BỘ CÔNG THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 6139/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH THƯƠNG NHÂN KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 109/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng
11 năm 2010 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm
2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP của Chính phủ;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại văn bản số 1101/TTg-KTTH ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch thương nhân, kinh doanh xuất khẩu gạo với
những nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM QUY HOẠCH
1. Quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo
được xây dựng trên nguyên tắc xác định kinh doanh xuất khẩu gạo là ngành nghề
kinh doanh có điều kiện theo quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP và là
lĩnh vực ngành nghề có ảnh hưởng trực tiếp tới an ninh lương thực quốc gia, lợi
ích của người tiêu dùng gạo trong nước và người nông dân sản xuất lúa.
2. Quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo
góp phần đảm bảo sự ổn định, bền vững cho hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất
khẩu gạo, gắn hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo với phát triển sản xuất, xây dựng
vùng nguyên liệu và thu mua, tạm trữ, chế biến, tiêu thụ lúa gạo hàng hóa; góp
phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và hiệu quả xuất khẩu.
3. Nhà nước kiểm soát, định hướng phát triển đội
ngũ thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo trên phạm vi cả nước. Định hướng phát
triển đội ngũ thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo với địa bàn hoạt động tập
trung chủ yếu tại các địa phương có lợi thế về sản xuất, xuất khẩu lúa gạo hàng
hóa với số lượng, quy mô và năng lực kinh doanh của thương nhân phù hợp, đáp ứng
yêu cầu cạnh tranh trong thương mại gạo quốc tế, phù hợp với thực tiễn tình
hình sản xuất, tiêu thụ lúa gạo trong nước từng thời kỳ.
II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Mục tiêu chung
a) Xây dựng và tạo động lực thúc đẩy phát triển đội
ngũ thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo theo chiều sâu với số lượng, quy mô và
năng lực kinh doanh đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong thương mại gạo quốc tế hiện
nay.
b) Góp phần định hướng hoạt động đầu tư, tránh đầu
tư tràn lan, gây lãng phí, bảo đảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Cụ thể hóa các tiêu chí, điều kiện kinh doanh xuất
khẩu gạo của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP, gồm tiêu chí thành tích xuất khẩu gạo
và địa bàn xây dựng kho chứa, cơ sở xay, xát để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất
khẩu gạo; định hướng thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo đầu tư xây dựng vùng
nguyên liệu hoặc thực hiện hợp tác, liên kết, đặt hàng tiêu thụ lúa gạo hàng
hóa với hộ nông dân trồng lúa theo lộ trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
d) Thiết lập công cụ quản lý Nhà nước để góp phần
thực hiện tốt mục nêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo; đảm bảo tính thông
suốt của thị trường lúa gạo trong nước, đáp ứng yêu cầu tiêu thụ kịp thời lúa gạo
hàng hóa và sự phát triển bền vững của ngành lúa gạo Việt Nam trong tình hình mới.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Từ nay đến năm 2015: Kiện toàn, ổn định số lượng
thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo đảm bảo tối đa 150 đầu mối; gắn địa bàn hoạt
động của thương nhân với các vùng sản xuất lúa hàng hóa lớn; từng bước củng cố,
phát triển năng lực sản xuất, kinh doanh của đội ngũ thương nhân kinh doanh xuất
khẩu gạo theo chiều sâu và hiệu quả xuất khẩu.
b) Từ sau năm 2015: Điều chỉnh số lượng đầu mối và
địa bàn hoạt động phù hợp với mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo và
diễn biến tình hình sản xuất và thị trường tiêu thụ; tập trung phát triển, nâng
cao chất lượng năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của
đội ngũ thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Đối tượng quy hoạch
Các thương nhân tham gia kinh doanh xuất khẩu gạo hội
đủ các tiêu chí điều kiện của Quy hoạch này.
2. Tiêu chí quy hoạch
2.1. Tiêu chí để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (Giấy chứng nhận)
Thương nhân chỉ được xem xét, cấp Giấy chứng nhận
khi đáp ứng đủ các tiêu chí sau đây:
a) Tiêu chí 1: Đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh
theo quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
b) Tiêu chí 2: Có kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo
để đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP
trên địa bàn 13 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Thái Bình, Hưng Yên, Tây Ninh.
c) Tiêu chí 3: Ưu tiên thương nhân có vùng nguyên
liệu hoặc thực hiện hợp tác, đặt hàng, liên kết với hộ nông dân trồng lúa.
Để được ưu tiên, thương nhân phải được Lãnh đạo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận bằng văn bản về việc có vùng nguyên liệu hoặc hợp
tác, liên kết, đặt hàng với hộ nông dân trồng lúa.
2.2. Tiêu chí, điều kiện để được duy trì Giấy chứng
nhận
Ngoài việc duy trì đáp ứng các điều kiện kinh doanh
đã được quy định tại Nghị định số 109/2010/NĐ-CP, thương nhân được cấp Giấy chứng
nhận phải bảo đảm duy trì đáp ứng các tiêu chí, điều kiện sau đây:
a) Tiêu chí, điều kiện về thành tích xuất khẩu
Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận phải đạt thành
tích xuất khẩu tối thiểu 10.000 tấn gạo/năm, kỳ hạn xét thành tích xuất khẩu để
thu hồi Giấy chứng nhận là 2 năm liên tiếp xuất khẩu không đạt 10.000 tấn/năm.
Kỳ hạn xét thành tích được tính từ ngày thương nhân được cấp Giấy chứng nhận.
Trong kỳ hạn xét thành tích, thương nhân không xuất
khẩu gạo trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc trong 2 năm liên tiếp không đạt
tổng thành tích xuất khẩu tối thiểu 20.000 tấn gạo sẽ bị thu hồi Giấy chứng nhận.
Hàng năm, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tiến hành xét thành tích xuất khẩu trên cơ sở số liệu thống
kê của cơ quan Hải quan về lượng gạo xuất khẩu của từng thương nhân.
Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận do không bảo
đảm tiêu chí, điều kiện về thành tích xuất khẩu chỉ được nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận sau thời hạn 1 năm, kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
có hiệu lực.
b) Tiêu chí, điều kiện về vùng nguyên liệu, hợp
tác, liên kết, đặt hàng với người sản xuất lúa
Sau khi có quy định về lộ trình thực hiện chủ
trương thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải có vùng nguyên liệu hoặc hợp
tác, liên kết, đặt hàng với hộ nông dân trồng lúa do cơ quan có thẩm quyền ban
hành, thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải bảo đảm đáp ứng tiêu chí, điều
kiện về vùng nguyên liệu hoặc hợp tác, đặt hàng, liên kết với hộ nông dân trồng
lúa theo quy định về lộ trình này.
Thương nhân không duy trì tiêu chí, điều kiện này sẽ
bị thu hồi Giấy chứng nhận và chỉ được nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận
sau thời hạn 1 năm, kể từ ngày Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận có hiệu lực.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY
HOẠCH
1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
1.1. Tiếp tục theo dõi, đánh giá, hoàn thiện cơ chế
điều hành xuất khẩu gạo và quản lý hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo của
thương nhân theo quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng
dẫn.
Các Bộ, ngành, địa phương liên quan chủ động rà
soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới các quy định cần thiết để điều chỉnh hoạt động kinh doanh xuất
khẩu gạo đáp ứng yêu cầu quản lý từng thời kỳ, nhất là các quy định về địa bàn
hoạt động của thương nhân, về điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo và lộ trình thực
hiện chủ trương thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải có vùng nguyên liệu
hoặc hợp tác, liên kết, đặt hàng với hộ nông dân trồng lúa.
1.2. Tăng cường công tác quản lý, tổ chức triển
khai thực hiện nghiêm túc Quy hoạch này và các quy hoạch khác có liên quan trên
thực tế.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong quy hoạch địa bàn hoạt động của thương nhân kinh doanh xuất khẩu
gạo cần quán triệt nội dung, định hướng quy hoạch, chỉ đạo và quản lý chặt chẽ
hoạt động đầu tư xây dựng kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo, không để xảy ra
tình trạng lãng phí đầu tư cho xã hội và gia tăng thêm số lượng đầu mối, cụ thể
là:
a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương vùng Đồng bằng sông Cửu Long xây dựng đội ngũ thương nhân có kho chứa,
cơ sở xay, xát để đáp ứng điều kiện kinh doanh hoạt động trên địa bàn phù hợp với
hiện trạng đội ngũ thương nhân đã được thể hiện trong Quy hoạch; điều tiết
trong phạm vi số lượng này.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh Tây Ninh, Thái Bình,
Hưng Yên và thành phố Hồ Chí Minh thực hiện định hướng quy hoạch như sau:
(i) Áp dụng các biện pháp cần thiết để không tiếp tục
đầu tư xây dựng kho chứa, cơ sở xay, xát với mục đích xin cấp Giấy chứng nhận
trên địa bàn;
(ii) Bảo đảm số lượng tối đa đầu mối xuất khẩu gạo
như hiện trạng đã đầu tư, không tăng thêm đầu mối mới.
1.3. Các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến,
thông tin về các quy định, chủ trương của Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh xuất
khẩu gạo, nhất là chủ trương hạn chế, quản lý số lượng đầu mối xuất khẩu, quy
hoạch địa bàn đầu tư xây dựng kho chứa, cơ sở xay, xát để đáp ứng điều kiện
kinh doanh, gắn hoạt động kinh doanh xuất khẩu với sản xuất, chế biến lúa gạo để
các cơ quan liên quan, các thương nhân kinh doanh lúa gạo, lương thực biết và
có định hướng đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp, tránh lãng phí cho đầu tư xã
hội và ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của thương nhân.
1.4. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương liên quan tăng cường công tác rà soát, kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh xuất khẩu gạo; kịp thời phát
hiện, xử lý nghiêm các vi phạm, nhất là việc duy trì các điều kiện kinh doanh,
các tiêu chí, điều kiện để được cấp và duy trì Giấy chứng nhận và việc chấp
hành các chủ trương, biện pháp điều hành xuất khẩu gạo của cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với Hiệp hội Lương thực Việt Nam và các
thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo
2.1. Hiệp hội Lương thực Việt Nam tăng cường công
tác quản lý hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hội viên; điều phối, giám
sát hoạt động kinh doanh của các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo; kịp thời
phát hiện và báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm quy định
về kinh doanh xuất khẩu gạo; phát huy vai trò tập hợp, hỗ trợ, hướng dẫn, định
hướng cho thương nhân trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định.
2.2. Các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo xây dựng
chiến lược phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện trách nhiệm
chung trong việc góp phần xây dựng, phát triển ngành lúa gạo Việt Nam, góp phần
ổn định thị trường trong nước, tăng cường liên kết với người sản xuất và với
các thương nhân khác; tích cực, chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện chủ
trương thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải có vùng nguyên liệu hoặc hợp
tác, liên kết, đặt hàng với hộ nông dân trồng lúa; tích cực đầu tư chiều sâu,
nâng cao năng lực, uy tín, khả năng cạnh tranh trên thương trường; chú trọng
xây dựng, bảo vệ thương hiệu gạo xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường quốc tế.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Công Thương
a) Thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận theo quy định
của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP và Quy hoạch này.
- Sau khi Quy hoạch này được phê duyệt, Bộ Công
Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân có hồ sơ đầy đủ, đúng quy định,
đáp ứng các tiêu chí, điều kiện theo Nghị định số 109/2010/NĐ-CP và Quy hoạch
này.
- Bộ Công Thương sẽ tạm dừng việc xem xét hồ sơ đề
nghị của thương nhân khi đã có đủ số lượng thương nhân được cấp Giấy chứng nhận
theo Quy hoạch này. Khi có thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận, Bộ Công
Thương sẽ xem xét, cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân có hồ sơ đầy đủ, đúng
quy định, đáp ứng các tiêu chí, điều kiện theo Nghị định số 109/2010/NĐ-CP và
Quy hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng lộ trình cụ thể thực hiện
chủ trương thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải có vùng nguyên liệu hoặc hợp
tác, liên kết, đặt hàng với hộ nông dân trồng lúa, ban hành trong quý lI năm
2014.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến,
thông tin về các quy định, chủ trương, định hướng của Nhà nước: trong lĩnh vực
kinh doanh xuất khẩu gạo.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy hoạch này và các quy định của pháp luật về kinh doanh xuất khẩu gạo,
nhất là việc duy trì đáp ứng các điều kiện kinh doanh, các tiêu chí, điều kiện
quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ của thương nhân theo quy định của pháp luật;
kiên quyết thu hồi Giấy chứng nhận đối với thương nhân vi phạm theo quy định.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà
soát, đánh giá toàn diện hiện trạng và khả năng phát triển các vùng sản xuất
lúa gạo hàng hóa xuất khẩu của cả nước theo hướng sản xuất tập trung, chuyên
canh, công nghiệp hóa hiện đại hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công
nghệ trong sản xuất thu hoạch, bảo quản và chế biến lúa gạo để nâng cao chất lượng
lúa gạo, xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam, giảm tổn thất sau thu hoạch, góp phần
nâng cao năng lực và hiệu quả xuất khẩu gạo từ khâu sản xuất.
b) Xây dựng, ban hành quy hoạch kho chứa, cơ sở
xay, xát thóc, gạo phục vụ xuất khẩu tại 13 tỉnh, thành phố ở Đồng bằng sông Cửu
Long, các tỉnh Hưng Yên, Thái Bình, Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh trong quý
IV năm 2013; rà soát hiện trạng năng lực kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến
thóc, gạo để có chính sách phù hợp đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh, xuất
khẩu gạo trong nhũng năm tới, không để việc đầu tư xây dựng kho chứa, cơ sở
xay, xát tràn lan gây lãng phí; báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm
2013.
c) Xây dựng lộ trình cụ thể nâng cao dần các yêu cầu
kỹ thuật, dây chuyền máy móc, thiết bị, công nghệ bảo quản, chế biến đối với
kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo phục vụ xuất khẩu nhằm từng bước
nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu, tính cạnh tranh, thương hiệu của gạo Việt
Nam, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý I năm 2014.
d) Hướng dẫn, kiểm tra thương nhân kinh doanh xuất
khẩu gạo trong việc xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên
quan trong việc tạm trữ, bảo quản, chế biến lúa gạo hàng hóa phục vụ xuất khẩu.
3. Bộ Tài chính
a) Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền ban hành, sửa
đổi, bổ sung các chính sách về tài chính phù hợp để hỗ trợ nâng cao năng lực
kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo Tổng cục Hải quan thực hiện theo dõi, định
kỳ hàng tháng cập nhật thông tin, số liệu về xuất khẩu gạo (số lượng, chủng loại,
giá xuất khẩu, kim ngạch, thị trường...) của các thương nhân kinh doanh xuất khẩu
gạo gửi về Bộ Công Thương để có cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
thương nhân và triển khai các biện pháp cần thiết thực thi Quy hoạch này.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương liên quan trong Quy hoạch
a) Đánh giá, rà soát việc thực hiện và tăng cường
quản lý quy hoạch sử dụng đất trồng lúa, quy hoạch sử dụng đất phục vụ xây dựng
hệ thống kho chứa, cơ sở say xát thóc gạo phục vụ xuất khẩu do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành tại địa phương theo quy định của pháp luật và
Quy hoạch này.
b) Đánh giá, rà soát hiện trạng năng lực sản xuất
lúa, gạo xuất khẩu tại địa phương; dự báo sản lượng, khả năng duy trì, mở rộng
sản xuất lúa, gạo xuất khẩu trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương.
c) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các
quy định, chủ trương của Nhà nước trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu gạo, nhất
là chủ trương tái cơ cấu ngành nông nghiệp, quản lý số lượng đầu mối xuất khẩu
gạo, xây dựng cánh đồng lớn, gắn kết sản xuất với tiêu thụ lúa gạo hàng hóa để
các thương nhân kinh doanh lúa gạo biết và có định hướng đầu tư sản xuất kinh
doanh phù hợp.
d) Chỉ đạo các cơ quan chức năng liên quan trên địa
bàn phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương trong việc kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh xuất khẩu gạo, duy trì đáp ứng
các điều kiện kinh doanh, các tiêu chí, điều kiện để được cấp và duy trì Giấy
chứng nhận; việc thực hiện quy định về lộ trình thực hiện chủ trương thương
nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải có vùng nguyên liệu hoặc hợp tác, liên kết,
đặt hàng với hộ nông dân trong lúa do cơ quan có thẩm quyền ban hành; thực hiện
trách nhiệm, nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định.
đ) Tăng cường quản lý hoạt động sản xuất, lưu
thông, tiêu thụ thóc gạo trên địa bàn theo quy định của pháp luật; kiên quyết xử
lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật
của thưong nhân kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn.
5. Hiệp hội Lương thực Việt Nam
a) Thực hiện nghiêm túc các trách nhiệm được giao
theo quy định của Nghị định số 109/2010/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn thi hành
Nghị định, các văn bản chỉ đạo, điều hành của cơ quan có thẩm quyền và Quy hoạch
này.
b) Chủ động đề xuất, thực hiện các biện pháp phù hợp
để phát huy vai trò tự quản của Hiệp hội đối với các hội viên và vai trò điều
phối, giám sát hoạt động kinh doanh của các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo
theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý các
hành vi vi phạm quy định về kinh doanh xuất khẩu gạo; phát huy vai trò đầu mối
tập hợp, hỗ trợ, hướng dẫn, định hướng cho thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo
trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định.
6. Các thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo
a) Thực hiện nghiêm túc các quy định của Nghị định
số 109/2010/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định, các văn bản chỉ đạo,
điều hành của cơ quan có thẩm quyền và Quy hoạch này.
b) Chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh,
chiến lược phát triển thị trường, tích cực thực hiện chủ trương và lộ trình xây
dựng vùng nguyên liệu, hợp tác, đặt hàng, ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với người
sản xuất lúa, nâng cao hiệu quả xuất khẩu, góp phần ổn định tiêu thụ thóc, gạo
hàng hóa với giá có lợi cho người sản xuất theo chủ trương chung của Chính phủ.
c) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng (trước
ngày 15 tháng 6 hàng năm) và 1 năm (trước ngày 15 tháng 12 hàng năm) về Bộ Công
Thương và Hiệp hội Lương thực Việt Nam về thành tích xuất khẩu gạo của thương
nhân trong kỳ báo cáo (số lượng, kim ngạch xuất khẩu theo từng chủng loại gạo);
chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các thông tin, số liệu báo cáo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu, Thủ trưởng
các cơ quan liên quan, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam, các thương nhân kinh doanh
xuất khẩu gạo và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ
(để b/c);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Bộ, ngành: TP, TC, KH&ĐT, NHNN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ;
- Hội Nông dân Việt Nam;
- Sở Công Thương các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Hiệp hội Lương thực Việt Nam;
- Bộ Công Thương: Lãnh đạo Bộ; VP Bộ, các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ;
- Lưu: VT, XNK (10b).
|
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|