ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 604/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
27 tháng 4 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 12/3/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2015-2016;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 418/SKHĐT-XTĐT ngày
14/4/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động triển khai thực
hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh của tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
19/NQ-CP NGÀY 12/3/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP
TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH
QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 604/QĐ-UBND ngày 27//2015 của Chủ tịch UBND
tỉnh Quảng Ngãi)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt và
thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc gia đối với các cấp, các ngành nhằm nâng cao nhận thức
của các cấp, các ngành, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối với vai trò
của doanh nghiệp trong việc phát triển kinh tế - xã hội, từ đó làm tốt chức
năng nhiệm vụ được giao với phương châm phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho doanh nghiệp.
Các cấp, các
ngành, địa phương xác định rõ các nhiệm vụ cần tập trung chỉ đạo điều hành và
phân công chủ trì, phối hợp thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ được xác
định trong Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ, phấn đấu trong
năm 2015 các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh của nước ta đạt và vượt mức
trung bình của các nước ASEAN-6. Năm 2016, phấn đấu chỉ số môi trường kinh
doanh của Việt Nam tối thiểu đạt mức trung bình của nhóm nước ASEAN-4 và chỉ số
tiếp cận tín dụng thuộc nhóm 30 nước đứng đầu trong nhóm các nước được Diễn đàn
Kinh tế thế giới xếp hạng.
2. Yêu cầu
Triển khai thực
hiện các chương trình hành động theo sự chỉ đạo, điều hành chặt chẽ, toàn diện
của cấp ủy, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị, của doanh nghiệp và của toàn dân. Thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của từng
ngành, địa phương, đơn vị.
Trong việc tổ
chức thực hiện phải chỉ đạo kiên quyết, sát sao, cụ thể, tránh hình thức; phải
đặt ra yêu cầu có sự chuyển biến từng khâu, bộ phận công việc, thủ tục; có sự
kết hợp nhịp nhàng đồng bộ, hiệu quả giữa các ngành, địa phương, đơn vị đối với
những công việc có liên quan; lấy mục tiêu phục vụ sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, của doanh nghiệp lên hàng đầu.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
1. Mục tiêu tổng quát
Cải thiện môi
trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh thông qua việc tập
trung thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội gắn với
công tác cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ngãi.
2. Nhiệm vụ
a) Rà soát, kiến
nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật, các cơ chế chính sách nhằm
tháo gỡ vướng mắc, khó khăn, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình
đẳng, minh bạch cho mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh.
b) Phát triển
đồng bộ kết cấu hạ tầng của tỉnh, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng
đô thị, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh
và đời sống, xem đây là phương thức đổi mới quy trình quản lý, sản xuất kinh
doanh và phát triển dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương,
ngành, lĩnh vực, sản phẩm, doanh nghiệp, của quốc gia.
c) Thực hiện đồng
bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển nhanh
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế.
d) Tiếp tục thực
hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đổi
mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực. Tăng cường quản lý bảo hộ trí tuệ, hỗ
trợ doanh nghiệp phát triển khoa học công nghệ.
đ) Trong hai năm
2015-2016, tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, giảm thời gian và chi phí hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch
và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính Nhà nước, cụ thể là:
- Rút ngắn thời
gian nộp thuế, nộp bảo hiểm xã hội; khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp đẩy
mạnh kê khai và nộp thuế điện tử; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn
thuế, đảm bảo hoàn thuế đúng thời gian quy định.
- Thực hiện đồng
bộ hệ thống Hải quan điện tử nhằm giảm mạnh thời gian thông quan hàng hóa xuất,
nhập khẩu cho doanh nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn Hải quan hiện đại của Hải quan
Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Đơn giản thủ
tục và rút ngắn hơn nữa thời gian thành lập doanh nghiệp; cải thiện các khâu
liên quan khác nhằm rút ngắn thời gian từ đăng ký đến bắt đầu kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Giảm thời gian
tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp.
- Rút ngắn thời
gian giải quyết thủ tục phá sản doanh nghiệp.
- Đơn giản thủ
tục và rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng.
- Đơn giản thủ
tục và rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản và bảo vệ nhà
đầu tư theo Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày
01/7/2015.
- Tạo thuận lợi,
đảm bảo bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị
trường giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Công khai hóa,
minh bạch hóa tình hình hoạt động, tài chính doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.
III. GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn
cứ chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện:
- Tổ chức quán
triệt sâu rộng, thống nhất nhận thức trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên
chức và các tầng lớp nhân dân về Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính
phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia là yêu cầu cấp thiết nhằm tranh thủ hiệu
quả các cơ hội và lợi ích của các cam kết hội nhập.
- Đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính nói chung và thủ tục liên quan đến đầu tư, kinh doanh
của doanh nghiệp nói riêng; rà soát các thủ tục hành chính còn rườm rà, không
phù hợp, chồng chéo, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi nhất
cho các tổ chức, cá nhân.
- Công khai minh
bạch trên Internet về thủ tục hành chính và niêm yết công khai tại trụ sở cơ
quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Chủ động bố trí, sắp
xếp cán bộ có năng lực, trách nhiệm trong hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận,
xử lý các thủ tục hành chính đảm bảo đúng tiến độ theo quy định.
- Tăng cường công
tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính trong triển
khai dự án đầu tư tại các cấp, chính quyền địa phương; phát hiện và xử lý
nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức,
cá nhân khi thi hành công vụ. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế
một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại để giải quyết nhanh chóng, kịp
thời các thủ tục hành chính cho các tổ chức, cá nhân.
- Đẩy mạnh phát
triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa từng ngành, lĩnh vực, tạo nền tảng cho phát triển nhanh, bền vững và nâng
cao năng lực cạnh tranh; nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu
quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành; đáp ứng yêu cầu cung cấp, trao đổi thông tin của xã hội, thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin, chủ quyền quốc gia về không gian mạng.
- Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin và triển khai có hiệu quả việc tiếp nhận hồ sơ trực
tuyến qua Cổng thông tin điện tử; tiếp tục rà soát và triển khai nâng cấp phần
mềm điện tử để đáp ứng kịp thời nhu cầu công việc của các đơn vị; xây dựng và
thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế đẩy mạnh đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động sản xuất kinh doanh, xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm, nâng cao năng
lực cạnh tranh.
- Tiếp tục đẩy
mạnh việc rà soát, kiểm tra tiến độ triển khai thực hiện các dự án, với tinh
thần kiên quyết thu hồi những dự án mà nhà đầu tư không đảm bảo năng lực, các
dự án có dấu hiệu giữ, choáng chiếm đất, đồng thời tích cực hỗ trợ các dự án có
tính khả thi cao nhưng gặp vướng mắc về công tác giải phóng mặt bằng hoặc gặp
khó khăn do nguyên nhân khách quan.
- Tập trung huy
động các nguồn lực, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các công trình, tuyến giao
thông quan trọng, hạ tầng đô thị, Khu Kinh tế Dung Quất tạo động lực cho sự
phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng, tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
- Tăng cường đối
thoại với doanh nghiệp, thường xuyên tiếp xúc, gặp gỡ, lắng nghe và giải quyết
kịp thời những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp cũng như tạo sự gần gũi,
thân thiện giữa chính quyền và doanh nghiệp. Kết nối hỗ trợ doanh nghiệp trong
công tác đào tạo và tuyển dụng lao động; triển khai công tác đào tạo và cung
ứng lao động cho các doanh nghiệp đầu tư theo phương châm đáp ứng yêu cầu về số
lượng và đảm bảo chất lượng.
- Hàng năm xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính
trị, đạo đức nghề nghiệp, kiến thức pháp luật, ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ
các bộ, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập.
- Từng cơ quan,
đơn vị phải chú trọng thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung Quyết định số
321/QĐ-UBND ngày 31/7/2014 của UBND tỉnh quy trách nhiệm người đứng đầu trong
việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh của tỉnh Quảng Ngãi.
- Thực hiện
nghiêm túc có hiệu quả Quyết định số 479/QĐ-UBND ngày 08/4/2015 của Chủ tịch
UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thành lập Tổ giúp việc Chủ tịch UBND tỉnh giải
quyết các kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Để tiếp nhận
thông tin và chỉ đạo giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị của doanh
nghiệp, nhà đầu tư; nâng cao hiệu quả giám sát việc thực thi công vụ của công
chức và thực hiện có hiệu quả việc cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường
thuận lợi nhất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp. Chủ tịch UBND tỉnh Lê Viết Chữ
thông báo rộng rãi đến doanh nghiệp, nhà đầu tư và mong muốn nhận được thông
tin chính xác, trung thực, kịp thời nhằm góp phần cải thiện môi trường đầu tư,
nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Theo đó, số điện thoại di động:
0913.470.093; điện thoại cơ quan: 055.3820.373 và số điện thoại nhà riêng:
055.3824.801; địa chỉ email: [email protected].
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa
phương tổ chức triển khai thực hiện:
a) Tiếp tục triển
khai cơ chế một cửa liên thông hiện đại trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; tăng cường công tác phổ biến, khuyến khích doanh nghiệp tiến hành
đăng ký kinh doanh qua mạng nhằm giảm tối đa chi phí thực hiện các thủ tục theo
quy định.
b) Phối hợp với
Sở Tư pháp tổ chức phổ biến, tuyên truyền và hướng dẫn triển khai có hiệu quả
các Luật Đầu tư công, Luật Doanh nghiệp (sửa đổi), Luật Đầu tư (sửa đổi) và các
văn bản hướng dẫn thi hành các Luật này. Triển khai thực hiện Kế hoạch hành
động nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
c) Tổ chức thực
hiện và rà soát, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện các quy định về thủ tục thành lập doanh nghiệp, cấp giấy chứng
nhận đầu tư, đấu thầu. Rà soát các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư gắn
với sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày
06/6/2014 của Chính phủ và xây dựng, tổng hợp những bất cập, vướng mắc để đề
xuất UBND tỉnh kiến nghị Trung ương sửa đổi.
d) Tham mưu, đề
xuất UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư thu hút các doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, phát triển thủy sản và lĩnh
vực xã hội hóa.
đ) Xây dựng và
tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch xúc tiến đầu tư có trọng điểm để phối hợp
với các Bộ, ngành Trung ương, các sở, ban ngành tỉnh, các tổ chức Tư vấn, các
Doanh nghiệp đã đầu tư và sản xuất kinh doanh có hiệu quả tại Quảng Ngãi tổ
chức các cuộc Hội nghị, Hội thảo trong và ngoài nước để xúc tiến đầu tư vào
tỉnh, đặc biệt là thu hút FDI, vận động ODA.
e) Đôn đốc và hỗ
trợ các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư,
triển khai tổ chức thực hiện đúng tiến độ; rà soát và báo cáo UBND tỉnh tình
hình thực hiện của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, tham mưu UBND
tỉnh xử lý các dự án đầu tư chậm tiến độ, không có khả năng triển khai thực
hiện dự án.
g) Đẩy mạnh hoạt
động hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp; xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức
gặp mặt doanh nghiệp theo phân loại nhóm doanh nghiệp để lắng nghe, tiếp thu những
kiến nghị, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất các cấp có thẩm quyền giải
quyết nhanh chóng, kịp thời; kết hợp với hoạt động Kết nối Ngân hàng - Doanh
nghiệp tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình có
dự án tốt tiếp cận nguồn vốn để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đổi
mới công nghệ, mở rộng đầu tư vào các lĩnh vực có tiềm năng và các ngân hàng
tiếp cận được các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các dự án lớn trên địa bàn tỉnh.
h) Tập trung thực
hiện tốt, có hiệu quả năm cuối 2015 của Đề án đào tạo bồi dưỡng đội ngũ doanh
nhân tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2015. Tổng hợp, báo cáo đánh giá hiệu quả
thực hiện Đề án giai đoạn 2013-2015; xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành Đề
án đào tạo bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020.
i) Nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp đơn giản hóa, giảm thời gian giải quyết thủ tục phá sản
xuống còn tối đa 30 tháng trong năm 2015 và xuống còn tối đa 24 tháng trong năm
2016.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Ban Quản lý các KCN Quảng Ngãi
chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương tổ chức triển khai thực
hiện:
a) Nâng cao dịch
vụ hỗ trợ doanh nghiệp như: thành lập doanh nghiệp, cấp giấy phép các loại được
liên thông nhằm giải quyết nhanh chóng, thuận lợi và hỗ trợ triển khai các thủ
tục liên quan về đầu tư, bồi thường giải phóng mặt bằng, đất đai, xây dựng, môi
trường, lao động… để doanh nghiệp triển khai nhanh chóng và thuận lợi.
b) Rà soát, kiên
quyết thu hồi các dự án kém hiệu quả, chậm tiến độ, đảm bảo tính pháp lý, đúng
thẩm quyền; giải quyết dứt điểm các tồn tại, vướng mắc trong quá trình thu hồi
đất, giao đất cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư, xây dựng.
c) Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng và nâng cao kiến thức pháp lý, các quy định của pháp luật liên
quan đến đầu tư, sản xuất kinh doanh, lao động, bảo vệ môi trường, phòng cháy
chữa cháy, … cho các doanh nghiệp hoạt động trong Khu.
d) Đề cao trách
nhiệm của doanh nghiệp và tăng cường mối quan hệ hợp tác, trao đổi thông tin
kịp thời giữa Ban Quản lý với doanh nghiệp.
đ) Tập trung tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư đẩy nhanh
tiến độ thực hiện dự án Khu Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ VSIP; giải phóng mặt
bằng, tái định cư, tạo quỹ đất sạch phục vụ Nhà máy nhiệt điện Dung Quất, nâng
cấp và mở rộng Nhà máy lọc đầu Dung Quất.
4. Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ
được giao, chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương tổ chức triển
khai thực hiện:
a) Sở Tài chính
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát, đánh giá việc công khai, minh bạch
quy trình cấp phát vốn ngân sách Nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự
án đầu tư, đặc biệt là các dự án cơ sở hạ tầng kinh tế trọng điểm để phát huy
tính hiệu quả của các công trình trong việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp.
b) Tiếp tục tuyên
truyền, hướng dẫn thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về nộp thuế; cải tiến
quy trình, hồ sơ, thủ tục, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp
thuế; khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh kê khai và nộp thuế điện tử;
xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo hoàn thuế đúng thời
gian quy định.
c) Đẩy mạnh triển
khai cải cách hành chính trong lĩnh vực Hải quan; hướng dẫn và tổ chức thực
hiện tốt Luật Hải quan 2014; quản lý và vận hành đồng bộ có hiệu quả hệ thống
Hải quan điện tử (VNACCS/VCIS) nhằm giảm mạnh thời gian thông quan hàng hóa
xuất, nhập khẩu cho doanh nghiệp đáp ứng tiêu chuẩn Hải quan hiện đại của Hải
quan Việt Nam phù hợp với thông lệ quốc tế.
d) Triển khai
thực hiện tốt Quyết định số 509/QĐ-BTC ngày 19/3/2015 về đơn giản hóa một số
thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế nhằm mục tiêu đến cuối năm 2015 sẽ giảm
thời gian kê khai nộp thuế xuống không quá 121,5 giờ/năm của 6 nước ASEAN
(ASEAN-6). Năm 2016, phấn đấu đạt các chỉ tiêu của ASEAN-4 về cải cách hành
chính thuế đối với 03 nhóm chỉ tiêu mới: Kiểm tra trước hoàn thuế; thực hiện
quản lý rủi ro trong thanh tra, kiểm tra thuế; thời gian và kết quả xử lý những
khiếu nại về thuế theo lộ trình của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.
đ) Rà soát, đề
xuất bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về thuế, chi ngân sách Nhà nước
để khuyến khích các hoạt động sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tin và các
công nghệ khác trong dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện:
a) Tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo, bồi
dưỡng công chức xã đến năm 2020; Đề án đẩy mạnh phát triển nhân lực tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
b) Tham mưu, đề
xuất đổi mới cách thức đào tạo nguồn lao động, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của nhà
tuyển dụng gắn với việc sử dụng lao động đã qua đào tạo. Tập trung quản lý
nguồn lao động tại một cơ quan đầu mối, cơ quan này có trách nhiệm kết nối với
nhà tuyển dụng để cung ứng lao động một cách thuận tiện, nhanh chóng đáp ứng
tiêu chuẩn, yêu cầu của nhà tuyển dụng.
c) Xây dựng cơ
chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa về giáo dục nghề nghiệp, chính sách
khuyến khích hoạt động đổi mới, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ trong
giáo dục nghề nghiệp và thí điểm mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
d) Tiếp tục cải
tiến cơ chế “một cửa liên thông” trong hoạt động ngành, nhất là việc cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề, đăng ký hỗ trợ đào tạo và đào tạo lại
lao động, giảm thiểu thời gian và chi phí không chính thức cho cá nhân, tổ chức
và doanh nghiệp.
đ) Tổ chức rà
soát, bổ sung quy hoạch phát triển mạng lưới giáo dục nghề nghiệp theo nghề và
trình độ đào tạo nhằm triển khai có hiệu quả Luật Giáo dục nghề nghiệp (có hiệu
lực từ ngày 01/7/2015).
e) Thực hiện tốt
công tác xuất khẩu lao động và công tác quản lý người lao động nước ngoài tại
địa phương. Cải tiến quy trình cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, rút
ngắn thời gian sớm hơn quy định từ 6-7 ngày.
g) Định kỳ hàng
năm tổ chức điều tra thông tin cung - cầu lao động. Nâng cao hiệu quả các hoạt
động giới thiệu việc làm, kết nối cung - cầu lao động của Trung tâm dịch vụ
việc làm, tích cực hỗ trợ nhà đầu tư tham gia tuyển dụng lao động thông qua sàn
Giao dịch việc làm.
6. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương tổ
chức triển khai thực hiện:
a) Tham mưu UBND
tỉnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy; rà soát hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật của tỉnh đã ban hành, điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ
những nội dung không phù hợp, đảm bảo minh bạch các quy định, phù hợp với thông
lệ quốc tế và hiệp ước mà Việt Nam đã ký kết; đẩy mạnh hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho các nhà
đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư tại Quảng Ngãi.
b) Đẩy mạnh việc
thực hiện có hiệu quả Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm 2015 đã được ban
hành tại Kế hoạch số 960/KH-UBND ngày 10/3/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh; nâng
cao chất lượng công tác xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật do địa
phương ban hành, đảm bảo tính đồng bộ thống nhất của hệ thống pháp luật.
c) Nâng cao vai
trò trách nhiệm của các cơ quan tư pháp trong việc giải quyết, xét xử các tranh
chấp trong lĩnh vực đầu tư, thương mại, đảm bảo tính cạnh tranh bình đẳng để
cải thiện môi trường đầu tư.
d) Nâng cao hiệu
quả của các đoàn luật sư trong tỉnh trong việc tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp,
đảm bảo các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động đầu tư, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh được bình đẳng và theo đúng quy định của Nhà nước.
đ) Tiếp tục rà
soát, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC); tăng cường kiểm tra,
giám sát việc giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các sở, ban ngành
tiếp tục rà soát để công bố TTHC mới ban hành, TTHC được sửa đổi, bổ sung, thay
thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ; tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy định về hoạt động tiếp
nhận và giải quyết TTHC, quy định hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối
kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh; công khai, minh bạch tất cả TTHC đã được Chủ
tịch UBND tỉnh công bố trên cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh và cơ sở dữ
liệu quốc gia nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và tổ chức trong thực
hiện TTHC.
7. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương tổ
chức triển khai thực hiện:
a) Tiếp tục triển
khai thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo Nghị
quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ.
b) Tiếp tục triển
khai thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 16/11/2012 của Tỉnh ủy và quyết định số
20/2013/QĐ-UBND ngày 07/5/2013 của UBND tỉnh; đề cao lòng tự trọng và nâng cao
tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của cán bộ công chức, nhất là trách
nhiệm của người đứng đầu trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn
vị.
c) Tiếp tục triển
khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại tại các cơ
quan hành chính trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử
lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp
trong giải quyết thủ tục hành chính.
d) Đẩy mạnh thực
hiện cải cách hành chính, trọng tâm là nâng cao năng lực cán bộ, công chức,
tinh giản mạnh thủ tục hành chính, từng bước áp dụng giải quyết thủ tục hành
chính qua internet, rút ngắn tối đa thời gian giải quyết công việc của từng bộ
phận, xây dựng nền hành chính thân thiện, gần gũi để tạo thuận lợi cho nhà đầu
tư, doanh nghiệp và nâng cao chất lượng phục nhân dân.
đ) Hàng năm tổ
chức Lễ tôn vinh các doanh nghiệp có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh nhân ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành,
địa phương tổ chức triển khai thực hiện:
a) Tham mưu triển
khai thực hiện Luật Đất đai (sửa đổi năm 2013) và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
b) Rà soát, đề
xuất UBND tỉnh kiến nghị Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các
quy định pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất
đai; đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp, tạo quỹ đất sạch, tạo điều kiện thuận
lợi cho sản xuất kinh doanh và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
c) Rà soát và đề
xuất các biện pháp cụ thể nhằm tháo gỡ các vướng mắc trong việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các doanh
nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đăng ký
giao dịch đảm bảo của các tổ chức, cá nhân.
d) Đẩy mạnh công
tác truyền thông để nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong thực
hiện hiệu quả các quy định về bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.
Đồng thời đề xuất, tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách khen thưởng kịp thời
khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường, tiết kiệm
tài nguyên và năng lượng.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở,
ban ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện:
a) Tiếp tục đẩy
mạnh triển khai thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” gắn với Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới.
b) Thực hiện đồng
bộ các giải pháp về quy hoạch, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông
nghiệp, nhất là về giống cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác, chế biến
nông sản; tập trung, điều chỉnh quy mô sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp trong thu mua nông sản, cung ứng vật tư nông nghiệp nhằm giảm bớt
các chi phí trung gian, tăng thu nhập cho nông dân.
c) Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 về các
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
d) Đẩy mạnh việc
thực hiện các chính sách ưu đãi theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014
của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; tập trung các giải pháp
hữu hiệu phát triển đội tàu thuyền có công suất lớn, có công nghệ mới để đánh
bắt xa bờ góp phần phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng
liêng của Tổ quốc; phát triển đội tàu dịch vụ hậu cần nghề cá để cung cấp hậu
cần cho ngư dân trên biển.
10. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương
tổ chức triển khai thực hiện:
a) Tiếp tục đẩy
mạnh phát triển công nghiệp giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020 theo
tinh thần Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 24/6/2011 của Tỉnh ủy; thực hiện Chiến
lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012-2020, đẩy mạnh hoạt
động xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường, xây dựng
thương hiệu.
b) Tăng cường
kiểm tra, xử lý đúng pháp luật các hoạt động kinh doanh trái phép, buôn lậu,
gian lận thương mại, lũng đoạn thị trường, cạnh tranh không lành mạnh đi đôi
với tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong sản xuất kinh doanh.
c) Tập trung hỗ
trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh; khuyến khích doanh
nghiệp thực hiện việc chuyển đổi, tái cơ cấu tổ chức và chiến lược sản xuất
kinh doanh theo hướng đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là
công nghệ sản xuất sạch nhằm nâng cao chất lượng và hàm lượng công nghệ trong
từng sản phẩm để nâng cao giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh trong điều
kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và góp phần bảo vệ môi trường.
d) Đẩy mạnh hơn
nữa các hoạt động xúc tiến thương mại thông qua chương trình xúc tiến thương
mại quốc gia và của tỉnh; khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham
gia các hội chợ thương mại trong và ngoài nước nhằm mở rộng thị trường tiêu
thụ, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu để hạn chế rủi ro cho doanh nghiệp xuất
khẩu.
đ) Nghiên cứu,
xác định một số lĩnh vực, ngành, nghề, hàng hóa, dịch vụ có thế mạnh, lợi thế
cạnh tranh cao hoặc có điều kiện thuận lợi để phát triển. Trên cơ sở đó, xây
dựng Chiến lược xúc tiến thương mại cho các sản phẩm chủ lực và sản phẩm tiềm
năng có giá trị kinh tế cao của tỉnh.
e) Tiếp tục tuyên
truyền và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện đầy đủ nội dung của
Thông tư số 33/2014/TT-BCT để giảm thời gian tiếp cận điện cho doanh nghiệp
xuống còn 35 ngày theo quy định.
11. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa
phương tổ chức triển khai thực hiện:
a) Tham mưu cơ
chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả chiến lược phát triển dịch vụ vận tải
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh đã được Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 22/01/2015.
b) Tiếp tục tham
mưu UBND tỉnh bố trí nguồn lực để thực hiện Quyết định số 75/QĐ-UBND ngày
01/3/2013 về ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 28-Ctr/TU
ngày 07/9/2012 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX “xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hiện đại vào năm
2020” và phù hợp với Quy hoạch phát triển Giao thông vận tải, quy hoạch giao
thông đường thủy nội địa của tỉnh.
c) Phổi hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất UBND tỉnh cho chủ trương khảo sát, lập các dự án
cơ hội, danh mục dự án kêu gọi đầu tư. Tăng cường vận động nguồn vốn để đầu tư
hạ tầng như vốn ODA, tranh thủ các nguồn vốn của Bộ Giao thông vận tải, vốn hỗ
trợ có mục tiêu ngân sách Trung ương, đề xuất dự án đầu tư bằng hình thức PPP,
BOT, BT.
d) Xây dựng kế
hoạch hàng năm thực hiện sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng các tuyến đường nhằm cải
thiện chất lượng mặt đường của hệ thống hạ tầng giao thông; triển khai đầu tư
xây dựng và hoàn thành một số dự án giao thông trọng điểm của tỉnh.
đ) Tập trung thực
hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án lớn trên địa bàn như: Dự án mở rộng và nâng cấp Quốc lộ 1A, cao
tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi.
12. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành,
địa phương tổ chức triển khai thực hiện:
a) Nghiên cứu đề
xuất cơ chế, chính sách phù hợp đẩy mạnh và khuyến khích hoạt động đổi mới sáng
tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong suốt quá trình hình thành sản phẩm.
b) Hướng dẫn và
hỗ trợ các doanh nghiệp về việc tạo lập, quản lý và bảo vệ tài sản trí tuệ nhằm
tạo động lực cho sự phát triển bền vững và tăng khả năng cạnh tranh trong xu
thế hội nhập; đề xuất các nội dung liên quan đến hợp tác quốc tế về khoa học
công nghệ và nguồn nhân lực.
c) Hỗ trợ các cơ
quan hành chính nhà nước xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 nhằm đáp ứng việc cải cách hành chính được công khai và minh bạch.
13. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương tổ
chức triển khai thực hiện:
a) Tiếp tục triển
khai Đề án phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định
hướng những năm tiếp theo theo hướng hiện đại hóa.
b) Tổ chức triển
khai thực hiện Luật Xây dựng 2014 và các Nghị định của Chính phủ, Thông tư
hướng dẫn có liên quan; rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới,
hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống các quy chuẩn, tiêu
chuẩn thuộc lĩnh vực xây dựng trên cơ sở Luật Xây dựng 2014 và các văn bản
hướng dẫn có liên quan phù hợp với điều kiện địa phương.
c) Phối hợp với
các ngành tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch xây dựng hạ
tầng kỹ thuật để thực hiện Kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ của tỉnh.
d) Rà soát lại
quy trình giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư, đất đai và xây dựng để
kiến nghị với UBND tỉnh điều chỉnh hoàn thiện.
đ) Tăng cường
kiểm tra, giám sát công tác quản lý đầu tư xây dựng, nhằm hạn chế thất thoát,
lãng phí, nâng cao chất lượng công trình.
e) Rà soát, giảm
số lượng hồ sơ, đơn giản hóa thủ tục, nội dung hồ sơ, đơn giản hóa quy trình và
rút ngắn thời gian xin cấp phép xây dựng xuống còn không quá 30 ngày theo quy
định. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cấp phép xây dựng.
14. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện:
a) Tham mưu UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 57-CTr/TU ngày
23/12/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin.
b) Tiếp tục xây
dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật tạo điều kiện và môi trường
thuận lợi cho việc triển khai ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; tăng
cường công tác tham mưu chỉ đạo, thanh kiểm tra các chính sách, kế hoạch, quy
hoạch về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đã được UBND tỉnh ban hành.
c) Tập trung hoàn
thiện cơ sở hạ tầng (máy tính, mạng LAN, kết nối internet, tiến đến xây dựng
mạng MAN, sub-Site); xây dựng trung tâm dữ liệu tỉnh trên nền công nghệ điện
toán đám mây (Cloud DataCenter); hoàn thành và đưa vào thực hiện cung cấp dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3 một số lĩnh vực chủ yếu trên Portal tỉnh Quảng Ngãi
trong năm 2015.
d) Tăng cường
nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông
tin; đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn thông tin, chủ quyền
quốc gia về không gian mạng.
đ) Tiếp tục tập
huấn, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho các cán bộ công chức các cấp.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tổ chức các loại hình đào
tạo công nghệ thông tin theo hình thức xã hội hóa trên địa bàn tỉnh.
e) Phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ rà soát, kiến nghị bổ sung các cơ chế chính sách
khuyến khích ứng dụng thông tin trong các dự án đầu tư, hoạt động sản xuất kinh
doanh.
15. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa
phương tổ chức triển khai thực hiện:
a) Chủ trì, phối
hợp với các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh tăng cường về hợp tác
giáo dục - đào tạo với nước ngoài.
b) Nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhiệm vụ đột
phá về công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
16. Bảo hiểm xã hội Quảng Ngãi chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành,
địa phương liên quan tiếp
tục rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình thực hiện thủ tục bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế; rút ngắn thời gian nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống
còn 49 giờ.
16. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Ngãi tổ chức triển khai
thực hiện:
a) Tăng cường
thanh tra, giám sát việc thực hiện chính sách điều hành tiền tệ tín dụng đối
với ngân hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ
xấu; rà soát, đề xuất phương án xử lý đối với các tổ chức tín dụng yếu kém trên
địa bàn tỉnh.
b) Tiếp tục thực
hiện các giải pháp để cải thiện và minh bạch hóa thông tin tín dụng, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình
đẳng và thuận lợi hơn trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.
c) Phối hợp thực
hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ thị trường, đặc biệt là các chương trình Kết nối Ngân hàng -
Doanh nghiệp.
d) Ưu tiên vốn
tín dụng đối với khu vực nông nghiệp, nông thôn, xã hội hóa, sản xuất hàng xuất
khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công
nghệ cao và các dự án có tính khả thi cao.
17. UBND các huyện, thành phố phối hợp với các sở, ban ngành, địa
phương tổ chức triển khai thực hiện:
a) Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung, xây dựng các quy hoạch và các cơ chế chính sách trên địa bàn
cho phù hợp với tình hình thực tế. Chủ động tích cực thu hút đầu tư phát triển
công nghiệp, huy động và khai thác có hiệu quả các nguồn lực mang tính lợi thế.
b) Thực hiện đầu
tư mới có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên phát triển những sản phẩm có lợi thế
cạnh tranh, hiệu quả cao, các ngành có thị trường lớn, thu hút nhiều lao động.
Tích cực ứng dụng các tiến bộ khoa học tiên tiến, tăng năng suất lao động.
c) Tập trung chỉ
đạo đầu tư xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề nhằm thu hút đầu tư phát triển công nghiệp và tạo thuận
lợi cho các nhà đầu tư phát triển sản xuất.
d) Quy hoạch, thu
hút đầu tư và phát triển du lịch để làm đòn bẩy thúc đẩy phát triển thương mại,
dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp.
đ) Đẩy mạnh công
tác khuyến nông, khuyến lâm, tăng cường chuyển giao các tiến bộ khoa học vào
trong sản xuất, nhất là đối với giống cây trồng và vật nuôi.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban
ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao: Tập trung chỉ đạo, điều
hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu và chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP ngày
12/3/2015 và Kế hoạch này. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, tổng hợp, đánh giá,
báo cáo kết quả tình hình triển khai thực hiện, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi chủ
động phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến Nghị quyết số 19/NQ-CP
ngày 12/3/2015 và Kế hoạch này đến các ngành, các cấp; đồng thời đẩy mạnh công
tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính tạo đồng thuận trong xã hội và
thúc đẩy mạnh mẽ công tác cải cách thủ tục hành chính tại các sở, ban ngành,
địa phương.
3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư thực hiện việc đôn đốc, nhắc nhở và kiểm tra quá trình thực hiện một
cách có hiệu quả./.