ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
63/2008/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 24 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI QUA ĐƯỜNG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 157/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông về bưu chính;
Căn cứ Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông về viễn
thông;
Căn cứ Nghị định số 144/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy
định công tác phối hợp trong xây dựng và kiểm tra thực hiện chính sách, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2004 giữa
Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối
hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện
xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT ngày 05 tháng 5 năm 2006 giữa
Bộ Công an và Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn việc mở và kiểm tra thư, bưu
phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hóa gửi qua mạng bưu chính công cộng và mạng
chuyển phát nhằm phát hiện tội phạm về ma túy;
Căn cứ Quyết định số 127/2001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận
thương mại;
Căn cứ Quyết định số 28/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2008 của của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
127/2001/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2001 về việc thành lập ban chỉ đạo chống
buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 328/
TTr-STTTT ngày 15 tháng 9 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế về phối hợp trong công tác chống buôn lậu,
hàng giả và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông,
Công thương; Giám đốc Công an tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường; Cục trưởng Cục
Hải quan tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang; Giám đốc các
doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh và thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Hằng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC CHỐNG BUÔN LẬU,
HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI QUA ĐƯỜNG BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy
định về trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị: Sở Thông tin và
Truyền thông; Công an tỉnh; Cục Hải quan; Sở Công thương; Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Cam Ranh và thành phố Nha Trang; các cơ quan, đơn vị có liên quan và các doanh
nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong công tác chống
buôn lậu hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn
thông.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối
hợp được thực hiện trên nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của
pháp luật. Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các
bên có liên quan.
2. Việc cung cấp
các thông tin, các dấu hiệu nghi vấn tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông phải được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định
của pháp luật. Thông tin phải được cung cấp bằng văn bản thể hiện trên giấy có
chữ ký xác nhận của Thủ trưởng cơ quan.
3. Vụ việc thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của cơ quan nào thì cơ quan đó chủ trì việc
xử lý; các cơ quan liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp cần
sự chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền cấp trên hoặc
ngoài tỉnh thì tùy theo từng vụ việc và theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
nào thì cơ quan đó thực hiện.
Điều 3. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp
trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trong lĩnh vực bưu
chính, viễn thông.
2. Phối hợp thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh ngăn chặn với các hành vi
vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
3. Phối hợp
trong việc cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ công tác quản lý và khi phát hiện
các dấu hiệu, hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
4. Phối hợp
trong hoạt động điều tra, xác minh và làm rõ các hành vi vi phạm trong lĩnh vực
bưu chính, viễn thông.
5. Phối hợp
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực
bưu chính, viễn thông theo qui định của pháp luật.
6. Phối hợp
trong việc tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, giải pháp
nâng cao hiệu quả trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong
lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
Chương II
TỔ CHỨC PHỐI
HỢP VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 4: Trách nhiệm chung
Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh, Sở Công thương, Cục Hải quan, Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường và các doanh nghiệp bưu chính, viễn
thông cử người có trách nhiệm phụ trách việc theo dõi, cập nhật thông tin, làm
đầu mối trong việc phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan trong công
tác chống buôn lậu hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại qua đường bưu
chính, viễn thông. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông
tin, kịp thời báo cáo người có thẩm quyền trong việc xử lý thông tin, chỉ đạo
công tác phối hợp.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Làm đầu mối
tiếp nhận thông tin, chủ trì chịu trách nhiệm tổ chức, phối hợp trong công tác
chống buôn lậu hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại qua đường bưu chính,
viễn thông.
2. Chủ trì hoặc
tham gia thanh tra, kiểm tra và xử lý đối tượng vi phạm hành chính hoặc lập hồ
sơ chuyển sang cơ quan điều tra nếu có dấu hiệu tội phạm theo quy định của Luật
Thanh tra năm 2004 và Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
3. Tiếp nhận
quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định thành lập Hội đồng giám định về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo
quy định tại Pháp lệnh Giám định tư pháp ngày 29/9/2004 và Nghị định số
67/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Giám định tư pháp.
Điều 6. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Thông qua
công tác nghiệp vụ, nắm tình hình để thông báo cho các cơ quan tham gia phối hợp
về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng lợi dụng lĩnh vực
bưu chính, viễn thông để vận chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận
thương mại; các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông
và kịp thời thông báo cho các cơ quan tham gia phối hợp, chủ động phòng ngừa, tổ
chức thanh tra, kiểm tra và đề xuất xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Chủ trì công
tác điều tra, xác minh và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hoặc bắt giữ đối tượng
vận chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại qua đường bưu
chính, viễn thông theo quy định của pháp luật.
3. Đối với các
vụ việc do Công an tỉnh phát hiện, khi có yêu cầu phối hợp phải kịp thời thông
báo bằng văn bản hoặc trao đổi trực tiếp với lãnh đạo các cơ quan tham gia phối
hợp về nội dung, thời gian địa điểm tiến hành. Đồng thời cung cấp các thông
tin, tài liệu có liên quan đến công tác phối hợp theo đề nghị của cơ quan phối
hợp. Trường hợp thông tin, tài liệu đang phục vụ cho quá trình điều tra, xác
minh không cung cấp được thì trả lời cho cơ quan phối hợp bằng văn bản.
4. Sau khi xác
minh rõ đối tượng và tiến hành phá án, Công an tỉnh có trách nhiệm thông báo
cho Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan tham gia phối hợp biết thời
gian, địa điểm tiến hành thanh tra, kiểm tra, khám xét. Tổ chức lực lượng giám
sát đối tượng trong quá trình thanh tra, kiểm tra hành chính, không để đối tượng
xóa dấu vết, tẩu tán phương tiện, thiết bị, tang vật sử dụng để vi phạm.
5. Thường xuyên
hướng dẫn, trao đổi và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan về âm mưu, phương
thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm hoạt động trong lĩnh vực bưu
chính, viễn thông cho các ngành liên quan để phục vụ cho công tác tuyên truyền,
nâng cao cảnh giác cho cán bộ, công nhân viên và công tác phòng ngừa, đấu tranh
với tội phạm.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Chủ trì và
chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường trong việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý hàng lậu,
hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông.
2. Phối hợp
tham gia khi có yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác kiểm
tra, kiểm soát trong lĩnh vực mạng bưu chính, mạng chuyển phát.
Điều 8. Trách nhiệm của Chi cục Quản lý thị trường
1. Trường hợp
nhận được tin báo về vụ vận chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận
thương mại qua đường bưu chính, viễn thông, Chi cục Quản lý thị trường kịp thời
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật.
2. Nếu phát hiện
các vụ vận chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại qua đường
bưu chính, viễn thông, Chi cục Quản lý thị trường kịp thời thông báo và phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Sở Công
thương triển khai thực hiện nhiệm vụ việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý hàng lậu,
hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông.
Điều 9. Trách nhiệm của Cục Hải quan
1. Chủ trì công
tác kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý hàng lậu, hàng cấm xuất, nhập khẩu
qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật.
2. Trường hợp
nhận được thông báo và đề nghị phối hợp về vụ việc xuất/nhập hàng lậu, hàng giả,
hàng cấm và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông của Sở Thông
tin và Truyền thông, Cục Hải quan có trách nhiệm kịp thời phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông trong việc kiểm tra, kiểm soát các túi bưu phẩm, bưu kiện,
kiện hàng hóa. Nếu phát hiện thấy có hành vi vi phạm pháp luật thì phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông trong việc xử lý đối tượng vi phạm.
3. Khi phát hiện
vụ việc xuất/nhập khẩu hàng lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại qua
đường bưu chính, viễn thông, Cục Hải quan có trách nhiệm kịp thời thông báo và
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xử lý vi phạm theo quy định của pháp
luật
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Chủ trì các
hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật đối với các cá nhân, tổ chức, đường
dây buôn lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn
thông trên tuyến biên giới biển thuộc phạm vi bảo vệ, quản lý.
2. Chủ trì công
tác kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện xuất - nhập cảnh qua các cảng biển,
cửa khẩu trong tỉnh để phát hiện, xử lý các hoạt động buôn lậu, hàng giả, hàng
cấm và gian lận thương mại thông qua đường bưu chính, viễn thông.
3. Trường hợp
nhận được thông báo và đề nghị phối hợp của Sở Thông tin và Truyền thông về hoạt
động phá hoại cáp viễn thông trên biển, về việc vận chuyển hàng giả, hàng cấm
qua đường bưu chính, viễn thông trên các phương tiện vận tải biển, Bộ đội Biên
phòng có trách nhiệm tham gia phối hợp và hỗ trợ lực lượng phương tiện.
4. Khi phát hiện
vụ việc vận chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại qua đường
bưu chính, viễn thông trên các phương tiện vận tải biển; các hành vi vi phạm, tội
phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông trên tuyến biên giới biển thuộc phạm
vi bảo vệ, quản lý, Bộ đội Biên phòng có trách nhiệm kịp thời thông báo và phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông
1. Trường hợp
phát hiện dấu hiệu nghi vấn về việc gửi hàng lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận
thương mại qua đường bưu chính, viễn thông, các hành vi vi phạm liên quan đến
việc cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông, Internet, các doanh nghiệp
có trách nhiệm kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho
Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có thẩm quyền liên quan.
2. Thực hiện
các biện pháp kỹ thuật làm giảm thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm gây ra,
cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, thực hiện
các yêu cầu và tạo điều kiện cho cơ quan chức năng xác minh đối tượng vi phạm.
3. Phối hợp giữa
các doanh nghiệp với nhau và các đơn vị khác nhằm kịp thời cung cấp thông tin,
tài liệu, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật nhằm kịp thời phát hiện,
thông báo cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật.
4. Kịp thời
cung cấp số liệu liên quan đến hoạt động giám định theo yêu cầu của cơ quan
trưng cầu giám định, chịu trách nhiệm về tiến độ và tính chính xác của số liệu
đã cung cấp.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện
công tác quản lý Nhà nước tại địa phương về chống buôn lậu, hàng giả, hàng cấm
và gian lận thương mại qua đường bưu chính, viễn thông.
2. Tăng cường
công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật để nhân dân hiểu rõ trách nhiệm của
mình và phát động phong trào toàn dân tham gia phòng chống tội phạm trong lĩnh
vực bưu chính, viễn thông;
3. Chỉ đạo các
phòng, ban chức năng, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các doanh
nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông trên địa phương mình theo thẩm quyền.
4. Hỗ trợ và phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh trong công tác kiểm tra xử lý
các đối tượng vi phạm tại địa phương.
5. Thông báo với
Sở Thông tin và Truyền thông khi phát hiện những dấu hiệu hoạt động tội phạm hoặc
các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 13. Chế độ báo cáo
1. Sở Thông tin
và Truyền thông là đơn vị chủ trì phối hợp với các cơ quan phối hợp theo đúng
chức năng nhiệm vụ của từng ngành và nội dung Quy chế này. Định kỳ hàng năm tổ
chức họp đánh giá, trao đổi kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm trong quá trình
thực hiện và tập hợp thông tin liên quan để báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh về cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Công
thương, Công an tỉnh, Cục Hải quan, Chi cục Quản lý thị trường và Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng có trách nhiệm định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 01 năm sau)
cung cấp các nội dung thông tin về kết quả phòng, chống buôn lậu, hàng giả,
hàng cấm và gian lận thương mại, cùng các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh
vực bưu chính, viễn thông về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 14. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin
và Truyền thông là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm
tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế này; Công an tỉnh, Sở Công Thương, Cục Hải
quan, Chi cục Quản lý thị trường, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan và các doanh nghiệp
bưu chính, viễn thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để tổ chức, thực hiện tốt
nội dung phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của mình.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp
thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.