ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 04 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 148/2015/NQ-HĐND NGÀY 11/12/2015 CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 11 VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ
TIÊU ĐẠT ĐƯỢC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015; KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM
BẢO AN NINH, QUỐC PHÒNG 5 NĂM 2016 - 2020 CỦA TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày
05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Văn bản số 5316/BKHĐT-TH
ngày 15/8/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
148/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X - kỳ họp thứ
11 về tình hình thực hiện các chỉ tiêu đạt được giai đoạn 2011 - 2015; Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng 5 năm 2016 - 2020 của
tỉnh Gia Lai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này kết quả
thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 và Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng 5 năm giai đoạn 2016 - 2020
của tỉnh Gia Lai; thực hiện theo Nghị quyết số 148/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015
của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X - kỳ họp thứ 11. Cụ thể như sau:
I. Những kết quả đạt được giai
đoạn 2011-2015.
1. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Theo giá so sánh 1994, tốc độ tăng
trưởng kinh tế (GDP) bình quân đạt 12,81%/năm, (mục tiêu kế hoạch đề ra là
12,8%/năm), trong đó ngành nông, lâm, thủy sản tăng 7,2%,
ngành công nghiệp, xây dựng tăng 15,8%, ngành dịch vụ tăng 15,5%. Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh,
đến năm 2015 ngành nông, lâm, thủy sản chiếm 36,22%, ngành công nghiệp, xây
dựng chiếm 33,61%, ngành dịch vụ chiếm 30,17%; GDP bình quân đầu người đạt 39,1
triệu đồng, GRDP bình quân đầu người đạt 35 triệu đồng.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy
sản (theo giá cố định 1994) tăng bình quân 7,01%/năm, vượt kế hoạch 0,41%/năm.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ 38.000 tỷ đồng, tăng bình quân 24,04%/năm. Kim
ngạch xuất khẩu năm 2015 là 310 triệu USD, tăng bình quân 8,29%/năm, gấp 1,24
lần so với kế hoạch. Tốc độ tăng dân số tự nhiên 1,28%, đạt 100% kế hoạch. Giải
quyết việc làm 5 năm 2011-2015 là 119.965 người. Tỷ lệ hộ nghèo năm cuối kỳ 11,67%,
giảm trung bình 3,18%/năm, vượt kế hoạch. Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu
giáo đạt 85%. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 19,4% (kế hoạch 17,6%). Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2011-2020 đạt 31,1%. Số giường bệnh trên
vạn dân đạt 24,4 giường. Số bác sỹ trên vạn dân đạt 7,18
bác sỹ. Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ đạt
80%. Tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt 75,3%. Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước
sạch > 99%. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước
hợp vệ sinh là 85%. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom đạt 93%.
- Một số chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch,
đó là: Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá cố định 1994 tăng bình quân
15,45%/năm (kế hoạch 17,4%/năm). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm đạt
60.703 tỷ đồng, bằng 89,6% so với kế hoạch. Tổng thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn năm cuối kỳ đạt 3.050 tỷ đồng; tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách hàng
năm là 5,6%; tỷ lệ che phủ rừng (kể cả diện tích cao su) năm cuối kỳ đạt 46,1%.
II. Một số nội
dung chủ yếu của kế hoạch phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, quốc phòng 5 năm
2016-2020.
1. Về kinh tế:
a) Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình
quân hàng năm theo giá so sánh 2010 (GRDP) đạt 7,5% trở
lên; trong đó, ngành nông-lâm-thủy sản tăng 5,57%, ngành công nghiệp-xây dựng
tăng 8,49%, ngành dịch vụ tăng 8,75%. Tỷ trọng nông - lâm - thủy sản, công
nghiệp - xây dựng, dịch vụ đến năm 2020 là 37,25% - 28,9%
- 33,85%. GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 54,8 triệu đồng/người.
b) Các ngành lĩnh vực phấn đấu đạt
các chỉ tiêu sau:
- Giá trị sản xuất ngành nông - lâm
nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) đến năm 2020 đạt 30.750 tỷ đồng, tăng bình
quân 5,57%/năm, trong đó nông nghiệp tăng bình quân 5,58%/năm; lâm nghiệp tăng
bình quân 4,34%; thủy sản 6,51%.
- Sản lượng lương thực có hạt trung
bình hằng năm đạt 650.200 tấn; diện tích rừng trồng mới hằng năm đạt trên 800
ha. Đến năm 2020 duy trì ổn định diện tích cao su, cà phê, hồ tiêu; sử dụng
linh hoạt diện tích đất trồng cây hàng năm; phát triển mạnh chăn nuôi theo quy
mô công nghiệp, khép kín theo chuỗi giá trị. Đến năm 2020 có 70 xã đạt chuẩn
nông thôn mới, đạt 38%.
- Phấn đấu tốc độ tăng thu ngân sách
nhà nước đạt 9 - 10%/năm.
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành
công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 8,49%/năm. Khuyến khích phát triển công
nghiệp theo nhóm, chuỗi sản phẩm, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ, khuyến khích
để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn đầu tư các cơ sở chế
biến quy mô lớn, có thiết bị, công nghệ tiên tiến chế biến sản phẩm tinh chế.
- Phấn đấu ngành dịch vụ tăng bình
quân 8,75%/năm. Chú trọng phát triển một số ngành dịch vụ có giá trị gia tăng
cao, có tiềm năng như: du lịch, công nghệ thông
tin, viễn thông, tài chính, ngân hàng. Đảm bảo hàng hóa lưu thông thông
suốt, giá cả ổn định. Chú trọng xuất khẩu để đảm bảo đầu ra cho các sản phẩm
chủ lực; phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 630 triệu
USD, tăng bình quân 15,24%/năm.
2. Về văn hóa - xã hội, môi trường:
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 1,8%/năm; đến năm 2020 giảm còn 2,68% (theo chuẩn
nghèo giai đoạn 2011-2015). Phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên giảm còn 1,2%; tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi
đi học mẫu giáo đạt 88%; tỷ lệ đi học đúng độ tuổi ở bậc trung học cơ sở đạt
91,5%; tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 40%; có 100% dân số thành thị và
95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh; tỷ lệ số hộ dân
được sử dụng điện lưới quốc gia đạt 100%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%;
tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế 61,3% và đạt 8 bác sĩ/
vạn dân; tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt 90,1% dân số; độ che phủ rừng 46,6%.
3. Về
an ninh, quốc phòng,
chính trị, trật tự an toàn xã hội,
- Tiếp tục tăng cường tiềm lực quốc
phòng, an ninh, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu. Giữ
vững an ninh chính trị, an ninh biên giới; đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn chống phá
của các thế lực thù địch và bọn phản động Fulro; xây dựng các phương án tác chiến cụ thể ứng phó kịp thời các
tình huống xảy ra, không để bị động,
bất ngờ. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, bảo đảm an ninh kết hợp với phát
triển kinh tế. Tiếp tục củng cố và xây dựng khu vực phòng thủ giữ vững nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân nhất là tại các điểm nóng, các địa bàn trọng
điểm.
4. Cải cách hành chính, phòng chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
- Đẩy mạnh cải
cách hành chính trên các lĩnh vực, nâng cao chỉ số về cải cách hành chính, chỉ
số năng lực cạnh tranh của tỉnh; tập trung triển khai dịch
vụ hành chính công, minh bạch hóa thủ tục hành chính. Tăng cường công tác phòng
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong từng cơ quan, địa
phương, cá nhân, tổ chức. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi
phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Đề cao trách nhiệm
của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương; thực hiện
nghiêm túc quy định trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
tập trung giải quyết ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng, tụ tập
đông người.
Điều 2.
1. Căn cứ
vào các chỉ tiêu kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các
doanh nghiệp, các chủ đầu tư, chủ dự án
chủ động xây dựng kế hoạch hàng năm của
ngành, địa phương, đơn vị mình.
2. Giao
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành liên
quan:
- Xây dựng cơ chế, kế hoạch triển
khai và theo dõi, đánh giá thực hiện kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, chương trình
hành động thực hiện kế hoạch 5 năm, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các
doanh nghiệp, các chủ đầu tư xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng
năm của ngành, địa phương, đơn vị mình; tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội hàng năm của tỉnh, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh trước ngày 10/11 của năm trước năm kế hoạch.
- Trong quá trình thực hiện thường
xuyên tổ chức kiểm tra, rà soát, kịp thời đề xuất việc điều chỉnh, bổ sung kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng giai đoạn 2016 -
2020 của tỉnh theo đúng quy định và phù hợp với thực tế.
3. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính thông báo các chỉ tiêu hướng dẫn để cụ thể hóa
các chỉ tiêu kế hoạch do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng cho các năm kế hoạch
giai đoạn 2016 - 2020. Các quy định trước đây trái với Quyết định này bị bãi bỏ.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp,
các chủ đầu tư, chủ dự án chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- VP Chính phủ (báo cáo);
- Bộ KHĐT, Bộ Tài chính (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- MTTQ Việt Nam tỉnh (phối hợp);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Website tỉnh;
- Lưu: VT, NL, NV, CNXD, VX, NC, KTTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|