ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5759/QĐ-UBND.CN
|
Nghệ An, ngày
27 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN "QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG MẠNG
LƯỚI CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2011 - 2020”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Công văn số
1096/SCT-QLTM ngày 21/12/2011 về việc phê duyệt Đề án "Quy hoạch phát triển
hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn Nghệ An giai đoạn 2011 - 2020",
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
"Quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn Nghệ An giai đoạn
2011-2020" (có đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành, thị và
các tổ chức có liên quan tổ chức thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số 01/2004/QĐ-UB ngày
06/01/2004, số 6620/QĐ-UBND.TM ngày 15/12/2009 và số 3948/QĐ-UBND.ĐT ngày
09/9/2010 của UBND tỉnh Nghệ An.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|
ĐỀ ÁN
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG MẠNG LƯỚI CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ
AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5759/QĐ-UBND.CN ngày 27/12/2011 của UBND tỉnh)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ
PHÁP LÝ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
I. Sự cần thiết phải xây dựng
quy hoạch
Hệ thống chợ giữ vai trò hết sức quan trọng, là
nơi tập trung các hoạt động thương mại truyền thống, là loại hình tổ chức thị trường
đã và đang phát triển phổ biến. Đây vừa là nơi tiêu thụ các sản phẩm người dân
làm ra, cũng là nơi thu gom các loại hàng hóa đáp ứng nhu cầu xuất khẩu. Đồng
thời là nơi gắn kết giữa người sản xuất và người tiêu dùng, giải quyết nhiều việc
làm, tạo nguồn thu cho ngân sách.
Những năm qua tình hình kinh tế xã hội của tỉnh
có những bước phát triển nhanh, khối lượng hàng hóa lưu thông ngày càng tăng,
thu nhập của người dân được cải thiện. Đặc biệt, khi nền kinh tế của nước ta
nói chung và Nghệ An nói riêng ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới,
thị trường bán lẻ được mở cửa và nhanh chóng phát triển, nhu cầu mua sắm, trao
đổi hàng hóa của nhân dân tăng nhanh, kể cả vùng nông thôn đồng bằng và trung
tâm các xã miền núi.
Việc chia tách địa giới hành chính của một số
huyện, xã trên địa bàn tỉnh đòi hỏi phải đầu tư cơ sở hạ tầng, trong đó có hạ tầng
thương mại và chợ.
Vì những lý do nói trên, để hệ thống mạng lưới
chợ trên địa bàn tỉnh phát triển đúng quy định, phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh, góp phần quan trọng vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thì việc thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung để xây dựng Quy hoạch phát triển
hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2020 là hết sức cần
thiết.
II. Các căn cứ pháp lý xây dựng
quy hoạch
- Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của
Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
- Nghị định số 114/2009/ NĐ-CP ngày 23/12/2009 của
Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP
ngày 14/01/2003 về phát triển và quản lý chợ;
- Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển thương mại nông thôn giai
đoạn 2010 – 2015 và định hướng đến năm 2020”;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình, mục tiêu quốc gia và xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số 3845/QĐ-UBND-NN ngày 31/8/2010 của
UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện chương trình, mục tiêu
quốc gia, xây dựng nông thôn mới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010 - 2020;
- Chương trình hành động của BCH tỉnh Đảng bộ
Nghệ An thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về “nông nghiệp, nông dân,
nông thôn”;
- Quyết định số 101/2010/QĐ-UBND ngày 14/12/2010
của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Nghệ An giai đoạn
2011 - 2015;
- Quyết định số 01/2004/QĐ-UB ngày 06/01/2004 của
UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống, mạng lưới chợ trên địa
tỉnh Nghệ An đến năm 2010;
- Quy hoạch phát triển thương mại Nghệ An đến
năm 2020.
Phần thứ hai
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG MẠNG LƯỚI CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2010
I. Thực trạng hệ thống mạng
lưới chợ trên địa bàn tỉnh đến năm 2010
1. Thực trạng hệ thống mạng lưới chợ trên địa
bàn tỉnh đến năm 2010
1.1. Số lượng chợ đang hoạt động trên địa bàn tỉnh:
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có tổng cộng
370 chợ đang hoạt động. Trong đó: khu vực thành thị có 48 chợ, khu vực nông
thôn có 322 chợ. Trong tổng số chợ đang hoạt động hiện nay có 06 chợ hạng 1 (gồm
01 chợ đầu mối nông sản), 20 chợ hạng 2, 166 chợ hạng 3 và 178 chợ cóc, chợ tạm.
Biểu 1: Thực
trạng hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2010
TT
|
Địa phương
|
Thực trạng hệ
thống mạng lưới chợ tỉnh Nghệ An
|
Tổng số
|
H1
|
H2
|
H3
|
Tạm, cóc
|
Mô hình quản lý
|
BQL
|
DN
|
HTX
|
Khác
|
1
|
Thành phố Vinh
|
25
|
02
|
03
|
14
|
06
|
11
|
02
|
03
|
09
|
2
|
Thị xã Cửa Lò
|
07
|
0
|
0
|
05
|
02
|
02
|
01
|
0
|
04
|
3
|
H. Hưng Nguyên
|
13
|
0
|
0
|
10
|
03
|
06
|
0
|
0
|
07
|
4
|
H. Nam Đàn
|
18
|
0
|
01
|
08
|
09
|
03
|
0
|
0
|
15
|
5
|
H. Thanh Chương
|
36
|
0
|
01
|
16
|
19
|
09
|
0
|
0
|
27
|
6
|
H. Đô Lương
|
33
|
02
|
06
|
21
|
04
|
11
|
0
|
0
|
22
|
7
|
H. Anh Sơn
|
22
|
0
|
01
|
05
|
16
|
05
|
0
|
0
|
17
|
8
|
H. Con Cuông
|
08
|
0
|
0
|
03
|
05
|
01
|
0
|
0
|
07
|
9
|
H. Tương Dương
|
04
|
0
|
0
|
01
|
03
|
02
|
0
|
0
|
02
|
10
|
H. Kỳ Sơn
|
04
|
0
|
01
|
02
|
01
|
02
|
0
|
0
|
02
|
11
|
H. Nghi Lộc
|
23
|
01
|
0
|
04
|
18
|
07
|
01
|
0
|
15
|
12
|
H. Diễn Châu
|
35
|
0
|
02
|
21
|
11
|
08
|
01
|
0
|
26
|
13
|
H. Quỳnh Lưu
|
48
|
01
|
0
|
23
|
24
|
07
|
01
|
02
|
38
|
14
|
H. Yên Thành
|
25
|
0
|
01
|
06
|
18
|
06
|
0
|
0
|
19
|
15
|
H. Tân Kỳ
|
25
|
0
|
01
|
14
|
10
|
01
|
0
|
0
|
24
|
16
|
H. Nghĩa Đàn
|
17
|
0
|
0
|
02
|
15
|
04
|
0
|
0
|
13
|
17
|
TX Thái Hòa
|
07
|
0
|
01
|
03
|
03
|
03
|
0
|
0
|
04
|
18
|
H. Quỳ Hợp
|
10
|
0
|
01
|
03
|
06
|
03
|
0
|
0
|
07
|
19
|
H. Quỳ Châu
|
05
|
0
|
01
|
03
|
02
|
01
|
0
|
0
|
04
|
20
|
H. Quế Phong
|
05
|
0
|
0
|
02
|
03
|
02
|
0
|
0
|
03
|
|
Cộng
|
370
|
06
|
20
|
166
|
178
|
94
|
6
|
5
|
265
|
1.2. Số lượng chợ không có trong quy hoạch:
Trong tổng số 370 chợ hiện nay đang hoạt động trên
địa bàn tỉnh có 31 chợ không nằm trong quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới
chợ đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 01/2004/QĐ-UB ngày
06/01/2004, cụ thể như sau:
- Thành phố Vinh có 07 chợ (chợ Trường Thi, chợ
thực phẩm Hưng Phúc, chợ Đỉn phường Hưng Dũng, chợ cóc A phường Quang Trung, chợ
Quang Trung, chợ Quán Lau di dời, chợ sáng Bến Thủy);
- Huyện Diễn Châu có 05 chợ (chợ Kim Liên xã Diễn
Kim, chợ Chiều xã Diễn Trung, chợ Bắc Lâm xã Diễn Lâm, chợ Chiều xã Diễn Hải,
chợ Bến Kiêng xã Diễn Lộc);
- Huyện Nam Đàn có 05 chợ (chợ trâu, bò xã Khánh
Sơn, chợ Hôm xã Khánh Sơn, chợ Nam Thượng, chợ Nam Phúc, chợ Tro xã Xuân Hòa);
- Huyện Yên Thành có 01 chợ (chợ Chiều xã Đô
Thành);
- Huyện Thanh Chương có 01 chợ (chợ Ngã tư thị
trấn);
- Huyện Đô Lương có 02 chợ (chợ Bến xe thị trấn,
Yên Tân - Giang Sơn Đông);
- Huyện Anh Sơn 02 chợ (chợ Bãi Phủ, chợ 3/2 xã
Đỉnh Sơn);
- Huyện Nghi Lộc 01 chợ (chợ Lò Vôi xã Nghi
Thái);
- Huyện Nghĩa Đàn 02 chợ (chợ Nghĩa Bình 2, chợ
Găng xã Nghĩa Hưng);
- Huyện Quỳ Hợp 02 chợ (chợ Bắc Sơn xã Tam Hợp,
chợ Ngã 3 Săng Lẻ xã Tam Hợp);
- Huyện Hưng Nguyên 01 chợ (chợ Sân bóng xã Hưng
Thịnh);
- Huyện Quỳnh Lưu 03 chợ (chợ Đồng hồ xã Quỳnh
Tam, chợ Mai Hùng xã Mai Hùng, chợ Tân Hòa xã Quỳnh Vinh).
2. Tình hình hoạt động của chợ trên địa bàn
2.1. Về cơ sở vật chất:
- Trong tổng số chợ hiện đang hoạt động trên địa
bàn tỉnh, có 45 chợ kiên cố, 146 chợ bán kiên cố, còn lại là các chợ có cơ sở vật
chất tạm bợ.
- Một số chợ tại khu vực đô thị, trung tâm các
huyện được xây mới, nâng cấp, cải tạo có hệ thống giao thông, hệ thống cấp điện,
hệ thống cấp nước, hệ thống PCCC cơ bản đáp ứng được yêu cầu.
- Vệ sinh môi trường tại các chợ còn nhiều bất cập,
nhất là chợ tại một số vùng nông thôn, vùng ven đô thị. Một số chợ tuy được
nâng cấp, cải tạo nhưng khu vực xử lý rác thải, khu vệ sinh và hệ thống nước phục
vụ cho hoạt động của chợ vẫn chưa được cải thiện.
2.2. Về hoạt động kinh doanh:
- Hàng hóa lưu thông qua hệ thống chợ phong phú,
chủ yếu là lương thực, thực phẩm, rau quả, nông sản, lâm sản và các mặt hàng tiểu
thủ công nghiệp. Các chợ hạng 1, chợ vùng có khối lượng hàng hóa lớn phục vụ tốt
nhu cầu mua sắm của người dân trên địa bàn.
- Hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh,
ngoài việc tạo ra việc làm, thu nhập ổn định cho hàng chục ngàn lao động, mà
còn tạo ra nguồn thu khá lớn cho ngân sách các địa phương.
II. Công tác quản lý nhà nước
đối với hệ thống mạng lưới chợ
1. Về quy hoạch
- Quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới chợ
trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2010 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định
số 01/2004/QĐ-UB ngày 06/01/2004, trong đó:
+ Có tổng số 401 chợ, gồm: 19 chợ hạng 1, 57 chợ
hạng 2 và 325 chợ hạng 3;
+ Tổng diện tích chiếm đất là 2.677.040 m2;
+ Tổng vốn đầu tư dự kiến là 816,9 tỷ đồng.
Biểu 2: Quy hoạch
hệ thống mạng lưới chợ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2004 - 2010
TT
|
Địa phương
|
Tổng số
|
Phân hạng chợ
|
Diện tích chợ (m2)
|
Vốn đầu tư
(triệu đồng)
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
1
|
Thành phố Vinh
|
14
|
3
|
3
|
8
|
130.540
|
154.700
|
|
2
|
Thị xã Cửa Lò
|
6
|
0
|
2
|
4
|
49.000
|
29.300
|
|
3
|
Hưng Nguyên
|
16
|
1
|
1
|
14
|
80.000
|
27.000
|
|
4
|
Nam Đàn
|
16
|
1
|
2
|
13
|
115.000
|
33.000
|
|
5
|
Thanh Chương
|
38
|
1
|
5
|
32
|
296.500
|
53.200
|
|
6
|
Đô Lương
|
33
|
2
|
14
|
17
|
168.000
|
39.800
|
|
7
|
Anh Sơn
|
17
|
1
|
2
|
14
|
118.000
|
20.900
|
|
8
|
Con Cuông
|
11
|
0
|
2
|
9
|
84.000
|
4.500
|
|
9
|
Tương Dương
|
8
|
0
|
1
|
7
|
39.000
|
13.500
|
|
10
|
Kỳ Sơn
|
13
|
0
|
1
|
12
|
75.000
|
14.800
|
|
11
|
Nghi Lộc
|
34
|
1
|
8
|
25
|
320.000
|
137.400
|
|
12
|
Diễn Châu
|
38
|
2
|
4
|
32
|
216.000
|
55.600
|
|
13
|
Quỳnh Lưu
|
29
|
1
|
2
|
26
|
135.000
|
33.000
|
|
14
|
Nghĩa Đàn, Thái Hòa
|
23
|
2
|
3
|
18
|
123.000
|
35.600
|
|
15
|
Quỳ Hợp
|
21
|
2
|
1
|
18
|
205.000
|
40.800
|
|
16
|
Quỳ Châu
|
12
|
1
|
2
|
9
|
62.000
|
10.400
|
|
17
|
Quế Phong
|
13
|
0
|
1
|
12
|
53.000
|
11.500
|
|
18
|
Tân Kỳ
|
22
|
1
|
1
|
20
|
160.550
|
39.400
|
|
19
|
Yên Thành
|
37
|
0
|
2
|
35
|
277.000
|
52.500
|
|
Cộng
|
401
|
19
|
57
|
325
|
2.677.040
|
816.900
|
|
- Quy hoạch hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn
tỉnh Nghệ An được phân bổ theo 5 vùng:
+ Vùng 1: thành phố Vinh- thị xã Cửa Lò: 20 chợ;
+ Vùng 2: Các huyện vùng đồng bằng, tiếp giáp
thành phố Vinh (Hưng Nguyên, Nghi Lộc, Nam Đàn): 66 chợ;
+ Vùng 3: Các huyện Diễn Châu, Yên Thành, Quỳnh
Lưu: 104 chợ;
+ Vùng 4: Các huyện Miền núi dọc tuyến Quốc lộ 7
(Anh Sơn, Con Cuông, Đô Lương, Tương Dương, Kỳ Sơn): 120 chợ;
+ Vùng 5: Các huyện dọc tuyến đường Quốc lộ 48
(Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, TX Thái Hòa, Quỳ Châu, Quế Phong): 91 chợ.
2. Công tác triển khai thực hiện quy hoạch
- UBND tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo chương
trình phát triển chợ nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện Quy hoạch phát
triển hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành và địa phương đã tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, công khai quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới chợ
trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- UBND tỉnh đã xây dựng các cơ chế, chính sách
nhằm đẩy nhanh quá trình đầu tư phát triển hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn
tỉnh.
III. Đánh giá kết quả thực hiện
1. Kết quả đạt được
1.1. Về quy hoạch:
- Quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới chợ của
tỉnh đã thể hiện được là một bộ phận cấu thành trong hệ thống phát triển thương
mại nói chung và hệ thống phân phối hàng hóa trên địa bàn tỉnh nói riêng. Cùng
với các hệ thống thương mại khác như: Siêu thị, Trung tâm thương mại, cửa hàng
bán lẻ,... Hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh đã thực hiện tốt chức năng
cung cấp hàng hóa theo phương thức giản đơn, tiện ích đối với người tiêu dùng
và không làm mất đi tính truyền thống của chợ, phản ánh được nét văn hóa vùng
miền.
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội và phát triển thương mại của tỉnh.
- Quy hoạch mạng lưới chợ là cơ sở để đánh giá
phân hạng, quy mô chợ; là cơ sở để phân kỳ đầu tư xây dựng nhằm đáp ứng được
yêu cầu phát triển và nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn.
- Chuyển biến nhận thức của các cấp chính quyền
về vai trò, vị trí của hệ thống chợ trong sự phát triển kinh tế xã hội, vai trò
của các thương nhân trong việc tham gia đầu tư, xây dựng, tổ chức quản lý và
kinh doanh chợ.
1.2. Kết quả đầu tư xây dựng:
- Giai đoạn 2004 - 2010, trên địa bàn toàn tỉnh
có 188 chợ được xây dựng mới và nâng cấp, cải tạo (đạt 47,38% theo quy hoạch),
trong đó: 103 chợ được xây dựng mới, 85 chợ được nâng cấp, cải tạo; với tổng vốn
đầu tư khoảng 467,43 tỷ đồng, trong đó có 85 chợ được hỗ trợ đầu tư xây dựng từ
nguồn ngân sách TW, ngân sách tỉnh (bao gồm ngân sách hỗ trợ theo chương trình
135, kinh tế cộng đồng và trung tâm cụm xã).
Biểu 3: Tổng hợp
kết quả đầu tư xây dựng chợ được ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư trên địa bàn
tỉnh đến năm 2010.
TT
|
Địa phương
|
Số chợ
|
Hạng chợ
|
Vốn hỗ trợ
(triệu đồng)
|
Tổng
|
KV1
|
KV2
|
KV3
|
Khác
|
I
|
II
|
III
|
TW
|
ĐP
|
Tổng
|
1
|
Tương Dương
|
3
|
0
|
01
|
02
|
0
|
0
|
01
|
02
|
3.849
|
0
|
3.849
|
2
|
Quỳ Hợp
|
6
|
1
|
03
|
02
|
0
|
0
|
0
|
06
|
268
|
2.650
|
2.918
|
3
|
Tân Kỳ
|
19
|
5
|
11
|
03
|
0
|
0
|
01
|
18
|
3.700
|
12.577
|
16.277
|
4
|
Yên Thành
|
02
|
02
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
02
|
0
|
500
|
500
|
5
|
Thanh Chương
|
12
|
06
|
03
|
02
|
01
|
0
|
01
|
11
|
250
|
7.030
|
7.280
|
6
|
Quỳnh Lưu
|
03
|
01
|
01
|
0
|
01
|
0
|
0
|
03
|
0
|
1.500
|
1.500
|
7
|
Diễn Châu
|
03
|
0
|
0
|
0
|
03
|
0
|
01
|
02
|
150
|
900
|
1.050
|
8
|
Nghĩa Đàn
|
07
|
01
|
03
|
03
|
0
|
0
|
0
|
07
|
0
|
7.680
|
7.680
|
9
|
Kỳ Sơn
|
04
|
0
|
01
|
03
|
0
|
0
|
01
|
02
|
1.180
|
7.120
|
8.300
|
10
|
Nam Đàn
|
02
|
01
|
0
|
0
|
01
|
0
|
01
|
01
|
0
|
1.100
|
1.100
|
11
|
Quỳ Châu
|
03
|
0
|
01
|
02
|
0
|
0
|
01
|
02
|
339
|
3.300
|
3.639
|
12
|
Đô Lương
|
04
|
02
|
01
|
0
|
01
|
01
|
0
|
03
|
1.500
|
2.200
|
3.700
|
13
|
Anh Sơn
|
06
|
01
|
04
|
01
|
0
|
0
|
01
|
05
|
2.173
|
3.800
|
5.973
|
14
|
Nghi Lộc
|
03
|
02
|
0
|
0
|
01
|
01
|
0
|
02
|
15.000
|
2.127
|
17.127
|
15
|
TP Vinh
|
01
|
0
|
0
|
0
|
01
|
01
|
0
|
0
|
0
|
3.000
|
3.000
|
16
|
Quế Phong
|
02
|
0
|
0
|
02
|
0
|
0
|
0
|
02
|
0
|
1.897
|
1.897
|
17
|
Con Cuông
|
05
|
0
|
0
|
05
|
0
|
0
|
0
|
05
|
2.339
|
3.000
|
5.339
|
|
Cộng
|
85
|
22
|
29
|
25
|
09
|
03
|
08
|
74
|
30.748
|
60.381
|
91.129
|
(Nguồn từ Ban Dân tộc tỉnh, Ban QL chợ Đầu mối
nông sản, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Công Thương).
1.3. Hiệu quả kinh tế xã hội:
- Hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh tạo
được nhiều công ăn việc làm cho nhân dân. Theo số liệu thống kê, có 64.021 hộ
đang hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó: số hộ
kinh doanh thường xuyên là 36.534 hộ, số hộ kinh doanh không thường xuyên là
27.487 hộ.
- Về thu ngân sách: Theo số liệu thống kê của
UBND các huyện, thành phố, thị xã, nguồn thu từ chợ bao gồm thuế, lệ phí từ năm
2008 đến nay như sau:
Năm
|
2008
|
2009
|
2010
|
Dự kiến 2011
|
Nguồn thu
(tỷ đồng)
|
26.953,7
|
30.389,6
|
34.965,6
|
38.559,1
|
1.4. Về cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng:
Căn cứ vào các quy định của nhà nước ban hành
liên quan đến công tác đầu tư, chính sách phát triển thương mại (Nghị định số
20/1998/NĐ-CP về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc;
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 về phát triển và quản lý chợ; Quyết
định số 01/2004/QĐ-UB ngày 6/01/2004 của UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển
hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh) UBND tỉnh đã ban hành một số cơ chế,
chính sách nhằm khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế nói chung, hạ tầng
thương mại nói riêng, cụ thể:
- Quyết định số 121/2004/QĐ-UB ngày 9/11/2004 của
UBND tỉnh Nghệ An quy định về một số cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển
thương mại miền núi, vùng đồng bào dân tộc ít người trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Trong đó: ngân sách nhà nước hỗ trợ từ 25% đến 70% vốn đầu tư xây dựng chợ có
trong quy hoạch.
- Thực hiện Nghị quyết TW7 về “nông nghiệp, nông
dân, nông thôn”, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 04/8/2010
“chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến
năm 2020. Trong đó: ngân sách nhà nước hỗ trợ từ 25% đến 100% vốn đầu tư xây dựng
chợ có trong quy hoạch.
- Ngoài chính sách hỗ trợ của tỉnh, các huyện,
thành phố, thị xã cũng ban hành một số chính sách hỗ trợ cho các tổ chức, cá
nhân tham gia xây dựng chợ đã tạo được xu thế xã hội hóa đầu tư đối với mọi
thành phần kinh tế.
1.5. Về công tác quản lý chợ:
- Công tác quản lý chợ trên địa bàn tỉnh được áp
dụng theo các mô hình chủ yếu sau đây:
+ Ban quản lý chợ: Được thành lập tại các chợ có
quy mô và có cơ sở vật chất khá, chợ chủ yếu nằm tại khu đô thị, phường, thị trấn.
Hiện tại có 94 chợ do Ban quản lý tổ chức quản lý, kinh doanh.
+ Tổ quản lý: Chủ yếu là chợ tại khu vực nông
thôn, hiện nay có 96 chợ có tổ quản lý.
+ Khoán quản cho cá nhân, tổ chức.
- Ngoài ra, hiện nay có một số chợ do các doanh
nghiệp, hợp tác xã thực hiện quản lý, khai thác và kinh doanh như chợ Cầu Giát
huyện Quỳnh Lưu (chợ hạng 1); chợ Phủ Diễn -TTTM huyện Diễn Châu (chợ hạng 1);
chợ Diễn Thành huyện Diễn Châu (chợ hạng 2); chợ Cọi xã Hưng Lộc, thành phố
Vinh (chợ hạng 2); chợ Cầu Thông phường Trung Đô, thành phố Vinh; chợ Tecco phường
Vinh Tân, thành phố Vinh; chợ Mai Hùng huyện Quỳnh Lưu (hạng 3); chợ Hiếu, thị
xã Thái Hòa.
2. Những tồn tại
2.1. Về quy hoạch và xây dựng chợ:
- Việc triển khai, đánh giá kết quả thực hiện
quy hoạch mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của
các Sở, ban, ngành có liên quan và các cấp chính quyền.
- Một số chương trình lồng ghép trong việc xây dựng
chợ thiếu tôn trọng quy hoạch, không tuân thủ tính kế thừa, tính truyền thống của
chợ cho nên một số chợ được xây dựng nhưng không phát huy được hiệu quả, phải
chuyển mục đích sử dụng, gây lãng phí đầu tư.
2.2. Đối với đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo
chợ:
Việc đầu tư xây dựng mới, nâng cấp và cải tạo chợ
qua 07 năm thực hiện chỉ đạt 47,38% so với định hướng quy hoạch năm 2004. Việc
chậm tiến độ chủ yếu do các nguyên nhân sau đây:
- Nguồn vốn đầu tư hỗ trợ từ ngân sách, huy động
của các thương nhân và các thành phần kinh tế còn hạn chế; công tác xã hội hóa
đầu tư phát triển chợ tuy có chuyển biến nhưng vẫn còn rất khiêm tốn so với xu
thế phát triển.
- Cơ chế chính sách hỗ trợ, đầu tư phát triển chợ
chưa phù hợp. Việc triển khai thực hiện đầu tư còn chồng chéo, thiếu sự phối hợp
đồng bộ giữa các ngành liên quan và các địa phương.
2.3. Đối với mô hình quản lý:
Hoạt động của các Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Ban
quản lý, tổ quản lý, khoán quản đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, góp phần
ổn định nguồn thu tại địa phương và kinh doanh của thương nhân, thúc đẩy phát
triển sản xuất và lưu thông hàng hóa. Tuy nhiên, các mô hình quản lý nói trên vẫn
còn một số tồn tại như sau:
- Đối với mô hình Ban quản lý, tổ quản lý, khoán
quản: Định mức thu phí, lệ phí tại các chợ và các địa bàn còn thiếu thống nhất,
khoán thu còn thiếu căn cứ dẫn đến gây thất thoát cho ngân sách.
- Các tổ chức, cá nhân được giao khoán, nhận
khoán thường không quan tâm đầu tư nâng cấp, cải tạo chợ.
- Mô hình doanh nghiệp đầu tư, quản lý và kinh
doanh chợ chủ yếu tập trung ở các chợ có lợi thế thương mại, vùng kinh tế phát
triển. Đối với mô hình này, lợi ích mang tính xã hội chưa được quan tâm đúng mức,
nhất là tính truyền thống của chợ và bản sắc văn hóa vùng miền.
- Đối với mô hình hợp tác xã quản lý: Trình độ
quản lý còn bất cập, mang nặng tính kinh nghiệm; vốn tham gia kinh doanh còn
ít, việc khai thác hàng hóa còn hạn chế, số lượng xã viên hợp tác xã còn bó hẹp,
chưa phát triển được nhiều xã viên trong số thương nhân kinh doanh tại chợ.
3. Nguyên nhân
- Mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh tuy đã có quy
hoạch nhưng do được hình thành từ lâu, phân bổ không đồng đều ở các vùng khác
nhau.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật tuy đã được đầu tư,
nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đối với sự phát triển kinh tế xã hội, nhất là chợ
vùng nông thôn.
- Công tác xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng
thương mại còn hạn chế, nhất là việc huy động các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư xây dựng, khai thác và quản lý chợ còn thấp.
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh chợ
quy mô còn nhỏ, vốn ít, trình độ quản lý trong lĩnh vực chợ còn nhiều bất cập.
- Việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo Quyết
định số 127/2007/QĐ- UBND ngày 01/11/2007 của UBND tỉnh chưa được thực hiện quyết
liệt, chưa có mô hình thí điểm nhân rộng, nhất là địa bàn nông thôn, miền núi.
- Chưa xây dựng phương án và quy chế đấu thầu quản
lý, khai thác, kinh doanh chợ để có cơ sở triển khai thực hiện thống nhất, đồng
bộ. Đồng thời chưa có cơ chế tài chính áp dụng cho việc chuyển đổi mô hình quản
lý và khai thác chợ.
- Công tác tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ quản lý vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng còn hạn
hẹp, chưa đáp ứng yêu cầu của thực tế.
Phần thứ ba
NỘI DUNG QUY HOẠCH PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG MẠNG LƯỚI CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
- Việc xây dựng Quy hoạch phát triển hệ thống mạng
lưới chợ trên địa bàn tỉnh nhằm mục đích tạo cơ sở pháp lý để đẩy nhanh quá
trình đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn; góp phần
thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh; tạo thêm việc làm cho người lao động
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương.
- Xây dựng quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới
chợ nhằm tạo sự đồng bộ trong hệ thống phát triển mạng lưới thương mại chung của
cả tỉnh, nhưng không làm thay đổi tính truyền thống, văn hóa vùng miền của hệ
thống chợ.
2. Yêu cầu
- Quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới chợ
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2020 được xây dựng trên cơ sở điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới chợ đến năm 2010 đã được UBND tỉnh
phê duyệt tại Quyết định số 01/2004/QĐ-UB ngày 06/01/2004.
- Quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới chợ phải
đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, của từng địa
phương nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và nhu cầu mua bán và trao đổi hàng
hóa của nhân dân.
- Trong xây dựng phát triển chợ phải kết hợp được
tính truyền thống và hiện đại, đảm bảo nét văn hóa, phong tục tập quán, tạo
tính đặc trưng cho mỗi loại hình chợ.
- Tuân thủ chung các tiêu chuẩn đối với chợ;
hoàn thiện mô hình, quy trình và cơ chế quản lý, tổ chức kinh doanh chợ.
- Việc đầu tư xây dựng chợ phải được sự quản lý
chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước, hạn chế tối đa sự phát triển tự phát làm
ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, an toàn giao thông, vệ sinh an toàn thực phẩm và
lãng phí trong đầu tư xây dựng chợ.
- Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, nhất
là khu vực nông thôn, tăng nguồn thu cho ngân sách và đáp ứng nhu cầu mua sắm
hàng hóa của nhân dân.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa về “đầu tư phát
triển chợ”, đảm bảo chợ được xây dựng “đáp ứng được các tiêu chí theo quy định
và tính truyền thống của chợ”.
II. Các điều kiện và xu hướng
ảnh hưởng phát triển đến hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh
1. Tác động của các yếu tố tự nhiên và kinh tế
xã hội
1.1. Điều kiện tự nhiên:
Nghệ An là tỉnh nằm ở vị trí trung tâm Bắc Trung
bộ, diện tích trên 16.490 km2, lớn nhất cả nước. Có thành phố Vinh là đô thị loại
1, là cầu nối giữa hai miền Bắc - Nam, cửa ngõ sang Lào, Đông Bắc Thái Lan. Nghệ
An có 10 huyện miền núi, trong đó 6 huyện có đường biên giới với nước bạn Lào
(chiều dài 419km); bờ biển phía Đông dài 82km có cảng biển và khu du lịch Cửa
Lò, đây là những điều kiện để phát triển các khu kinh tế tổng hợp bao gồm công
nghiệp, dịch vụ, du lịch và thương mại.
1.2. Điều kiện xã hội:
- Dân số Nghệ An có hơn 2,9 triệu người, là tỉnh
có số dân đứng thứ 4 của cả nước, có 6 dân tộc anh em chung sống, trong đó dân
tộc kinh chiếm 86,2%; dân số trong độ tuổi lao động chiếm 55,4%, trong đó lao động
khu vực nông thôn chiếm xấp xỉ 86,11%, cao hơn so với mức bình quân của cả nước.
Theo dự báo, dân số toàn tỉnh đến năm 2015 sẽ vào khoảng 3,3 triệu người và 3,6
triệu người vào năm 2020, đây sẽ là nguồn lao động dồi dào phục vụ cho sự phát
triển kinh tế xã hội địa phương.
- Tốc độ tăng trưởng GDP của Nghệ An giai đoạn
2005 - 2010 bình quân đạt 10,31%, cơ cấu kinh tế dịch chuyển theo hướng công
nghiệp dịch vụ (năm 2010 tỷ trọng công nghiệp dịch vụ đạt 33,46%); mức lưu chuyển
hàng hóa dịch vụ tiêu dùng xã hội trên địa bàn tỉnh liên tục tăng (năm 2010 đạt
24.000 tỷ đồng); giá trị xuất khẩu tăng nhanh (năm 2010 xuất khẩu đạt 350 triệu
USD); thu nhập của người dân được cải thiện đáng kể (năm 2005 GDP bình quân đầu
người đạt 5,59 triệu đồng, năm 2010 GDP bình quân đầu người đạt 10,08 triệu đồng).
- Cơ cấu các thành phần kinh tế chuyển dịch theo
đúng quy luật thị trường, với sự tăng trưởng nhanh về số lượng (tính đến hết
năm 2010 có 5.730 doanh nghiệp đang hoạt động, số hộ kinh doanh cá thể là
126.721 hộ), các doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du
lịch, khách sạn, nhà hàng ngày càng tăng trưởng mạnh.
- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ theo hướng giảm sự
chênh lệch giữa các vùng, đặc biệt là giữa đô thị và nông thôn; nhiều loại hình
dịch vụ mới được ra đời và phát triển làm thay đổi bộ mặt khu vực nông thôn miền
núi. Các làng nghề tiểu thủ công nghiệp, Hợp tác xã thương mại dịch vụ tổng hợp
được hình thành và phát triển, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn.
1.3. Về hạ tầng cơ sở:
- Về giao thông:
+ Hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh được
quan tâm đầu tư, nâng cấp. Ngoài các tuyến đường chính như QL1A, QL7, QL48 và
đường Hồ Chí Minh thì các tuyến đường liên tỉnh, liên huyện cũng thường xuyên
được nâng cấp, cải tạo, đặc biệt hệ thống đường giao thông nông thôn được bê
tông hóa đã tạo điều kiện thuận lợi cho các phương tiện khi tham gia giao
thông.
+ Sân bay Vinh, Cảng Cửa Lò, Ga Vinh không ngừng
được đầu tư nâng cấp. Các hoạt động dịch vụ vận tải bằng đường sắt, sân bay và
cảng biển ngày càng tăng, nhiều thành phần kinh tế tham gia, tạo được nhiều việc
làm cho người lao động.
- Về hạ tầng thương mại: Bên cạnh hệ thống mạng
lưới chợ truyền thống, những năm gần đây hệ thống TTTM, siêu thị được hình
thành và phát triển nhanh cả về quy mô và số lượng, hình thức phục vụ theo hướng
văn minh, hiện đại phù hợp với xu thế phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, các
trung tâm thương mại, siêu thị đạt tiêu chuẩn theo quy định còn hết sức hạn chế,
hầu hết mới chỉ đáp ứng là cửa hàng tự chọn và tiện ích.
1.4. Về phát triển đô thị và vùng nông thôn mới:
- Cùng với xu thế phát triển kinh tế, đặc biệt
Nghệ An nằm trong hành lang kinh tế Đông Tây nối liền Myanma, Thái Lan, Lào.
Đây là điều kiện để hình thành và phát triển các khu kinh tế tổng hợp, hệ thống
đô thị, các thị trấn, thị tứ và các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
- Theo Chương trình mục tiêu quốc gia, đến năm
2015, bộ mặt nông thôn sẽ có nhiều thay đổi sâu sắc theo hướng cơ cấu kinh tế
và hình thức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; ổn định và giàu bản
sắc văn hóa dân tộc; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao.
2. Xu hướng đa dạng hóa các hoạt động kinh
doanh thương mại
- Xu thế toàn cầu hóa làm tăng sức cạnh tranh,
nhất là đối với các nước có trình độ phát triển còn thấp, đặc biệt cạnh tranh
thương mại thu hút vốn đầu tư và công nghệ ngày càng gay gắt, đây là những yếu
tố tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển về thương mại nói chung và hệ thống
mạng lưới chợ nói riêng.
- Các loại hình tổ chức hiện đại như TTTM, siêu
thị, các cơ sở bán buôn, bán lẻ đang ngày càng được người tiêu dùng quan tâm, tỷ
trọng hàng tiêu dùng qua các loại hình này chiếm khoảng 15% thị phần (loại hình
này phát triển mạnh ở khu vực thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, Diễn Châu, thị xã
Thái Hòa,...)
- Với chiều dài 419 km đường biên giới với nước
bạn Lào, có nhiều cửa khẩu như Nậm Cắn, Thanh Thủy, Thông Thụ, Cao Vều,... là
điều kiện thuận lợi cho việc hình thành hệ thống chợ biên giới, chợ cửa khẩu và
chợ trong khu kinh tế cửa khẩu nhằm đáp ứng các yêu cầu về mua bán hàng hóa
cũng như thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh biên giới của các địa
phương.
III. Nội dung Quy hoạch
phát triển hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2020
1. Định hướng quy hoạch
1.1. Khu vực đô thị (gồm thành phố Vinh, các thị
xã và các thị trấn):
- Bổ sung các chợ vào quy hoạch trên địa bàn gắn
với sự phát triển của hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bán lẻ,
phố chuyên doanh và các loại hình thương mại dịch vụ khác.
- Nâng cấp, cải tạo các chợ đang hoạt động, đảm
bảo chợ có cơ sở vật chất khang trang, sắp xếp các thương nhân kinh doanh tại
chợ hợp lý; đảm bảo an toàn về hành lang giao thông, vệ sinh an toàn thực phẩm,
đặc biệt là văn minh đô thị.
- Loại bỏ khỏi quy hoạch các chợ không đáp ứng
yêu cầu (chợ cóc, chợ tạm gây mất trật tự, mỹ quan đô thị, vi phạm hành lang an
toàn giao thông).
- Bổ sung, điều chỉnh các chợ tại khu vực có tiềm
năng phát triển du lịch theo hướng phục vụ du khách và cư dân.
1.2. Khu vực nông thôn:
- Bổ sung vào quy hoạch các chợ tại khu vực được
chia tách địa giới hành chính (Nghĩa Đàn, Quỳnh Lưu, Vinh, Nghi Lộc…), các địa
phương chưa có chợ nhưng nhu cầu mua sắm của người dân phát triển.
- Kết hợp đầu tư xây dựng, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch chợ trên địa bàn tỉnh theo chương trình xây dựng nông thôn mới,
chương trình kinh tế cộng đồng và chương trình 135. Đối với khu vực miền núi, tập
trung đầu tư xây dựng chợ tại các khu dân cư có kinh tế phát triển, các làng
nghề truyền thống, vùng sản xuất nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu.
1.3. Khu vực biên giới:
Với 419 km đường biên giới với nước bạn Lào, có
nhiều cửa khẩu và lối mở là điều kiện thuận lợi cho việc giao thương của cư dân
biên giới hai nước, đặc biệt khi cửa khẩu Thanh Thủy được đưa vào hoạt động là
cơ hội cho doanh nghiệp và các thành phần kinh tế của hai nước Việt - Lào cũng
như trong khu vực vận chuyển, quá cảnh hàng hóa. Vì vậy, việc đầu tư xây dựng
chợ biên giới, chợ cửa khẩu cần phải được đưa vào kế hoạch đầu tư xây dựng chợ
hàng năm.
1.4. Chợ đầu mối nông sản đa ngành, chuyên
ngành:
- Tiếp tục đầu tư, hoàn chỉnh chợ đầu mối nông sản
tại huyện Nghi Lộc, đáp ứng chợ đầu mối nông sản tổng hợp khu vực miền Trung;
chợ nông sản tại huyện Quỳ Hợp; chợ nông sản tại huyện Hưng Nguyên (khu vực chợ
Già – Hưng Trung).
- Xây dựng chợ đầu mối thủy sản tại các cảng biển,
vùng nuôi trồng thủy sản lớn nhằm cung cấp hàng hóa (bao gồm bán buôn, bán lẻ)
và các dịch vụ giao nhận, vận chuyển,...
2. Một số nội dung chính Quy hoạch phát triển
hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2020 (Có chi tiết tại
phụ lục kèm theo)
2.1. Một số nội dung chính của quy hoạch:
- Quy hoạch phát triển hệ thống mạng lưới chợ
trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2020 có tổng cộng 500 chợ, trong đó
có 22 chợ hạng 1, 58 chợ hạng 2 và 420 chợ hạng 3. Một số nội dung được điều chỉnh,
bổ sung như sau:
+ Có 04 chợ điều chỉnh quy mô, trong đó: có 02
chợ nâng từ hạng 2 lên hạng 1, 01 chợ nâng từ hạng 3 lên hạng 2, 01 chợ nâng từ
hạng 3 lên hạng 1.
+ Có 01 chợ điều chỉnh chức năng từ chợ hạng 1
thành trung tâm thương mại.
+ Có 01 chợ đưa ra khỏi quy hoạch (chợ Phủ Diễn).
+ Có 100 chợ được bổ sung vào quy hoạch. Trong
đó: thành phố Vinh (08 chợ ); Yên Thành (02 chợ); Thanh Chương (04 chợ); Nam
Đàn (09 chợ); Đô Lương (03 chợ); Tân Kỳ (03 chợ); Quỳnh Lưu (19 chợ); Anh Sơn
(08 chợ); Nghĩa Đàn (09 chợ); Con Cuông (03 chợ); TX Thái Hòa (05 chợ); Tương
Dương (06 chợ); Diễn Châu (06 chợ); Kỳ Sơn (06 chợ); Quỳ Hợp (04 chợ); Nghi Lộc
(01 chợ); Quế Phong (03 chợ); thị xã Cửa Lò (01 chợ).
+ Có 29 chợ thuộc mạng lưới chợ biên giới (03 chợ
cửa khẩu, 26 chợ biên giới).
- Tổng diện tích đất cần sử dụng là 2.897.182
m2.
2.2. Phân kỳ thực hiện đầu tư:
Dự kiến đến năm 2020 sẽ thực hiện xây dựng mới,
cải tạo, nâng cấp 418 chợ, trong đó:
- Giai đoạn 2011 - 2015: Dự kiến xây dựng mới 71
chợ; nâng cấp, cải tạo 134 chợ; với tổng vốn đầu tư dự kiến là 688,75 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Dự kiến xây dựng mới 78
chợ; nâng cấp, cải tạo 135 chợ; với tổng vốn đầu tư dự kiến là 578,5 tỷ đồng.
Phần thứ tư
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
I. Giải pháp thực hiện
1. Về quản lý và thực hiện quy hoạch
- Công khai quy hoạch phát triển hệ thống mạng
lưới chợ được phê duyệt và định kỳ tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
quy hoạch.
- Các địa phương cần có kế hoạch đầu tư xây dựng,
nâng cấp, cải tạo chợ phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá việc thực hiện quy
hoạch hàng năm. Theo dõi, rà soát quy hoạch từng thời kỳ, tình hình phát triển
của các vùng miền để có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
- Xây dựng chợ phải thực hiện theo quy định và
tiêu chuẩn tại Quyết định số 13/2006/QĐ-BXD ngày 19/4/2006 về “chợ - tiêu chuẩn
thiết kế” nhằm đảm bảo chợ theo đúng tiêu chuẩn quy mô, đảm bảo công tác PCCC,
xử lý rác thải, cấp thoát nước, giao thông trong chợ, đáp ứng theo văn hóa vùng
miền của các loại hình chợ.
2. Xây dựng cơ chế, chính sách
2.1. Chính sách đầu tư:
- Đầu tư vào lĩnh vực chợ của các thành phần
kinh tế được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư; được vay tín dụng đầu tư của nhà nước theo
quy định tại Nghị định số 101/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ và Nghị
định số 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 157/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ nông thôn trong quy
hoạch được phê duyệt theo Quyết định số 56/2010/QĐ-UBND ngày 4/8/2010 của UBND tỉnh
về chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng chợ nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Dành một tỷ lệ phù hợp nguồn thu từ chợ để sửa
chữa, nâng cấp, cải tạo các chợ có cơ sở vật chất xuống cấp, không đảm bảo điều
kiện hoạt động.
2.2. Chính sách về thuế và phí:
- Cơ quan thuế cần khảo sát, đánh giá kỹ hoạt động
kinh doanh các chợ, xác định mức thu và giao chỉ tiêu phù hợp, chống thất thu
và công bằng giữa các hộ kinh doanh trong chợ.
- Cơ quan quản lý giá, tài chính xây dựng bảng
thu phí, lệ phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và công khai cho các thương
nhân kinh doanh tại chợ.
- Các thương nhân kinh doanh tại chợ thuộc đối
tượng kinh doanh của Nghị định số 20/1998/NĐ-CP ngày 31/3/1998 và Nghị định số
02/2002/NĐ-CP ngày 4/01/2002 được hưởng chế độ ưu đãi về thuế và ưu đãi về lãi
suất vay vốn.
2.3. Chính sách về đất đai:
Trong quá trình xây dựng phát triển các khu kinh
tế, khu dân cư mới phải có quy hoạch về quỹ đất hợp lý để xây dựng phát triển
thương mại nói chung và chợ nói riêng. Quy hoạch về đất phải đảm bảo phù hợp
trước mắt và lâu dài.
3. Chính sách phát triển thương nhân
Để đảm bảo thương nhân kinh doanh tại chợ ngày
càng đông đảo, đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa ngày càng tăng của
nhân dân, cần thiết phải có những chính sách phù hợp, cụ thể:
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và có biện pháp
xử lý đối với hộ buôn bán dưới lòng, lề đường ảnh hưởng an toàn giao thông và mỹ
quan đô thị.
- Thực hiện chế độ miễn, giảm thuế đối với
thương nhân kinh doanh lần đầu. Đối với thương nhân góp vốn xây dựng chợ, căn cứ
thực tế và quy hoạch hoạt động của chợ, được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định.
- Có chính sách miễn giảm thuế, phí đối với các
nhóm hàng, mặt hàng mới thu gom để xuất khẩu, mặt hàng do nhân dân vùng sâu,
vùng xa sản xuất.
4. Huy động và khai thác nguồn lực đầu tư xây
dựng, quản lý và kinh doanh chợ
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng
phát triển chợ, cùng với các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư; chỉ đạo, hướng
dẫn các địa phương xây dựng các đề án phát triển thương mại nói chung, phát triển
chợ nói riêng.
- Tăng cường các biện pháp tuyên truyền, giới
thiệu tiềm năng, lợi thế phát triển của các chợ; xây dựng cơ chế hỗ trợ phù hợp
với điều kiện cụ thể của địa phương để thu hút đầu tư xây dựng và phát triển chợ.
5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
hệ thống phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyển đổi mô hình quản lý
chợ trên địa bàn theo Quyết định 127/2007/QĐ-UBND ngày 06/11/2007 của UBND tỉnh,
cụ thể:
+ Thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi mô hình tổ chức,
quản lý chợ; xây dựng phương án chung, phương án chuyển đổi riêng cho từng loại
chợ;
+ Xây dựng quy chế đấu thầu quản lý, khai thác
và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh, đảm bảo sau khi được chuyển đổi chợ có điều
kiện hoạt động tốt hơn.
- Xây dựng cơ chế tài chính áp dụng cho việc
chuyển đổi các Ban quản lý chợ sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh và
quản lý chợ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị
trường và hoạt động kinh doanh chợ. Có phương án định kỳ và đột xuất phối hợp
kiểm tra hoạt động kinh doanh chợ (bao gồm phí, lệ phí, vệ sinh an toàn thực phẩm,
phòng chống cháy nổ, niêm yết giá, bán theo giá niêm yết,...) nhằm đánh giá
tình hình hoạt động của các chợ trên địa bàn tỉnh.
6. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý chợ và
thương nhân kinh doanh trong chợ
- Thống kê số lượng, phân loại chất lượng cán bộ
quản lý thương mại, quản lý chợ trên địa bàn, để có cơ sở đánh giá, xây dựng
phương án đào tạo, bồi dưỡng.
- Tuyên truyền trong nhân dân, đội ngũ các
thương nhân kinh doanh tại chợ về chủ trương, chính sách của nhà nước về phát
triển chợ; từng bước thực hiện nâng cấp, cải tạo chợ phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Hàng năm mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
quản lý chợ (bao gồm Ban quản lý, tổ quản lý, Hợp tác xã quản lý, doanh nghiệp
quản lý chợ) trên cơ sở nguồn kinh phí đào tạo được ngân sách nhà nước hỗ trợ
và đóng góp của các tổ chức kinh tế tham gia quản lý chợ.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có
liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã công khai quy hoạch phát triển hệ
thống mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh nhằm thu hút các doanh nghiệp, thương
nhân tham gia đầu tư, quản lý và kinh doanh chợ.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Xây dựng, triển khai thực hiện việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo chợ theo
quy hoạch được phê duyệt.
- Chủ trì xây dựng phương án, cơ chế tài chính
chuyển đổi mô hình quản lý chợ; quy chế đấu thầu, quản lý, khai thác và kinh
doanh chợ trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách về hỗ
trợ phát triển chợ, quản lý, khai thác chợ; thu hút đầu tư, thu hút thương nhân
tham gia kinh doanh, quản lý khai thác chợ.
- Chỉ đạo và tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát thị trường và hoạt động kinh doanh chợ trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức các lớp đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ và các thương nhân làm công tác quản lý, khai thác
chợ.
2. Sở Kế hoạch - Đầu tư
Căn cứ kế hoạch và quy hoạch đã được phê duyệt,
phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương thẩm định, bố trí nguồn vốn hỗ trợ đầu
tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo chợ hàng năm trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan
khảo sát, đánh giá và xây dựng chi tiết mức thu phí và lệ phí các chợ trên địa
bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng cơ chế
tài chính áp dụng cho việc chuyển đổi các Ban quản lý chợ.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, thương nhân quản lý chợ trên địa bàn.
4. Sở Xây dựng
- Chủ trì thiết kế mẫu cho các loại hình chợ
trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trên
cơ sở kế hoạch phát triển chợ hàng năm xác định quỹ đất nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho việc đầu tư phát triển chợ.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Công Thương trong việc khảo sát,
lập kế hoạch xây dựng chợ nông thôn theo kế hoạch thực hiện Chương trình “xây dựng
nông thôn mới” trên địa bàn, đảm bảo tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
và phù hợp với quy hoạch hệ thống mạng lưới chợ trên địa bàn đã được phê duyệt.
6. Ban Dân tộc
Phối hợp với Sở Công Thương, các Sở, ngành liên
quan trong việc lập kế hoạch xây dựng chợ, trung tâm cụm-xã theo chương trình
135, kinh tế cộng đồng tại các địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn, phù hợp với
quy hoạch hệ thống chợ đã được phê duyệt.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan, chủ động
triển khai thực hiện quy hoạch trên địa bàn.
- Chỉ đạo các địa phương trên địa bàn quản lý
xây dựng kế hoạch đầu tư, nâng cấp, cải tạo chợ gửi các Sở, ngành liên quan thẩm
định và đưa vào kế hoạch hàng năm để trình UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp các Sở, ngành liên quan xây dựng kế
hoạch và triển khai thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác kinh doanh
chợ trên địa bàn.
- Xây dựng phương án, đề án phát triển thương mại
trên địa bàn; chủ động xây dựng các chính sách hỗ trợ phát triển thương mại, đầu
tư xây dựng chợ, nhằm thu hút các doanh nghiệp và thương nhân tham gia xây dựng
và quản lý kinh doanh chợ.
- Bố trí đủ đội ngũ cán bộ có năng lực, chuyên
môn quản lý trên lĩnh vực thương mại, quản lý thị trường, đảm bảo cho hoạt động
thương mại nói chung và lĩnh vực chợ nói riêng có hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện các đơn vị kịp thời phản
ánh các khó khăn, vướng mắc qua Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
xem xét, giải quyết./.