6
|
6
|
12
|
Học tập kinh nghiệp về triển khai
TMĐT, dự hội nghị, hội thảo do trung ương tổ chức
|
75
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
Trong đó: - NS tỉnh
|
75
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
13
|
Công tác thống kê TMĐT
|
25
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
Trong đó: - NS tỉnh
|
25
|
5
|
5
|
5
|
5
|
5
|
14
|
Nâng cấp, mở rộng và duy trì Sàn
giao dịch thương mại tử chuyên ngành đồ gỗ Bình Định
|
120
|
40
|
20
|
20
|
20
|
20
|
Trong đó:
|
- NS tỉnh
|
80
|
-
|
20
|
20
|
20
|
20
|
|
- Trung ương hỗ trợ
|
40
|
20
|
5
|
5
|
5
|
5
|
Tổng cộng:
|
2.040
|
406
|
416
|
416
|
416
|
386
|
Trong
đó:
|
- NS tỉnh
|
1.300
|
246
|
271
|
271
|
271
|
241
|
|
- NS TW hỗ trợ
|
290
|
70
|
55
|
55
|
55
|
55
|
|
- DN đóng góp
|
450
|
90
|
90
|
90
|
90
|
90
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI. Tổ chức thực hiện:
Kế hoạch phát triển thương mại điện
tử được tổ chức thực hiện gắn kết và đồng bộ với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các lĩnh vực thuộc ngành Công Thương và các ngành kinh tế, đặc biệt
là lĩnh vực xuất khẩu, phân phối và
các ngành dịch vụ khác; các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, đề án, chương trình phát triển
và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, các chương trình cải cách hành
chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
1. Sở Công Thương có tránh nhiệm:
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban ngành liên quan, Báo Bình
Định, Đài Phát thanh - Truyền hình, Trung tâm Phát triển
thương mại điện tử (EcomViet) và Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin
(Bộ Công Thương), các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch chi tiết hàng năm để tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch này; trong quá trình
thực hiện chú ý lồng ghép với các chương trình, kế hoạch dự án chuyên ngành
khác có liên quan, tránh trùng lắp, lãng
phí. Hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện cho UBND tỉnh và Bộ Công
Thương theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm:
- Triển khai xây dựng quy hoạch, phát
triển hạ tầng viễn thông và internet tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
thương mại điện tử, đề xuất cho UBND tỉnh chính sách thu hút các nhà cung cấp
dịch vụ CNTT-TMĐT đến đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công Thương hỗ trợ
doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử, đào tạo các kỹ năng và tư vấn cho doanh nghiệp các vấn đề liên quan đến CNTT-TMĐT về mặt kỹ thuật.
- Nghiên cứu, hướng dẫn triển khai
các vấn đề về tích hợp chữ ký số, các chuẩn trao đổi dữ liệu.
- Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan triển khai các vấn đề về an toàn, an
ninh mạng; tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về an toàn,
an ninh mạng cho cán bộ công chức, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính đề xuất cân đối bố trí ngân sách trong kế hoạch hàng năm trình UBND tỉnh
xem xét quyết định để triển khai thực hiện kế hoạch này.
4. Các sở, ban, ngành có liên quan và
UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với Sở Công
Thương, Sở Thông tin Truyền thông triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch có
liên quan./.