ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6331/1998/QĐ-UB
|
Đà Nẵng, ngày 07 tháng 11 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ KINH DOANH KHÍ ĐỐT HÓA LỎNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
(sửa đổi) ngày 21.6.1994;
- Căn cứ Nghị định số 02/CP ngày
05.01.1995 của Chính phủ quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh thương
mại và kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước;
- Căn cứ Thông tư số 13/TM-CSTTTM
ngày 21.6.1995 của Bộ thương mại hướng dẫn thực hiện Nghị định 02/CP của Chính
phủ;
Để tăng cường hiệu quả quản lý Nhà
nước và đảm bảo an toàn trong lĩnh vực kinh doanh khí đốt hóa lỏng trên địa bàn
thành phố;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thương mại tại Tờ trình số 711/TM-QLHC ngày 05.10.1998.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Khí
đốt hóa lỏng (hay còn gọi là gas) nói trong Quyết định này là hỗn hợp khí đốt,
chủ yếu gồm khí Propan (C3H8) và khí Butan (C4H10) đã được hóa lỏng và được
đóng trong các loại chai, bình chứa theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
Tổ chức, cá nhân (gọi chung là thương
nhân) hoạt động kinh doanh khí đốt hóa lỏng phải tuân thủ
các quy định hiện hành của Nhà nước và Quyết định này.
Điều 2: Chỉ
có các doanh nghiệp đã được thành lập theo đúng quy định của pháp luật mới được
phép kinh doanh khí đốt hóa lỏng. Đối với các thương nhân không lập doanh
nghiệp hoặc không đủ điều kiện để thành lập doanh nghiệp thì không được kinh
doanh mặt hàng này.
Đối với thương nhân muốn làm đại lý bán lẻ cho các doanh nghiệp được phép kinh doanh khí đốt
hóa lỏng phải có đăng ký kinh doanh theo Nghị định 66/HĐBT ngày 02.3.1992 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và có ngành nghề đăng ký kinh doanh khí
đốt hóa lỏng.
Điều 3: Sở
Thương mại là cơ quan xem xét cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối
với các thương nhân có yêu cầu kinh doanh khí đốt hóa lỏng trên cơ sở vận dụng
một số điều kiện trong kinh doanh xăng dầu được quy định tại Thông tư số
11/TM-KD ngày 22.6.1996 của Bộ Thương mại như sau:
a- Việc xây dựng mới các cửa hàng
kinh doanh khí đốt hóa lỏng phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng phù hợp với quy hoạch được duyệt;
b- Về địa điểm kinh doanh phải cách
nơi tụ họp đông người (bệnh viện, trường học, chợ, bến xe)
ít nhất 100m, cách cửa hàng xăng dầu hoặc cửa hàng khí đốt
hóa lỏng khác ít nhất 150m;
c- Về cơ sở vật chất kỹ thuật: phải có mặt bằng kinh doanh ít nhất là 12m2, đảm bảo
an toàn PCCC, có đủ các thiết bị về phòng cháy, chữa cháy theo quy định hiện
hành;
d- Về trình độ chuyên môn:
- Đối với người
chịu trách nhiệm chính về quản lý và điều hành việc kinh doanh khí đốt hóa lỏng của doanh nghiệp: Phải có giấy chứng nhận về nghiệp vụ quản lý
kinh doanh khí đốt hóa lỏng, về an toàn phòng chống cháy
nổ, bảo vệ môi trường do các trường, lớp được Nhà nước công nhận đào tạo cấp;
- Đối với công nhân làm việc tại các
cửa hàng kinh doanh khí đốt hóa lỏng: Phải có chứng chỉ do cơ quan PCCC thành
phố cấp về việc đã qua huấn luyện PCCC.
Điều 4: Trong
khi chờ UBND thành phố phê duyệt quy hoạch mạng lưới kinh doanh khí đốt hóa
lỏng trên địa bàn Thành phố, tạm thời không xét cấp giấy
phép kinh doanh do thương nhân xin kinh doanh (kể cả làm đại lý) khí đốt hóa
lỏng trên các trục đường Hùng Vương, Phan Chu Trinh, Trần Phú, Bạch Đằng, Ông Ích Khiêm, Lê Lợi, Quang Trung, Trưng Nữ Vương.
Điều 5:
1/ Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh khí đốt hóa lỏng gồm:
a- Đơn xin cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh;
b- Bản sao có công chứng giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập
doanh nghiệp;
c- Giấy chứng nhận bảo đảm an toàn
PCCC do Công an PCCC cấp;
d- Bản sao có công chứng giấy chứng nhận trình độ chuyên môn của người phụ trách và báo cáo về
trình độ của công nhân trực tiếp bán hàng ở cửa hàng kinh doanh khí đốt hóa
lỏng;
2/ Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Thương mại phải cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh cho thương nhân.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận hoặc hồ sơ cần bổ sung thì trong thời hạn
4 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Thương mại phải có văn bản trả lời cụ thể cho
thương nhân.
Điều 6: Các
cửa hàng kinh doanh khí đốt hóa lỏng phải nghiêm chỉnh
chấp hành các quy định sau:
1/ Không để bất
cứ nguồn gây cháy nào gần khu vực chứa chai, bình đựng khí đốt hóa lỏng;
2/ Không được tồn chứa, sử dụng, kinh
doanh khí ôxy trong cửa hàng khí đốt hóa lỏng;
3/ Không được tiến hành việc sửa chữa
chai, bình chứa khí đốt hóa lỏng tại cửa hàng;
4/ Nghiêm cấm mọi hình thức sang,
nạp, chiết nạp bình khí đốt hóa lỏng tại cửa hàng.
Các công việc nêu trên chỉ được tiến
hành tại cơ sở bảo đảm về kỹ thuật, tuyệt đối an toàn và phải được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép;
5/ Các chai, bình chứa khí đốt hóa
lỏng khi bán cho khách hàng phải còn nguyên niêm phong, tuyệt đối kín, bảo đảm khối
lượng, chất lượng và nhãn mác đã đăng ký.
Điều 7: Tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định hiện hành của Nhà nước và Quyết
định này bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp nghiêm
trọng bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp do vi phạm mà gây thiệt
hại về vật chất cho Nhà nước, tập thể hoặc cá nhân thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều 8:
1/ Giao Giám đốc Sở Thương mại chủ
trì phối hợp với các ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể, kiểm
tra đôn đốc việc thực hiện quyết định này, định kỳ hàng quý báo cáo UBND thành
phố.
2/ Giao Giám đốc Công an thành phố và
các cơ quan chức năng thường xuyên tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý theo
thẩm quyền các hành vi vi phạm tại các cửa hàng kinh doanh khí đốt hóa lỏng theo
đúng quy định của pháp luật.
Điều 9: Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký cho đến khi Bộ Thương mại ban
hành văn bản cụ thể về việc kinh doanh khí đốt hóa lỏng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì
vướng mắc, các ngành, địa phương phản ánh về UBND thành phố (thông qua Sở
Thương mại) để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 10: Chánh
Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Thương mại, Giám đốc Công an thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND các quận,
huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 10
- CT, các PCT
- CPVP
- Lưu VT, TM, PC.
|
TM.
UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Năm
|