ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2024/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
19 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định
số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn
cứ Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ
về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn
cứ Thông tư số 14/2024/TT-BCT ngày 15 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định chế độ báo cáo định kỳ về cụm công nghiệp, cơ sở dữ liệu cụm
công nghiệp cả nước và một số mẫu văn bản về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 4177/TTr-SCT ngày 02 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 và thay thế
Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2018 và Quyết định số
13/2022/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2022 của UBND tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh, TTTT tỉnh, Báo Thái Nguyên;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNNXD.
Manhpn/12/2024
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Tiến
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 59/2024/QĐ-UBND ngày 19 tháng
12 năm 2024 của UBND tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức,
nội dung, trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2. Đối tượng áp dụng của Quy chế
a) Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã).
b) Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức được giao
đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
c) Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong
cụm công nghiệp.
d) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản
lý, đầu tư và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý và phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc quản lý
a) Việc quản lý, phát triển cụm
công nghiệp thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị có
liên quan, không chồng chéo nhiệm vụ, không làm giảm vai trò trách nhiệm, thẩm
quyền của các cơ quan, đơn vị; đảm bảo kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả; tuân
thủ nghiêm các quy định của pháp luật hiện hành.
b) Sở Công Thương là cơ quan tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
c) Các doanh nghiệp trong cụm công
nghiệp thực hiện đầu tư, triển khai dự án và hoạt động đúng theo quy định của
pháp luật; đồng thời tuân thủ thực hiện theo nguyên tắc quản lý nhà nước trong
cụm công nghiệp. Các kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp
gửi Sở Công Thương và các cơ quan chức năng phải được phối hợp, phúc đáp đúng
thời gian quy định.
2. Phương thức phối hợp: Tùy theo tính chất, nội
dung công việc, trong quá trình thực hiện sẽ do cơ quan chủ trì quyết định hoặc
phối hợp nhiều cơ quan khác giải quyết công việc bằng hình thức tổ chức họp hoặc
lấy ý kiến bằng văn bản. Cụ thể:
a) Đối với cơ quan chủ trì
- Tổ chức cuộc họp tập trung để lấy
ý kiến tham gia của cơ quan phối hợp hoặc gửi văn bản xin ý kiến đến cơ quan phối
hợp.
- Sau khi cơ quan chủ trì triển
khai lấy ý kiến, hướng dẫn, xử lý, kết luận, kiến nghị liên quan đến cụm công
nghiệp, gửi Sở Công Thương 01 (một) bản để tổng hợp thông tin và phối hợp thực
hiện.
b) Đối với cơ quan phối hợp
- Có trách nhiệm tham gia góp ý tại
cuộc họp và chịu trách nhiệm về ý kiến góp ý của mình. Trường hợp cơ quan phối
hợp không thể tham dự cuộc họp thì gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan chủ trì.
- Khi được hỏi ý kiến, cơ quan được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời và chịu trách nhiệm về nội dung ý kiến thuộc
chức năng nhiệm vụ của cơ quan đó bằng văn bản.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 3. Xây dựng, ban hành và
tổ chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về cụm công nghiệp
1. Sở Công Thương
a) Xây dựng Quy chế quản lý, phát
triển cụm công nghiệp.
b) Chủ trì xây dựng chính sách hỗ
trợ đầu tư phát triển cụm công nghiệp theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày
15/3/2024 của Chính phủ.
c) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh
phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn hằng năm, gửi Sở Tài
chính thẩm định, tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
d) Kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc
đột xuất hiệu quả thực hiện phương án phát triển, chính sách quản lý, phát triển
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; xử lý hoặc đề xuất
cơ quan có thẩm quyền xử lý kiến nghị, vi phạm pháp luật (nếu có) theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tổng hợp danh mục các dự án xúc
tiến đầu tư của tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các chương trình
xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
cụm công nghiệp.
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phân bổ kế hoạch vốn đối với các dự án theo quy định của Luật Đầu tư công
và Luật Ngân sách nhà nước.
c) Phối hợp với Sở Công Thương kiểm
tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện phương án, chính sách phát
triển, quản lý cụm công nghiệp.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các ngành là thành
viên Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thực hiện thẩm định phương án giá đất theo
đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường; cho ý kiến về phương án giá các loại dịch
vụ trong cụm công nghiệp theo đề nghị của chủ đầu tư đối với dự án sử dụng vốn
nhà nước; cho ý kiến về phương án giá các loại dịch vụ trong cụm công nghiệp
theo thẩm quyền đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của cụm công
nghiệp sử dụng vốn nhà nước.
b) Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện
trong trường hợp được sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước
hỗ trợ để phát triển cụm công nghiệp, tổ chức thanh tra, kiểm tra theo quy định.
c) Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện
công tác quyết toán và thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư thực hiện dự án đối
với các dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định đầu tư theo đúng quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan xác định giá đất cụ thể,
xây dựng phương án giá đất hoặc thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất (nếu có)
theo quy định và lập Hồ sơ trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh theo quy định.
Điều 4. Xây dựng
phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Cơ sở, nội dung xây dựng, tích
hợp phương án phát triển cụm công nghiệp vào quy hoạch tỉnh thực hiện theo Điều
4, Điều 5 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị có liên quan
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Căn
cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày
15/3/2024 của Chính phủ, đề xuất danh mục các cụm công nghiệp dự kiến phát triển
trên địa bàn huyện trong kỳ quy hoạch gửi Sở Công Thương tổng hợp theo kỳ quy
hoạch tỉnh.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị liên quan xây dựng, hoàn
thành phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định tại
Điều 4 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ; có văn bản
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Xử lý,
tích hợp phương án phát triển cụm công nghiệp vào quy hoạch tỉnh, lấy ý kiến đối
với quy hoạch tỉnh (trong đó có phương án phát triển cụm công nghiệp) theo quy
định của pháp luật về quy hoạch để hoàn thiện, trình cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
d) Các sở ngành, đơn vị có liên
quan: Phối hợp xây dựng, hoàn thiện phương án phát triển cụm công nghiệp theo
chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan.
3. Quản lý phương án phát triển cụm
công nghiệp sau khi được phê duyệt
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
cùng các sở ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, quản
lý, theo dõi việc thực hiện đảm bảo theo phương án phát triển cụm công nghiệp
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Điều
chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp
1. Cơ sở, nội dung xây dựng, tích
hợp điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo Điều 6, Điều
7 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị có liên quan
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Căn
cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày
15/3/2024 của Chính phủ, đề xuất điều chỉnh danh mục phát triển cụm công nghiệp
trên địa bàn huyện gửi Sở Công Thương tổng hợp theo kỳ quy hoạch tỉnh.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị liên quan xây dựng, hoàn
thành báo cáo điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của
Chính phủ; có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về điều chỉnh phương án phát
triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Xử lý,
tích hợp điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp vào điều chỉnh quy hoạch
tỉnh, lấy ý kiến đối với điều chỉnh quy hoạch tỉnh (trong đó có điều chỉnh
phương án phát triển cụm công nghiệp) theo quy định của pháp luật về quy hoạch
để hoàn thiện, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
d) Các sở, ngành, đơn vị có liên
quan: Phối hợp xây dựng, hoàn thiện báo cáo điều chỉnh phương án phát triển cụm
công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan đến
điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Thành
lập, mở rộng cụm công nghiệp
1. Điều kiện thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp thực hiện theo Điều 8 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày
15/3/2024 của Chính phủ.
2. Hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp thực hiện theo Điều 9 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày
15/3/2024 của Chính phủ.
3. Trình tự thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp thực hiện theo Điều 10 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày
15/3/2024 của Chính phủ.
Sở Công Thương chủ trì thẩm định,
lấy ý kiến các sở, ngành, đơn vị có liên quan gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Giao thông vận tải, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Thanh tra tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện có cụm công nghiệp.
4. Nội dung thẩm định thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp thực hiện theo Điều 11 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP
ngày 15/3/2024 của Chính phủ.
5. Nội dung chủ yếu của Quyết định
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp được thực hiện theo khoản 1 Điều 12 Nghị định
số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ.
Trường hợp cụm công nghiệp có điều
chỉnh về tên gọi, vị trí thay đổi trong địa giới hành chính cấp huyện, diện
tích tăng không quá 05 ha so với quy hoạch đã được phê duyệt và phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện và các quy hoạch khác trên địa bàn thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định tại Quyết định thành lập, mở rộng cụm công
nghiệp; đồng thời Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương cập nhật nội dung thay
đổi để báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại kỳ lập, phê duyệt quy hoạch tỉnh tiếp
theo.
6. Lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo Điều 13 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP
ngày 15/3/2024 của Chính phủ.
Sở Công Thương là cơ quan chủ trì
tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp (gồm Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo
Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo các Sở: Công Thương, Kế
hoạch và Đầu tư, các thành viên khác là đại diện các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải,
Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp huyện có cụm công nghiệp).
7. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
có liên quan
a) Trách nhiệm của Sở Công Thương
- Tiếp nhận hồ sơ thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp, chủ trì thẩm định hồ sơ theo quy định.
- Chủ trì tham mưu cho Hội đồng
đánh giá lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp tổ chức
thực hiện đánh giá lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
theo quy định.
- Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh Quyết định việc thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
- Thông báo cho doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
về kết quả lựa chọn chủ đầu tư.
b) Trách nhiệm của các sở, ngành
có liên quan
- Tham gia ý kiến thẩm định hồ sơ
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp theo theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Cử Lãnh đạo sở, ngành tham gia Hội
đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
theo quy định.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm
- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp.
- Thông báo rộng rãi việc tiếp nhận
hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng cụm công nghiệp trên phương tiện thông tin đại
chúng của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp,
hợp tác xã, tổ chức đề nghị làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp lập 02 bộ hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp theo quy định kèm tệp
tin điện tử của hồ sơ gửi Sở Công Thương để tổ chức thẩm định.
d) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng hoặc
đơn vị đăng ký làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp phối hợp
Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp theo quy
định.
Điều 7. Điều
chỉnh, bãi bỏ Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
1. Căn cứ thẩm quyền, quy định của
pháp luật và trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc điều chỉnh nội dung hoặc
bãi bỏ Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
Hồ sơ bãi bỏ Quyết định thành lập,
mở rộng cụm công nghiệp: Căn cứ thẩm quyền, quy định của pháp luật và trên cơ sở
tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình kèm
theo hồ sơ báo cáo đánh giá, đề xuất bãi bỏ Quyết định thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp và văn bản đề nghị của Chủ đầu tư hạ tầng (nếu có) gửi Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để thẩm định, quyết định việc bãi bỏ Quyết
định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
2. Đối với điều chỉnh chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp , việc đánh giá, lựa chọn chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo khoản 2 Điều 13 Nghị định
số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ.
Hồ sơ, trình tục, thủ tục điều chỉnh
Quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều 6 Quy chế này.
3. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Quy chế này.
Điều 8. Chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư dự án xây dựng hạ tầng
cụm công nghiệp
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư dự án xây dựng hạ tầng cụm công
nghiệp thực hiện theo Điều 33 Luật Đầu tư, Điều 31 Nghị định 31/2021/NĐ-CP của
Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư dự án xây dựng hạ tầng cụm công
nghiệp thực hiện theo Điều 36 Luật Đầu tư, Điều 33 Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày
26/3/2021 của Chính phủ.
3. Nội dung thẩm định nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư dự án xây dựng hạ tầng
cụm công nghiệp thực hiện theo khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, khoản 8 Điều 31 Nghị
định 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
4. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị có liên quan
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tiếp nhận hồ sơ; Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành và đơn vị có liên quan thẩm định đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư dự án xây dựng hạ tầng cụm công
nghiệp.
- Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư dự
án xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
b) Trách nhiệm của các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có liên quan: Tham gia ý kiến thẩm định hồ sơ chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư dự án cụm công nghiệp
theo theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng hoặc
đơn vị đăng ký làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp lập hồ
sơ chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư dự án cụm
công nghiệp theo quy định.
Điều 9. Đảm bảo
thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của cụm công nghiệp
1. Nhà đầu tư phải thực hiện nghĩa
vụ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
theo quy định tại Điều 43 Luật Đầu tư; Điều 25, Điều 26 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án, thực hiện trên cơ sở thỏa
thuận bằng văn bản giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư và nhà đầu tư.
Điều 10. Điều
chỉnh dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo Điều 41 Luật Đầu tư.
Điều 11. Chấm
dứt hoạt động của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của cụm công nghiệp
Thủ tục chấm dứt hoạt động của dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo Điều 48 Luật
Đầu tư.
Điều 12.
Trình tự đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của cụm công nghiệp
1. Việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp thực hiện trình tự cơ bản theo Điều 14 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP
ngày 15/3/2024 của Chính phủ.
- Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật của cụm công nghiệp có trách nhiệm:
+ Lập Báo cáo đầu tư thành lập, mở
rộng cụm công nghiệp.
+ Lập Hồ sơ chấp thuận chủ trương
đầu tư dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo Luật Đầu tư.
+ Lập quy hoạch chi tiết xây dựng
cụm công nghiệp.
+ Lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp và thủ tục chuẩn bị đầu tư dự án.
+ Tổ chức thi công xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và quản lý vận hành, khai thác các
công trình hạ tầng kỹ thuật sau khi hoàn thành.
- Thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đầu
tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp quy định tại Điều 10 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP
ngày 15/3/2024 của Chính phủ; thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án quy
định tại Điều 30, Điều 31 và Điều 32 Luật Đầu tư; thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
chi tiết xây dựng cụm công nghiệp quy định tại Điều 34 Luật Xây dựng; thẩm quyền
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng quy định tại Điều 18 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án
đầu tư xây dựng.
Đối với các cụm công nghiệp đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trước ngày
05/10/2009 (ngày Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp có hiệu lực)
và dự án đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư theo Luật Đầu tư nhưng chưa có quyết định thành lập,
chủ đầu tư phải thực hiện thủ tục thành lập cụm công nghiệp theo quy định tại Nghị
định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của Chính phủ.
Đối với cụm công nghiệp đã có quyết
định thành lập trước thời điểm Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15/3/2024 của
Chính phủ có hiệu lực, chủ đầu tư phải thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị có liên quan
a) Trách nhiệm của Sở Công Thương
- Chủ trì, đôn đốc chủ đầu tư triển
khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy
định
- Tham gia ý kiến đối với quy hoạch
chi tiết xây dựng cụm công nghiệp.
- Tham gia ý kiến đối với hồ sơ chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
- Hướng dẫn, theo dõi, giám sát chủ
đầu tư quản lý vận hành, khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật sau khi hoàn
thành.
b) Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và
Đầu tư
- Hướng dẫn thủ tục, nội dung,
trình tự, thẩm định, phê duyệt hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đầu tư
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án theo quy định.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chủ trì phê duyệt quy hoạch chi
tiết xây dựng cụm công nghiệp theo quy định.
- Kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
- Phối hợp Sở Công Thương theo
dõi, giám sát chủ đầu tư quản lý vận hành, khai thác các công trình hạ tầng kỹ
thuật sau khi hoàn thành.
d) Các sở, ban, ngành, đơn vị có
liên quan tham gia thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định.
Điều 13. Quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp
1. Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm
công nghiệp thực hiện theo khoản 1 và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP
ngày 15/3/2024 của Chính phủ và các quy định của pháp luật về xây dựng hiện
hành.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Có trách nhiệm chỉ đạo
chủ đầu tư, cơ quan, đơn vị tổ chức lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy
hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn. Nội dung quy hoạch chi tiết
phải phù hợp với Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, có bố trí hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường phù hợp với ngành nghề hoạt
động của cụm công nghiệp và quy định về xử lý và xả nước thải vào nguồn nước
theo quy định của pháp luật.
b) Sở Xây dựng: Hướng dẫn, kiểm tra công tác lập,
thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp và có ý kiến thống
nhất bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham gia ý kiến đối
với hạ tầng kỹ thuật môi trường phù hợp với ngành nghề hoạt động của cụm công
nghiệp và quy định về xử lý và xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của
pháp luật. Cập nhật, bổ sung nhu cầu sử dụng đất theo đề xuất trong việc thành
lập hoặc mở rộng cụm công nghiệp.
d) Sở Công thương: Tham gia ý kiến về mục tiêu,
tính chất ngành nghề trong cụm công nghiệp, sự phù hợp với quy hoạch ngành công
nghiệp, phù hợp với Báo cáo đầu tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; bố trí
phân lô ngành nghề và các nội dung khác có liên quan đến hoạt động của cụm công
nghiệp.
đ) Các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan có
trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
3. Kinh phí cho công tác lập quy hoạch chi tiết xây
dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Lập,
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung lập, thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và thủ tục chuẩn bị
đầu tư dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan tiếp nhận,
thẩm định dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo
quy định.
b) Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
c) Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trình Sở
Xây dựng thẩm định theo quy định.
Điều 15. Lập, thẩm định, phê
duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp
1. Khi lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp, chủ đầu tư tiến hành đồng thời lập Báo cáo đánh giá tác động môi
trường của dự án.
2. Nội dung, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án thực hiện theo quy định
của Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành.
3. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp, tham gia thẩm định hồ sơ báo cáo đánh
giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì.
- Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kết
quả thẩm định hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường, hồ sơ cấp giấy phép
môi trường thuộc thẩm quyền quy định của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám
sát chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp về việc chấp
hành pháp luật bảo vệ môi trường, thực hiện các nội dung theo quyết định phê
duyệt và nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường,
đề án bảo vệ môi trường, giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, xác nhận.
- Hướng dẫn đơn vị đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp, các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp thực hiện các hồ sơ, thủ
tục và các quy định pháp luật về môi trường.
b) Sở Công Thương: Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, kiểm tra, giám sát chủ đầu tư, các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp
về xây dựng, thực hiện các nội dung trong báo cáo ĐTM đã được cơ quan chức năng
có thẩm quyền phê duyệt.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, kiểm tra, giám sát chủ đầu tư và các doanh nghiệp trong cụm
công nghiệp về xây dựng, thực hiện các nội dung trong hồ sơ môi trường đã được
cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt.
d) Các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan có
trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
Điều 16. Thu hồi đất, cho thuê
đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung, hồ sơ, trình tự, thủ
tục thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị
a) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp
nhận hồ sơ, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư
hạ tầng theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan chuyên môn trực thuộc hỗ trợ thực hiện công
tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, nhà ở công nhân,
thủ tục triển khai đầu tư vào cụm công nghiệp.
c) Các sở, ngành liên quan: Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác thu hồi đất,
giao đất, cho thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định
và chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 17. Tiếp
nhận và thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
1. Các thủ tục quy định thực hiện
dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp bao gồm: cấp Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; lập, thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư; thuê đất; chấp thuận giải pháp phòng cháy, chữa cháy/thẩm
duyệt phòng cháy, chữa cháy; phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp
giấy phép môi trường, giấy phép xây dựng.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án
đầu tư công trình trong cụm công nghiệp: Thực hiện theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
3. Cấp giấy phép xây dựng: Các
công trình xây dựng trong cụm công nghiệp phải có giấy phép xây dựng do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư, trừ các trường hợp miễn giấy phép
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Các tổ chức, cá nhân đầu tư vào
cụm công nghiệp thực hiện thủ tục thuê đất của nhà nước hoặc thuê lại đất đã đầu
tư hạ tầng kỹ thuật của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc thuê lại phần
đất của tổ chức, cá nhân đã thuê (của nhà nước hoặc của chủ đầu tư hạ tầng); quản
lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị
a) Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp và các cơ sở sản xuất trong cụm công nghiệp
- Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp: Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư vào cụm
công nghiệp về quy hoạch, bố trí ngành nghề, giá thuê đất, nhà xưởng, kho bãi,
văn phòng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích, các thủ tục triển khai dự
án đầu tư vào cụm công nghiệp và thỏa thuận nguyên tắc về vị trí, địa điểm, diện
tích đất công nghiệp dự kiến thuê; ký hợp đồng cho thuê đất đối với nhà đầu tư
dự án sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp; quản lý, sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về đất đai. Thực hiện đầy đủ về yêu cầu bảo vệ môi trường đối với
cụm công nghiệp theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. Việc tiếp nhận dự
án đầu tư mới (kể cả nâng công suất dự án đầu tư) vào cụm công nghiệp phải phù
hợp với khả năng tiếp nhận, xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải tập
trung. Dự án đầu tư thứ cấp chỉ được hoạt động khi dự án xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp được hoàn thành xây dựng, đưa vào sử dụng các công trình
hạ tầng thiết yếu (gồm: Đường giao thông nội bộ, cấp nước, thu gom và xử lý nước
thải) theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
- Các cơ sở sản xuất trong cụm
công nghiệp: Thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý về đầu tư, xây dựng, môi trường;
đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp theo quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường và các văn bản thỏa thuận với chủ đầu tư hạ tầng
cụm công nghiệp. Thông báo cho chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn về bảo
vệ môi trường, đồng thời thông báo cho chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp khi xảy
ra sự cố môi trường và thực hiện việc ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo
quy định của pháp luật.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp nhận
hồ sơ dự án; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận
điều chỉnh chủ trương đầu tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư theo quy định.
c) Sở Công Thương: Hướng dẫn về
quy hoạch, bố trí ngành nghề, các thủ tục triển khai dự án đầu tư vào cụm công
nghiệp; phối hợp thẩm định dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng
dẫn, lập và tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy
phép môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
đ) Công an tỉnh
- Hướng dẫn, thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đảm bảo an ninh, trật tự, quản lý hoạt động của người nước
ngoài, công tác bảo vệ môi trường, triển khai phong trào toàn dân bảo vệ Tổ quốc
tại các cụm công nghiệp theo quy định.
- Hướng dẫn, xem xét, cho ý kiến về
hạ tầng kỹ thuật liên quan đến công tác phòng cháy chữa cháy của cụm công nghiệp,
địa điểm xây dựng các công trình thuộc cụm công nghiệp; thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy chữa cháy làm cơ sở để xem xét thẩm định dự án, thiết kế xây dựng, cấp
phép xây dựng trước khi thi công theo quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy
và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; tổ chức
kiểm tra kết quả nghiệm thu an toàn về phòng cháy, chữa cháy làm cơ sở xem xét
nghiệm thu công trình trước khi đưa vào sử dụng.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan trong quá trình thẩm định đối với các dự án đầu tư.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Phối
hợp thẩm định dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn, thẩm định và xác nhận
kế hoạch bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền.
g) Các sở, ngành và đơn vị có liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Điều 18. Quản lý các dịch vụ
công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp
1. Cung cấp dịch vụ công cộng, tiện ích: Chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp có trách nhiệm tổ chức cung cấp, quản
lý các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp gồm: Bảo vệ, giữ
gìn an ninh trật tự; thông tin liên lạc; cấp nước, thoát nước; vệ sinh môi trường,
xử lý chất thải; phòng cháy, chữa cháy; duy tu, bảo dưỡng, khai thác các công
trình hạ tầng kỹ thuật và các dịch vụ tiện ích khác.
2. Giá sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích
chung được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng ký kết giữa tổ
chức, cá nhân sử dụng dịch vụ và chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Sở Công Thương
- Hướng dẫn Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp xây dựng Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm
công nghiệp.
- Theo dõi, quản lý việc thực hiện Quy chế quản lý
các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Giám sát xây dựng, giá dịch vụ
công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp.
- Phối hợp hướng dẫn xây dựng và
theo dõi thực hiện Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong
cụm công nghiệp.
c) Các sở, ngành liên quan: Có trách nhiệm phối hợp
với Sở Công Thương trong việc hướng dẫn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp xây dựng Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm
công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh, chế độ báo cáo về cụm công nghiệp
1. Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trọng cụm
công nghiệp được thực hiện theo Điều 24 Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày
15/3/2024 của Chính phủ.
2. Chế độ báo cáo về cụm công nghiệp được thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư số 14/2024/TT-BCT ngày 15/8/2024 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương.
Điều 20. Công tác thanh tra,
kiểm tra
1. Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện thường xuyên không quá
một lần trong một năm trừ khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Cơ quan có thẩm
quyền thanh tra, kiểm tra, thường xuyên phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật thực hiện công tác
phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong cụm công nghiệp.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các sở, ngành,
địa phương thanh tra, kiểm tra, đánh giá thực hiện quy hoạch, chính sách, pháp
luật, hiệu quả hoạt động của cụm công nghiệp. Chủ trì đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xử lý vi phạm theo quy định đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật,
sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp hoạt động kém hiệu quả; không triển
khai hoặc triển khai chậm tiến độ, xin gia hạn nhiều lần, vi phạm pháp luật.
Điều 21. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc triển khai thực hiện Quy chế này được xem xét khen thưởng theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này, tùy
theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách nhiệm thực hiện
1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan
có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng các nội dung quy định tại Quy chế
này.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra
và đôn đốc triển khai thực hiện Quy chế này; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh định kỳ hằng năm.
Điều 23. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, phát
sinh các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan,
đơn vị liên quan phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế./.