ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 577/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 17 tháng 08 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ, DU LỊCH TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN
NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Du lịch số
44/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn;
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP
ngày 01/6/2007 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du
lịch;
Căn cứ Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày
08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt
Nam trong thời kỳ mới;
Căn cứ Quyết định số 2350/QĐ-TTg
ngày 24/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
vùng Duyên hải Nam Trung bộ đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg
ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày
19/10/2016 của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Chương trình động số 23-CTr/TU ngày 27/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Nghị quyết số 38/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân về việc thông qua Đề án phát
triển dịch vụ, du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1006/TTr-SVHTTDL ngày 31/7/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án phát triển
dịch vụ, du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở,
ngành: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Giao thông vận tải, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Ngoại vụ, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc
Công an tỉnh, Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các bộ: Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường,
Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Ngoại vụ, Thông tin và Truyền
thông, Giao thông vận tải;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB:PVP(KGVX), các Phòng Ng/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, KGVX(bnt555).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ, DU LỊCH TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 577/QĐ-UBND
ngày 17/8/2017 của UBND tỉnh)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT
Trong những năm qua, dịch vụ, du lịch
của tỉnh đã không ngừng phát triển, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế
- xã hội, cơ bản đáp ứng yêu cầu của tiến trình phát triển công nghiệp và nhu cầu
của người dân trong tỉnh, đóng góp quan trọng vào việc bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa, lịch sử, tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường, tạo việc làm
và giữ vững an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, dịch vụ, du lịch của tỉnh vẫn còn rất
nhiều khó khăn, hạn chế như: Đóng góp chưa nhiều cho tăng trưởng kinh tế và giải
quyết việc làm; quy mô hoạt động nhỏ; phát triển chưa đồng đều; thiếu tính
chuyên nghiệp, hiệu quả và chất lượng chưa cao; mức độ xã hội hóa chưa mạnh mẽ;
hạ tầng kỹ thuật chưa được đầu tư đồng bộ; công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch,
quản lý nhà nước chuyên ngành còn hạn chế; chưa hình thành các chuỗi giá trị,
chưa tạo ra các sản phẩm, dịch vụ, điểm đến hấp dẫn, nổi trội, khác biệt, có tính
cạnh tranh cao; nguồn nhân lực du lịch hạn chế về số lượng và chất lượng; thiếu
những dự án mang tính động lực để tạo sự phát triển đột phá cho ngành dịch vụ,
du lịch của tỉnh...
Để dịch vụ, du lịch phát triển tương
xứng với tiềm năng, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà, Nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ XIX đã xác định phát triển dịch vụ, du lịch là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh trong nhiệm kỳ 2015-2020. Trên cơ sở đó, ngày
19/10/2016 Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TU về phát triển dịch vụ, du
lịch tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020. Do vậy, việc xây
dựng Đề án “Phát triển du lịch, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm
2020” là hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng nhằm đề
ra quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu đưa dịch vụ, du lịch
của tỉnh phát triển tương xứng với tiềm năng, khai thác hiệu quả tài nguyên để
phát triển, góp phần bảo vệ môi trường, xây dựng xã hội du lịch văn minh, thân
thiện và mến khách; góp phần thúc đẩy tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà, phấn đấu sớm đưa Quảng Ngãi trở thành tỉnh công
nghiệp; tạo nhiều việc làm, giảm nghèo và thúc đẩy xã hội phát triển, đáp ứng
yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và tiến trình hội
nhập quốc tế sâu rộng và mạnh mẽ trong giai đoạn đến.
II. CĂN CỨ
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng Cộng
sản Việt Nam lần thứ XII;
- Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn;
- Luật Du lịch Việt Nam số
44/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
- Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày
23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt
Nam;
- Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Du lịch;
- Quyết định số 337/2007/QĐ-BKH ngày
10/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Quy định nội
dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam;
- Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày
27/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển
khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020.
- Căn cứ Quyết định số 1012/QĐ-TTg
ngày 03/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ
thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm
2030;
- Quyết định số 1874/QĐ-TTg ngày
13/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm
2030;
- Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày
30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
- Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày
08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới;
- Quyết định số 2350/QĐ-TTg ngày
24/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
vùng Duyên hải Nam Trung bộ đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
- Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 23 tháng
10 năm 2015 Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ngãi lần thứ XIX;
- Nghị quyết 04/NQ-TU ngày 19/10/2016 của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2016-2020;
- Chương trình hành động số 23-CTr/TU
ngày 27/4/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn;
- Quyết định số 20/QĐ-UBND ngày
21/01/2014 của UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.
III. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG
- Phạm vi điều chỉnh: Đề án tập trung
đánh giá thực trạng các ngành dịch vụ có vai trò quan trọng
đối với nền kinh tế của tỉnh và ngành du lịch Quảng Ngãi trong giai đoạn 2011-
2015 và đề ra quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển dịch vụ, du lịch
trên phạm vi toàn tỉnh đến năm 2020. Đề án có tác động lên
các ngành chủ yếu sau: Văn hóa, thể thao, du lịch, công thương, tài nguyên, môi
trường, giao thông, vận tải, thương mại, y tế, giáo dục và đào tạo, thông tin
truyền thông, vận tải kho bãi, bất động sản, tài chính ngân hàng, bảo hiểm, hoạt
động trợ giúp xã hội...
- Đối tượng áp dụng: Các sở, ban,
ngành; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình,
cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ, du lịch.
Phần thứ hai
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ, DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. DỊCH VỤ
1. Tình hình chung
a) Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân giai đoạn 2011-2015 ước đạt 7,28%; trong đó, ngành dịch
vụ đạt mức tăng trưởng bình quân 12,12%, công nghiệp - xây dựng tăng 6,02%,
nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,85%.
Tốc độ tăng trưởng của ngành dịch vụ
đóng góp lớn nhất trong tốc độ tăng trưởng chung của GRDP trên địa bàn tỉnh, cụ
thể: Năm 2011: 3,49%; năm 2012: 3,91%; năm 2013: 3,78%; năm 2014: 3,76%; năm
2015: 4,07%. Tuy nhiên, tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP của tỉnh đạt thấp từ
21 - 22,5%, trong khi cả nước là trên 40%.
b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ
trọng nông lâm nghiệp và thủy sản. Trong đó, ngành dịch vụ chuyển dịch đến năm
2015 đạt 23,2% (Nghị quyết đề ra từ 25-26%)
Cơ
cấu các ngành kinh tế của tỉnh trong giai đoạn 2010 -2015 (%)
Năm
|
Tổng
số
|
Nông,
lâm nghiệp và thủy sản
|
Công
nghiệp và xây dựng
|
Dịch
vụ
|
Thuế
nhập khẩu
|
2010
|
100,00
|
18,62
|
59,43
|
21,82
|
0,13
|
2011
|
100,00
|
18,80
|
59,17
|
21,91
|
0,12
|
2012
|
100,00
|
17,60
|
60,90
|
21,43
|
0,07
|
2013
|
100,00
|
15,28
|
63,97
|
20,70
|
0,05
|
2014
|
100,00
|
16,08
|
61,30
|
22,53
|
0,09
|
2015
|
100,00
|
15,4
|
61,4
|
23,2
|
|
(Nguồn
niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi năm 2015)
Một số ngành dịch vụ có tỷ trọng đóng
góp lớn trong tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2010-2015 như: Dịch
vụ bán buôn, bán lẻ (6,02% năm 2010 và 6,61% năm 2015); dịch vụ lưu trú và ăn uống
(4,32% năm 2010 và 4,42% năm 2015); dịch vụ kinh doanh bất động sản (4,41% năm
2010 và 4,30% năm 2015); dịch vụ giáo dục đào tạo (1,7% năm 2010 và 1,55% năm
2015); dịch vụ vận tải kho bãi (1,43% năm 2010 và 1,67% năm 2015); dịch vụ truyền
thông thông tin (1,08% năm 2010 và 1,26% năm 2015)...
c) Tốc độ tăng trưởng của khu vực
dịch vụ
Tổng sản phẩm theo giá so sánh năm
2010 của khu vực dịch vụ năm 2015 đạt 11.384.244 triệu đồng, tăng 77,2% so với
năm 2010 (6.424.393 triệu đồng); tốc độ phát triển bình quân của khu vực dịch vụ
giai đoạn 2010 - 2015 là 12,12%/năm. Trong đó, một số ngành dịch vụ có tốc độ
phát triển bình quân cao trong giai đoạn này là: Dịch vụ truyền thông - thông
tin; dịch vụ hoạt động chuyên môn và khoa học công nghệ; hoạt động hành chính
và dịch vụ hỗ trợ; ...
d) Vốn đầu tư phát triển ngành
dịch vụ
Trong giai đoạn 2010 -2014, tổng vốn
đầu tư trên địa bàn theo giá hiện hành là 65.214.497 triệu đồng; trong đó; vốn
đầu tư khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản: 1.096.178
triệu đồng, chiếm 1,7%; vốn đầu tư lĩnh vực công nghiệp - xây dựng: 48.076.726
triệu đồng, chiếm 73,72%; vốn đầu tư khu vực dịch vụ: 16.041.593 triệu đồng,
chiếm 24,6%, tập trung chủ yếu vào các ngành kinh doanh bán buôn, bán lẻ; vận tải,
kho bãi và lưu trú, ăn uống.
2. Thực trạng phát triển các ngành
dịch vụ chủ yếu
2.1. Dịch vụ phân phối
a) Dịch vụ bán buôn, bán lẻ
Giá trị sản xuất theo giá so sánh năm
2010 của ngành dịch vụ bán buôn, bán lẻ năm 2015 đạt 3.740.225 triệu đồng, tăng
72% so với năm 2010 (2.175.632 triệu đồng); Tốc độ tăng trưởng bình quân trong
giai đoạn 2010 - 2015 là 11%/năm.
Giai đoạn 2010 - 2015, tổng mức bán lẻ
hàng hóa theo giá hiện hành trên địa bàn tỉnh liên tục tăng, từ 13.206.387 triệu
đồng năm 2010 lên 37.808.080 triệu đồng năm 2015, tăng hơn 2,8 lần, với tốc độ
tăng bình quân 17,017%/năm, cụ thể: Năm 2011 đạt 21.539,9 tỷ đồng, tăng 25% so
với năm 2010; năm 2012 đạt 25.841,7 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2011; năm 2013
đạt 29.829,7 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2012, năm 2014 đạt 33.745 tỷ đồng,
tăng 13,12% so với năm 2013; năm 2015 đạt 37.808 tỷ đồng, tăng 12,04% so với
năm 2014.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có các hệ thống phân phối hàng hóa có tính chiến lược như: Xăng dầu,
LPG, phân bón, xi măng, sắt thép; hệ thống phân phối lương thực, hệ thống phân
phối tổng hợp hàng hóa tiêu dùng (chợ, siêu thị...), hệ thống
phân phối hàng dược phẩm.
Tính đến 31/12/2015, trên địa bàn tỉnh
có 925 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, trong đó có 481 doanh
nghiệp bán buôn, còn lại là doanh nghiệp bán lẻ, bên cạnh đó có hàng nghìn hộ
kinh doanh bán lẻ đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, hệ thống phân
phối hàng tiêu dùng còn có 148 chợ; trong đó 02 chợ hạng 1,23 chợ hạng 2, còn lại
là chợ hạng 3 (chủ yếu là chợ dân sinh tập trung ở địa bàn nông thôn), 06 siêu
thị, bao gồm: 02 siêu thị hạng 1,04 siêu thị hạng III (tập trung chủ yếu ở
thành phố Quảng Ngãi).
b) Hoạt động xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt
252,36 triệu USD, giảm 6,86% so với năm 2010; năm 2012 đạt 428,2 triệu USD,
tăng 69,67% so với năm 2011; năm 2013 đạt 508,8 triệu USD, tăng 18,8% so với
năm 2012; năm 2014 đạt 588,8 triệu USD, tăng 15,7% so với năm 2013; năm 2015 đạt
383,59 triệu USD, giảm 35% so với 2014 (không đạt
chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội lần thứ XVIII đề ra: 500 triệu USD). Bình quân giai đoạn 2011-2015, kim ngạch xuất
khẩu đạt tốc độ tăng trưởng 7,2%/năm.
Thị trường xuất khẩu: Hàng hóa xuất khẩu tỉnh Quảng Ngãi tập trung xuất khẩu vào các thị
trường: Trung Quốc, Mỹ, EU, ASEAN, Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hồng Kông,
Braxin, Ấn Độ, Singapore, Malaysia, Đan Mạch, Đức, Turkey, Canada...; tổng thị
trường xuất khẩu trên 35 nước. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu gồm: sản phẩm cơ khí
(máy móc thiết bị công nghiệp), sản phẩm lọc hóa dầu (propylen, dầu FO, ethanol
nhiên liệu khan), tinh bột mì, hàng may mặc, thủy sản, dăm gỗ, đồ gỗ, linh kiện
điện thoại,...
2.2. Dịch vụ thông tin và truyền
thông
Giá trị sản xuất theo giá so sánh năm
2010 của ngành dịch vụ thông tin và truyền thông năm 2015 đạt 851.791 triệu đồng,
tăng 140% so với năm 2010 (501.194 triệu đồng); Tốc độ tăng trưởng bình quân
trong giai đoạn 2010 - 2015 là 19%/năm.
a) Dịch vụ bưu chính, viễn thông
Đến cuối năm 2015, trên địa bàn tỉnh
có 9 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông, trong đó có 3 doanh
nghiệp viễn thông đã thành lập Chi nhánh tại các huyện, 7 doanh nghiệp tham gia
hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát; phạm vi phục vụ rộng khắp tại
180/184 (xã, phường, thị trấn).
Mạng bưu chính công cộng hiện có 22
bưu cục, 155 điểm bưu điện văn hóa xã (BĐVHX), 45 đại lý - điểm giao dịch; năng
lực mạng lưới hiện tại đảm bảo đáp ứng được nhu cầu chuyển phát của người dân
trên địa bàn, với bán kính phục vụ bình quân đạt 2,4 km/điểm, mật độ đạt gần
4.000 người/điểm, 99% số xã trên địa bàn tỉnh có thư báo đến trong ngày.
Cáp quang nội tỉnh đã được đầu tư đến
183/184 xã (trừ xã An Bình - huyện đảo Lý Sơn), các doanh nghiệp đang tăng cường
đầu tư cáp quang đến thôn/xóm/bản để mở rộng thị phần và cung cấp dịch vụ
internet băng rộng. Trên địa bàn tỉnh hiện có khoảng 1.000 trạm BTS 2G và 3G, đảm
bảo khả năng phủ sóng di động khu vực nông thôn và miền núi, đạt 99% khu vực
dân cư. Các doanh nghiệp đảm bảo cung cấp dịch vụ đúng giá cước, đúng chất lượng
theo tiêu chuẩn ngành, có khoảng 470 đại lý internet công cộng được cài đặt phần mềm quản lý đại lý theo quy định.
b) Dịch vụ báo chí
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi có 06 cơ quan báo chí (CQBC) địa phương là Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh -
Truyền hình, Tạp chí Cẩm Thành, Tạp chí Sông Trà, Tạp chí Khoa học và Công nghệ,
Tạp chí Tài chính Kế toán; 02 CQBC trung ương đặt văn phòng đại diện là Báo
Nhân dân, Cơ quan thương trú TTXVN; 13 CQBC cử phóng viên thường trú (PVTT):
Báo Tin nhanh Việt Nam (Vnexpress.net); Báo Thanh niên; Báo Lao động và Xã hội;
Báo Văn hóa; Báo Dân Trí; Báo Nông thôn ngày nay; Báo Kinh tế Nông thôn; Báo Đại
Đoàn Kết; Báo Sài Gòn tiếp thị; Báo Biên phòng; Kênh Truyền hình Quốc hội, Đài
Tiếng nói Việt Nam; Báo Tuổi Trẻ TP.Hồ Chí Minh; Báo Thể
thao và Văn hóa.
Các cơ quan báo chí hoạt động đảm bảo
đúng tôn chỉ, mục đích và các quy định của pháp luật; bám sát nội dung và thực
hiện tốt những định hướng tuyên truyền của cơ quan chỉ đạo và quản lý báo chí địa
phương. Đã có nhiều tin, bài có chất lượng và mang lại hiệu quả tuyên truyền
cao, đáp ứng tốt quyền được thông tin của người dân; không có tình trạng lợi dụng tình hình, sự kiện để thông tin, tuyên truyền
xuyên tạc sự thật, trái với đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
và quan điểm chỉ đạo của Lãnh đạo tỉnh. Báo chí đã tuyên truyền sâu rộng những
nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh; phản ảnh kịp thời các hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành cùng các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, chăm lo đời sống văn
hóa - xã hội, an ninh-quốc phòng; nêu gương người tốt, việc tốt; phê phán những
thói hư tật xấu, bệnh quan liêu, tham nhũng, lãng phí, hành vi vi phạm pháp luật...
đồng thời cũng là kênh thông tin giải trí, phổ biến kiến thức... phục vụ người
dân. Toàn tỉnh hiện có 16 cơ sở in được cấp phép in XBP; hoạt động của các cơ sở
in cơ bản là tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Dịch vụ nghe nhìn
Đến nay việc phục
vụ nghe nhìn trên địa bàn tỉnh đã được phát triển và là lĩnh vực thuộc dịch vụ
công, bao gồm: Hệ thống các đài truyền hình, phát thanh, truyền thanh, báo viết,
báo mạng đang đáp ứng rộng khắp trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, các dịch vụ
như: Sản xuất băng hình, dịch vụ chiếu phim, dịch vụ ghi âm... cũng đã từng bước
hình thành.
2.3. Dịch vụ vận tải kho bãi
Giá trị sản xuất theo giá so sánh năm
2010 của ngành dịch vụ vận tải kho bãi năm 2015 đạt 1.535.091 triệu đồng, tăng
106% so với năm 2010 (746.841 triệu đồng), tốc độ tăng trưởng bình quân trong
giai đoạn 2010 - 2015 là 15%/năm. Doanh thu hoạt động vận tải tăng từ 633,5 tỷ
đồng/ năm 2010, đến năm 2015 đạt 1.786,2 tỷ đồng, bình quân giai đoạn 2011-2015
tăng 23%/năm.
Hoạt động kinh doanh vận tải có những
chuyển biến tích cực cả về số lượng lẫn chất lượng; từ năm 2011 đến nay đã tạo
điều kiện để doanh nghiệp đầu tư phát triển thay thế, đổi mới 215 phương tiện,
tổng kinh phí hơn 200 tỷ đồng, nâng tổng số phương tiện đang hoạt động là 935
phương tiện; trong đó: có 813 phương tiện vận tải khách, với hơn 11.000 chỗ ngồi,
115 phương tiện vận tải hàng hóa, với tổng trọng tải đạt
2.452 tấn, 07 tàu thủy vận chuyển hành khách. Phát triển mới 38 doanh nghiệp,
tăng 152% so với năm 2011, nâng tổng số lên 134 đơn vị kinh doanh vận tải, cụ
thể:
a) Dịch vụ vận tải hành khách
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 05 bến
xe khách liên tỉnh được xây dựng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại
Thông tư số 49/2012/TT-BGTVT; trong đó: tại TP Quảng Ngãi có 03 bến xe, 02 bến
xe đạt tiêu chuẩn loại 2; 01 bến xe đạt tiêu chuẩn loại 3; 02 bến xe tại huyện
Đức Phổ và Bình Sơn đạt tiêu chuẩn loại 4, đáp ứng tốt các nhu cầu về nơi đỗ
xe, lưu qua đêm cũng như các dịch vụ kèm theo, tạo sự tiện lợi, an toàn trong
quá trình hoạt động vận tải đường bộ
Tổng sản lượng vận tải hành khách
giai đoạn 2011-2015 đạt 14,6 triệu lượt khách, tương ứng luân chuyển đạt 3.677
triệu hành khách/Km, bình quân giai đoạn 2011-2015, tăng 11,6%/năm số lượng
hành khách vận chuyển và tăng 11,6%/năm số lượng hành khách luân chuyển.
- Vận tải bằng xe buýt: Từ năm 2011 đến
tháng 6/2013, đưa vào khai thác thêm 5 tuyến vận tải khách bằng xe buýt nâng tổng
số tuyến hoạt động là 10 tuyến, với 54 phương tiện có trọng tải từ 34-47 chỗ, tổng
kinh phí thực hiện hơn 42 tỷ đồng;
- Vận tải bằng xe taxi: UBND tỉnh ban
hành Quy hoạch mạng lưới khách công cộng bằng xe taxi theo Quyết định
1432/QĐ-UBND và Quyết định 1930/QĐ-UBND về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
phát triển vận tải bằng xe taxi giai đoạn 2014-2020, định hướng đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi để phù hợp với nhu cầu đi lại của khách. Hiện nay
có 05 đơn vị taxi đang khai thác, với 380 xe ô tô các loại, cơ bản đáp ứng nhu
cầu đi lại bằng xe taxi của người dân.
b) Dịch vụ vận chuyển hàng hóa: Tổng sản lượng hàng hóa vận chuyển giai đoạn 2011-2015 đạt 25,9 triệu
tấn tương ứng lượng luân chuyển hàng hóa là 4.412 triệu tấn/km, bình quân giai
đoạn 2011-2015 dự kiến tăng 12,9%/năm số lượng hàng hóa vận chuyển tương ứng
tăng 9,9%/năm số lượng hàng hóa luân chuyển.
c) Vận tải đường thủy
Đầu năm 2011, trên tuyến đường thủy nội
địa Sa Kỳ đi Lý Sơn có 10 tàu chở hàng hóa, với tổng trọng tải 411 tấn và 03
tàu cao tốc hoạt động chở khách với 350 ghế. Năm 2014, đầu tư thêm 01 tàu cao tốc
chở khách, trọng tải 266 ghế và 01 tàu chở hàng tải trọng 20 tấn, với số tiền
17,8 tỷ đồng; nâng tổng số phương tiện hoạt động vận tải khách trên 04 phương
tiện
Hoạt động cảng biển: Sản lượng hàng
hóa thông qua cảng giai đoạn 2011- 2015 đạt 83,6 triệu tấn,
dự kiến năm 2015 hàng hóa thông qua cảng đạt 19 triệu tấn; vận chuyển hành
khách cảng biển đạt 632.258 lượt hành khách/năm, tăng bình quân 27,5%/năm.
2.4. Dịch vụ tài chính, ngân
hàng
Giá trị sản xuất theo giá so sánh năm
2010 của ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng và bảo hiểm năm 2015 đạt 397.336
triệu đồng, tăng 79% so với năm 2010 (221.932 triệu đồng); Tốc độ tăng trưởng
bình quân trong giai đoạn 2010 - 2015 là 12%/năm.
Việc tăng trưởng lĩnh vực tài chính,
ngân hàng trên địa bàn tỉnh trong những năm qua đạt ở mức khiêm tốn, phản ánh
đúng thực trạng sức khỏe của nền kinh tế, cụ thể: năm 2011 lĩnh vực tài chính,
ngân hàng và bảo hiểm đạt 189.535 triệu đồng, năm 2012: 202.759 triệu đồng, năm
2013: 222.156 triệu đồng, năm 2014: 261.984 triệu đồng, tốc độ phát triển bình
quân trong giai đoạn 2011 - 2014 đạt khoảng 11,7%, thấp hơn tốc độ tăng bình
quân của ngành dịch vụ.
Mạng lưới ngân hàng không ngừng được
mở rộng, đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh đã có 20 chi nhánh ngân hàng hoạt động,
tăng 05 chi nhánh so với năm 2011. Tổng số vốn huy động năm 2015 đạt 35.000 tỷ
đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân là 17,64%/ năm. Tổ chức hoạt động Quỹ tín dụng
nhân dân từng bước được phát triển và đạt hiệu quả, đến nay đã có 13 Quỹ tín dụng
nhân dân được hình thành.
- Dịch vụ cho vay: Trong giai đoạn 2011-2015, ngành ngân hàng đã tập trung nguồn vốn đầu
tư vào lĩnh vực du lịch, dịch vụ và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Dư
nợ tăng trưởng đều qua các năm, cụ thể: Năm 2011: 240 tỷ đồng, tăng 14% so với
năm 2010; năm 2012: 251 tỷ đồng, tăng 4%; năm 2013: 285 tỷ đồng, tăng 13%; năm
2014: 371 tỷ đồng, tăng 30%; năm 2015: 412 tỷ đồng, tăng 11%. Như vậy, có thể
thấy trong giai đoạn 2011-2015 dư nợ lĩnh vực dịch vụ tăng bình quân 14,4% đáp ứng
nhu cầu mở rộng tín dụng phục vụ có hiệu quả cao cho phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh; lãi suất huy động và lãi suất cho vay từng bước giảm thấp. Đây là nguồn
lực quan trọng để thực hiện đầu tư phát triển lĩnh vực dịch vụ trong thời gian đến.
- Dịch vụ thanh toán: Các dịch vụ tiện ích như phone banking, internet banking, home
banking, SMS banking được phát triển mạnh mẽ; dịch vụ thẻ ATM đã trở nên khá phổ
biến, tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận các công nghệ hiện đại thời hội nhập
quốc tế.
2.5. Dịch vụ y tế và hoạt động
trợ giúp xã hội
Giá trị sản xuất theo giá so sánh năm
2010 của ngành dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội năm
2015 đạt 439.339 triệu đồng, tăng 80% so với năm 2010 (244.004 triệu đồng); tốc
độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2010 - 2015 là 12%/năm.
a) Dịch vụ bệnh viện
- Hệ thống bệnh viện công lập: Hệ thống
y tế công lập của tỉnh Quảng Ngãi tương đối ổn định và được tổ chức, quản lý
theo ngành từ tỉnh đến cơ sở. Hiện có 17 đơn vị trực thuộc tuyến tỉnh, 21 đơn vị
trực thuộc tuyến huyện, 03 phòng khám đa khoa khu vực và 01 bệnh xá thuộc huyện
và 183 trạm y tế xã, phường, thị trấn; ngoài ra còn có 14 phòng y tế trực thuộc
UBND huyện, thành phố, tổng số giường bệnh trên toàn tỉnh là 2.805 giường.
- Lực lượng lao động trong ngành y tế:
Đội ngũ cán bộ y tế được tăng cường về số lượng và chất lượng. Đến năm 2015 đạt
99% xã, phường, thị trấn có trạm y tế; 99% trạm y tế có
biên chế bác sĩ; 70% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 100% chỉ tiêu nghị quyết;
đạt 6,5/5,5 bác sĩ/vạn dân, tăng 18% so với nghị quyết. Công tác thu hút bác
sĩ, dược trình độ đại học, trên đại học về công tác tại tỉnh được đẩy mạnh,
trong 2 năm 2013, 2014 đã thu hút, tuyển dụng, bố trí cho 95 bác sĩ, dược sĩ.
b) Các dịch vụ khác về y tế
Hệ thống y tế tư nhân: số lượng cơ sở
hành nghề y, dược tư nhân trong thời gian qua tiếp tục được củng cố và phát triển
theo quy định của pháp luật. Toàn tỉnh hiện có 1.140 cơ sở hành nghề y, dược tư
nhân đang hoạt động, tăng 46,9% so với năm 2009, trong đó: 01 bệnh viện mắt kỹ
thuật; 234 cơ sở hành nghề y tư nhân; 109 cơ sở hành nghề y - dược cổ truyền;
739 cơ sở hành nghề dược tư nhân; 04 cơ sở hành nghề trang thiết bị tư nhân.
2.6. Dịch vụ giáo dục và đào tạo
Giá trị sản xuất theo giá so sánh năm
2010 của ngành dịch vụ giáo dục và đào tạo năm 2015 đạt 1.020.403 triệu đồng,
tăng 66% so với năm 2010 (613.033 triệu đồng); Tốc độ tăng trưởng bình quân trong
giai đoạn 2010 - 2015 là 11%/năm.
a) Dịch vụ giáo dục cơ sở và trung học
- Hệ thống trường, lớp học tiếp tục
được quan tâm đầu tư xây dựng; công tác xã hội hóa giáo dục được chú trọng. Đến nay, toàn tỉnh có 03 trường phổ thông trung học tư thục cùng với hệ
thống trường công lập, ngoài công lập đã góp phần quan trọng vào công tác giáo
dục.
Giáo dục và đào tạo được đổi mới căn
bản ở các cấp học, bậc học, chất lượng giáo dục, trình độ đội ngũ giáo viên được
nâng lên đã tác động tích cực đến công tác giảng dạy, học của giáo viên và học
sinh. Đội ngũ giáo viên từng bước đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về chuyên môn và
nâng chuẩn đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ đào tạo đảm bảo đáp ứng
yêu cầu phát triển giáo dục, đào tạo của tỉnh.
Công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc
gia được tập trung triển khai, đến nay có 317 trường các cấp
đạt chuẩn Quốc gia; trong đó: đến năm 2015 THCS so với nghị quyết đạt
63,9%/57,4% (tăng 11,3%); THPT so với nghị quyết đạt
46,2%/46,5% (so với nghị quyết đạt 24,6%/24,8% (chưa đạt). Duy trì phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở đúng độ tuổi;.
Chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh được tăng cường, tạo tiền đề quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho tỉnh.
Tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường cao đẳng, đại học ngày càng cao. Đạo
đức, lối sống, năng lực thực hành của học sinh có chuyển biến tích cực bước đầu
tạo dư luận tốt trong xã hội.
b) Dịch vụ giáo dục nâng cao
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 03 trường
đại học (Đại học Phạm Văn Đồng, Đại học Tài chính Kế toán, Đại học Công nghiệp),
04 trường cao đẳng nghề và một số trường trung cấp nghề, ... làm nhiệm vụ đào tạo,
cung cấp cho thị trường lao động tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh trong khu vực.
2.7. Dịch vụ kinh doanh bất động
sản
Giá trị sản xuất theo giá so sánh năm
2010 của ngành dịch vụ kinh doanh bất động sản năm 2015 đạt 2.472.360 triệu đồng,
tăng 65% so với năm 2010 (1.497.465 triệu đồng); tốc độ tăng trưởng bình quân
trong giai đoạn 2010-2015 là 11%/năm.
Những năm gần đây, do bị ảnh hưởng bởi
nền tài chính toàn cầu, hoạt động bất động sản có giai đoạn ngưng trệ. Tuy
nhiên, dưới sự điều hành của Chính phủ hoạt động bất động sản đã có bước khởi sắc,
những dịch vụ có liên quan tới sở hữu hoặc cho thuê bất động sản cũng được phát triển. Đến nay, bước đầu đã hình thành Khu đô thị An Phú
sinh (tổng vốn đầu tư 972 tỷ đồng, diện tích giai đoạn 1
là 42 ha); cơ bản hoàn thiện hạ tầng khu đô thị Phát Đạt,
Năm Bảy Bảy, Phú Mỹ...
2.8. Các dịch vụ khác
Giá trị sản xuất theo giá so sánh năm
2010 của ngành dịch vụ khác năm 2015 đạt 403.017 triệu đồng, tăng 144% so với
năm 2010 (164.867 triệu đồng); Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn
2010 - 2015 là 20%/năm.
Mặc dù còn khá mới mẻ nhưng các dịch
vụ hỗ trợ kinh doanh đang có xu hướng phát triển rất nhanh trong thời gian qua,
là lĩnh vực phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam nói
chung và Quảng Ngãi nói riêng
a) Dịch vụ chuyên ngành
Một số lĩnh vực dịch vụ chuyên ngành
trên địa bàn tỉnh từng bước được phát triển và mang tính xã hội hóa cao như: Dịch
vụ pháp lý, dịch vụ kế toán, dịch vụ thuế, dịch vụ kiến trúc, dịch vụ tư vấn kỹ
thuật, dịch vụ quy hoạch, ... Tuy nhiên, các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực dịch vụ này vẫn còn yếu về chuyên môn, tài chính, hoạt động
vẫn còn nhỏ lẻ, chưa mang tính chuyên môn hóa cao.
b) Dịch vụ máy tính và các dịch vụ có liên quan
Trong những năm gần đây, lĩnh vực dịch
vụ này liên tục được phát triển, đáp ứng nhu cầu của các tổ chức và công dân
trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là dịch vụ liên quan tới việc lắp đặt máy tính. Bên
cạnh đó, dịch vụ về xử lý số liệu, dịch vụ về cơ sở dữ liệu cũng được phát triển.
c) Dịch vụ môi trường
Bên cạnh việc phát triển kinh tế, tỉnh Quảng Ngãi cũng đang đối mặt với nhiều vấn đề bức
xúc, đặc biệt là chất lượng môi trường. Do đó, nhu cầu về
xử lý chất thải và cải thiện môi trường ngày càng cao, đòi hỏi cần có những bước
phát triển mới trong lĩnh vực dịch vụ môi trường. Tuy nhiên hiện nay năng lực
các doanh nghiệp trên địa tỉnh cung ứng dịch vụ môi trường và chất lượng môi trường còn thấp, khu vực tư nhân tham gia chưa nhiều. Trước đây các
hoạt động làm sạch, khôi phục môi trường và bảo vệ tài nguyên được xem là những
dịch vụ công. Trong thời gian gần đây thực hiện chính sách xã hội hóa về lĩnh vực
môi trường đã có một vài doanh nghiệp, HTX tham gia vào công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải như: Công ty CP môi trường đô thị Quảng Ngãi, Công ty
CP cơ điện môi trường Lilama, Công ty CP điện và môi trường Sơn Tịnh.
Hiện nay, ngoài các đơn vị thuộc nhà
nước như: Các trung tâm cung ứng dịch vụ quan trắc môi trường và các đội thu
gom chất thải sinh hoạt của các huyện trên địa bàn tỉnh có khoảng 10 đơn vị hoạt
động cung ứng về dịch vụ môi trường nhưng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hầu hết các doanh nghiệp này chỉ dừng lại ở công tác tư vấn, lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường, quan trắc giám sát môi trường...
d) Các dịch vụ kinh doanh khác
Cùng với loại hình dịch vụ trên, các loại
dịch vụ như: Dịch vụ quảng cáo, dịch vụ tư vấn quản lý, dịch vụ gắn với nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp; dịch vụ bảo dưỡng và sửa chữa; dịch vụ hội nghị,
in ấn xuất bản; .. .từng bước được xã hội hóa, cơ bản đáp ứng thỏa mãn nhu cầu
của các tổ chức và công dân. Tuy nhiên các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực
này vẫn còn nhỏ lẻ và chưa mang tính chuyên nghiệp.
II. DU LỊCH
1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu
chủ yếu
So với các chỉ tiêu chủ yếu mà UBND tỉnh
đã đề nghị Tỉnh ủy cho phép điều chỉnh khi kiểm điểm 02 năm thực hiện Kết luận
136-KL/TU ngày 08/12/2011, trong giai đoạn 2011-2015, du lịch Quảng Ngãi đã thực
hiện đạt và vượt kế hoạch đề ra.
- Tổng thu du lịch năm 2015 là 560 tỷ
đồng, tăng 160% so với năm 2010. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2011-2015 là: 21,1%
- Tổng lượt khách năm 2015 đạt 650.000 lượt, tăng 97% so với năm 2010. Tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2011-2015 là: 14,5%, trong đó khách quốc tế là 55.000 lượt.
(Phụ lục số 01 đính kèm)
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát
triển du lịch
2.1. Công tác quy hoạch
Đã triển khai lập, phê duyệt và tổ chức
thực hiện 6 quy hoạch: Quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2020, định hướng đến 2025[1]; Quy hoạch
phát triển du lịch huyện Đảo Lý Sơn[2]; Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu du lịch Đặng Thùy Trâm[3]; Quy hoạch điều chỉnh, mở rộng quy hoạch phân
khu Khu du lịch Mỹ Khê tỷ lệ 1/2000[4], Quy hoạch
phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu văn hóa Thiên Ấn[5] .
Hiện nay, đang tiếp tục triển khai để phê duyệt 02 quy hoạch sau: Quy hoạch xây
dựng chi tiết tỷ lệ 1/2000 điều chỉnh, mở rộng Khu du lịch Sa Huỳnh, Quy hoạch
phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu du lịch sinh thái Thạch Bích, huyện Trà Bồng.
2.2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng dịch vụ du lịch
- Kết cấu hạ tầng kỹ thuật bằng nguồn
vốn ngân sách
Trong giai đoạn 2011-2015, đã đầu tư
122 tỉ đồng để xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu du lịch của tỉnh. Trong đó
nguồn vốn bố trí từ ngân sách tỉnh là 71,40 tỷ, chiếm 58,6%, còn lại là nguồn vốn
Trung ương (Phụ lục số 02 đính kèm).
- Kết cấu hạ tầng dịch vụ du lịch
bằng nguồn vốn doanh nghiệp
Đến năm 2015, có 12 dự án với tổng số
vốn khoảng 2.022 tỷ đồng đã được UBND tỉnh chấp thuận đầu tư, cấp giấy chứng nhận
đầu tư, giá trị giải ngân vốn đầu tư khoảng 30%, một số dự án đã đi vào hoạt động[6]
(Phụ
lục số 03 đính kèm).
Hệ thống khách sạn, nhà nghỉ, nhà
hàng, khu vui chơi, giải trí... từng bước được phát triển, cơ bản đáp ứng nhu cầu
phục vụ khách du lịch, chuyên gia, khách công vụ đến tham quan, làm việc tại Quảng
Ngãi. Hệ thống nhà hàng, quán cà phê, karaoke, cửa hàng lưu niệm... cơ bản đáp ứng
cho nhu cầu của khách du lịch. Toàn tỉnh có 13 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành,
trong đó có 01 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế và
02 chi nhánh kinh doanh lữ hành quốc tế.
- Kết cấu hạ tầng bổ trợ: Nâng cấp cảng Sa Kỳ, khai thác tuyến nội
thủy Sa Kỳ - Lý Sơn, đảo Lớn - đảo Bé, Dự án mở rộng Quốc
lộ 1A, triển khai thi công đường cao tốc Đà Nẵng- Quảng
Ngãi, đường ven biển Dung Quất- Sa Huỳnh...
- Hệ thống dịch vụ bổ trợ:
+ Dịch vụ thương mại gắn với các khu,
tuyến, điểm du lịch phát triển và cơ bản đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch.
Hệ thống siêu thị phát triển đã tạo điều kiện cho người dân tiếp cận dần với
môi trường kinh doanh thương mại theo hướng văn minh, hiện đại. Năm 2015, tỉnh
Quảng Ngãi đã có quyết định chủ trương đầu tư Trung tâm thương mại[6] Shop House do Tập đoàn Vingroup đầu tư tại thành
phố Quảng Ngãi.
+ Các điểm giao dịch và dịch vụ tiện ích
thanh toán được phát triển mạnh mẽ. Dịch vụ thẻ ATM đã trở nên khá phổ biến, mạng
lưới ngân hàng được mở rộng với 20 chi nhánh hoạt động vào năm 2015. Tại đảo Lý
Sơn đã có lắp đặt trụ ATM đã tạo điều kiện thuận lợi phục vụ nhu cầu của khách
du lịch cũng như người dân trên đảo.
+ Dịch vụ vận tải du lịch phát triển
khá mạnh. Dịch vụ taxi, các tuyến xe buýt hoạt động rộng khắp, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đi lại của người dân và khách du lịch. Các hãng hàng không
giá rẻ mở nhiều đường bay từ Chu Lai đi các tỉnh, thành với tần xuất 20 chuyến/tuần.
Có 04 phương tiện phục vụ hành khách đi lại trên tuyến đường thủy từ cảng Sa Kỳ
đi Lý Sơn, tạo thuận lợi cho việc đưa khách du lịch đến đảo Lý Sơn. Vận chuyển
đường sắt trên tuyến Bắc - Nam hoạt động đều đặn cũng là kênh vận chuyển khách
du lịch quan trọng.
2.3. Khôi phục, phát triển các
loại hình văn hóa phi vật thể; đầu tư tôn tạo,
phát triển các điểm tham quan du lịch
- Đầu tư, tôn tạo, trùng tu các di
tích lịch sử văn hóa và phát triển các loại hình văn hóa phi vật thể phục vụ du lịch
Trong những năm qua đã có 15 di tích
lịch sử văn hóa cấp quốc gia[7] và hơn 20 di tích
lịch sử, văn hóa cấp tỉnh được trùng tu, tôn tạo, lập bia bảng.
Đang triển khai thực hiện việc đầu tư
tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa như: Khu bảo tồn và phát huy giá trị khu di
tích khảo cổ Sa Huỳnh (dự kiến khánh
thành vào tháng 8/2017); Nhà lưu niệm đồng chí Nguyễn
Nghiêm, Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa thôn Làng Teng, xã Ba Thành, huyện
Ba Tơ; đồng thời đang triển khai lập hồ sơ đề nghị công nhận Bình Châu, Lý Sơn
và khu vực phụ cận là công viên địa chất toàn cầu; lập hồ sơ công nhận Giếng Tiền,
Thới Lới là di tích cấp quốc gia...
Duy trì và phát
huy giá trị các lễ hội của cư dân vùng đồng bằng, ven biển, hải đảo[8] và các loại hình diễn xướng dân gian[9]. Các lễ hội ở miền núi cũng tổ chức thường
xuyên[10], mỗi năm thu hút hàng chục nghìn lượt
người tham dự. Các loại hình phi vật thể ở miền núi cũng được chú trọng[11]. Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa được tổ chức
hàng năm tại Lý Sơn hàng chục năm qua đã trở thành nghi lễ tiêu biểu của cả nước.
- Đầu tư phát triển một số điểm
tham quan cảnh quan, sinh thái.
Hầu hết các cảnh quan sinh thái được
đầu tư tôn tạo gắn với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng ở các khu, điểm du lịch:
Mỹ Khê, Lý Sơn, Sa Huỳnh, Thác Trắng... đồng thời, các nhà đầu tư xây dựng và
đưa vào khai thác phục vụ khách du lịch.
2.4. Về phát triển các loại hình du lịch, khai thác các tour, tuyến du lịch
Nhờ có bề dày về lịch sử - văn hóa và
cảnh quan thiên nhiên đa dạng, phong phú nên trong những năm qua tỉnh đã chú trọng
phát triển các loại hình du lịch như du lịch lịch sử, du lịch văn hóa, du lịch
tâm linh và du lịch biển đảo nhằm khai thác tiềm năng và
thế mạnh của mình. Hiện nay, loại hình du lịch biển đảo đang có chiều hướng
phát triển khá mạnh, tạo nên điểm nhấn cho du lịch của tỉnh.
UBND tỉnh đã công nhận và tổ chức
công bố 03 tuyến du lịch[12]. Ngoài ra, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch còn chủ động định hướng cho các công ty lữ hành khai
thác 03 tuyến du lịch[13]. Trong đó, tuyến du lịch biển đảo Lý Sơn phát triển khá nhanh và hiện đang trở thành
điểm đến hấp dẫn du khách của du lịch Quảng Ngãi. Năm 2015, Lý Sơn đã đón
95.000 lượt khách, tăng hơn 18 lần với năm 2010. Bên cạnh việc chào bán các
tour du lịch vào tỉnh, các công ty lữ hành của tỉnh cũng đã xây dựng và tổ chức
các tour ra nước ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân trong
tỉnh.
2.5. Công tác liên kết, hợp tác
và quảng bá xúc tiến du lịch
Nhằm tăng cường hợp tác phát triển du
lịch và xây dựng các sản phẩm du lịch liên vùng, phát huy hiệu quả giá trị tài
nguyên, góp phần thúc đẩy du lịch Quảng Ngãi phát triển, trong những năm qua,
ngành du lịch Quảng Ngãi đã ký kết nhiều chương trình liên kết, hợp tác với
ngành du lịch các tỉnh thành[14] và đã triển
khai các hoạt động quảng bá, xúc tiến, xây dựng kết nối tour, đón các đoàn
famtrip. Các doanh nghiệp lữ hành lớn trong nước[15]
đã xây dựng chương trình du lịch đưa khách về Quảng Ngãi, nhất là huyện đảo Lý
Sơn. Thị trường khách du lịch phía Bắc đến Quảng Ngãi khá ổn định và tăng trưởng
đều, việc tổ chức liên kết tour cho khách du lịch với Đà Nẵng, Quảng Nam bắt đầu được tăng cường, nhất là sau khi tổ chức các đoàn
famtrip đến tỉnh.
Công tác tuyên truyền quảng bá, xúc
tiến tiềm năng, thế mạnh về du lịch Quảng Ngãi đã được quan tâm, chú trọng. Các
hình thức tuyên truyền, quảng bá khá đa dạng, phong phú trên các phương tiện
thông tin đại chúng của địa phương và Trung ương[16],
quảng bá điểm đến trên kênh truyền hình Let’sViet; phối hợp với Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh thường xuyên thông tin về các hoạt động phát triển du lịch
của tỉnh..., xây dựng hàng chục phim tư liệu và phóng sự trên chuyên mục Văn
hóa Quảng Ngãi, Quê ta- Núi Ấn sông Trà, 72 ký sự Non nước quê tôi. Hàng năm,
các tài liệu quảng bá du lịch bằng nhiều hình thức như catalogue, tập gấp,
video clip... cũng được quan tâm tổ chức thực hiện.
Tỉnh cũng đã tham gia các hội chợ, sự
kiện du lịch lớn[17] để giới thiệu, quảng bá
hình ảnh mảnh đất, con người Quảng Ngãi, quảng bá về du lịch tỉnh đến với du
khách trong và ngoài nước. Đăng ký xác lập và tổ chức công bố kỷ lục quốc gia
cho 04 đặc sản[18]
2.6. Về đào tạo, tập huấn và
phát triển nguồn nhân lực
Trong những năm qua, ngành du lịch tỉnh
đã phối hợp với Tổng cục Du lịch, Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội và các cơ sở đào tạo nghề tổ chức 25 lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
du lịch cho hơn 1.100 lao động là cán bộ quản lý và nhân viên các doanh nghiệp
du lịch[19]. Qua các lớp tập huấn, đào tạo và bồi
dưỡng, đội ngũ lao động của ngành phát huy tốt hơn chuyên môn và kỹ năng nghề
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Nhiều lượt cán bộ tham gia Hội nghị tập huấn
nghiệp vụ pháp chế và quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật ngành văn hóa,
thể thao và du lịch.
Hàng năm, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi tuyên truyền,
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực du lịch đến với các tổ chức,
cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch và người dân trên địa bàn tỉnh; đồng thời
phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai văn bản quy phạm pháp luật cho cán
bộ, nhân viên đang công tác tại các Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành
phố, các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.
2.7. Công tác giữ gìn trật tự
trị an và bảo vệ môi trường
Ngoài việc chỉ đạo tuyên truyền, phổ
biến Chỉ thị[20] về việc tăng cường công tác quản
lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch;
Thông tư liên tịch[21] hướng dẫn bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức
lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích; UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị[22] về việc tăng cường công tác giữ gìn trật tự,
trị an và quản lý bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi và có Công văn[23] chỉ đạo tăng cường
công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
đã phối hợp với Công an tỉnh tổ chức “Hội nghị phổ biến một số vấn đề liên quan
đến an ninh, trật tự trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” cho
các doanh nghiệp kinh doanh du lịch; đồng thời triển khai kế hoạch đảm bảo an
ninh, trật tự tại các chương trình, sự kiện chính trị lớn:
Lễ khao lề thế lính Hoàng Sa, Tuần Văn hóa biển đảo... đặc biệt đảm bảo an
ninh, trật tự, an toàn hàng hải cho khách tham quan huyện đảo Lý Sơn.
Tỉnh đã thiết lập “đường dây nóng”,
thành lập Tổ hỗ trợ du khách để kịp thời xử lý thông tin, phản ánh của khách du
lịch.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ, DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Mặt tích cực
Có thể nói trong những năm qua, lĩnh
vực dịch vụ, du lịch đã có bước phát triển, cơ bản đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế tăng trưởng, góp phần tạo việc
làm, giải quyết công tác an sinh xã hội; đóng góp tích cực cho việc cải thiện
chỉ số PCI và PAPI của tỉnh, lĩnh vực du lịch đã có những bước khởi sắc, đạt được
một số kết quả nhất định. Cụ thể:
- Công tác quy hoạch ngành, kế hoạch
thực hiện quy hoạch ngành du lịch, quy hoạch các khu, điểm du lịch, quy hoạch hạ
tầng thương mại, hạ tầng giao thông, hạ tầng thông tin, truyền thông, hạ tầng y
tế, hạ tầng giáo dục... đã được quan tâm triển khai.
- Môi trường đầu tư được cải thiện,
thủ tục hành chính được cải cách theo hướng minh bạch, thông thoáng, thuận lợi,
khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào tỉnh nên đã thu
hút được các doanh nghiệp, nhà đầu tư đến tỉnh kinh doanh, triển khai các dự
án, đã thu hút được các nhà đầu tư lớn, có thương hiệu[24].
- Một số ngành dịch vụ chủ lực phát
triển tương đối đồng bộ như: Hệ thống giao thông được đầu tư nâng cấp; dịch vụ
vận tải phát triển mạnh, khối lượng vận tải hàng hóa, vận tải hành khách tăng ở
mức cao. Mạng lưới viễn thông và các dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ
thông tin phát triển mạnh. Dịch vụ phân phối được trải rộng từ thành thị đến
nông thôn, miền núi và từng bước được phát triển đúng hướng; dịch vụ tài chính
cơ bản đáp ứng nhu cầu tín dụng của các thành phần kinh tế. Các dịch vụ về giáo
dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe có nhiều tiến bộ, đổi mới và phát triển.
- Doanh nghiệp đã chủ động nghiên cứu
lộ trình Việt Nam cam kết với WTO, khu vực và các hiệp định thương mại song
phương, đa phương để xây dựng biện pháp, giải pháp, tổ chức đổi mới hoạt động
nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển trên từng
lĩnh vực dịch vụ.
- Cơ sở hạ tầng tại các khu, điểm du
lịch và hệ thống giao thông từng bước được xây dựng, chất lượng dịch vụ du lịch
ngày càng nâng cao, đáp ứng nhu cầu đi lại và tham quan của khách du lịch.
- Một số di tích lịch sử - văn hóa đã
được tôn tạo, điểm tham quan du lịch đã được đầu tư; tổ chức thành công nhiều sự
kiện văn hóa có quy mô lớn, đặc biệt là Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa và Tuần
Văn hóa biển đảo năm 2013 đã tạo điều kiện quảng bá, xúc tiến du lịch, gắn việc
phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể vùng
biển đảo.
- Công tác tuyên truyền, quảng bá xúc
tiến du lịch được từng bước quan tâm và đa dạng hóa về hình thức thực hiện nhằm
nâng cao hiệu quả, nhất là tại thị trường các tỉnh phía Bắc.
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực được
chú trọng, phù hợp với tình hình thực tiễn của ngành và nhu cầu của doanh nghiệp,
từng bước đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch, dịch vụ của tỉnh, góp phần cải
thiện chất lượng phục vụ.
2. Những tồn tại và hạn chế
- Mặc dù ngành dịch vụ, du lịch có sự
gia tăng về số lượng, song chất lượng ở một số phân ngành trọng yếu vẫn còn hạn chế[25] , chưa tạo
được sự phát triển đột phá, chưa phát huy hiệu quả cao tiềm năng, lợi thế của tỉnh;
một số ngành dịch vụ phát triển nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro làm ảnh hưởng đến
đời sống của nhân dân như: Hoạt động bán hàng đa cấp, vệ
sinh an toàn thực phẩm...
- Các doanh nghiệp dịch vụ hầu hết là
doanh nghiệp vừa và nhỏ, sức cạnh tranh thấp, chưa có những doanh nghiệp lớn, đủ
sức giữ vai trò chủ đạo để tạo thành một hệ thống cung ứng dịch vụ hiện đại, chất
lượng tốt phục vụ nhu cầu cho khách hàng. Chưa thật sự vai trò liên kết trong
hoạt động kinh doanh dịch vụ, phục vụ, chưa phát huy hiệu quả vai trò cầu nối của
các hiệp hội ngành nghề.
- Cơ chế, chính sách ưu đãi để phát
triển các lĩnh vực dịch vụ, du lịch vẫn chưa đồng bộ, thống nhất, mang tính vượt
trội để tạo động lực thu hút hiệu quả nguồn đầu tư và phát triển mạnh mẽ dịch vụ,
du lịch.
- Nguồn nhân lực tuy tăng về số lượng
nhưng chất lượng chưa cao. ở một số địa bàn trọng điểm, đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nước về dịch vụ, du lịch còn ít, trình độ chuyên môn còn hạn chế. Đội ngũ
cán bộ làm công tác xúc tiến du lịch của tỉnh còn yếu và thiếu, chưa thành lập
bộ phận xúc tiến du lịch cấp tỉnh, chưa hình thành đội ngũ tiếp thị du lịch
chuyên nghiệp. Đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên trong
các doanh nghiệp phần lớn chưa qua đào tạo chuyên ngành dịch vụ, du lịch. Do vậy,
công tác quản lý điều hành doanh nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ còn yếu kém, chủ
doanh nghiệp mới chỉ chú trọng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và trang thiết
bị nhưng ít quan tâm đến đầu tư phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao để
nâng cao chất lượng phục vụ; các doanh nghiệp thuê lao động phổ thông, nhân
công giá rẻ dẫn đến sự không đồng bộ giữa cơ sở vật chất trang thiết bị với chất
lượng phục vụ đội ngũ cán bộ marketing trong doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
- Đến nay chưa có khu, điểm du lịch
nào có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng dịch vụ được xây dựng hoàn chỉnh và
đưa vào khai thác hiệu quả. Hầu hết các dự án đều chưa thực
hiện đầu tư đúng tiến độ và phát huy hiệu quả. Nhiều dự án chậm hoặc không tiếp
tục đầu tư gây lãng phí lớn về tài nguyên và bức xúc trong
dư luận xã hội, chưa thu hút được nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
vào lĩnh vực du lịch, dịch vụ của tỉnh.
- Sản phẩm du lịch nghèo nàn, chưa có
sản phẩm du lịch có chất lượng cao và tính cạnh tranh nổi trội; thiếu sự liên kết
giữa các điểm du lịch trong tỉnh và liên tỉnh để khai thác hiệu quả tiềm năng,
dẫn đến thiếu các dịch vụ bổ trợ cho du lịch, khu vui chơi
giải trí, khu mua sắm, khu ẩm thực... để thu hút khách du lịch lưu trú dài
ngày. Có trường hợp đã công bố mở tuyến nhưng không phát triển được như tuyến
du lịch theo dòng nhật ký Đặng Thùy Trâm.
- Các sự kiện, lễ hội được tổ chức còn quá khiêm tốn cả về quy mô và mức kinh phí, chưa thực sự là những
sự kiện, lễ hội du lịch nhằm tạo sức hút đối với khách du lịch trong và ngoài
nước đến tỉnh.
- Công tác xúc tiến du lịch còn chưa
chuyên nghiệp và hiệu quả chưa cao. Hoạt động xúc tiến và liên kết du lịch
trong và ngoài nước còn hạn chế, nhất là hoạt động xúc tiến du lịch ở nước
ngoài. Các loại hình thông tin có hình thức và nội dung còn nghèo nàn; các ấn
phẩm xúc tiến du lịch của tỉnh chất lượng còn thấp, chưa phong phú; công tác quảng
bá qua mạng internet và trang mạng xã hội chưa được triển khai mạnh mẽ và hiệu
quả. Các hoạt động giao lưu, hợp tác, tổ chức các sự kiện, trao đổi các đoàn
famtrip để kết nối tour, tuyến, điểm du lịch với các đối tác nước ngoài, địa
bàn nước ngoài còn chưa phát triển.
3. Nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế
3.1. Nguyên nhân khách quan
- Là tỉnh có điểm xuất phát thấp, nguồn
vốn hạn chế, hệ thống hạ tầng kỹ thuật còn nhiều hạn chế, nhất là hạ tầng giao
thông, tiềm năng du lịch chưa thực sự nổi trội để dịch vụ
phát triển, tạo sức hấp dẫn đối với du khách và các nhà đầu tư. Nhu cầu sử dụng
các dịch vụ của các tổ chức, công dân chưa cao; đặc biệt là một số lĩnh vực có
hàm lượng công nghệ cao, chưa phải là nhu cầu cấp thiết, dẫn đến làm giảm sự
phát triển.
- Cuộc khủng hoảng tài chính, suy
thoái kinh tế toàn cầu, lạm phát trong nước tăng cao đã gây hệ lụy cho nền kinh
tế nói chung và phát triển dịch vụ, du lịch nói riêng, làm
hạn chế khả năng tập trung vốn để
đầu tư của các nhà đầu tư.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của các cấp, các ngành và
xã hội về lĩnh vực dịch vụ, du lịch còn nhiều hạn chế, mức độ quan tâm thực sự
đến phát triển dịch vụ, du lịch chưa cao. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành,
các tổ chức chính trị-xã hội, các doanh nghiệp chưa thường xuyên và chặt chẽ
trong quá trình triển khai, tổ chức thực hiện.
- Chính quyền các cấp chưa tổ chức thực
hiện quyết liệt những giải pháp hữu hiệu, chưa dành sự ưu tiên về ngân sách và
tập trung đầu tư mạnh mẽ để tạo cú huých thúc đẩy du lịch, dịch vụ phát triển,
nhất là đầu tư về cơ sở hạ tầng kỹ thuật để tạo sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư,
kích thích tái đầu tư mở rộng. Chưa tạo ra được những sản phẩm du lịch thực sự
hấp dẫn và đáp ứng được yêu cầu của du khách và nhân dân trong tỉnh.
- Chưa có cơ chế, chính sách riêng,
mang tính vượt trội để hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực du lịch
và một số ngành dịch vụ có giá trị gia tăng lớn, nhất là các nhà đầu tư có tiềm
lực, có thương hiệu và kinh nghiệm để triển khai thực hiện các dự án lớn, tạo sự
phát triển đột phá cho dịch vụ, du lịch.
- Thiếu sự đầu tư đúng mức cho công
tác đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu cho dịch vụ, du lịch.
- Các doanh nghiệp dịch vụ hầu hết là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sức cạnh tranh thấp, chưa có những doanh nghiệp lớn,
đủ sức giữ vai trò chủ lực để tạo thành một hệ thống cung ứng dịch vụ hiện đại,
chất lượng tốt hay có tiềm lực và kinh nghiệm để đầu tư các dự án mang tính “hạt
nhân” thúc đẩy du lịch, dịch vụ phát triển. Chưa thực hiện
vai trò liên kết chuỗi giá trị trong hoạt động kinh doanh, chưa phát huy hiệu
quả vai trò cầu nối của các hiệp hội ngành nghề.
Phần thứ ba
QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ, DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẾN NĂM 2020
I. QUAN ĐIỂM
1. Dịch vụ, du lịch là ngành kinh tế
có tính liên ngành, liên vùng, tính cộng đồng và xã hội hóa cao, trong đó ngành
du lịch là ngành kinh tế dịch vụ tổng hợp, có nội dung văn hóa sâu sắc; phát
triển dịch vụ, du lịch là nhiệm vụ trọng tâm, theo hướng chiếm tỷ trọng ngày
càng cao trong cơ cấu kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo điều
kiện để phát triển kinh tế biển, đảo, phát triển công nghiệp nói riêng và phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung.
2. Phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; lợi thế đặc trưng của từng địa phương trong tỉnh để quy hoạch,
đầu tư phát triển dịch vụ, du lịch theo hướng đồng bộ, chuyên nghiệp, hiện đại,
có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với yêu cầu của hội nhập quốc tế; kết hợp chặt
chẽ giữa phát triển theo chiều rộng và theo chiều sâu, bảo đảm chất lượng và hiệu
quả, khẳng định thương hiệu và năng lực cạnh tranh; tăng cường liên kết vùng và
đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong phát triển dịch vụ, du lịch.
3. Phát triển dịch vụ, du lịch là
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và toàn xã hội. Nhà
nước tập trung thực hiện công tác quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết
yếu, đào tạo nguồn nhân lực, ban hành cơ chế, chính sách, xây dựng sản phẩm và
thương hiệu du lịch, xúc tiến và quảng bá du lịch. Đẩy mạnh việc huy động các
nguồn lực của doanh nghiệp và nhân dân để thực hiện đầu tư, phát triển cơ sở vật
chất về dịch vụ và du lịch để phục vụ nhu cầu của xã hội.
4. Phát triển dịch vụ, du lịch theo
hướng bền vững; bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên; bảo tồn, phát huy
giá trị các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể; giải quyết tốt vấn đề lao động,
việc làm và an sinh xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Nhân dân có trách nhiệm giữ gìn, tôn tạo tài nguyên, là chủ thể tham gia vào hoạt
động dịch vụ và du lịch và là đối tượng được hưởng thụ thành quả mang lại từ việc
phát triển dịch vụ, du lịch.
II. MỤC TIÊU
Phấn đấu đến năm 2020, dịch vụ, du lịch
Quảng Ngãi trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong
cơ cấu kinh tế; ưu tiên phát triển du lịch và một số ngành
dịch vụ thiết yếu mà tỉnh có thế mạnh; đẩy mạnh huy động
nguồn lực xã hội để đầu tư các dịch vụ chất lượng cao và một số khu, điểm du lịch
cao cấp; tập trung phát triển loại hình du lịch biển đảo, du lịch cộng đồng; thúc
đẩy chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
III. CHỈ TIÊU
1. Dịch vụ
1.1 Chỉ tiêu chung
Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ (theo
giá so sánh) giai
đoạn 2016- 2020 bình quân đạt 12,3%; tỷ trọng dịch vụ trong GRDP đến năm 2020
chiếm 37,3% (theo giá so sánh năm 2010) và chiếm 28-29% (theo giá
hiện hành).
1.2. Chỉ tiêu cụ thể
- Dịch vụ phân phối: Tốc độ tăng trưởng
bình quân giai đoạn 2016-2020: 10,4%, đến năm 2020 chiếm tỷ trọng 24,3% trong
khu vực dịch vụ, chiếm 9%/ tổng sản phẩm GRDP.
- Dịch vụ lưu trú và ăn uống: Tăng
bình quân giai đoạn 2016-2020: 9,3%, đến năm 2020 chiếm 15,7%/ khu vực dịch vụ,
chiếm 5,9%/ tổng sản phẩm GRDP
- Dịch vụ kinh doanh bất động sản:
Tăng bình quân giai đoạn 2016-2020: 10,3%, đến năm 2020 chiếm 17,7%/khu vực dịch
vụ, 6,6%/ tổng sản phẩm GRDP.
- Dịch vụ vận tải: Tăng bình quân
giai đoạn 2016-2020: 13,3%, đến năm 2020 chiếm khoảng 7%/khu vực dịch vụ và chiếm
2,6%/ tổng sản phẩm GRDP..
- Dịch vụ thông tin truyền thông tăng
bình quân giai đoạn 2016-2020: 21,7%, và chiếm 10,8%/ khu vực dịch vụ, chiếm
4%/ tổng sản phẩm GRDP. Đến năm 2020 có 80% tổ chức công
dân sử dụng dịch vụ hành chính công do Nhà nước cung ứng qua mạng Internet. Ngầm
hóa 25 - 30% hạ tầng mạng cáp viễn thông, truyền hình; đối với các dự án mới
(tuyến đường mới, khu đô thị mới...) ngầm hóa 100% hạ tầng mạng cáp (ngầm đến hộp
cáp); 100% xã, phường có điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng.
- Dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, tài
chính: tăng bình quân giai đoạn 2016- 2020: 13,3%, đến năm
2020 chiếm 2,67% khu vực dịch vụ và chiếm 0,99%/ tổng sản
phẩm GRDP
- Dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp
xã hội: Tăng bình quân giai đoạn 2016-2020: 11,2%, đến năm 2020 chiếm khoảng
1,85%/ khu vực dịch vụ và chiếm 0,69%/ tổng sản phẩm GRDP.
- Dịch vụ giáo dục đào tạo: Tăng bình
quân giai đoạn 2016-2020: 9,5%, đến năm 2020 chiếm khoảng 6%/ khu vực dịch vụ
và chiếm 2,24%/ tổng sản phẩm GRDP.
- Các dịch vụ khác: Tăng bình quân
giai đoạn 2016-2020: 16,8%, đến năm 2020 chiếm khoảng 13,6%/ khu vực dịch vụ và
chiếm 5,04%/ tổng sản phẩm GRDP.
2. Du lịch:
- Đến năm 2020, tổng số khách du lịch
đạt trên 1,1 triệu lượt, trong đó 80 ngàn lượt khách quốc tế; tốc độ tăng trưởng
khách du lịch nội địa đến năm 2020 đạt 11,4%/năm; tốc độ tăng trưởng khách quốc
tế đến năm 2020 đạt 7,8%/năm.
- Đến năm 2020, tổng thu từ khách du
lịch đạt khoảng 1.200 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng tổng thu du lịch đến năm 2020
đạt 16,5%/năm.
- Đến năm 2020, ngày lưu trú bình
quân của khách quốc tế 3,2 ngày. Mức chi tiêu bình quân đến năm 2020 đạt 90
USD/người/ngày đêm.
- Đến năm 2020,
ngày lưu trú bình quân của khách nội địa đạt 3,0 ngày. Mức chi tiêu bình quân đến
năm 2020 đạt 850.000 VNĐ/người/ngày đêm.
- Số lượng cơ sở lưu trú: Đến năm
2020 có 4.500 buồng, trong đó tỷ lệ buồng đạt chất lượng 3 sao trở lên chiếm 15-25%.
- Chỉ tiêu việc làm: Đến năm 2020, tạo
việc làm cho 15.000 người, trong đó lao động trực tiếp là 5.000 người.
IV. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Về dịch vụ
1.1 Dịch vụ phân phối
a) Dịch vụ bán buôn, bán lẻ
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh như: Quy hoạch
phát triển hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, xăng dầu, LPG... nhằm
tạo cơ sở phát triển hoạt động bán buôn, bán lẻ mang tính ổn định, bền vững.
- Thực hiện có hiệu quả việc xã hội
hóa trong thu hút đầu tư phát triển dịch vụ phân phối; đầu tư phát triển mới
các trung tâm thương mại, cửa hàng bách hóa, cửa hàng tiện lợi, siêu thị mi ni ở
các khu trung tâm, khu đô thị; đồng thời phát triển hệ thống đại lý bán buôn,
bán lẻ rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, miền núi, hải đảo; huy động nguồn
lực xã hội để đầu tư, nâng cấp hệ thống chợ theo quy hoạch;
thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ nhằm huy động các nguồn vốn của tổ chức
kinh tế, thương nhân cho đầu tư phát triển chợ trên địa bàn tỉnh;
- Hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương
mại, mở rộng thị trường, hợp tác đầu tư, tiêu thụ sản phẩm. Tạo mối liên kết giữa
doanh nghiệp kinh doanh thương mại với nông dân để tiêu thụ sản phẩm nông - lâm
- ngư nghiệp. Thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước; phát huy hiệu quả cổng
thương mại điện tử của tỉnh (www.tradequangngai.com.vn).
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống đầu cơ buôn lậu, gian lận
thương mại, sản xuất buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng nhằm đảm bảo môi
trường cạnh tranh bình đẳng, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
b) Dịch vụ cấp phép và các dịch vụ
khác
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính trong dịch vụ công, công khai minh bạch các thủ tục hành chính, thực
hiện hệ thống một cửa hiện đại, một cử liên thông, ứng dụng có hiệu quả cổng
thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin của các cơ quan đạt mức độ dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 để phục vụ cho các tổ chức và công dân.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong việc cấp
phép và các dịch vụ khác đối với một số lĩnh vực được pháp luật cho phép, tạo
thuận lợi trong việc giải quyết các thủ tục hành hình cho
các tổ chức và công dân.
1.2. Dịch vụ thông tin và truyền
thông
a) Dịch vụ bưu chính, viễn thông
- Hoàn thành việc phát triển mạng lưới
và phát triển rộng khắp các dịch vụ chuyển phát nhanh, chuyển tiền nhanh. Mở rộng
lĩnh vực cung cấp dịch vụ theo hướng cung cấp ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh
vực và giải trí. Ứng dụng công nghệ hiện đại triển khai tự động hoá trong khai
thác, chấp nhận và tin học hoá các công đoạn bưu chính.
- Phát triển kinh doanh từ các dịch vụ
mới, dịch vụ lai ghép, dịch vụ tài chính dựa trên mạng bưu chính điện tử; thị
trường chuyển phát thư hoàn toàn mở cửa bình đẳng.
- Hoàn thiện triển khai hạ tầng mạng
truyền số liệu chuyên dùng tới cấp xã, phường; phủ sóng thông tin di động đến
toàn bộ khu vực dân cư; cung cấp truyền hình cáp (bao gồm cả hữu tuyến lẫn vô
tuyến) trong phạm vi toàn tỉnh đến cấp thôn, xã.
b) Dịch vụ báo chí
- Tăng cường công tác hướng dẫn, cung
cấp thông tin cho báo chí, cho nhân dân; tổ chức xây dựng các kênh thông tin,
đáp ứng nhu cầu thông tin một cách chủ động của người cần tin; theo dõi hoạt động
của các trang tin điện tử, trên báo giấy và báo điện tử.
- Triển khai Quy hoạch và phát triển
ngành in - xuất bản - phát hành phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường, đáp ứng
nhu cầu nâng cao dân trí, giới thiệu, quảng bá hình ảnh
quê hương và con người Quảng Ngãi tới độc giả trong, ngoài tỉnh và quốc tế.
- Xây dựng đơn vị hoạt động xuất bản
có sản phẩm chiến lược chủ lực ổn định, khai thác phát triển thị trường tốt và
kinh doanh có lãi.
- Xây dựng mạng lưới phát hành sách từ
trung tâm thành phố đến các huyện trong tỉnh.
c) Dịch vụ nghe nhìn
- Đẩy mạnh đổi mới cả về nội dung và
hình thức, nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình, đảm bảo tính nhanh nhạy, kịp thời, hấp dẫn, thiết thực, bổ ích...
phục vụ nhu cầu thông tin, giải trí ngày càng cao của nhân dân
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực
phân phối và sản xuất băng hình và phim điện ảnh, dịch vụ chiếu phim, dịch vụ
ghi âm và các dịch vụ khác.
1.3. Dịch vụ vận tải, kho bãi,
cảng biển, logistics
a) Dịch vụ vận tải hành khách
- Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới vận tải
khách công cộng bằng xe buýt, tuyến cố định trên địa bàn tỉnh, khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia kinh doanh vận tải hành khách
bằng đường bộ, đường thủy và tăng khả năng kết nối giữa các loại hình vận tải,
phát triển vận tải đa phương thức.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống
dịch vụ hỗ trợ vận tải hành khách bằng đường bộ, đường thủy, đầu tư hạ tầng các
bến cảng, bến xe khách, trạm dừng nghỉ theo quy hoạch đã được UBND tỉnh và Bộ
Giao thông - Vận tải phê duyệt.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án “Đổi mới quản lý vận tải đường bộ theo hướng hiện đại, hiệu quả nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải và giảm thiểu tai nạn giao thông” và chiến
lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
b) Dịch vụ vận chuyển hàng hóa
- Nâng cao chất lượng xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội; tập trung nguồn lực để đầu tư, nâng cấp hoàn thiện hệ
thống hạ tầng giao thông; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư đổi mới
các phương tiện vận chuyển hàng hóa nhằm đáp ứng yêu cầu an toàn giao thông và
thỏa mãn nhu cầu vận tải hàng hóa trong từng thời kỳ.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp đăng ký mở tuyến vận tải quốc tế đến các nước trong khu vực. Trước
mắt mở tuyến vận tải quốc tế Việt - Lào từ Quảng Ngãi đến các tỉnh Chăm Pa sắc,
A Tô Pư và thành phố Viêng Chăn; kêu gọi doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch vận
tải để thúc đẩy vận tải đường bộ phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, nâng
cao giá trị chuỗi cung ứng dịch vụ vận tải đa phương thức, minh bạch thị trường
vận tải, giảm tỷ lệ xe chạy rỗng, nâng cao sức canh tranh của vận tải hàng hóa
tỉnh nhà.
c) Vận tải đường thủy
- Tập trung đầu tư bến cảng, bến thuyền
để đáp ứng thỏa mãn nhu cầu neo đậu, vận chuyển, xếp dở, đi lại cho các loại
phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu trong nội tỉnh, trong khu vực và hoạt động xuất
nhập khẩu.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư phát triển hệ thống dịch vụ như: Đầu tư bến cảng, bến thuyền, tàu thuyền
để phục vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách; trong đó có tuyến từ đất liền ra
huyện đảo Lý Sơn.
d) Dịch vụ logistics
- Hoàn thiện đồng bộ hệ thống kết cấu
hạ tầng giao thông logistics trên cơ sở Quy hoạch phát triển giao thông vận tải
đã được phê duyệt; đảm bảo các quy hoạch, kế hoạch về giao thông, vận tải phù hợp
với các chiến lược, kết nối giữa các khu công nghiệp, nhà
máy với các hệ thống cảng biển (Quy hoạch hệ thống giao thông kết nối các phương thức vận tải hàng hải với đường sắt, đường bộ và
đường thủy nội địa); Quy hoạch phát triển dịch vụ logistics đối với ngành hàng
hải (dịch vụ hàng hải, đại lý hàng hải, dịch vụ tàu lai dắt, môi giới hàng hải...).
- Phát huy lợi thế cảng biển nước sâu
Dung Quất hình thành cảng vận tải container, phát triển các loại hình dịch vụ
logistics theo hướng trục cảng nước sầu Dung Quất - Cảng hàng không Chu Lai làm vệ tinh cho 02 trung tâm logistics thuộc
hành lang kinh tế đường 14B và hành lang kinh tế đường 19 và duyên hải Nam
Trung Bộ theo Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả
nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 1012/QĐ-TTg ngày 03/7/2015.
- Trước mắt, tập trung xây dựng, phát
triển hệ thống kho bãi chứa hàng hóa tại các cảng biển, đảm bảo phục vụ cho
phát triển công nghiệp trong KKT Dung Quất, các khu công nghiệp, trọng tâm là
phục vụ dự án mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Thép Hòa Phát, Điện khí,
Doosan, VSIP và một số dự án công nghiệp có quy mô lớn trên địa bàn tỉnh tiến tới xây dựng trung tâm logistics tại khu vực cảng biển Dung Quất thuộc
Khu kinh tế Dung Quất để thu hút đầu tư trong và ngoài nước gắn liền với phục vụ
hoạt động xuất - nhập khẩu của cảng, quy mô diện tích đất 100.000 m2
có chức năng phục vụ cho các hoạt động xuất - nhập khẩu của khu cảng, hỗ trợ
cho các hoạt động tiếp xúc, kết nối với các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung.
1.4. Dịch vụ tài chính, ngân
hàng và bảo hiểm
a) Dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ
liên quan
- Tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt
động dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ có liên quan như: Dịch vụ bảo hiểm nhân thọ,
tai nạn và y tế; dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ và các dịch vụ bổ trợ bảo hiểm.
- Định hướng dịch vụ bảo hiểm phát
triển theo hướng mở rộng các loại hình bảo hiểm, các đối tượng bảo hiểm, nhất
là các loại hình phục vụ cho đại đa số người lao động, nhân dân vùng sâu, vùng
xa.
b) Dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ
tài chính khác
- Khuyến khích phát triển hệ thống dịch
vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu
quả các dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời tiếp cận nhanh hoạt động ngân
hàng hiện đại có hàm lượng công nghệ cao, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến
khích các tổ chức, cá nhân thực hiện các giao dịch qua ngân hàng.
- Phát triển ổn định và bền vững hệ
thống ngân hàng, đầu tư trang thiết bị hiện đại, mở rộng các chi nhánh, điểm
giao dịch tại các khu, cụm, điểm dịch vụ và du lịch, khu vui chơi giải trí;
phát triển các dịch vụ tiện ích như: Séc du lịch, thanh toán qua tài khoản, thẻ...đảm
bảo an toàn, thuận tiện, hiệu quả, nhanh và chính xác.
1.5. Dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
a) Dịch vụ bệnh viện
- Đẩy mạnh xã hội hóa để đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và chất lượng
khám, chữa bệnh; chú trọng nâng cao đạo đức, trách nhiệm, thái độ, kỹ năng giao tiếp, phục vụ bệnh nhân của đội ngũ y,
bác sĩ, cán bộ y tế.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bệnh
viện chuyên khoa tuyến tỉnh; đầu tư nâng cấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh để đạt tiêu
chuẩn hạng 1; thu hút đầu tư xây dựng bệnh viện chất lượng cao; nâng cao chất
lượng hệ thống y tế cơ sở; tăng cường hợp tác với các bệnh
viện lớn trong và ngoài nước trong khám và điều trị.
b) Các dịch vụ khác về y tế
- Quy hoạch và kiện toàn mạng lưới y
tế trên địa bàn tỉnh; tiếp tục phát triển và nâng cao năng lực của
Trung tâm y tế dự phòng của tỉnh để làm tốt nhiệm vụ nghiên cứu, dự báo, giám
sát, phát hiện và khống chế các bệnh dịch nguy hiểm và bệnh dịch mới phát sinh.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư phát triển các cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao kể cả dịch
vụ y tế gia đình. Thực hiện chính sách thu hút cán bộ y tế có trình độ cao về
công tác tại tỉnh.
- Phát triển mạng lưới y tế học đường;
tăng cường các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người
nghèo và các đối tượng chính sách. Đẩy mạnh thực hiện lộ trình bảo hiểm y tế
toàn dân.
1.6. Dịch vụ giáo dục và đào tạo
a) Dịch vụ giáo dục
- Đổi mới căn bản hình thức và phương
thức dạy học; chuẩn hóa và nâng chuẩn đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học; duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập cấp tiểu học, trung học cơ sở.
- Thúc đẩy phát triển giáo dục khu vực
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ
sở và định hướng nghề nghiệp cho học sinh cho trung học phổ thông
- Khuyến khích mở các loại hình trường
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông chất lượng cao theo chủ trương
xã hội hóa. Tăng cường các chương trình đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho giáo
viên và học sinh.
b) Dịch vụ giáo dục nâng cao
- Khuyến khích các cơ sở đào tạo hiện
có đẩy mạnh việc liên kết trong nước và quốc tế, đào tạo
lao động chất lượng cao nhằm đáp ứng thỏa mãn yêu cầu của các tổ chức sử dụng
lao động trong tình hình mới.
- Triển khai các Chương trình đào tạo
lao động kỹ thuật chất lượng cao; trong đó chú trọng đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng lớn theo nhu cầu của
thị trường.
- Khuyến khích các trường đại học,
cao đẳng ngoài tỉnh có uy tín cũng như các thành phần kinh tế có năng lực, đầu
tư cơ sở giáo dục tại Quảng Ngãi để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục
cho tỉnh và các tỉnh khu vực.
1.7. Dịch vụ kinh doanh bất động
sản
- Tiếp tục thúc đẩy các dự án đang đầu
tư trên địa bàn tỉnh như: Khu đô thị An Phú Sinh, khu đô thị Phát Đạt, Năm Bảy
Bảy, Phú Mỹ, VSIP để tạo điều kiện cho nhân dân, người lao động trong các khu
công nghiệp, khu kinh tế ... có điều kiện mua và thuê để ở.
- Đẩy mạnh việc xã hội hóa về đầu tư
cơ sở bất động sản theo giá rẻ để phục vụ nhà ở công nhân và người có thu nhập
thấp.
1.8. Các dịch vụ khác
a) Dịch vụ chuyên ngành
- Tiếp tục hỗ trợ và khuyến khích
phát triển các loại hình dịch vụ chuyên ngành, tạo điều kiện hỗ trợ để phát triển
các lĩnh vực ngành kinh tế khác; trước hết là rà soát các cơ chế chính sách để
có điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế nhằm thu hút các lĩnh vực dịch vụ
chuyên ngành này.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong
và ngoài tỉnh, các thành phần kinh tế khác đầu tư cơ sở vật chất, mở các chi
nhánh, văn phòng hoạt động trên các lĩnh vực dịch vụ chuyên ngành như: Dịch vụ
pháp lý; dịch vụ tính toán, kế toán, kiểm toán; dịch vụ thuế; dịch vụ kiến
trúc; dịch vụ tư vấn kỹ thuật; dịch vụ quy hoạch; dịch vụ y tế; dịch vụ thú
y;...
b) Dịch vụ máy tính và các dịch vụ có liên quan
- Dịch vụ máy tính và các dịch vụ
liên quan chịu sự điều chỉnh của các luật chung như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu
tư... nhưng chưa có luật chuyên ngành điều chỉnh các dịch vụ này, do đó, cần có
sự quan tâm hỗ trợ đúng mức, kịp thời để thu hút các thành phần kinh tế tham
gia.
- Định hướng đào tạo và có cơ chế thu
hút nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực dịch vụ máy tính và các dịch
vụ có liên quan nhằm phục vụ cho nền kinh tế tỉnh Quảng Ngãi.
c) Dịch vụ môi trường
- Dịch vụ xử lý nước thải, rác thải:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực xử lý môi trường; trong đó đặc biệt là lĩnh vực xử lý nước
thải, rác thải nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn, đồng bộ hơn trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các chương trình hỗ trợ
nâng cấp năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp dịch vụ
môi trường, trong đó ưu tiên các doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ về thiết kế,
thi công, tham gia xử lý môi trường.
- Dịch vụ vệ sinh môi trường và các dịch
vụ khác: Đẩy mạnh công tác xã hội hóa lĩnh vực dịch vụ vệ sinh môi trường và
các dịch vụ khác; khuyến khích các doanh nghiệp, kể cả hợp tác xã đầu tư công
nghệ, phương tiện để mở rộng hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng thỏa mãn yêu cầu
phát triển kinh tế-xã hội.
d) Các dịch vụ kinh doanh khác
- Phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh theo hướng tạo môi trường kinh doanh bình đẳng; tạo lập và nâng cao năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp; cải thiện và tạo điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các nguồn lực, thị trường và các loại hình dịch
vụ; tạo lập và nâng cao văn hóa doanh nghiệp và năng lực quản trị kinh doanh.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, các thành phần kinh tế phát triển đồng đều
các loại hình dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của xã hội như: Dịch vụ quảng cáo,
dịch vụ tư vấn quản lý, dịch vụ nghiên cứu thị trường, dịch vụ tư vấn liên quan
tới khoa học kỹ thuật...
- Ưu tiên phát triển các loại hình dịch
vụ gắn với lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp.
- Áp dụng và triển khai các đề tài
nghiên cứu khoa học do nhà nước đầu tư kinh phí thành sản phẩm dịch vụ khoa học
phục vụ sản xuất và đời sống; đẩy mạnh việc khuyến khích, hỗ trợ nghiên cứu
khoa học áp dụng vào phục vụ sản xuất và đời sống.
2. Về du lịch
2.1. Phát triển các loại hình
du lịch, sản phẩm du lịch phù hợp tiềm năng, lợi thế của tỉnh
- Tập trung phát triển du lịch biển đảo
trở thành loại hình du lịch chủ đạo của tỉnh, có sức hấp dẫn và cạnh tranh nhằm
khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch về cảnh quan thiên nhiên, văn hóa, lịch sử
của các địa phương ven biển. Đặc biệt, phát triển và khai thác giá trị di sản địa
chất của Công viên địa chất Lý Sơn, loại hình du lịch cộng đồng ở đảo Bé (Lý
Sơn) trở thành sản phẩm du lịch đặc trưng, tạo thương hiệu cho du lịch Quảng
Ngãi. Xây dựng Lý Sơn trở thành đảo du lịch xanh, sinh thái, được công nhận là
điểm du lịch quốc gia vào năm 2020 và trở thành hạt nhân thúc đẩy du lịch tỉnh
phát triển. Phát triển các khu, điểm du lịch nghỉ dưỡng ven biển (Thiên Đàng, Mỹ
Khê, Sa Huỳnh, biển Mộ Đức) để một mặt vừa khai thác tiềm năng du lịch biển, mặt
khác gia tăng sản phẩm kết nối với điểm đến Lý Sơn.
- Tiếp tục khai thác và hoàn thiện loại
hình du lịch tìm hiểu lịch sử, du lịch ”về nguồn” song song với việc đầu tư tôn
tạo Khu lưu niệm Thủ tướng Phạm Văn Đồng, Khu chứng tích Sơn Mỹ, đền thờ Anh
hùng dân tộc Trương Định, hệ thống các bảo tàng cách mạng, phòng trưng bày về
cuộc đời và sự nghiệp của Nữ anh hùng - liệt sĩ - bác sĩ Đặng Thùy Trâm tại Bệnh
xá Đặng Thùy Trâm; hoàn thành và đưa vào sử dụng Bảo tàng văn hóa Sa Huỳnh... gắn
với thị trường khách du lịch là sinh viên, học sinh, cựu chiến binh.
- Tiếp tục phát triển du lịch văn hóa
để khai thác hiệu quả giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của tỉnh, thu hút
du khách đến tham quan các điểm di tích, tham dự các lễ hội truyền thống, nhất
là Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa, Lễ hội Điện Trường Bà... Khuyến khích phát triển
loại hình du lịch tâm linh gắn liền với việc bảo tồn và phát huy giá trị các di
tích, văn hóa tín ngưỡng của nhân dân địa phương như Chùa Thiên Ấn, Chùa Ông,
Chùa Hang, chùa Thiên Mã, Điện Trường Bà...
- Thúc đẩy phát triển loại hình du lịch
sinh thái, lấy Cà Đam làm trọng điểm, gắn với rừng nguyên sinh suối Chí, suối
nước nóng khoáng Thạch Bích, suối nước nóng Nghĩa Thuận, Khu du lịch Bãi dừa
(Tư Nghĩa), thác Trắng (Minh Long), Gành Yến (Bình
Sơn),... nhằm khai thác có hiệu quả lợi thế về cảnh quan thiên nhiên của các địa
phương. Đẩy mạnh việc đăng cai tổ chức các sự kiện mang tầm khu vực quốc gia,
quốc tế và nghiên cứu xây dựng đề án tổ chức loại hình sự kiện du lịch hàng năm
gắn với các hoạt động văn hóa, thể thao có quy mô lớn để thu hút khách du lịch
sự kiện (MICE).
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tổ
chức các hoạt động du lịch có trách nhiệm, gắn việc tham quan du lịch với việc
tham gia làm công tác từ thiện xã hội, bảo vệ môi trường...để hỗ trợ chính quyền
và người dân địa phương, góp phần xây dựng điểm đến, nhất là địa bàn huyện Lý
Sơn và các huyện miền núi và các khu du lịch của tỉnh.
- Phát triển chợ đêm Sông Trà trở
thành điểm tham quan, mua sắm giải trí gắn với tuyến phố đi bộ, hình thành các
tuyến phố thời trang, tuyến phố ẩm thực, tuyến phố mua sắm... tại thành phố Quảng
Ngãi để phục vụ khách du lịch khi lưu trú tại Quảng Ngãi;
xây dựng khu mua sắm, khu ẩm thực, tuyến phố thương mại đi bộ tại Lý Sơn. Phát
triển các trung tâm thương mại, mua sắm quy mô lớn gắn với hệ thống các cửa
hàng bán hàng đặc sản của địa phương.
2.2. Đẩy mạnh công tác quy hoạch,
đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng dịch vụ du lịch
- Tiếp tục thực hiện và đẩy nhanh tiến
độ lập các quy hoạch mới như Khu du lịch sinh thái Thạch Bích, Quy hoạch xây dựng
chi tiết tỷ lệ 1/2000 đảo Lý Sơn.. .và các điểm du lịch địa phương, nhất là các
điểm du lịch ven biển đã hình thành và đưa vào hoạt động nhưng chưa thực hiện lập
quy hoạch; điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển du lịch đã có như: Khu
du lịch Sa Huỳnh, Quy hoạch phát triển du lịch huyện Lý Sơn...
- Huy động tối đa các nguồn lực cho đầu
tư phát triển du lịch, trong đó tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, điểm
du lịch: Mỹ Khê, Sa Huỳnh, Thiên Đàng, Bình Châu, Thiên Ấn, Lý Sơn, Cà Đam...Việc
đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể của địa
phương và đảm bảo các yếu tố về quốc phòng và an ninh.
- Đẩy nhanh tiến độ các dự án về giao
thông đường bộ, đường thủy gắn với các khu, điểm du lịch đã được phê duyệt như:
Dự án Đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, Đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh
giai đoạn 2, tuyến đường Khu du lịch Sa Huỳnh (nối dài), tuyến đường bờ đông
sông Kinh, cảng Bến Đình và hệ thống giao thông tại đảo Lý Sơn, bến cập tàu đảo
Bé, cầu Cửa Đại.
- Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
các khu nghỉ dưỡng, khu du lịch, khu giải trí có quy mô lớn, gắn liền với sản
phẩm du lịch đặc trưng, chuỗi dịch vụ chất lượng cao có khả năng cạnh tranh
trong khu vực mang tính động lực để thu hút du khách và tạo điều kiện phát triển
điểm đến: Khách sạn 5* tại thành phố Quảng Ngãi, Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh
thái Thiên Ý, Khu du lịch Ánh Vân, Khu sinh thái Bãi Dừa, Khu du lịch nghỉ dưỡng
sinh thái Cà Đam, Khu nghỉ dưỡng sinh thái suối nước nóng
Nghĩa Thuận, Công viên Thiên Bút và Khu đô thị sinh thái Thiên Tân... Kêu gọi,
xúc tiến các nhà đầu tư tiềm năng vào các khu, điểm du lịch: Lý Sơn, Mỹ Khê, Sa
Huỳnh, Bình Châu, Thiên Đàng, Thiên Ấn, Thạch Bích, Đặng Thùy Trâm...
- Đầu tư xây dựng và từng bước hoàn
thiện các thiết chế văn hóa, thể thao gắn với du lịch như: Nhà văn hóa hoặc
trung tâm văn hóa đa năng, rạp chiếu phim, Khu Liên hợp thể dục, thể thao và
nhà luyện tập, thi đấu đa năng, sân vận động, thư viện, bảo tàng tổng hợp tỉnh,
khu vui chơi giải trí... để phục vụ nhân dân và khách du lịch; đồng thời tạo cơ
sở vật chất đủ tiêu chuẩn đăng cai các sự kiện văn hóa, nghệ thuật, thể thao
mang tầm quốc gia, quốc tế tại tỉnh, thu hút khách đến tham dự. Lập hồ sơ đề
nghị công nhận di tích danh lam thắng cảnh cấp quốc gia đối với khu vực Giếng
Tiền và Thới Lới, nghiên cứu triển khai dự án bảo tồn khẩn cấp đảo
Bé, Bảo tồn và phát triển thương cảng cổ cảnh Bình Châu, các di tích lịch sử,
văn hóa, danh lam thắng cảnh tiêu biểu khác, lập hồ sơ đề nghị công nhận Công
viên địa chất quốc gia, sau đó là công viên địa chất toàn cầu cho đảo Lý Sơn,
Bình Châu và các vùng phụ cận.
2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ
phục vụ khách du lịch
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, doanh nghiệp, người dân và du khách
về bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trường du lịch.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 04/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công
tác quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch tại
các khu, điểm, tuyến du lịch, nhất là ở các địa bàn trọng điểm như thành phố Quảng
Ngãi, huyện Lý Sơn, huyện Đức Phổ.
- Chủ động ngăn ngừa và kịp thời xử
lý các vụ việc nâng giá, ép giá tùy tiện, chèo kéo du khách, nạn xin ăn, bán
hàng rong gây ảnh hưởng đến hình ảnh du lịch Quảng Ngãi. Đẩy mạnh hiệu quả hoạt
động của Tổ hỗ trợ du khách.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới
phương thức phục vụ, đầu tư cơ sở vật chất, đầu tư xây dựng nguồn nhân lực có
chất lượng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách du lịch.
- Hình ảnh hoá và đẩy mạnh việc tuyên
truyền thực hiện Bộ Quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi nhằm xây dựng môi trường du lịch văn minh, lịch sự.
- Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng
thông tin du lịch, tiếp tục quảng bá số Tổng đài 0888.700.008 của tổ hỗ trợ du
khách trên cổng thông tin điện tử, website, facebook, youtube, và các phương tiện
truyền thông khác.
2.4. Phát triển mạnh các ngành
nghề sản xuất, dịch vụ bổ trợ du lịch
- Hướng dẫn, hỗ trợ phát triển mạnh
các ngành nghề sản xuất quà tặng, hàng lưu niệm như: Quế (Trà Bồng), hành, tỏi
(Lý Sơn), cá bống, don, kẹo gương, mạch nha, đường phèn, đường phổi, dệt thổ cẩm,
dệt chiếu cói, gốm Mỹ Thiện..., từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm quà tặng
và hàng lưu niệm và dịch vụ bổ trợ du lịch. Đồng thời phát triển các hàng hóa
lưu niệm từ sản vật biển, đảo, làm phong phú các sản phẩm quà tặng, hàng lưu niệm
của tỉnh
- Khôi phục, phát huy giá trị các
làng nghề thủ công truyền thống như gốm Mỹ Thiện (Bình Sơn), dệt thổ cẩm Làng Teng (Ba Tơ) để phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng, đồng thời
tạo nên sản phẩm quà tặng cho du lịch Quảng Ngãi.
2.5. Đổi mới công tác tuyên
truyền, xúc tiến, quảng bá du lịch
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
quảng bá du lịch Quảng Ngãi trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đổi mới nội
dung và tăng thời lượng phát sóng và các chương trình, chuyên mục, ký sự giới
thiệu về du lịch Quảng Ngãi trên 02 kênh phát thanh và
truyền hình. Sản xuất các chương trình văn nghệ về loại hình nghệ thuật hát múa dân gian như hát bả trạo, hát hò, hát lý biểu diễn nhạc
cụ của đồng bào dân tộc trên địa bàn. Vận hành website du lịch Quảng Ngãi phong
phú cả về nội dung lẫn hình thức bằng tiếng Việt và tiếng Anh nhằm phục vụ tốt
công tác tuyên truyền quảng bá về hình ảnh du lịch Quảng Ngãi.
- Tham gia hội chợ, hội thảo về du lịch
tổ chức trong và ngoài nước nhằm tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường; xuất bản
đa dạng ấn phẩm du lịch với nhiều thứ tiếng phục vụ việc
tham gia các hội chợ, hội thảo để quảng bá du lịch Quảng Ngãi. Tổ chức các
chương trình biểu diễn văn hóa, nghệ thuật đặc sắc tại hội chợ nhằm thu hút sự
chú ý của khách tham quan.
- Phối hợp với Tổng cục Du lịch, Tổng
Công ty Hàng không quốc gia Việt Nam và Hiệp hội Du lịch Việt Nam tổ chức đón
các đoàn Famtrip, Presstrip để giới thiệu tài nguyên, sản phẩm du lịch của tỉnh,
thu hút đầu tư và mở rộng thị trường khách du lịch quốc tế. Đẩy mạnh việc quảng
bá các video clip về du lịch trên các đường bay thành phố Hồ Chí Minh - Chu
Lai, Hà Nội - Chu Lai và tại các sân bay Chu Lai, Đà Nẵng, Nha Trang và các
đoàn tàu lửa, các phương tiện vận tải hành khách khác.
- Ứng dụng có hiệu quả công nghệ
thông tin trong xây dựng, quảng bá thương hiệu du lịch Quảng Ngãi và trong hoạt
động xúc tiến du lịch; khuyến khích các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
du lịch ứng dụng và khai thác có hiệu quả công nghệ thông tin; trang bị hệ thống
máy tính kết nối internet với tốc độ cao nhằm phục vụ hoạt động phát triển, xúc tiến du lịch của đơn vị mình, sử dụng blog du lịch hoặc tận dụng
các trang mạng xã hội có tính tương tác cao như Pinterest, Facebook, Youtube,
Liveleak... để tiến hành các hoạt động quảng bá, xúc tiến nhằm phát triển du lịch.
- Chú trọng triển khai các chương
trình đồng hành thương hiệu giữa các đối tác với du lịch Quảng Ngãi để đẩy mạnh
việc quảng bá và phát triển du lịch của tỉnh.
2.6. Đẩy mạnh hợp tác phát triển
du lịch
- Liên kết các hoạt động quảng bá,
xúc tiến du lịch với các cơ quan Trung ương và các địa phương tại các chương
trình, sự kiện xúc tiến du lịch Việt Nam và các chương trình, sự kiện lớn tại
các địa phương.
- Đẩy mạnh hợp tác phát triển du lịch
với các tỉnh, thành phố đã ký kết chương trình hợp tác phát triển du lịch, đặc
biệt là với các trung tâm du lịch trong cả nước như: Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh, thành phố Đà Nẵng; tỉnh Quảng Nam và các tỉnh miền
Trung - Tây Nguyên để hình thành các tuyến du lịch liên tỉnh, nhất là tuyến du
lịch đường biển liên đảo Cù Lao Chàm - Lý Sơn.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, phát
triển du lịch giữa tỉnh Quảng Ngãi với các tỉnh thuộc các nước Lào, Campuchia,
Thái Lan và các nước trong khu vực, tiến tới hình thành các tuyến du lịch quốc
tế nhằm khai thác nguồn khách du lịch bằng đường bộ theo
trục hành lang kinh tế Đông - Tây và đường hàng không đến các tỉnh miền Trung, Quảng Ngãi và ngược lại.
V. CÁC GIẢI PHÁP
CƠ BẢN
1. Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức
- Tăng cường nâng cao nhận thức về
phát triển dịch vụ, du lịch của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và
toàn xã hội. Xem phát triển dịch vụ, du lịch là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi đến năm
2020, là sự nghiệp chung của toàn Đảng bộ, của các ngành
các cấp, của toàn xã hội và có tính liên vùng, liên ngành sâu sắc.
- Chú trọng tuyên truyền, giáo dục để
nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; có thái độ ứng xử văn minh, lịch sự nhằm
tạo hình ảnh tốt đẹp về đất nước và con người Quảng Ngãi.
2. Nâng cao chất lượng quy hoạch
và quản lý quy hoạch
- Trên cơ sở Quy hoạch phát triển tổng
thể kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020; Quyết định phê duyệt Đề án phát triển
đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; Quy hoạch
phát triển các ngành: thương mại, dịch vụ, du lịch, xây dựng, nông nghiệp, thủy
sản, giao thông vận tải, sử dụng đất... đã được phê duyệt; công bố công khai rộng
rãi quy hoạch để tổ chức, công dân dễ dàng tiếp cận nhằm thu hút các dự án đầu tư; đồng thời giám sát, kiểm tra việc thực hiện
các quy hoạch và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy hoạch.
- Thường xuyên rà soát, điều chỉnh
các quy hoạch, đề án, chương trình phát triển ngành có liên quan hoạt động dịch
vụ để phù hợp với tình hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong từng giai đoạn gắn với yêu cầu thị trường nhằm khai thác có hiệu quả các
tiềm năng, lợi thế của tỉnh để phát triển dịch vụ.
- Quy hoạch quỹ đất cho đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng dịch vụ để thu hút các dự án đầu tư và mở rộng quy mô hoạt
động của các loại hình dịch vụ; đồng thời có giải pháp và chính sách hỗ trợ
tích cực trong việc giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư nhằm tạo thuận lợi
cho các nhà đầu tư. Công bố kịp thời và công khai khung
giá thuê đất cho từng khu vực tạo điều kiện cho các nhà đầu tư lựa chọn.
3. Tập trung đa dạng hóa, đẩy mạnh
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
du lịch, dịch vụ
- Đa dạng hóa nguồn vốn, đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, không hiệu quả:
- Nâng cao hiệu quả đầu tư công, từng
bước điều chỉnh cơ cấu đầu tư theo hướng giảm dần tỷ trọng đầu tư nhà nước, đẩy
mạnh xã hội hóa đầu tư trong các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác có thể
tham gia.
- Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển du
lịch của tỉnh theo quy định của pháp luật, trong đó ngân sách nhà nước bố trí một
phần, còn lại huy động phần lớn nguồn lực từ xã hội để nâng cao năng lực cạnh
tranh và hỗ trợ phát triển ngành du lịch của tỉnh.
*/ Nguồn ngân sách trung
ương
Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của các bộ,
ngành trung ương từ nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương để ưu
tiên bố trí cho cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu như giao thông,
hệ thống điện, cấp thoát nước và hạ tầng kinh tế - xã hội khác, tạo điều kiện
thúc đẩy thu hút đầu tư để phát triển dịch vụ. Ưu tiên nguồn vốn trung ương để
đầu tư hoàn thiện hạ tầng KDL Mỹ Khê, KDL Sa Huỳnh và đảo Lý Sơn.
*/ Nguồn vốn ngân sách tỉnh
+ Ưu tiên tập trung nguồn vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh cho công tác đào tạo nguồn nhân lực,
phát triển sản phẩm du lịch, phát triển các cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu,
không có khả năng thu hồi vốn hoặc mức độ thu hồi vốn thấp, rủi ro cao, hoặc có
tác động lớn đến phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế chủ lực, có lợi thế
trong việc tạo ra giá trị gia tăng cao và bố trí vốn đối ứng các dự án từ nguồn
ngân sách trung ương, dự án ODA, NGO.
+ Đẩy mạnh triển khai các dự án đầu
tư kết cấu hạ tầng quan trọng theo các hình thức BOT, BTO, BT. Nghiên cứu triển
khai đầu tư theo hình thức đối tác công- tư (PPP) đối với các dự án phát triển
kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công có khả năng hoàn trả vốn hoặc dự án có
khả năng khai thác được lợi thế về công nghệ, kinh nghiệm quản lý, vận hành và
sử dụng hiệu quả năng lực tài chính của khu vực tư nhân.
*/ Nguồn vốn xã hội hóa:
+ Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực
đầu tư kết cấu hạ tầng dịch vụ, nhất là phát triển các dịch
vụ văn hóa, du lịch, giáo dục y tế, thể dục thể thao, dịch vụ việc làm, trung
tâm hội chợ triển lãm...theo cơ chế thị trường, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
nhân dân và từng bước hội nhập quốc tế. Đối với các doanh nghiệp có dự án đầu
tư quy mô, hiện đại, cần có cơ chế linh hoạt, chế độ ưu đãi thoả đáng, tạo điều
kiện để doanh nghiệp yên tâm đầu tư lâu dài.
+ Rà soát và tiến hành thu hồi diện
tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích để tạo quỹ đất nhằm chủ
động xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự án nghỉ dưỡng, khách sạn và dịch vụ du lịch,
dịch vụ vui chơi giải trí... Ưu tiên kêu gọi và tạo mọi điều kiện thuận lợi về
chính sách ưu đãi, quỹ đất, đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ công tác đền bù giải
phóng mặt bằng cho các nhà đầu tư lớn có tiềm lực và thương hiệu mạnh để thực hiện các dự án tại tỉnh.
+ Tạo thuận lợi cho các thành phần kinh
tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng nhà nước thông qua việc khuyến khích các tổ chức
tín dụng trên địa tăng cường cung cấp thông tin đến các doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp nắm bắt thông tin về các chương trình tín dụng ưu đãi của Nhà nước.
- Dự kiến nhu cầu vốn để phát triển
du lịch tỉnh đến 2020 khoảng 874,5 tỷ đồng, trong đó 814,5 tỷ đồng đầu tư phát
triển hạ tầng du lịch và 60 tỷ đồng cho hoạt động xúc tiến du lịch và hoạt động
quản lý nhà nước về du lịch.
+ Nguồn ngân sách khoảng 94 tỷ đồng
+ Nguồn vốn ngoài ngân sách khoảng
780,5 tỷ đồng
(Phụ
lục số 04 đính kèm)
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực
- Điều tra, thống kê và phân loại
trình độ lao động trong ngành dịch vụ, du lịch. Xây dựng và triển khai kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đến năm 2020 theo hướng kết hợp giữa nguồn vốn
của ngân sách với nguồn vốn của doanh nghiệp sử dụng lao động và người lao động;
đảm bảo được yêu cầu về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực hoạt động trong
lĩnh vực dịch vụ, du lịch, đặc biệt là đào tạo nghề dịch vụ du lịch cho lao động
nông thôn, hướng tới xây dựng mô hình du lịch cộng đồng tại các địa phương có
điều kiện phát triển loại hình du lịch này như ở đảo Lý
Sơn, Ba Tơ, Trà Bồng….
- Đa dạng hóa phương thức đào tạo;
khuyến khích đào tạo tại chỗ, tự đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp. Đẩy mạnh
công tác đào tạo, tái đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và chất lượng nguồn
nhân lực dịch vụ, du lịch, nhất là đào tạo ngoại ngữ và hướng đến “chuẩn nghề
du lịch” cho hầu hết lực lượng lao động trong ngành du lịch.
- Tạo điều kiện cho công chức quản lý
nhà nước, các quản lý kinh doanh dịch vụ, du lịch tham gia các khóa đào tạo ngắn
và dài hạn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý do tỉnh và các Bộ, ngành tổ
chức ở trong và ngoài nước. Xây dựng đội ngũ phát triển du lịch, tiếp thị du lịch
chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu phát triển du
lịch của tỉnh trong giai đoạn hội nhập quốc tế toàn diện hiện nay.
5. Ban hành các cơ chế chính sách
khuyến khích dịch vụ, du lịch phát triển
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các cơ chế, chính sách khuyến khích dịch vụ, du lịch phát triển của Trung ương
và của tỉnh hiện có; đồng thời, rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các cơ
chế, chính sách thật sự thông thoáng, hấp dẫn trong thu hút đầu tư, có cơ chế hỗ
trợ doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực như: Thương mại, giáo dục, y tế, khoa
học và công nghệ, thông tin truyền thông, nông nghiệp, ngư nghiệp, môi trường,
du lịch, đào tạo nghề, đầu tư hạ tầng, giải quyết việc làm. Ưu tiên thu hút các
dự án có hàm lượng kỹ thuật công nghệ cao, thân thiện môi trường, có giá trị gia tăng cao, phát huy tốt tiềm năng lợi thế của tỉnh, giải quyết nhiều
lao động.
- Ban hành các cơ chế, chính sách
khuyến khích đầu tư phát triển du lịch, nhất là đối với các loại hình du lịch
xanh, du lịch có trách nhiệm, du lịch cộng đồng ở huyện Lý Sơn, Trà Bồng, Ba
Tơ...; phát triển các khu nghỉ dưỡng cao cấp, các loại hình vui chơi giải trí
phù hợp.
- Ban hành quy chế quản lý, khai thác
hiệu quả các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Xây dựng cơ chế quản lý khách du lịch
là người nước ngoài đến khu vực biên giới, đảo để thống nhất
công tác quản lý theo hướng chặt chẽ nhưng tạo điều kiện thuận lợi để thu hút khách
du lịch.
- Có cơ chế kiểm soát chặt chẽ việc
nhập, sử dụng thiết bị công nghệ thông tin, liên lạc, phương tiện giải trí...
nhằm phục vụ hoạt động du lịch và kết hợp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
6. Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả
quản lý hành chính nhà nước các cấp
- Tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy cơ quan nhà nước chuyên ngành; nghiên cứu xây dựng mô hình
quản lý ngành du lịch đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch của tỉnh; chú trọng
xây dựng đội ngũ cán bộ công chức để nâng cao năng lực quản lý nhà nước về dịch
vụ, du lịch. Đẩy mạnh cải cách hành chính, làm tốt công tác phối hợp giữa các
ngành chức năng trong hoạt động thẩm định, kiểm tra, hướng dẫn nhằm công khai,
minh bạch, tạo môi trường lành mạnh an toàn, thu hút đầu tư, không gây phiền
hà, sách nhiễu cho doanh nghiệp và du khách.
- Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh trong việc đề xuất các nhiệm
vụ, giải pháp đột phá thúc đẩy phát triển du lịch tỉnh; tăng cường vai trò và
năng lực quản lý nhà nước du lịch của các phòng văn hóa thông tin cấp huyện để
phối hợp và nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên và phát triển du lịch theo quy
hoạch trên địa bàn.
- Đẩy mạnh chỉ đạo các sở, ngành, địa
phương, phối hợp với các cơ quan trung ương, doanh nghiệp trên địa bàn tập
trung điều phối toàn bộ hoạt động phát triển khu vực dịch vụ nhằm tăng cường hiệu
lực và hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển dịch vụ.
- Tăng cường hoạt động thanh, kiểm
tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ, du lịch về việc thực hiện đúng, đầy đủ các
quy định của pháp luật, đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh, hiệu quả. Phối
hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ
sinh môi trường, PCCC...
7. Đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội
Tăng cường công tác đảm bảo quốc
phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ môi trường trong quá trình phát
triển dịch vụ, du lịch; thực hiện tốt công tác quản lý thị
trường, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm. Xây dựng Quảng Ngãi thành điểm đến hấp dẫn, thân thiện, có môi trường sống,
đầu tư, kinh doanh minh bạch và phát triển bền vững.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Các ngành, địa phương liên quan căn cứ
vào nhiệm vụ, chức năng triển khai một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Các Sở, ban ngành
1.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và
hoàn chỉnh quy hoạch phát triển du lịch. Chú trọng công tác bảo tồn, tôn tạo
các di tích lịch sử, văn hóa. Chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố
duy trì, phát triển các lễ hội cổ truyền, lễ hội văn hóa dân gian hằng năm để
thu hút khách du lịch, phục hồi các loại hình nghệ thuật diễn xướng dân gian của
các dân tộc trong tỉnh.
- Phối hợp các đơn vị liên quan huy động
nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch, phát triển các loại hình, sản phẩm du
lịch đa dạng, đặc trưng dịch vụ chất lượng cao; tăng cường quảng bá, thu hút đầu
tư, triển khai có hiệu quả Chương trình liên kết, hợp tác phát triển du lịch với
các tỉnh, thành phố đã ký kết. Chỉ đạo các doanh nghiệp du lịch tham gia chương
trình xúc tiến du lịch, hội chợ triển lãm về du lịch trong
nước và nước ngoài.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan xây dựng cơ chế phát triển loại hình du lịch xanh, du lịch có
trách nhiệm, du lịch cộng đồng ở huyện Lý Sơn, Trà Bồng, Ba Tơ...; xây dựng quy
chế quản lý, khai thác hiệu quả các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục pháp luật; giữ gìn trật tự trị an và quản lý môi trường trong hoạt động du lịch, nhất là tại các khu, điểm du lịch.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan định kỳ hoặc đột xuất thanh kiểm tra các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
trên địa bàn tỉnh nhằm hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện nghiêm những quy định
của pháp luật về kinh doanh du lịch.
1.2. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch phát
triển thương mại, chú trọng phát triển trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm,
siêu thị, các khu dịch vụ tổng hợp đáp ứng nhu cầu tham quan của khách du lịch;
đẩy nhanh tiến độ xúc tiến thương mại để kêu gọi đầu tư xây dựng các siêu thị,
trung tâm thương mại. Phối hợp tổ chức các hội chợ gắn với sự kiện du lịch.
Hoàn thành việc xây dựng Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu;
Quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh khí trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và địa phương trong việc phát triển các làng nghề truyền thống, các
sản phẩm quà tặng, hàng lưu niệm, dịch vụ đặc trưng để phục vụ phát triển du lịch.
- Phối hợp với UBND thành phố Quảng
Ngãi xây dựng chợ đêm Sông Trà trở thành điểm tham quan, mua sắm giải trí gắn với
tuyến phố đi bộ phục vụ khách du lịch khi lưu trú tại Quảng Ngãi; hoàn thiện
khu mua sắm, ẩm thực tại Lý Sơn. Phát triển các trung tâm thương mại, mua sắm
quy mô lớn gắn với hệ thống các cửa hàng bán hàng đặc sản của địa phương, tạo mối
liên kết giữa các doanh nghiệp thương mại, du lịch để phát triển dịch vụ...
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát thị trường để kịp thời ngăn chặn các hành vi gian lận thương mại, hàng
nhái, hàng giả trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần đảm bảo quyền lợi của du khách
nhằm xây dựng hình ảnh tốt đẹp của Quảng Ngãi.
1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan rà soát, điều chỉnh bổ sung kịp thời Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 cho phù hợp
với tình hình, điều kiện phát triển của tỉnh; Xây dựng Quy hoạch phát triển dịch
vụ tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017-2025, định hướng đến năm 2030; tổ chức quản
lý việc thực hiện các quy hoạch, cơ chế chính sách được phê duyệt.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền phân bổ
các nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục
vụ phát triển dịch vụ, du lịch.
- Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ
sung Quyết định số 36/2016/QĐ-UBND ngày 29/7/2016 về Quy định ưu đãi, hỗ trợ và
thu hút đầu tư của tỉnh Quảng Ngãi; trong đó chú trọng đến lĩnh vực dịch vụ, du
lịch.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư phát triển
dịch vụ, du lịch, huy động các nguồn vốn, tài trợ trong và ngoài nước cho phát
triển dịch vụ, du lịch.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư triển khai nhanh các dự án
đang đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ, du lịch. Phối hợp chặt chẽ với các ngành xem
xét, thẩm định năng lực các nhà đầu tư trước khi cấp phép đầu tư; theo dõi, rà
soát các dự án đã thỏa thuận về đất đai, cấp phép đầu tư nhưng không triển khai
hoặc chậm triển khai, đề xuất UBND tỉnh thu hồi và cấp cho nhà đầu tư mới có
năng lực.
- Tư vấn và hỗ trợ các doanh nghiệp
sau khi cấp quyết định chủ trương đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư để thực
hiện dự án theo đúng tiến độ.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ, du lịch ở
trong và ngoài nước.
1.4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan trong việc thẩm định, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn
kinh phí sự nghiệp hàng năm để đảm bảo thực hiện kế hoạch phát triển dịch vụ,
du lịch; phối hợp tham mưu UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ phát triển du lịch của
tỉnh và trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết về phí, lệ phí liên
quan đến hoạt động dịch vụ, du lịch.
1.5. Sở Xây dựng
- Phối hợp với các Sở, ngành và các
huyện, thành phố liên quan hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện các dự án đầu tư
dịch vụ, du lịch theo đúng quy hoạch và đúng quy định của Luật Xây dựng.
- Tổ chức thẩm định và tham mưu UBND
tỉnh xem xét phê duyệt các đồ án quy hoạch trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và các huyện, thành phố liên quan trong việc thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp phát triển nâng cao chất lượng về dịch vụ kinh doanh bất động sản.
1.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh cơ
chế, chính sách về giải phóng mặt bằng về tạo trước quỹ đất sạch phục vụ kêu gọi
và triển khai đầu tư các dự án dịch vụ, du lịch;
- Rà soát, kịp thời điều chỉnh bổ
sung Quy hoạch sử dụng đất, cân đối bố trí đất cho phát triển các ngành dịch vụ,
du lịch; cho xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân, sinh viên và các khu
tái định cư.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương hướng dẫn các nhà đầu tư lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; tăng
cường công tác quản lý nhà nước trong công tác bảo vệ môi trường theo thẩm quyền
tại các khu, điểm du lịch, đặc biệt là rừng nguyên sinh, rừng phòng hộ; ứng phó
với biến đổi khí hậu.
1.7. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và các huyện, thành phố liên quan trong việc nâng cao chất lượng về dịch vụ y tế,
hoạt động trợ giúp xã hội.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị kinh
doanh du lịch thực hiện tốt quy chế bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm
trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch theo các quy định của pháp luật.
1.8. Sở Giao thông vận tải
- Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát
triển giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2025,
ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông các tuyến đường gắn với các khu, điểm
du lịch, các trung tâm dịch vụ, nhất là điểm du lịch Lý Sơn.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch thực hiện việc cấp biển hiệu xe ôtô đạt tiêu chuẩn vận chuyển khách
du lịch, cấp biển hiệu phương tiện thủy nội địa vận chuyển khách du lịch và kiểm
tra hoạt động kinh doanh vận chuyển này.
- Chủ trì, phối hợp với các huyện,
thành phố liên quan rà soát, điều chỉnh bổ sung Quy hoạch phát triển giao thông
vận tải tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng chính sách, khuyến khích
các thành phần kinh tế để phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải trong
thời gian đến.
1.9. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch trong việc phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Tiếp tục triển khai thực hiện việc
quản lý, hỗ trợ các chính sách xã hội giải quyết hiệu quả tình trạng lang
thang, xin ăn tại các khu đô thị, khu điểm du lịch và nơi công cộng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
và các huyện, thành phố liên quan trong việc phát triển nâng cao chất lượng dịch
vụ đào tạo nghề để cung cấp nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế.
1.10. Sở Nội vụ
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh về mô
hình quản lý ngành du lịch, xây dựng đội ngũ xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch
đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh, kiện toàn cơ cấu Ban chỉ đạo phát triển du
lịch của tỉnh. Phối hợp với các Sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng hằng năm nhằm nâng cao năng lực đội ngũ công chức làm công tác quản lý
nhà nước về dịch vụ, du lịch trình UBND tỉnh phê duyệt để làm cơ sở triển khai
thực hiện.
1.11. Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn
vị liên quan trọng việc quảng bá, giới thiệu hình ảnh, tiềm
năng, thế mạnh du lịch Quảng Ngãi ra cộng đồng quốc tế thông qua các kênh là cơ
quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài, các kênh đoàn ra, đoàn vào, các
hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước, các hãng thông tấn báo chí nước ngoài.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tư tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư, học tập về các mô hình phát triển du lịch ở nước ngoài.
1.12. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan
thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
quảng bá về dịch vụ, du lịch Quảng Ngãi; tăng cường công tác thông tin đối ngoại
trong việc quảng bá hình ảnh, văn hóa tỉnh Quảng Ngãi ra bên ngoài.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
trong việc phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ thông tin và truyền thông.
1.13. Các cơ quan báo, đài địa
phương
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch trong việc xây dựng nội dung thông tin, tuyên truyền quảng bá về dịch
vụ, du lịch Quảng Ngãi nhằm thu hút đầu tư, thu hút khách du lịch đến với du lịch
Quảng Ngãi; tuyên truyền, phổ biến các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà
nước về phát triển dịch vụ, du lịch và bộ Quy tắc ứng xử trong hoạt động du lịch
đến toàn thể cán bộ và nhân dân trong tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan báo chí ở
Trung ương và các tỉnh giới thiệu tiềm năng du lịch Quảng Ngãi; tăng thời lượng
phát sóng của các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền, quảng bá về dịch vụ, du lịch Quảng Ngãi.
1.14. Công an tỉnh, Cảnh sát
Phòng cháy chữa cháy tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Xây dựng cơ chế kiểm soát chặt chẽ
việc nhập, sử dụng thiết bị công nghệ thông tin, liên lạc, phương tiện giải
trí...
- Thực hiện cải cách thủ tục hành
chính trong công tác kiểm tra các thủ tục đăng ký tạm trú đối với cơ sở lưu trú
du lịch.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị kinh
doanh du lịch bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy, thực hiện các biện pháp đảm
bảo an ninh trật tự tại các khu, điểm du lịch. Tăng cường
công tác quản lý và phòng chống các tệ nạn xã hội trong hoạt động kinh doanh du
lịch.
- Tham mưu UBND tỉnh đối với các dự
án đầu tư vào các khu du lịch có liên quan đến an ninh quốc phòng trong khu vực
phòng thủ, biên giới biển, đảo của tỉnh.
1.15. Các sở, ban ngành và các
đơn vị liên quan
- Các sở, ban ngành và các đơn vị
liên quan theo nhiệm vụ và chức năng tập trung hỗ trợ thực hiện Đề án đạt hiệu
quả. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
về phát triển du lịch nhằm nâng cao nhận thức ở các cấp, các ngành và cộng đồng.
Xem phát triển du lịch là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.
- Các Sở, ban, ngành và đơn vị có
liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động triển khai thực hiện
nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ để phát triển kinh tế - xã hội trong
thời gian tới.
2. UBND các huyện, thành phố
- Bố trí cán bộ và chú trọng nâng cao
năng lực tham mưu giúp việc UBND các huyện, thành phố trong thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về dịch vụ, du lịch trên địa bàn.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề
án, kế hoạch phát triển dịch vụ, du lịch hàng năm, giai đoạn đến 2020 phù hợp với
kế hoạch của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong
đó chú trọng phát triển các cơ sở dịch vụ, các di tích lịch sử, văn hóa, danh
lam thắng cảnh, lễ hội trở thành điểm đến du lịch nổi trội,
khác biệt, hấp dẫn; phối hợp hình thành khu mua sắm đặc trưng, ẩm thực đảm bảo
phục vụ khách du lịch.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về phát triển dịch vụ, du lịch cho các ngành, các cấp và cộng
đồng dân cư của địa phương. Phối hợp các ngành thực hiện tốt công tác đền bù giải
phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện
dự án. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ trong quản lý nhà nước về đất đai, bảo vệ môi
trường và an ninh trật tự tại các khu, điểm du lịch; chủ động xây dựng các quy
hoạch điểm du lịch địa phương; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
đầu tư xây dựng và hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn.
3. Hiệp hội Du lịch tỉnh
- Tuyên truyền phổ biến đến hội viên và
cộng đồng doanh nghiệp về nội dung Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ
Chính trị, Nghị quyết 04- NQ/TU ngày 19 tháng 10 năm 2016
của Tỉnh ủy Quảng Ngãi, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn 2030, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025 và Đề án, Kế hoạch phát triển Du lịch Quảng Ngãi đến năm 2020 đồng thời
huy động doanh nghiệp tham gia tích cực trong việc triển khai tổ chức thực hiện
Đề án này.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch và các sở ngành liên quan thực hiện công tác xúc tiến quảng bá du lịch;
gắn kết giữa quảng bá thương hiệu, điểm đến của tỉnh với quảng bá thương hiệu sản
phẩm của doanh nghiệp.
4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ,
du lịch
- Chủ động xây dựng và thực hiện kế
hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bám sát quan điểm, mục tiêu,
nhiệm vụ trong Đề án này, phù hợp với tình hình mới, đồng thời tăng cường liên
doanh liên kết để phát triển kinh doanh dịch vụ, du lịch, mở rộng hợp tác với
các doanh nghiệp trong nước và quốc tế.
- Thực hiện đào tạo, tuyển dụng đội
ngũ, cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của xã hội. Chú trọng chất lượng phục vụ, chất lượng trang thiết
bị cơ sở vật chất, thực hiện cạnh tranh bảo đảm văn hóa, văn minh trong kinh
doanh du lịch.
- Tăng cường công tác quảng bá thương
hiệu gắn quảng bá sản phẩm, dịch vụ; tích cực tham gia các sự kiện du lịch, hoạt
động xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch trong và ngoài tỉnh, sự kiện quốc tế
để đưa thương hiệu hình ảnh doanh nghiệp đến với du khách trong và ngoài nước,
góp phần định vị và phát triển thương hiệu dịch vụ, du lịch
Quảng Ngãi.