ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 566/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
04 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI QUẬN BÌNH THỦY ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định 1533/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31
tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-UBND ngày 29
tháng 01 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận Bình Thủy thời kỳ
2006 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 794/TTr-SKHĐT ngày 10 tháng 4 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt nội
dung điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận Bình Thủy đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, cụ thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
Phát huy tiềm năng và lợi thế để
tạo bước chuyển biến mạnh về tốc độ tăng trưởng kinh tế, đảm bảo chất lượng, hiệu
quả, tăng sức cạnh tranh và phát triển bền vững; kinh tế chuyển dịch theo hướng
công nghiệp - thương mại, dịch vụ - nông nghiệp đô thị; phấn đấu là một trong
những địa phương dẫn đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị
hóa; hình thành cửa ngõ chính giao lưu, thông thương với quốc tế của thành phố
Cần Thơ; là một trong những địa bàn trọng điểm giữ vị trí chiến lược về kinh tế,
quốc phòng, an ninh của thành phố Cần Thơ và vùng đồng bằng sông Cửu Long.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng quận Bình Thủy trở thành
đô thị văn minh, hiện đại; là một trong những trung tâm kinh tế, giáo dục - đào
tạo, trung tâm văn hóa bảo tồn di tích lịch sử truyền thống của thành phố; là đầu
mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế (đường bộ, đường
thủy, đường hàng không); là một cực phát triển, đóng vai trò động lực thúc đẩy
mạnh mẽ quá trình đô thị hóa toàn thành phố.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Về kinh tế: Phát triển theo hướng “Công nghiệp - Thương mại, dịch vụ - Nông
nghiệp đô thị”, cụ thể tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá so sánh 2010)
giai đoạn 2016 - 2020 đạt 8,7%. Ước tính GRDP/người đạt 94 triệu đồng (3.920
USD). Về cơ cấu kinh tế, tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 66,05%,
khu vực thương mại, dịch vụ chiếm 32,00%, khu vực nông nghiệp chiếm 1,95%.
b) Về văn hóa - xã hội: Mức giảm tỷ lệ sinh ≤0,01‰, tỷ
lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%. Dân số dự kiến khoảng 140.000 người (dân số
thường trú khoảng 132.000 người). Hàng năm giải quyết việc làm từ 2.500 - 3.000
lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 75%. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo
dưới 1% theo tiêu chí hiện hành. Phấn đấu 100% trạm y tế được công nhận và tái
công nhận đạt chuẩn quốc gia; số bác sỹ/vạn dân đạt 03; số giường bệnh/vạn dân
đạt 10; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 10%. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm
y tế trên 96%. Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi mẫu giáo đạt trên 98%, học
sinh đi học đúng độ tuổi tiểu học 100%, trung học cơ sở 85 - 90%, trung học phổ
thông 75 - 80%. Tỷ lệ các trường đạt chuẩn từ 70 - 80%. Phấn đấu 100% số phường,
khu vực đạt chuẩn văn hóa, gia đình văn hóa trên 96% và từng bước hoàn thiện
các tiêu chí công nhận phường đạt chuẩn văn minh đô thị. Số dân tham gia luyện
tập thể dục - thể thao đạt 60 - 70%, gia đình tham gia thể dục thể thao đạt 40
- 50%.
c) Về khoa học - công nghệ và
môi trường: Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt
100% (trong đó tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch trên 90%). Tỷ lệ chất thải rắn được
thu gom và xử lý trên 95%; tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
Phấn đấu xây dựng quận Bình Thủy
trở thành đô thị văn minh, trật tự, hình thành các trục
kinh tế và trục cảnh quan đô thị, có kiến trúc đặc trưng của một đô thị sông nước.
Kinh tế quận Bình Thủy dựa trên
các ngành, lĩnh vực có hàm lượng công nghệ và chất lượng cao. Là trung tâm công
nghiệp, du lịch, cảng và dịch vụ cảng, dịch vụ hàng không, thương mại, nông
nghiệp đô thị và giáo dục - đào tạo. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của
đô thị được xây dựng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội và nhu cầu của nhân dân.
Dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế
giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 7,5 - 8%, trong đó: khu vực I từ 1 - 1,5%, khu
vực II từ 6,5 - 7%, khu vực III từ 10 - 10,5%.
Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2021 -
2030 phát triển theo hướng “Thương mại, dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp
đô thị”. Dự báo GRDP/người bình quân đạt từ 6.000 - 6.100 USD. Quy mô
dân số khoảng 200.000 người, duy trì tỷ suất sinh hợp lý, tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên dưới 1%.
III. CÁC KHÂU ĐỘT
PHÁ
1. Xây dựng và phát triển hạ tầng đô thị, đảm bảo yêu cầu cơ bản, đồng
bộ, lâu dài, văn minh và hiện đại đối với mạng lưới giao thông, trường học, y tế,
công trình văn hóa - thể thao, cấp điện, cấp nước, viễn
thông, xử lý nước thải, chất thải, hệ thống cây xanh, đầu tư xây dựng khu du lịch, khu đô thị mới.
Tạo sức hấp dẫn đối với tăng trưởng của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và sức phát triển cao của ngành dịch vụ, trước hết là dịch vụ du lịch, vận
tải, thương mại.
2. Phát triển thương mại - dịch vụ, trong đó ưu tiên phát triển dịch vụ
du lịch như khai thác du lịch tại các điểm di tích lịch sử - văn hóa; thu hút đầu
tư khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng ở cồn Khương, cồn Sơn...; phát triển dịch vụ
vệ tinh cho cảng hàng không, cảng biển.
3. Phát triển nông nghiệp đô thị và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
gắn với phát triển du lịch sinh thái. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
nhằm hình thành tiểu vùng nông nghiệp sinh thái đô thị khu trung tâm theo định
hướng vành đai thực phẩm thành phố Cần Thơ, cung cấp một phần thực phẩm, cây
con giống cho thành phố và các vùng phụ cận.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực có trình độ
cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong xu thế hội nhập quốc tế.
IV. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng
Phát triển công nghiệp theo hướng
tăng trưởng nhanh các ngành có hàm lượng chất xám, công nghệ và kỹ thuật cao;
các ngành tạo giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cho sản phẩm, đóng góp lớn vào
tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Chú trọng phát triển các ngành công
nghiệp phụ trợ như gia công, lắp ráp, sản xuất vật liệu,
phụ tùng linh kiện, phụ kiện… tại các phường có nhiều tiềm
năng phát triển như Trà Nóc, Thới An Đông, Trà An. Phát triển các ngành công
nghiệp địa phương như chế biến nông sản, thủy sản, lương thực, thực phẩm, cơ
khí, may mặc, sản xuất hàng gia dụng.
Tập trung đầu tư xây dựng hoàn chỉnh
hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, cơ sở thương mại - dịch vụ; ưu
tiên thực hiện những dự án trọng điểm đóng vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu đô thị mới,
khu tái định cư, nhà ở xã hội làm nòng cốt và tạo sức lan tỏa cho quá trình đô
thị hóa, góp phần phát triển đô thị Cần Thơ theo tiêu chí
đô thị loại I.
2. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ
Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng thương mại theo hướng hiện đại, phục vụ đô thị và khu công nghiệp, đáp ứng
tốt nhu cầu giao dịch, trao đổi hàng hóa. Định hướng đến năm 2020, sẽ đẩy mạnh
xã hội hóa đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình thương mại, dịch vụ như xây
mới, nâng cấp, mở rộng các chợ Trà Nóc, Sang Trắng, Miễu Ông, chợ Ngã tư Thới
An Đông; xây mới 01- 02 siêu thị hạng II dọc Quốc lộ 91; xây mới trung tâm
thương mại quận, văn phòng cho thuê, khu vui chơi giải trí, phát triển các
ngành thương mại - dịch vụ vệ tinh cho cảng hàng không hai bên đường Võ Văn Kiệt.
Đầu tư, khai thác phát triển khu dân cư Ngân Thuận. Các phường có tiềm năng kêu
gọi đầu tư phát triển là Trà Nóc, Bình Thủy, Long Hòa.
Phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế
về vị trí đô thị trung tâm, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực trong và ngoài nước đầu
tư phát triển du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng. Kêu gọi
đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại các khu vực có lợi thế phát triển như cồn
Sơn, cồn Khương; phát triển du lịch tham quan, du lịch miệt vườn, du lịch nghỉ
dưỡng. Bảo tồn và tôn tạo khu di tích lịch sử - văn hóa, đình chùa.
3. Lĩnh vực nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp theo hướng
nông nghiệp đô thị, chất lượng, an toàn, đa dạng, hướng đến việc sản xuất các sản
phẩm có chất lượng và giá trị gia tăng cao, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân
cư trên địa bàn quận và các vùng lân cận.
Các sản phẩm chủ lực là bò sữa,
rau, hoa, cây cảnh, cá cảnh, vườn cây ăn trái phục vụ du lịch sinh thái và các
dịch vụ khoa học - kỹ thuật. Đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm rau màu, cây con giống.
Từng bước hình thành tiểu vùng nông nghiệp sinh thái đô
thị khu trung tâm theo định hướng vành đai thực phẩm thành phố Cần Thơ. Theo đó, khai thác có hiệu quả quỹ đất trong các dự án trồng các loại
cây ngắn ngày phù hợp với tiến độ thu hồi đất; phát triển mạnh mô hình Nhà - Vườn
(rau, hoa, sinh vật cảnh) trong các khu quy hoạch nhà ở đô thị mật độ thấp,
cũng như các mảng xanh đô thị, cây xanh ven đường, ven sông, kênh rạch.
4. Lĩnh vực văn hóa - xã hội và
khoa học - công nghệ
a) Giáo dục - đào tạo: Đa dạng hóa các loại hình trường lớp, tiếp tục sắp xếp mạng lưới trường
lớp. Tích cực vận động xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, huy động nguồn lực đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành cho các trường học. Định hướng
đến năm 2020, sẽ thực hiện đầu tư nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất và xây mới
các hạng mục công trình trường, lớp; trong đó cấp mẫu giáo và mầm non 11 trường,
tiểu học 11 trường, trung học cơ sở 06 trường và các trường đại học, cao đẳng;
đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và các trường
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn quận.
c) Y tế: Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia
và chương trình y tế cộng đồng. Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị cho các tuyến y
tế cơ sở. Xây dựng Trung tâm y tế quận Bình Thủy và trạm y tế các phường Trà
Nóc, Thới An Đông, Long Hòa; phấn đấu công nhận và tái công nhận 100% trạm y tế
đạt chuẩn quốc gia. Xúc tiến đầu tư xây dựng bệnh viện điều dưỡng và chăm sóc
người cao tuổi, bệnh viện chấn thương chỉnh hình, phục hồi chức năng tại Phường
Bùi Hữu Nghĩa, An Thới.
d) Văn hóa - Thể dục Thể thao: Bảo tồn và phát triển đa dạng về văn hóa truyền
thống và văn hóa các dân tộc, góp phần làm phong phú đời sống tinh thần của
Nhân dân; phát triển mạnh phong trào văn nghệ, thể dục, thể thao; phát huy dân
chủ, nâng cao tính cộng đồng trong việc xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh
trong cơ quan và cộng đồng.
Giữ vững 100% số phường, khu vực
đạt chuẩn văn hóa; số gia đình văn hóa đạt trên 96% vào năm 2020. Từng bước
hoàn thiện các chỉ tiêu công nhận phường đạt chuẩn văn minh đô thị. Xây dựng
Trung tâm sinh hoạt thanh thiếu niên, nhà văn hóa phường, nâng cấp các nhà
thông tin khu vực.
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư xây
dựng Đền thờ các vua Hùng, Khu Đặc ủy An Nam Cộng sản Đảng Hậu Giang, sân bóng
đá mini, sân quần vợt, cầu lông, hồ bơi. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất phục vụ
văn hóa - thể thao cho các phường Long Tuyền, Long Hòa, Thới An Đông như trung
tâm văn hóa, thể thao, sân chơi, điểm sinh hoạt tại các câu lạc bộ. Củng cố và
thành lập các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao.
đ) Lao động: Đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
trên 75%. Giải quyết việc làm hằng năm từ 2.500 - 3000 lao động. Dự kiến cơ cấu
lao động đang làm việc trong nền kinh tế đến năm 2020 gồm khu vực nông, lâm
nghiệp, thủy sản chiếm dưới 5%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 46 - 47%;
khu vực dịch vụ chiếm 47 - 48% tổng lao động đang làm việc trong nền kinh tế.
b) Khoa học - Công nghệ: Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ phục vụ định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của quận. Tăng cường ứng dụng các đề tài đã được
phê duyệt và các tiến bộ khoa học - công nghệ vào công tác quản lý, sản xuất và
đời sống. Dự kiến đến năm 2020 sẽ đầu tư Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học -
công nghệ (tại Quốc lộ 91B - phường Long Hòa).
e) Giảm nghèo: Tổ chức triển khai thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế và các
chương trình, dự án lồng ghép với mục tiêu giảm nghèo bền vững; tăng cường đầu
tư cho các phường còn khó khăn và hỗ trợ hộ nghèo vay vốn ưu đãi phát triển
kinh tế gia đình; đa dạng hóa các hình thức đào tạo nghề cho người nghèo; thực
hiện tốt việc cấp thẻ bảo hiểm y tế, miễn giảm học phí và hỗ trợ giáo dục cho
người nghèo. Định hướng đến năm 2020, giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 1% theo tiêu chí
hiện hành.
5. Lĩnh vực phát triển kết cấu
hạ tầng
a) Mạng lưới giao thông:
(1) Đường bộ: Tập trung xây
dựng và từng bước hiện đại hóa mạng lưới giao thông đường bộ:
- Các công trình thuộc nguồn vốn
Trung ương và thành phố đầu tư gồm: Quốc lộ 91 (đường Cách Mạng Tháng 8 và Lê Hồng
Phong); Quốc lộ 91B (đoạn qua địa
bàn quận Bình Thủy); đường nối Quốc lộ 91 với đại lộ Võ Nguyễn Giáp; đường Hẻm
91, đường Huỳnh Phan Hộ, đường Nguyễn Thông, đường Công Binh, đường Vành Đai Phi Trường (nhánh
B), kè sông Bình Thủy đoạn trước di tích lịch sử chùa Nam Nhã. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư thi công các tuyến đường Nguyễn Chí Thanh (đường Tỉnh 917, từ cầu Trà Nóc 2 đến giáp huyện Phong Điền);
đường Bùi Hữu Nghĩa (đường Tỉnh 918); đường Vành đai sân bay Cần Thơ; đường nối
khu hành chính quận.
- Các công trình thuộc nguồn vốn
quận đầu tư: Tập trung xây dựng hoàn chỉnh những trục đường chính tại các phường,
đảm bảo liên thông giữa các phường và quận, huyện lân cận. Trong giai đoạn 2016
- 2020, phấn đấu đạt 100% kết cấu mặt đường nhựa hoặc bêtông xi măng.
(2) Đường thủy: Phối hợp với cấp
thành phố trong việc quản lý và khai thác hiệu quả các tuyến đường thủy nội địa
do quận quản lý (sông Bình Thủy, sông Trà Nóc); có kế hoạch nạo vét, nâng cấp
các tuyến thủy nội địa do quận quản lý.
Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, hệ thống kè dọc các sông
nhằm phòng chống sạt lở và tạo cảnh quan. Tập trung đầu tư kè chống sạt lở kè
sông Hậu, sông Bình Thủy, sông Trà Nóc. Nghiên cứu, đầu tư các dự án thủy lợi để
ứng phó với biến đổi khí hậu. Đến năm 2020 tập trung đầu tư nạo vét sông rạch gắn
với phát triển du lịch sinh thái tuyến Ninh Kiều - Cái Răng - Bình Thủy - Phong
Điền; hàng năm nâng cấp, nạo vét, gia cố hệ thống đê bao, hệ thống thủy lợi nội
đồng.
(3) Đường hàng không: Phát triển các
dịch vụ vệ tinh phục vụ cảng hàng không quốc tế như xe buýt, taxi, mua bán, tiếp
thị sản phẩm hàng không, bán vé máy bay...
b) Mạng lưới cấp điện: Đầu tư nâng cấp hệ thống đường dây trung thế, hạ thế, trạm biến áp
trên địa bàn; đến năm 2020, phấn đấu tỷ lệ sử dụng điện và sử dụng điện an toàn
đạt 100%.
c) Thông tin và truyền thông: Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ,
tăng cường xã hội hóa hoạt động bưu chính, củng cố và hoàn thiện mô hình điểm
bưu điện văn hóa phường. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại,
có độ bao phủ rộng khắp, cung cấp đa dạng dịch vụ với chất lượng tốt và hiệu quả.
Đến năm 2020, mật độ thuê bao internet/100 dân đến năm
2020 đạt 45 - 50 thuê bao.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội; ưu tiên cho việc ứng dụng và phát triển
chính quyền điện tử, thương mại điện tử tại địa phương. Đầu tư, nâng cấp hệ thống
phát thanh của quận và các phường nhằm phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần của
nhân dân và nâng cao hiệu quả tuyên truyền về đường lối chính sách của Đảng và
Nhà nước.
d) Thoát nước và vệ sinh môi
trường: Phấn đấu đến năm 2020, tỷ
lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% (trong đó tỷ lệ hộ dân sử dụng nước
sạch trên 90%). Đầu tư mở rộng nhà máy cấp nước Long Hòa; nâng
cấp, cải tạo hệ thống thoát và xử lý nước thải tại các khu dân cư hiện hữu. Đối
với các khu dân cư mới, thực hiện dự án thoát nước đồng bộ với công trình kết cấu
hạ tầng. Đối với khu công nghiệp phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung. Nước thải phải được xử lý cục bộ tại nơi sản xuất đúng tiêu chuẩn trước
khi thải ra cống và gom về khu xử lý chung của khu công nghiệp.
Dự kiến đến năm 2020 sẽ quy hoạch
nhà máy xử lý nước thải tại phường Thới An Đông, diện tích 02ha, công suất đến
2020 khoảng 10.500 m3/ngày-đêm, đến năm 2030 khoảng 17.500 m3/ngày-đêm.
Phấn đấu đến
năm 2020 có trên 95% rác thải rắn được thu gom và xử lý; 100% rác thải y tế được thu
gom và xử lý đúng quy định chuyên ngành. Bố trí trạm trung
chuyển rác tại phường Long Hòa (theo quy hoạch của thành phố).
6. Lĩnh vực quốc phòng - an
ninh
a) Quốc phòng: Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyển chọn và giao quân hằng năm, thực
hiện tốt Luật Nghĩa vụ quân sự; nâng cao trình độ, năng lực, khả năng phối hợp
chiến đấu giữa các lực lượng; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng
khắp; xây dựng cơ sở phường, khu phố vững mạnh và khu vực phòng thủ vững chắc.
b) An ninh: Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công
tác bảo vệ an ninh trật tự, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; phát huy
sức mạnh tổng hợp trong đấu tranh phòng chống, truy quét các loại tội phạm, đẩy
lùi tệ nạn xã hội; giải quyết hiệu quả các tranh chấp, khiếu kiện của nhân dân,
không để phát sinh điểm nóng; tăng cường công tác phối hợp giữa các lực lượng
chức năng trong vận động toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
V. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN VÙNG LÃNH THỔ
1. Vùng 1: (gồm An Thới,
Bình Thủy, Trà An, Trà Nóc, Bùi Hữu Nghĩa)
Phát triển các ngành tiểu thủ
công nghiệp phụ trợ (Trà Nóc, Trà An).
Dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng (cồn
Khương, cồn Sơn), du lịch tâm linh gắn với các di tích lịch sử, di tích văn hóa
(Bình Thủy, Bùi Hữu Nghĩa).
Phát triển trung tâm thương mại,
siêu thị, khu vui chơi giải trí tại các tuyến đường Võ Văn Kiệt, Cách Mạng
Tháng 8, Lê Hồng Phong, phát triển dịch vụ vệ tinh phục vụ cảng hàng không quốc
tế, văn phòng cho thuê tại tuyến đường Võ Văn Kiệt, nâng chất các khu phố chợ.
Các phường có nhiều tiềm năng phát triển gồm Bình Thủy, Bùi Hữu Nghĩa, An Thới.
Phát triển nông nghiệp đô thị
(dịch vụ cung cấp vật tư nông nghiệp).
Phát triển các dịch vụ vận tải,
đặc biệt là vận tải hàng không (Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ), vận tải biển
(Cảng Hoàng Diệu nằm trong hệ thống cảng biển quốc gia).
2. Vùng 2: (gồm Long Hoà,
Long Tuyền, Thới An Đông)
Tập trung xây dựng các phường
theo tiêu chí phường nội ô chú trọng dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao. Phát
triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, trong đó ưu tiên phát triển các làng nghề truyền thống (rau, hoa), các vườn
ươm cây giống. Phát triển kinh tế tập thể (hợp tác xã, tổ hợp tác), đặc biệt là
trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển các ngành nghề, làng nghề.
Phát triển du lịch sinh thái
(mô hình nhà - vườn) kết hợp với tham quan di tích lịch sử, di tích văn hóa
(Long Hòa, Thới An Đông, Long Tuyền).
Phát triển các dịch vụ giáo dục
- đào tạo (Long Tuyền).
VI. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Giải pháp huy động vốn đầu
tư
Nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội
giai đoạn 2014 - 2020 là 21.688 tỷ đồng, trong đó: giai đoạn 2014 - 2015 là
6.000 tỷ đồng và giai đoạn 2016 - 2020 là 15.688 tỷ đồng.
Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư như
trên cần có hệ thống các biện pháp huy động vốn tích cực và hiệu quả, chủ yếu dựa
trên nguồn lực của địa phương như huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất, từ tài
sản công thuộc sở hữu Nhà nước để phát triển đô thị, kết cấu hạ tầng; chú trọng
thu hút vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh; đẩy mạnh xã hội hóa đầu
tư trong lĩnh vực giao thông, thương mại - dịch vụ, giáo dục - đào tạo, y tế,
văn hóa, thể thao...
2. Giải pháp đất đai
Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất,
công bố ranh giới đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp, công bố các chỉ giới
đỏ, tiến hành đầu tư, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng theo kế hoạch sử dụng đất
hàng năm. Cải thiện hệ thống quản lý sử dụng đất đai từ cấp phường, cập nhật hiện
trạng sử dụng đất hàng năm làm cơ sở điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất các cấp
sau mỗi kỳ 5 năm. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn bằng quyền sử
dụng đất để thành lập công ty, vào các dự án đầu tư, kinh doanh khi có đất bị
thu hồi. Giải quyết tốt vấn đề đất ở, nhà ở, việc làm cho người bị thu hồi đất.
3. Giải pháp về nguồn nhân lực
Tăng cường đào tạo, liên kết đào tạo
và thu hút lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật - nghiệp vụ, lao động chất
lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; chú trọng
xây dựng đội ngũ lãnh đạo - quản lý, bộ máy nhân sự vững mạnh trong sạch đối với
khu vực hành chính công. Tổ chức tốt dịch vụ đào tạo gắn với giới thiệu việc
làm, chú trọng tăng tỷ lệ lao động có trình độ kỹ thuật và quản lý.
4. Giải pháp về khoa học và
công nghệ
Hỗ trợ doanh nghiệp và nhân dân ứng
dụng thành tựu khoa học - công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt ở
lĩnh vực thương mại điện tử. Tập trung đầu tư ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới
về giống cây trồng, vật nuôi, xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp đô thị
(mô hình sản xuất rau, hoa trong nhà lưới, nhà kính, mô hình vườn cây ăn trái gắn
với phát triển du lịch, phát triển chăn nuôi bò sữa và sản xuất con giống). Hỗ
trợ doanh nghiệp áp dụng quản lý sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000;
nâng cao trình độ kỹ thuật - công nghệ của các ngành sản xuất chủ lực và tại
các khu công nghiệp để chủ động hội nhập quốc tế.
5. Phát huy sức mạnh của các
thành phần kinh tế
Thực hiện tốt cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, hoàn thiện môi trường kinh doanh nhằm huy động mọi nguồn lực của
các thành phần kinh tế nhằm khai thác
các tiềm năng của quận về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch... Hỗ trợ bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực,
phổ biến kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế; hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến, cung cấp thông tin tiếp cận thị trường xuất khẩu, đăng ký
thương hiệu, nhãn hiệu cho các sản phẩm truyền thống của quận.
6. Giải pháp về cải cách thủ tục
hành chính
Tăng cường công tác cải cách thủ
tục hành chính; cấp quận đẩy mạnh áp dụng cơ chế "một cửa" trong lĩnh
vực cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể, giấy
phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, đăng ký
hộ khẩu, công chứng và chính sách xã hội; cấp phường áp dụng cơ chế "một cửa"
vào lĩnh vực xây dựng nhà ở, đất đai, hộ tịch, chứng thực.
7. Giải pháp về môi trường
Tăng cường hiệu quả quản lý nhà
nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, vệ sinh
phòng bệnh, thực hiện chương trình nước sạch; đẩy mạnh xã hội hóa trong bảo vệ
môi trường, kết hợp với kế hoạch hóa và cân đối các nguồn lực. Tăng cường các
biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất là khu vực đô thị và khu sản xuất
công nghiệp tập trung.
Quy hoạch các điểm thu gom rác,
các trạm trung chuyển rác tại từng khu vực dân cư. Giám sát việc thu gom và xử lý chất thải công nghiệp, chất thải y tế. Đảm bảo 100% các tuyến đường, sân trường, trạm y tế, cơ
quan, đơn vị trên địa bàn quận có trồng cây xanh che phủ. Phấn đấu 100% hộ dân
có nhà vệ sinh hợp vệ sinh, 100% đơn vị văn hóa, trường học, trạm y tế, bệnh viện,
cơ quan có công trình hố xí hợp vệ sinh; 100% các hộ chăn nuôi đầu tư túi
biogas, hầm biogas, hoặc công trình xử lý chất thải.
Điều 2. Nội dung Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội quận Bình Thủy đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là cơ sở
cho việc lập, trình phê duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành, lĩnh
vực, sản phẩm và các dự án đầu tư trên địa bàn quận Bình Thủy.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân quận Bình Thủy tổ chức công
bố nội dung quy hoạch đến các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp
và nhân dân trên địa bàn; nghiên cứu và triển khai thực hiện quy hoạch; xây dựng
các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; lập
các quy hoạch, dự án cụ thể phù hợp với quy hoạch đã được duyệt. Đổi mới tổ chức,
quản lý và cải cách hành chính phù hợp, tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích
thu hút đầu tư theo định hướng của quy hoạch.
Điều 4. Các sở, ban ngành thành phố có trách nhiệm hỗ trợ Ủy ban
nhân dân quận Bình Thủy đạt được những mục tiêu đề ra trong quy hoạch này.
Trong quá trình thực hiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Bình Thủy có trách nhiệm
kiểm tra, theo dõi, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của quận Bình Thủy và của thành phố Cần Thơ.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ
trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Bình Thủy chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
(Đính kèm Phụ lục: Danh mục các dự án ưu tiên
nghiên cứu đầu tư đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
STT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
Đơn vị
tính
|
Quy mô
|
Hình thức
đầu tư
|
Dự kiến thời
gian thực hiện
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Các công trình thuộc nguồn vốn Trung ương
và thành phố đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trụ sở cơ quan
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Chi Cục thuế quận
|
KDC Ngân Thuận,
phường Bình Thủy
|
m2
|
1,115
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
Cơ quan Hải quan
|
KDC Ngân Thuận,
phường Bình Thủy
|
m2
|
5,709
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
2
|
Công trình an ninh
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Phòng cảnh sát PCCC quận
|
KDC Ngân Thuận,
phường Bình Thủy
|
m2
|
4,647
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
Nhà tạm giữ và kho vật chứng
|
Phường Long
Tuyền
|
ha
|
2.0
|
Đang xây dựng
|
2015-2016
|
|
3
|
Cấp thoát nước và vệ sinh môi trường
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Nhà máy xử lý nước thải
|
Phường Thới An
Đông
|
m3/ngày.đêm
|
10,500
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
Trạm trung chuyển rác
|
Phường Long Hòa
|
ha
|
0.2
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
4
|
Giáo dục - Đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Các trường đại học, cao đẳng, trung học cơ
sở, tiểu học, mầm non
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ
|
Phường Long
Tuyền
|
ha
|
18.45
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
Trung cấp Văn hóa - Nghệ thuật (cơ sở 2)
|
Phường Long
Tuyền
|
ha
|
7.46
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
Cao đẳng Y tế Cần Thơ
|
Phường Long
Tuyền
|
ha
|
10
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ (cơ sở 2)
|
Phường Long Hòa
|
ha
|
6.4
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
4.2
|
Trường Mầm non
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mầm non Bình Thủy
|
Phường Bình Thủy
|
m2
|
1,866
|
Đang xây dựng mới
lại 12 phòng học và các phòng chức năng
|
2015-2017
|
Dự án NCĐT đầu
tư
|
-
|
Mầm non Phong Lan 2
|
Phường An Thới
|
m2
|
3000-5000
|
Quy hoạch, xây
dựng mới 20 phòng học và các phòng chức năng
|
2018-2020
|
Dự kiến ngân
sách TP hỗ trợ
|
-
|
Mầm non Long Tuyền 2
|
Phường Long
Tuyền
|
m2
|
3,000
|
Quy hoạch, xây
dựng mới 10 phòng học và các phòng chức năng
|
2018-2020
|
-
|
Mầm non Trà An 2
|
Phường Trà An
|
m2
|
3000-5000
|
Quy hoạch, xây
dựng mới 20 phòng học và các phòng chức năng
|
2018-2020
|
-
|
Mầm non Trà Nóc 2
|
Phường Trà
Nóc
|
m2
|
3000-5000
|
Quy hoạch, xây
dựng mới 20 phòng học và các phòng chức năng
|
2018-2020
|
4.3
|
Trường Tiểu học
|
|
|
|
|
|
|
-
|
TH An Thới 1
|
Phường An Thới
|
m2
|
1,000
|
Đang mở rộng, xây
dựng mới lại 10 phòng học và các phòng chức năng
|
2015-2016
|
Ngân sách TP đã
hỗ trợ
|
-
|
TH Long Hòa 1
|
Phường Long Hòa
|
m2
|
2,741
|
Mở rộng, xây dựng
mới lại 20 phòng học và các phòng chức năng
|
2016-2020
|
Dự kiến ngân
sách TP hỗ trợ
|
-
|
TH Long Hòa 2
|
Phường Long Hòa
|
m2
|
1,386
|
Mở rộng, xây dựng
thêm 10 phòng và các phòng chức năng
|
2018-2020
|
-
|
TH Thới An Đông 3
|
Phường Thới An
Đông
|
m2
|
725
|
Mở rộng, xây dựng
thêm 8 phòng học và các phòng chức năng
|
2018-2020
|
-
|
TH Bùi Hữu Nghĩa
|
Phường Bùi
Hữu Nghĩa
|
m2
|
3000-5000
|
Quy hoạch, xây
dựng mới 20 phòng và các phòng chức năng
|
2018-2020
|
-
|
TH Bình Thủy 2
|
KDC Ngân Thuận,
phường Bình Thủy
|
m2
|
3000-5000
|
Đang xây dựng mới
20 phòng và các phòng chức năng
|
2015-2017
|
Dự án NCĐT đầu
tư
|
-
|
TH Trà Nóc 2
|
Phường Trà Nóc
|
m2
|
6,099
|
Quy hoạch, xây
dựng mới 20 phòng và các phòng chức năng
|
2016-2017
|
Dự kiến ngân
sách TP hỗ trợ
|
-
|
TH Trà An 2
|
Phường Trà An
|
m2
|
3000-5000
|
Quy hoạch, xây dựng
mới 20 phòng và các phòng chức năng
|
2018-2020
|
4.4
|
Trường THCS
|
|
|
|
|
|
|
-
|
THCS Bình Thủy
|
Phường Bình Thủy
|
m2
|
5,496
|
Đang mở rộng,
xây dựng thêm 14 phòng và các phòng chức năng
|
2015-2016
|
Ngân sách TP đã
hỗ trợ
|
-
|
THCS Thới An Đông 1
|
Phường Thới An
Đông
|
m2
|
4,035
|
Đang mở rộng,
xây dựng thêm 8 phòng và các phòng chức năng
|
2015-2016
|
-
|
THCS Long Hòa 2
|
Phường Long Hòa
|
m2
|
5000-7000
|
Quy hoạch, xây
dựng mới 20 phòng và các phòng chức năng
|
2018-2020
|
Dự kiến ngân
sách TP hỗ trợ
|
-
|
THCS Thới An Đông 2
|
Phường Thới An
Đông
|
m2
|
5000-7000
|
2018-2020
|
-
|
THCS Trà Nóc
|
Phường Trà Nóc
|
m2
|
5000-7000
|
2018-2020
|
5
|
Công trình Y tế
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Trung tâm y tế quận Bình Thủy
|
KDC Ngân Thuận,
phường Bình Thủy
|
m2
|
15,065
|
Đang xây dựng
mới với quy mô 50 giường
|
2015-2016
|
Ngân sách TP đã
hỗ trợ
|
-
|
Xây dựng trạm y tế phường
|
Phường Trà Nóc
|
m2
|
> 400
|
Đang xây dựng
mới
|
2015-2016
|
Dự án NCĐT đầu
tư
|
6
|
Trung tâm ứng dụng thiết bị Khoa học và
UDCN thành phố Cần Thơ
|
Phường Long Hòa
|
ha
|
5.78
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
7
|
Giao thông
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Quốc lộ 91
|
|
km
|
9.6
|
Nâng cấp mở rộng,
lộ giới 37m
|
2015-2020
|
|
-
|
Quốc lộ 91B
|
|
km
|
10.8
|
Duy tu, bảo dưỡng,
lộ giới 80 m
|
2015-2020
|
|
-
|
Đường nối QL91-Võ Nguyên Giáp
|
|
km
|
2.90
|
Nâng cấp mở
rộng, lộ giới 80m
|
2016-2020
|
|
-
|
Xây dựng bến xe buýt sân bay Cần Thơ
|
Phường Trà An
|
ha
|
2.11
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
Hẻm 91
|
Phường An Thới
|
km
|
5.3
|
Nâng cấp mở
rộng lộ giới 40m
|
2016-2020
|
|
-
|
Đường Huỳnh Phan Hộ
|
Phường Trà An
|
km
|
6.40
|
Nâng cấp mở
rộng lộ giới 40-50m
|
2016-2020
|
|
-
|
Đường Nguyễn Thông
|
Phường An Thới
|
km
|
1.54
|
Nâng cấp mở
rộng lộ giới 21m
|
2016-2020
|
Dự kiến ngân
sách TP hỗ trợ
|
-
|
Đường Công Binh
|
Phường Trà An
|
km
|
2.00
|
Nâng cấp mặt nhựa
7m, lộ giới 16m
|
2016-2020
|
-
|
Kè sông Bình Thủy đoạn trước khu di tích Quốc
Gia (chùa Nam Nhã)
|
Phường Bùi Hữu
Nghĩa
|
km
|
0.14
|
Xây dựng mới
|
2016-2017
|
-
|
Đường vành đai phi trường (nhánh B)
|
Phường An Thới
|
km
|
1.34
|
Đang xây dựng, nâng
cấp mở rộng lộ giới 20 m
|
2015-2016
|
Dự án NCĐT đầu
tư
|
8
|
Nghĩa trang - nghĩa địa
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mở rộng nghĩa trang
|
Phường Long Tuyền
|
ha
|
3.5
|
Đang nâng cấp,
mở rộng
|
2015-2016
|
Ngân sách TP đã
hỗ trợ
|
9
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Khu hành chính và Trung tâm thể dục thể thao
quận Bình Thủy
|
Phường Bình Thủy
|
ha
|
20.94
|
Đang triển khai
giải phóng mặt bằng
|
2015-2020
|
Dự kiến ngân
sách TP hỗ trợ
|
10
|
Hạ tầng mạng lưới dân cư
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Khu ký túc xá sinh viên tập trung
|
Phường Long
Tuyền
|
ha
|
20.81
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
Khu tái định cư phường Long Tuyền
|
Phường Long
Tuyền
|
ha
|
5.56
|
Đang triển khai
giải phóng mặt bằng
|
2014-2020
|
|
II
|
Các công trình thuộc nguồn vốn quận đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trụ sở cơ quan
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Trung tâm bồi dưỡng chính trị
|
KDC Ngân Thuận,
Phường Bình Thủy
|
m2
|
6,103
|
Xây dựng mới
|
2017-2018
|
|
3
|
Giáo dục - Đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Trường Mầm non
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mầm Non Sơn Ca (GĐ 2)
|
KDC Ngân Thuận,
Phường Bình Thủy
|
m2
|
4,700
|
Đang xây dựng
thêm 5 phòng học và các phòng chức năng
|
2015-2016
|
|
-
|
Cải tạo, sửa chữa Trường Mầm non Long Tuyền
(chuyển từ vị trí trường tiểu học Long Tuyền 2 khu B)
|
Phường Long
Tuyền
|
m2
|
3,759
|
Nâng cấp, xây dựng
lại 14 phòng học và các phòng chức năng
|
2016-2017
|
|
-
|
Mầm non Thới An Đông 1
|
Phường Thới An Đông
|
m2
|
1,825
|
Mở rộng, xây dựng
mới lại 10 phòng học và các phòng chức năng
|
2017-2018
|
|
-
|
Mầm non Thới An Đông 2
|
Phường Thới An
Đông
|
m2
|
3,000
|
Quy hoạch, xây
dựng mới 10 phòng học và các phòng chức năng
|
2018-2020
|
|
-
|
Mầm non Bùi Hữu Nghĩa 1 (gđ2)
(nay là Trường MN Họa Mi)
|
Phường Bùi
Hữu Nghĩa
|
m2
|
3,627
|
Xây dựng mới
thêm 10 phòng học và các phòng chức năng
|
2018-2020
|
|
-
|
Mầm non Long Hòa 2
|
Phường Long Hòa
|
m2
|
3,000
|
Quy hoạch, xây dựng
mới 10 phòng học và các phòng chức năng
|
2018-2020
|
|
3.2
|
Trường Tiểu học
|
|
|
|
|
|
|
-
|
TH Thới An Đông 1 - khu A
|
Phường Thới An
Đông
|
m2
|
559
|
Mở rộng, xây dựng
thêm 05 phòng học và các phòng chức năng
|
2016-2017
|
|
-
|
TH Thới An Đông 2
|
Phường Thới An
Đông
|
m2
|
1,175
|
Mở rộng, xây dựng
thêm 02 phòng học và các phòng chức năng
|
2016-2017
|
|
-
|
TH Long Tuyền 1
|
Phường Long Tuyền
|
m2
|
2,733
|
Mở rộng, xây dựng
thêm 05 phòng học và các phòng chức năng
|
2018-2020
|
|
3.3
|
Trường Trung học cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
-
|
THCS Long Hòa (gđ2)
|
Phường Long Hòa
|
m2
|
5,261
|
Mở rộng, xây dựng
thêm 8 phòng và các phòng chức năng
|
2018-2020
|
|
3.4
|
Dạy nghề
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Trung tâm dạy nghề quận
|
KDC Ngân Thuận,
Phường Bình Thủy
|
m2
|
2,927
|
Xây dựng mới
|
2016-2017
|
|
4
|
Công trình Y tế
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Xây dựng trạm y tế phường
|
Phường Thới An
Đông
|
m2
|
> 400
|
Xây dựng mới
|
2017-2018
|
|
-
|
Xây dựng trạm y tế phường
|
Phường Long Hòa
|
m2
|
> 400
|
Xây dựng mới
|
2017-2018
|
|
5
|
Văn hóa - Thể dục thể thao
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Trung tâm Sinh hoạt thanh thiếu niên
|
KDC Ngân Thuận
-
phường Bình Thủy
|
m2
|
1,650
|
Xây dựng mới
|
2016-2017
|
|
-
|
Nhà văn hóa phường Long Hòa
|
Phường Long Hòa
|
m2
|
224
|
Xây dựng mới
|
2016-2017
|
|
-
|
Nâng cấp nhà thông tin khu vực
|
46 nhà thông
tin các phường
|
m2
/nhà
|
> 50
|
Nâng cấp, mở
rộng
|
2017-2020
|
|
6
|
Giao thông- Thủy lợi
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mở rộng các tuyến đường, hẻm (theo danh
mục đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020)
|
Quận Bình Thủy
|
km
|
41.04
|
Nâng cấp mở
rộng mặt nhựa, BTXM
|
2016-2020
|
|
-
|
Nạo vét, gia cố các đê bao, kênh rạch
|
Quận Bình Thủy
|
km
|
13.80
|
Nạo vét, gia cố
|
2016-2020
|
|
7
|
Công trình quốc phòng
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Ban Chỉ huy quân sự phường Long Hòa
|
Phường Long Hòa
|
m2
|
270
|
Xây dựng mới
|
2016-2017
|
|
III
|
Các công trình kêu gọi, xã hội hóa đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trường học
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Dự án tổ hợp Đại học FPT và Công viên phần mềm
FPT Cần Thơ
|
Phường An Bình, Q. Ninh Kiều
và phường Long Tuyền, Q. Bình Thủy
|
ha
|
17.4
|
Đang triển khai
thực hiện
|
2015-2020
|
|
-
|
Trường Trung cấp nghề (sửa chữa thiết bị in,
công nghệ in, thiết bị tự động hóa…)
|
Phường An Thới
|
ha
|
2.5
|
Nâng cấp, sửa
chữa
|
2016-2020
|
|
-
|
Các trường Đại học, cao đẳng, trung cấp, mầm
non, tiểu học THCS trên địa bàn
|
Quận Bình Thủy
|
ha
|
|
Xây dựng mới;
nâng cấp mở rộng
|
2016-2020
|
|
2
|
Hạ tầng Khu đô thị - Du lịch
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Khu du lịch sinh thái Cồn Sơn
|
Phường Bùi
Hữu Nghĩa
|
ha
|
74.4
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
Khu nghỉ dưỡng sinh thái Cồn Khương
|
Phường Bùi
Hữu Nghĩa
|
ha
|
19.3
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
Khu nhà vườn Cồn Khương
|
Phường Bùi
Hữu Nghĩa
|
ha
|
14.07
|
Đang triển khai
giải phóng mặt bằng
|
2014-2020
|
|
-
|
Khu đô thị mới tại phường Long Hòa
|
Phường Long Hòa
|
ha
|
48
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
Khu dân cư thu nhập thấp (Nhà ở xã hội)
|
Phường Trà Nóc
|
ha
|
1.286
|
Đang thực hiện đầu
tư xây dựng mới
|
2015-2020
|
|
-
|
Khu dân cư và chợ Trà Nóc
|
Phường Trà Nóc
|
ha
|
29.34
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
Khu đô thị Tây Bắc (khu A)
|
Trung Tâm III
thuộc phường An Thới, Long Hòa
|
ha
|
1,274
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
QH phân khu tỷ lệ 1/2000 hai bên đường Võ Văn
Kiệt, TP.Cần Thơ
|
Các phường Long
Tuyền, Long Hòa, Bình Thủy, Trà An, Long Tuyền
|
ha
|
692
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
Khu đô thị hai bên đường Nguyễn Văn Cừ nối dài
(đoạn Cái Sơn - ĐT 923)
|
Phường Long
Tuyền
|
ha
|
139.206
|
Đang triển khai
thực hiện
|
2014-2020
|
|
-
|
Khu đô thị tái định cư Cửu Long
|
Phường Long Hòa
|
ha
|
54.32
|
Đã hoàn thành
giai đoạn 1
|
2014-2020
|
|
3
|
Khu thương mại, dịch vụ, chợ
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Trung tâm thương mại
|
Phường Long Hòa
|
m2
|
39,000
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
Khu vui chơi giải trí quận
|
Quận Bình Thủy
|
m2
|
8,000
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
Chợ Sang Trắng
|
Phường Trà Nóc
|
m2
|
3,800
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
Chợ Trà Nóc
|
Phường Trà Nóc
|
m2
|
21,285
|
Nâng cấp, mở rộng
|
2016-2020
|
|
-
|
Chợ Miễu Ông
|
Phường Long
Tuyền
|
m2
|
20,800
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
Chợ Ngã Tư Thới An Đông
|
Phường Thới An
Đông
|
m2
|
2,215
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
4
|
Công trình y tế
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Bệnh viện điều dưỡng và chăm sóc người già
|
Phường Bùi
Hữu Nghĩa
|
ha
|
5.0
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
Bệnh viện chấn thương chỉnh hình và phục hồi
chức năng
|
Phường An Thới
|
ha
|
3.0
|
Đang đầu tư xây
dựng mới
|
2015-2016
|
|
5
|
Văn hóa - Thể thao
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đền thờ các vua Hùng
|
Phường Bình Thủy
|
ha
|
3.6
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
Khu Đặc ủy An Nam Cộng sản Đảng Hậu Giang
|
Phường Bình Thủy
|
ha
|
0.15
|
Nâng cấp, mở rộng
|
2016-2020
|
|
-
|
Hồ bơi quận Bình Thủy
|
Quận Bình Thủy
|
m2
|
1,000
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
Sân bóng đá, bóng chuyền
|
Quận Bình Thủy
|
m2
|
15,000
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
-
|
Sân tennis quận
|
Quận Bình Thủy
|
m2
|
1,000
|
Xây dựng mới
|
2016-2020
|
|
6
|
Giao thông
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Đường Bùi Hữu Nghĩa (đường Tỉnh 918)
|
Đoạn 2 (Nguyễn Truyền
Thanh - giáp ranh huyện Phong Điền)
|
km
|
9.5
|
Nâng cấp mở
rộng, lộ giới 30m
|
2016-2020
|
|
-
|
Đường Nguyễn Chí Thanh (đường Tỉnh 917)
|
Đoạn1: (QL91B -
Cầu Trà Nóc 2)
|
km
|
4.3
|
Đang thi công,
mặt đường 7m
|
2015-2016
|
|
Đường Nguyễn Chí Thanh (đường Tỉnh 917)
|
Đoạn2: (Cầu Trà
Nóc 2 - giáp Phong Điền)
|
km
|
2.9
|
Nâng cấp mở
rộng
|
2016-2020
|
|
-
|
Đường Vành đai sân bay Cần Thơ
|
Phường Trà An
|
km
|
2.2
|
Nâng cấp mở rộng,
lộ giới 34m, đang triển khai giải phóng mặt bằng
|
2015-2020
|
|
-
|
Đường vào khu hành chính quận
|
Phường Bình Thủy
|
km
|
0.1
|
Nâng cấp, mở rộng,
đang triển khai giải phóng mặt bằng
|
2015-2020
|
|
7
|
Cấp thoát nước
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Mở rộng nhà máy nước Long Hòa
|
Phường Long Hòa
|
m3/ngày.đêm
|
4,000
|
Mở rộng
|
2016-2020
|
|