QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 79/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng
7 năm 2008 của Chính phủ quy định hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm
nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV
ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Chi cục Quản
lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 2375/QĐ-BNN-QLCL ngày 21
tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế mẫu
về tổ chức và hoạt động của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 72/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng
8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí chức năng
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
là tổ chức trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham
mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng,
vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thủy sản và muối trong quá trình
sản xuất đến khi thực phẩm được đưa ra thị trường nội địa hoặc xuất khẩu.
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về chất lượng, vệ sinh an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối tại địa phương.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các văn bản cá biệt thuộc
chuyên ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
4. Chủ trì, phối hợp với Chi cục An toàn vệ
sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế và các tổ chức có liên quan trong công tác quản
lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và
muối:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình giám sát về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối trong quá trình trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế
biến muối, thu hoạch, đánh bắt, thu gom, giết mổ động vật, sơ chế, chế biến,
bao gói, bảo quản, bán buôn, vận chuyển đến khi thực phẩm được đưa ra thị trường
nội địa hoặc xuất khẩu;
b) Chủ trì tổ chức kiểm tra
công nhận điều kiện đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đạt quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với cơ sở chăn nuôi, trồng
trọt, nuôi trồng thủy sản, chế biến muối, khai thác, thu hoạch, thu mua, sơ
chế, chế biến, bảo quản, bán buôn, vận chuyển đến khi thực phẩm được đưa ra thị
trường nội địa hoặc xuất khẩu theo phân cấp;
c) Chủ trì tổ chức kiểm tra
chứng nhận chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm,
thủy sản và muối sản xuất tại các cơ sở trên địa bàn quản lý trước khi đưa ra
thị trường ở địa phương theo phân cấp;
d) Chủ trì tổ chức, hướng dẫn
thẩm tra, truy xuất nguyên nhân sản phẩm nông lâm sản tiêu thụ trên địa bàn
không đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Kiến nghị Giám đốc Sở về
trách nhiệm của các cơ quan quản lý chất lượng địa phương và đề xuất các giải
pháp, biện pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối.
5. Giám sát, kiến nghị các giải pháp,
biện pháp thực hiện đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất sản phẩm nông, lâm, thủy sản không dùng làm thực phẩm (phi thực phẩm). Tổ chức kiểm tra, công nhận đủ
điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ sở và chứng nhận chất lượng đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản
phi thực phẩm.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý việc đăng ký bản công bố hợp quy của tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng thuộc phạm vi quản lý.
7. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
lựa chọn, đánh giá đối với tổ chức đủ điều kiện để Sở trình Ủy ban nhân dân
thành phố chỉ định tổ chức được quyền chứng nhận sự phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản
phẩm hàng hóa và điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối theo quy định. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về
chất lượng sản phẩm hàng hóa và điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nông,
lâm, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý tổ chức, hoạt động kiểm nghiệm và hỗ trợ các
tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định
của pháp luật. Chủ trì hoặc phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn và đào tạo, tập
huấn chuyên môn nghiệp vụ về chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm đối với nông, lâm, thủy sản và muối
trên địa bàn.
10. Tổ chức điều tra, thống kê và thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và
muối.
11. Đề xuất các chương trình, dự án đầu tư về lĩnh
vực chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản, thủy sản và muối trong
phạm vi quản lý. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch, dự án đầu tư có liên
quan đến nội dung đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối tại địa phương.
12. Quản lý tổ chức, biên chế, tài chính,
tài sản, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Chi cục theo phân cấp của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo: Chi cục Quản lý Chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi
cục trưởng.
a) Chi cục trưởng là người đứng đầu cơ quan, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục;
b) Phó Chi cục trưởng là người
giúp Chi cục trưởng phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Chi cục
trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về
các nhiệm vụ được phân công;
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Tổ chức chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc:
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Quản lý chất lượng nông lâm thủy sản;
- Thanh tra.
b) Đơn vị sự nghiệp (nếu có) được thành lập theo
quy định của pháp luật.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Chi
cục do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trong tổng biên chế hành
chính của thành phố được Trung ương giao;
b) Biên chế sự nghiệp của các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục (nếu có) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật;
Căn cứ vào khối lượng công
việc, tính chất, đặc điểm cụ thể về quản lý ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành
phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ xác định biên chế hành chính, sự nghiệp của Chi cục để trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định số lượng biên chế hàng năm;
c) Việc bố trí cán bộ, công
chức, viên chức của Chi cục phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu chuẩn, cơ
cấu ngạch công chức nhà nước theo quy định pháp luật hiện hành;
d) Trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ được phê duyệt, giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ủy
quyền cho Chi cục trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản
ban hành Quy chế làm việc của Chi cục phù hợp với Quyết định này và các quy
định hiện hành có liên quan.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày và đăng Báo
Cần Thơ chậm nhất là 05 (năm) ngày kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi
cục trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.