ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 10 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2018 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 62/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2018 tỉnh Hòa Bình; Nghị quyết số 63/NQ-HĐND ngày 08 tháng
12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quyết định dự toán ngân sách địa
phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2018; Nghị quyết số 68/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2017 về Kế hoạch đầu tư công năm 2018 tỉnh Hòa Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn số 28/SKHĐT-THQH ngày 08 tháng 01 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Kế hoạch chỉ đạo,
điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban của Tỉnh ủy;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đoàn thể tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UBND tỉnh;
- Các CV VP/UBND tỉnh;
-Lưu: VT, TH (M.100b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
KẾ HOẠCH
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số
54/QĐ-UBND ngày 10/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa
Bình)
Năm 2017, mặc dù còn gặp nhiều khó
khăn do thiên tai, mưa lũ gây thiệt hại nặng nề, giá thịt lợn giảm mạnh vào quý
II, nhưng với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, các
ngành, các cấp, các doanh nghiệp và nhân dân, tỉnh Hòa Bình
đã hoàn thành và vượt hầu hết các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
đề ra (23/24 chỉ tiêu). Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP)
tăng 9,46%; GRDP bình quân đầu người 40,5 triệu đồng; thu ngân sách nhà nước đạt
3.066 tỷ đồng; tỉnh đã thu hút được 4.985 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước, 34 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài, số lượng doanh
nghiệp đăng ký thành lập mới tăng 43,5%, vốn đăng ký tăng 51,6% so với năm
2016; có thêm 06 xã về đích nông thôn mới, nâng tổng số xã
về đích nông thôn mới là 45 xã, trung bình 1 xã đạt 13,6
tiêu chí; 38,4% trường đạt chuẩn quốc gia; 95,8% người dân tham gia bảo hiểm y
tế. Thực hiện tốt các nhiệm vụ bảo đảm an sinh xã hội; chủ động huy động các
nguồn lực để chăm lo cho các đối tượng chính sách, xã hội và thực hiện các giải
pháp giảm nghèo bền vững; đến nay, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh theo chuẩn nghèo đa
chiều là 18%.
Năm 2018 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,
là năm bản lề thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ
khóa XVI, Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2016 - 2020. Bên cạnh những thuận lợi, chúng ta cũng gặp không ít khó
khăn, thách thức. Năm 2017, tuy kinh tế - xã hội đạt được những thành tựu quan
trọng, nhưng còn có lĩnh vực chưa đạt được mục tiêu mong muốn, nguồn lực để đầu
tư phát triển rất hạn hẹp; chưa có dự án đầu tư thực sự lớn để làm động lực
thúc đẩy tăng trưởng. Kinh tế thế giới và trong nước được dự báo là có xu hướng
phát triển tốt, nhưng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Biến đổi khí hậu, thời tiết cực
đoan, ô nhiễm môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm còn diễn biến phức tạp. Kỷ
luật, kỷ cương hành chính, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức còn
hạn chế.
Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2018, đồng thời thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách năm 2018 theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh xác định trọng tâm trong
chỉ đạo điều hành là: Tiếp tục triển khai các giải pháp đảm bảo tăng trưởng ổn
định và bền vững, tập trung thực hiện tốt các chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phấn đấu tăng trưởng GRDP đạt 9,5%, thu
nhập bình quân đầu người 45 triệu đồng/năm, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ và công nghiệp, nâng cao chất
lượng tăng trưởng, đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư, cải
cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng công vụ, khuyến khích đổi mới sáng
tạo, khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp; tiếp tục đầu tư hoàn thiện hạ tầng
kinh tế - xã hội, phát triển đô thị, dịch vụ; bảo vệ môi trường, phòng chống
thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu; đảm bảo thực hiện tốt
các chính sách an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh...
I. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NĂM 2018
1. Kiểm soát lạm
phát, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy kinh tế địa phương tăng
trưởng đảm bảo ổn định và bền vững
1.1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hòa Bình chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
Kịp thời triển khai các chính sách tiền tệ, lãi suất, tăng trưởng tín dụng theo chỉ đạo, điều hành
của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đảm bảo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nhanh, bền vững. Triển khai thực hiện Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 29/12/2017 về việc thực hiện Chỉ thị số 32/CT-TTG ngày 19/7/2017 và Quyết định số
1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án ”Cơ cấu lại
hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với nợ xấu giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn
tỉnh.
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hòa Bình, các chi nhánh ngân hàng thương mại
trên địa bàn tỉnh nâng cao hiệu quả hoạt động, tích cực
huy động nguồn - vốn, tăng trưởng tín dụng, hỗ trợ các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, cấp vốn cho các lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên phát triển của tỉnh.
Phấn đấu huy động vốn tăng từ 15% trở lên, dư nợ tín dụng
tăng từ 17% trở lên so với năm 2017.
Xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc
tạo thuận lợi cho các tổ chức kinh tế tiếp cận nguồn vốn tín dụng, để mở rộng sản
xuất kinh doanh, đi đối với bảo đảm an toàn hệ thống và quyền lợi người gửi tiền.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong hoạt
động ngân hàng và dịch vụ thanh toán, nâng cao hiệu quả và tính an toàn trong hệ
thống thanh toán của ngân hàng.
1.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm
túc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời
kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017-2020; Quy định tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết
nguồn thu giữa các cấp thời kỳ ổn định ngân sách; Quy định phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương. Cơ cấu lại ngân sách nhà nước
theo hướng tăng dần tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ
trọng chi thường xuyên, bảo đảm chi an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và quốc
phòng, an ninh.
Thực hiện quyết liệt và đồng bộ các
giải pháp, biện pháp cụ thể để tăng thu ngân sách nhà nước; trong đó tập trung
triển khai kế hoạch khai thác nguồn thu từ đất ngay từ những tháng đầu năm.
Hạn chế tối đa việc ban hành các
chính sách mới làm giảm thu hoặc tăng chi ngân sách nhà nước. Chủ động tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh cất giảm, điều chỉnh nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước
khi không hoàn thành dự toán thu ngân sách địa phương được Thủ tướng Chính phủ
giao theo quy định của pháp luật.
Kiểm soát chặt chẽ dự toán chi thường
xuyên; tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên để làm nguồn thực hiện
cải tiền lương theo lộ trình của Chính phủ. Nâng cao hiệu quả trong việc quản
lý, sử dụng tài sản của nhà nước; triển khai thực hiện mua sắm tập trung theo
quy định.
Tăng cường kỷ luật tài chính - ngân
sách. Thường xuyên theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong quản lý ngân sách nhà nước, kiểm
soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng các khoản chi tiêu ngân sách nhà nước.
1.3. Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố: Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, tạo chuyển biến rõ nét
trong việc quản lý nguồn thu; tăng cường thanh tra, kiểm tra chống thất thu
ngân sách nhà nước, buôn lậu, gian lận thương mại; quản lý chặt chẽ giá tính
thuế, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế; ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi
chuyển giá, trốn thuế.
1.4. Kho bạc Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố:
Tăng cường giải pháp, đơn giản thủ tục
để rút ngắn thời gian kiểm soát chi, thanh toán ngay cho
các dự án đầu tư khi có khối lượng thực
hiện và có đủ điều kiện giải ngân. Định kỳ hàng tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư kết quả giải ngân kế hoạch đầu tư
công năm 2018. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư kịp thời thực hiện các báo
cáo đột xuất về tiến độ giải ngân các nguồn vốn theo yêu cầu của Trung ương và
phục vụ sự điều hành của các cấp lãnh đạo tỉnh.
1.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Thực hiện nghiêm kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 theo Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND
và Nghị quyết số 48/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh;
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình cơ quan có thẩm
quyền về việc rà soát, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn, đảm bảo nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công.
Thường xuyên theo dõi tiến độ thực hiện
và giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2018, kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong triển khai kế hoạch đầu
tư công; điều chỉnh kế hoạch vốn đối với dự án triển khai chậm, bổ sung vốn cho dự án có khối lượng thực hiện, bảo đảm không
dư thừa kế hoạch vốn.
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tạo
chuyển biến mạnh mẽ, cải thiện căn bản các chi tiêu về môi trường kinh doanh,
năng lực cạnh tranh của tỉnh trong năm 2018. Tham mưu tổ
chức các cuộc đối thoại với doanh nghiệp, kịp thời xử lý
những phản ánh và kiến nghị của doanh nghiệp.
1.6. Sở Giao thông vận tải
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
Tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan của Bộ Giao thông vận tải thường xuyên theo dõi, nắm tình hình
hoạt động của trạm thu phí giao thông BOT trên Quốc lộ 6
thuộc địa bàn tỉnh; tuyên truyền, phổ biến, công khai vị
trí quy hoạch đặt trạm thu phí BOT trên tuyến đường Hòa Lạc - thành phố Hòa Bình
tạo sự đồng thuận trong nhân dân.
Triển khai thực hiện các Quy hoạch
phát triển vận tải bằng ô tô và Quy hoạch phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội
địa trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động vận tải hàng hóa và
hành khách, đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất và đi lại của nhân dân.
1.7. Sở Công thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 28/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về phát triển thương mại giai đoạn 2016 - 2020, định hướng
đến năm 2025.
Nghiên cứu đề xuất ban hành chính
sách phát triển một số ngành dịch vụ
tiềm năng, có hàm lượng tri thức và công nghệ cao như tài
chính, ngân hàng, logistics, dịch vụ thương mại; dịch vụ tư vấn, pháp lý...
Tiếp tục tăng cường liên kết phát triển
thị trường với vùng Thủ đô, vùng Tây Bắc và thành phố Hồ
Chí Minh; tổ chức các hoạt động kết nối doanh nghiệp và các đơn vị
có thị phần phân phối lớn.
Tiếp tục hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp địa phương thực hiện Đề án phát triển
thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Tăng cường công tác quản lý điều
hành, thường xuyên theo dõi diễn biến thị trường và triển khai có hiệu quả các
giải pháp bình ổn thị trường nhằm bảo đảm ổn định thị trường
giá cả, không để tăng giá đột biến, cung ứng đầy đủ, kịp
thời các mặt hàng thiết yếu phục vụ đời sống của nhân dân đặc biệt đối với đồng bào ở vùng sâu, vùng xa. Nâng cao hiệu quả công tác quản
lý thị trường, tích cực ngăn ngừa buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng.
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án
nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh các mặt hàng xuất
khẩu tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020, định hướng
đến năm 2030, trong đó tập trung sản xuất các mặt hàng xuất khẩu
có lợi thế cạnh tranh, đồng thời phát triển các mặt hàng khác có tiềm năng.
Tích cực tìm kiếm mở rộng thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là các mặt
hàng có giá trị gia tăng cao. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, khai thác tốt
thị trường nội địa.
1.8. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Chủ trì, phối hợp
với ngành nông nghiệp các địa phương vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ, vùng đồng
bằng sông Hồng, vùng Thủ đô Hà Nội để khai thác và tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm sản; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nghiên cứu,
hợp tác đầu tư sản xuất, khai thác vùng nguyên liệu của địa phương; hợp tác
trong sản xuất, tiêu thụ nông sản hàng hóa, kiểm soát an toàn thực phẩm, dịch bệnh
động - thực vật, giống, vật tư nông nghiệp.
1.9. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan:
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch số 67/KH-UBND ngày 06/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Hòa Bình giai đoạn
2017 - 2020, trong đó tạo lập môi trường thuận lợi, hỗ trợ hình thành và phát
triển doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh
nghiệp đổi mới sáng tạo và doanh nghiệp khoa học - công nghệ; Kế hoạch số
104/KH-UBND ngày 03/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chỉ thị số
16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
Tiếp tục thực hiện Chương trình hành
động số 17-CTr/TU ngày 31/01/2013 của Tỉnh ủy và Đề án phát triển khoa học công
nghệ đến năm 2020, tầm nhìn 2030, trong đó coi doanh nghiệp là trọng tâm ứng dụng
kết quả nghiên cứu, hỗ trợ đổi mới, nâng cao trình độ công
nghệ, cải tiến sản xuất và tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa.
1.10. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Đảm bảo cung ứng đủ về số lượng, an
toàn về chất lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế với giá cả hợp lý phục vụ nhu cầu chăm sóc sức
khỏe nhân dân. Thực hiện tốt việc đấu thầu tập trung, đàm phán giá thuốc. Có giải
pháp ngăn chặn và xử lý tình trạng lạm dụng và trục lợi quỹ bảo hiểm y tế.
1.11.
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tăng cường quản
lý nhà nước về công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục; đặc biệt quan tâm các nhóm, lớp độc lập tư thục giáo dục mầm non trên địa bàn; giám sát chặt quản lý thu - chi tại các cơ sở giáo
dục.
1.12. Trung tâm Xúc tiến đầu
tư, Thương mại và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác
quảng bá, giới thiệu tiềm năng, môi trường đầu tư, các
lĩnh vực, dự án kêu gọi đầu tư, chính sách ưu đãi, hỗ trợ nhà đầu tư của tỉnh
Hòa Bình thông qua các hoạt động chương trình xúc tiến đầu
tư của vùng, chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia. Hướng
dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận, tìm hiểu
môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh.
Chú trọng phát triển các trung tâm
thương mại, siêu thị tại các đô thị và các địa bàn trọng điểm có đông dân cư.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị kết nối
cung - cầu hàng hóa năm 2018 nhằm tăng cường hoạt động liên kết trong chuỗi
cung ứng hàng hóa của tỉnh, hỗ trợ gắn kết giữa doanh nghiệp sản xuất, doanh
nghiệp phân phối và người tiêu dùng.
1.13. Các sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Theo dõi sát diễn biến tình hình kinh
tế, tài chính, thương mại, thị trường trong nước và của tỉnh để chủ động có
phương án, giải pháp ứng phó kịp thời.
Triển khai thực hiện tốt và có hiệu
quả Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật quản lý nợ công, Luật Xây dựng,
Luật Đấu thầu,..., các Nghị định hướng dẫn thi hành các luật của Chính phủ và
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành liên quan đến quản lý thu, chi ngân
sách nhà nước, đồng thời thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
theo quy định.
Thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước
theo đúng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định giao dự toán của Ủy ban nhân dân tỉnh, không được phép giải ngân chi ngân
sách nhà nước vượt dự toán được giao.
Tiết kiệm triệt để các khoản chi thường
xuyên, nhất là kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, kinh phí đi nghiên cứu, khảo
sát nước ngoài, kinh phí mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền; từng bước thực
hiện khoán chi hành chính, đấu thầu, đặt hàng trong cung ứng dịch vụ công. Mở rộng
việc ứng dụng công nghệ thông tin đi đối với tăng cường giám sát trong quản lý
thu, chi ngân sách nhà nước.
Triển khai có hiệu quả dự toán ngân
sách nhà nước năm 2018, kế hoạch đầu tư công năm 2018 ngay từ những ngày đầu năm. Tập trung chỉ đạo chủ đầu tư đẩy nhanh việc đền bù, giải phóng mặt
bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, nghiệm thu, quyết toán các dự án
đã hoàn thành và đã bàn giao đi vào sử dụng để thanh toán dứt điểm khối lượng
đã thực hiện. Yêu cầu chủ đầu tư chậm nhất sau 07 ngày khi
có khối lượng nghiệm thu phải làm thủ tục thanh toán với kho bạc nhà nước.
Kiên quyết xử lý theo quy định của
pháp luật đối với các nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu, vi phạm các điều khoản
hợp đồng đã ký kết, kiên quyết loại bỏ các nhà thầu không có năng lực đã vi phạm.
Nghiêm khắc kiểm điểm và làm rõ trách nhiệm các tổ chức và cá nhân gây chậm trễ
việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2018 gây thất
thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước.
2. Thực hiện có
hiệu quả tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng đồng bộ, toàn
diện, thực chất hơn
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Triển khai hiệu quả các giải pháp,
chính sách của Chính phủ và bộ, ngành trung ương, đồng thời
triển khai thực hiện Kế hoạch số 92-KH/TU ngày 30/5/2017 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết
Trung ương 4 (khóa XII) về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi
mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh
tranh của nền kinh tế - phấn đấu đưa kinh tế tỉnh Hòa Bình sớm đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước vào năm 2020. Tham mưu triển
khai thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển vùng động
lực, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2018 và Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về Đề án đổi mới mô hình
tăng trưởng, tái cơ cấu kinh tế phấn đấu đưa kinh tế tỉnh
Hòa Bình sớm đạt trình độ phát triển trung bình của cả nước vào năm 2020.
Hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công năm 2018. Nghiên cứu,
đề xuất giải pháp cơ cấu lại đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020, lựa chọn sắp xếp
thứ tự ưu tiên và đánh giá hiệu quả sau đầu tư nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư công.
Tiếp tục vận động, hướng dẫn thực hiện
các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư, có cơ
chế giám sát, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư với từng dự án.
2.2. Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Hòa Bình chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan: Kiểm soát chặt chẽ, xử lý hiệu quả nợ xấu gắn với việc triển khai các biện pháp phòng
ngừa, ngăn chặn nợ xấu mới phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng
của các tổ chức tín dụng, bảo đảm an toàn hệ thống, bảo đảm tỷ lệ nợ xấu ở mức
dưới 3% tổng dư nợ. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát quản trị rủi ro các
tổ chức tín dụng.
2.3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả
Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 19/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ
trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.
Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại thu, chi ngân sách Nhà nước, siết chặt kỷ luật tài chính trong thu, chi ngân sách nhà nước, đảm bảo mục
tiêu sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định. Quán triệt chủ
trương triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu lập dự toán; dự toán thu
xây dựng theo tinh thần tích cực, dự toán chi ngân sách xây dựng theo tinh thần triệt để tiết kiệm.
Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả Đề án tạo nguồn thu và tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 2098/QĐ-UBND
ngày 16/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Triển khai đồng bộ các biện pháp để
quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu. Tập trung huy động
các nguồn thu từ thuế, phí; chú trọng các nguồn thu từ đất
và khai thác các nguồn thu từ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn, tiền thu từ xử
phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật; quản
lý chặt chẽ việc bán đấu giá tài sản nhà nước.
Kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả
sử dụng các khoản chi tiêu ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và an ninh, quốc phòng.
Chi ngân sách nhà nước trên tinh thần triệt để tiết kiệm, đảm bảo ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các dự án, nhiệm vụ theo mức độ cấp
thiết, khả năng triển khai các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ và các
nguồn huy động hợp pháp khác.
Tiếp tục thực hiện lộ trình điều chỉnh
giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị trường... gắn với hỗ trợ đối tượng
chính sách và người nghèo; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát
triển, cung cấp dịch vụ công.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
Rà soát, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch các vùng sản xuất tập trung; nghiên cứu
điều chỉnh đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng gắn với xây dựng nông thôn mới, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế và
phù hợp với tình hình khí hậu, thời tiết thực tế tại địa phương; tiếp tục đẩy mạnh
công tác cải tạo vườn tạp thành những vườn cây có giá trị kinh tế cao; đề xuất
đưa một số sản phẩm chủ lực của tỉnh vào Chương trình xây
dựng thương hiệu nông sản Việt Nam.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án “mỗi xã một sản phẩm”. Tập trung thực hiện các giải pháp phát triển kinh tế
trang trại; đẩy mạnh công tác chuyển giao, tư vấn, hỗ trợ
kỹ thuật, kêu gọi, xúc tiến đầu tư, phát triển bền vững
kinh tế trang trại, tạo động lực phát triển nông nghiệp tỉnh nhà theo hướng
công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thân thiện với môi trường.
Triển khai hiệu quả các nội dung về
“tam nông”, mô hình “liên kết bốn
nhà” với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng; tạo điều kiện cho kinh tế hộ
gia đình phát triển góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản
xuất đến chế biến, tiêu dùng.
Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng
cao tỷ lệ che phủ rừng. Đẩy mạnh công tác trồng rừng, có
cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích
nhân dân tham gia trồng, bảo vệ, khai thác rừng trồng một cách hợp lý và hiệu quả.
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, trong đó có chính sách
khuyến khích doanh nghiệp xây dựng các chuỗi giá trị với
nông dân và tổ chức đại diện của nông dân. Thúc đẩy toàn dân việc áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP và các tiêu
chuẩn tương tự trong sản xuất nông nghiệp.
Duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu
chí của các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới. Tập trung huy động
các nguồn lực của địa phương, lồng ghép với các nguồn vốn của Trung ương và các
nguồn xã hội hóa để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng nông thôn mới, ưu tiên
cho những xã có khả năng hoàn thành tiêu chí nông thôn mới trong năm 2018.
2.5. Sở Công thương chủ trì
phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tập trung thực hiện các giải pháp đưa
công nghiệp trở thành khâu đột phá để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tập trung
thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày
28/12/2015 của Tỉnh ủy về phát triển
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp giai đoạn 2010 - 2020, định hướng đến năm 2025.
Rà soát, điều chỉnh chính sách phát
triển các ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh. Từng bước
xây dựng danh mục các sản phẩm công nghiệp, công nghiệp hỗ
trợ phù hợp với lợi thế của địa phương nhằm tăng năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành công nghiệp theo hướng giảm tỷ
trọng ngành khai thác, tăng tỷ trọng
ngành chế biến và chế biến sâu tạo ra sản phẩm tinh, sản phẩm cuối cùng đến tay
người tiêu dùng.
Thu hút, phát triển các ngành công
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tạo, công nghiệp phụ
trợ, công nghiệp điện tử, may mặc, công nghiệp sản xuất xi măng và vật liệu xây
dựng không nung, công nghiệp sản xuất bia, rượu, nước giải khát nhằm tạo thêm
việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Khuyến khích phát triển công
nghiệp phục vụ nông nghiệp nông thôn, công nghiệp chế biến nông sản (rau, củ,
quả).
2.6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu triển khai thực hiện Chương
trình hành động số 15-CTr/Tu ngày 22/9/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính
trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Tập trung ưu tiên phát triển dịch vụ
du lịch theo tinh thần Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
số 10-NQ/TU ngày 30/12/2016 về phát triển du lịch tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 và Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 22/6/2017
về phát triển du lịch Hồ Hòa Bình thành khu du lịch quốc gia với mục tiêu đưa
du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển
các ngành dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động.
Huy động các nguồn vốn đầu tư kết cấu
hạ tầng du lịch nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh du lịch của tỉnh;
phát triển các tour, tuyến du lịch, đặc biệt là Khu du lịch Quốc gia hồ Hòa
Bình, Điểm du lịch Quốc gia Mai Châu và một số điểm du lịch tiềm năng trên địa
bàn các huyện Lạc Thủy, Kim Bôi, Cao Phong, Lương Sơn. Tăng cường hoạt động quảng
bá du lịch tại các thị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng để nâng cao hình ảnh du lịch tỉnh Hòa Bình, tạo sự liên kết chặt chẽ với các công ty du lịch, công ty lữ hành để hình thành và duy trì các
tour, tuyến, điểm du lịch.
Tập trung, ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo, sự kiện, nghỉ dưỡng, tâm linh... thành sản phẩm du lịch chủ lực của tỉnh nhằm thu hút
du khách, tăng thời gian lưu trú và mức chi tiêu của du khách. Khuyến khích đầu
tư vào lĩnh vực du lịch sinh thái, khai thác vùng hồ sông Đà gắn với phát triển
du lịch đường thủy, du lịch sinh thái, du lịch nông nghiệp và các loại hình du
lịch thân thiện với môi trường.
2.7. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan:
Tiếp tục sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập,
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức biên chế và
hoạt động hạch toán như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ
điều kiện; cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện, trừ các bệnh
viện, trường học; giải thể đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả.
2.8. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ chủ động tham mưu và tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển ngành, lĩnh vực, khu vực. Ưu tiên phát triển những
sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, những sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
3. Đẩy mạnh thực
hiện ba đột phá chiến lược
3.1. Triển khai thực hiện các cơ
chế, chính sách pháp luật
về kinh tế thị trường gắn với điều kiện thực tế của địa phương
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu triển khai Chương trình hành
động số 16-CTr/TU ngày 08/11/2017 của Tỉnh ủy Hòa Bình về
việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; phát triển kinh tế tư
nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa.
Nghiên cứu đề xuất triển khai thực hiện
Luật Quy hoạch. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội đến năm 2020; xây dựng Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội cho thời kỳ 2021 - 2030.
Kịp thời đề xuất triển khai thực hiện
các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế thị trường của Nhà nước. Tham mưu tổ
chức thực hiện có hiệu quả các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ,
tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho hoạt động của các
thành phần kinh tế và các loại thị trường phát triển, đảm
bảo kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển ổn định và phát
triển.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách pháp luật về đất
đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo
nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; Chương
trình hành động số 16-CTr/TU ngày
31/01/2013 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về tiếp tục
đổi mới chính sách pháp luật về đất đai, trong đó thúc đẩy quá trình tích tụ tập
trung đất đai phát triển kinh tế xã hội phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.
c) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
Thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, trợ
giúp pháp lý; rà soát thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân
dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3.2. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
Nghiên cứu, xây dựng Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020,
tầm nhìn đến 2025 trên cơ sở rà soát, đánh giá thực hiện Quy hoạch phát triển
nhân lực tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011 - 2020 đã được phê duyệt theo hướng gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, tạo chuyển biến
nhanh và rõ nét trong phát triển nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao cho các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế của
tỉnh; nâng cao năng lực, trình độ quản lý nhà nước và quản trị doanh nghiệp.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố:
Tiếp tục tạo
chuyển biến về chất lượng giáo dục nhằm phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân
cách, đạo đức và lối sống cho học
sinh, sinh viên; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
và vận dụng kiến thức vào thực tế.
Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ,
đặc biệt là tiếng Anh để từng bước đáp ứng yêu cầu quốc tế hóa giáo dục và đào
tạo. Tích cực triển khai phân luồng giáo dục, gắn với đào tạo nghề và phát triển
kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông.
Khuyến khích phát triển các cơ sở
giáo dục, đào tạo ngoài công lập. Tiếp tục mở rộng quan hệ
hợp tác với các trường đại học và doanh nghiệp trong giảng dạy, nghiên cứu khoa
học và chuyển giao công nghệ.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố: Đẩy mạnh xã hội hóa
giáo dục nghề nghiệp. Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, đổi mới nội dung, phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp trong tỉnh và nhu cầu xuất khẩu lao động.
Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, huy động
các doanh nghiệp tham gia dạy nghề.
d) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với yêu cầu phát triển cơ quan, đơn
vị và yêu cầu nhiệm vụ, vị trí công tác, quy hoạch cán bộ. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách đột phá, thu hút nguồn nhân lực có chất
lượng cao vào làm việc trong hệ thống chính trị và các ngành, lĩnh vực quan trọng,
mũi nhọn của tỉnh.
Tham mưu triển khai Đề án thi tuyển
chức danh lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
trên địa bàn tỉnh.
3.3. Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố:
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành Trung
ương (khóa XI) về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và Chương trình
hành động số 14- CTr/TU ngày 17/12/2012 của Tỉnh ủy; Đề án
phát triển kế cấu hạ tầng đồng bộ giai đoạn 2016 - 2020 định
hướng đến năm 2030 đã được Tỉnh ủy thông qua và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
tại Quyết định số 3324/QĐ-UBND ngày 29/12/2016.
Tập trung huy động
các nguồn vốn để đầu tư các dự án hạ tầng trọng điểm, ưu tiên đầu tư phát triển vùng động lực, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
liên vùng, giao thông nông thôn; hạ tầng khu, cụm công nghiệp, đô thị, khu, điểm
du lịch quốc gia; từng bước đầu tư kiên cố hóa các đập thủy lợi, hệ thống kênh
mương chính đảm bảo nhu cầu nước cho sản xuất nông nghiệp; cấp điện cho các
thôn, bản chưa có điện và phát triển hạ tầng và không gian nông thôn. Tạo điều
kiện cho các thành phần kinh tế tham gia xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
bằng các hình thức phù hợp, giảm tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác
thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu trước
khi đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương
trình phát triển đô thị tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm
2030. Đề xuất các giải pháp cụ thể để thực hiện chỉ tiêu về
đô thị hóa, trong đó, năm 2018 phấn đấu đạt 20,97%.
Rà soát, điều chỉnh và lập các đồ án
quy hoạch quan trọng, có tác động lớn đến dự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Sở Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Chủ động tham mưu để thúc đẩy nhanh
tiến độ các công trình hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh như: tuyến đường
Hòa Lạc - thành phố Hòa Bình; đường tỉnh 435.
Triển khai thực hiện Đề án cứng hóa
giao thông nông thôn giai đoạn 2016 - 2020. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
chính sách quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông để
phát huy hiệu quả nguồn vốn đã đầu tư.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới góp phần phát triển hạ tầng và không gian nông
thôn.
e) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Phát triển kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp, tập trung đầu tư hoàn
thiện hạ tầng các khu công nghiệp đang hoạt động và để đẩy
mạnh thu hút đầu tư. Mở rộng các hình thức huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng.
4. Chăm lo đời sống
và bảo vệ sức khỏe nhân dân
4.1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu triển khai thực hiện Nghị quyết
của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe và dân số trong tình hình mới.
Tiếp tục triển khai thực hiện đề án
xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình
hình mới theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục tổ chức kiện toàn hệ thống y tế theo hướng tinh gọn,
hiệu quả; khẩn trương triển khai xây dựng Đề án thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh
tật của tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện nâng cấp và cung
cấp trang thiết bị cho bệnh viện tuyến huyện.
Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động
của các cơ sở y tế, mô hình bác sỹ gia đình, quản lý sức khỏe đến từng người dân, quản lý các bệnh mãn tính và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng, nâng cao hiệu quả hoạt động y
tế trường học.
Tiếp tục triển khai các giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, thực hiện tốt
quy tắc ứng xử và nâng cao y đức. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình khám chữa
bệnh, kết hợp giữa y tế phổ cập và y tế chuyên sâu, giữa y học cổ truyền với y
học hiện đại.
Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi
sinh; tình trạng tảo hôn; mở rộng sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân; bảo đảm hậu cần đầy đủ và có chất lượng
các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng, triển khai các giải pháp nhằm hạn chế tai biến sản
khoa, giảm tử vong bà mẹ và trẻ em. Duy trì tỷ lệ tiêm chủng mở rộng trên 95%.
Chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra, từng
bước kiểm soát các bệnh lây nhiễm. Kiểm soát chặt tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng
đồng; giảm số người nhiễm HIV, số người mắc AIDS và số người tử vong do
HIV/AIDS.
Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển y tế
ngoài công lập và hợp tác công tư. Nghiên cứu, xây dựng đề
án khuyến khích xã hội hóa, kêu gọi đầu tư các Bệnh viện, các cơ sở y tế theo
quy hoạch được duyệt. Phát triển hệ thống thông tin y tế, tăng cường và nâng cao hiệu quả
công tác truyền thông giáo dục sức khỏe.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về quản lý môi trường y tế. Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý
hành nghề y dược tư nhân.
Nâng cao hiệu quả
việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 125/KH-UBND ngày 25/12/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thực hiện chính sách thu hút bác sỹ cho các cơ sở y tế
công lập tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 theo Nghị quyết số
119/2015/NQ-HĐND này 03/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
Tăng cường các giải pháp hỗ trợ gia đình người có công phát triển sản xuất, học nghề, tạo việc làm, tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là các hộ trong diện nghèo, ở nông thôn, diện di dời, tái định cư.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
trong thực hiện chính sách ưu đãi người có công. Tiếp tục duy trì và phát huy
tích cực các phong trào vận động đền ơn đáp nghĩa trong
toàn xã hội nhằm tạo điều kiện chăm lo tốt hơn cho đời sống
các gia đình chính sách trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các
chế độ chính sách đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên cơ
sở đảm bảo kịp thời, đầy đủ, đúng quy định.
Thực hiện chương trình giảm nghèo bền
vững của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Triển khai có hiệu quả các chương trình,
giải pháp giảm nghèo góp phần hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vươn lên trong cuộc
sống. Thực hiện kịp thời, đồng bộ, có hiệu quả các chính sách đặc thù đối với đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa theo các chính
sách, đề án đã được phê duyệt.
Tham mưu triển khai thực hiện Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu giáo dục dạy nghề - việc làm và an toàn lao động giai đoạn
2016 - 2020.
Đa dạng hóa các kênh giới thiệu và giải
quyết việc làm, kết nối cung cầu lao động thông qua hoạt động của sàn giao dịch
việc làm, phiên giao dịch việc làm, ngày hội nghề nghiệp. Tiếp tục tăng cường
công tác tư vấn nghề nghiệp; thực hiện hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên lập
nghiệp, khởi sự doanh nghiệp, cho nhóm lao động yếu thế,
nhất là lao động là người dân tộc thiểu số, lao động là
người khuyết tật. Xây dựng và triển khai đề án đào tạo
nhân lực, đặc biệt đào tạo nghề và tạo việc làm cho người dân tộc thiểu số trên
địa bàn tỉnh.
Tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020 tỉnh Hòa Bình. Đổi mới
quản lý, nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề, từng bước phát triển hệ thống
thông tin thị trường lao động. Gắn hoạt động đào tạo nghề với giải quyết việc
làm thông qua các trường nghề, trung tâm giáo dục nghề. Rà soát Quy hoạch phát
triển dạy nghề của tỉnh; nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp tỉnh Hòa
Bình.
Tăng cường thông tin, tuyên truyền
các chương trình tuyển chọn lao động đi làm việc tại các thị trường lao động nước
ngoài, giới thiệu tham gia các chương trình đi làm việc do
Chính phủ Việt Nam ký kết với các nước hoặc tổ chức các buổi gặp gỡ với các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
Tập trung hướng
dẫn các doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật lao động về thỏa ước
lao động, các chính sách lao động cho người lao động. Tiếp tục tuyên truyền phổ
biến Bộ Luật lao động năm 2012 và các văn bản có liên quan.
Tiếp tục vận động người dân tham gia
bảo hiểm xã hội, đôn đốc, nhắc nhở các doanh nghiệp đóng
trên địa bàn trong việc tham gia bảo hiểm xã hội cho người lao động.
4.3. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
Thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ
người dân tham gia bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân, nhất là các
hộ gia đình, học sinh, sinh viên, trẻ em dưới 6 tuổi; mở rộng
các đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội. Xử lý và kiến
nghị xử lý nghiêm các hành vi lạm dụng, trục lợi và nợ đọng, trốn đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, giảm thời gian
thực hiện các thủ tục về bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp và đối tượng tham gia thụ hưởng chính sách, tạo điều kiện
cho việc tham gia và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội kịp thời, chính xác,
đúng quy định.
4.4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai, có
giải pháp kịp thời cứu trợ, khắc phục hậu quả, sớm ổn định đời sống và sản xuất.
Thực hiện các giải pháp phát triển sản
xuất thông qua các chính sách hỗ trợ sản xuất, tín dụng ưu đãi, dạy nghề, khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư đối với đồng bào dân tộc thiểu
số. Quan tâm phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu cho các xã, thôn, bản đặc biệt
khó khăn.
5. Phát triển
giáo dục - đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế và Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 23/01/2014 của Tỉnh ủy.
Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục
ở các cấp học và trình độ đào tạo; quan tâm phát triển phẩm chất, năng lực người
học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống cho học sinh, sinh
viên. Chỉ đạo chuẩn bị các điều kiện chuẩn bị thực hiện chương trình giáo dục
phổ thông mới. Tăng cường bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nắm chắc
những định hướng đổi mới trong chương trình giáo dục phổ thông, bồi dưỡng năng
lực sư phạm cho giáo viên đáp ứng yêu cầu giáo dục theo chương trình, sách giáo
khoa mới. Rà soát các điều kiện về cơ sở vật chất, tập trung nguồn đầu tư sát với
nhu cầu sử dụng đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, tránh lãng phí. Quan tâm, chăm lo phát triển giáo dục vùng khó khăn, giáo
dục dân tộc, đảm bảo chế độ, chính sách ưu đãi đối với học sinh diện chính sách
xã hội, học sinh vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn.
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng mới,
mở rộng mạng lưới trường lớp theo quy hoạch; tăng cường cơ sở vật chất, nâng cấp
trang thiết bị, đồ dùng dạy học, hạ tầng công nghệ thông tin. Tiếp tục thực hiện
đồng bộ phần mềm quản lý nhà trường, đảm bảo 100% các cơ sở giáo dục có đường truyền internet tốc độ cao.
6. Phát triển
khoa học công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố:
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung ương khóa XI (số
20-NQ/TW ngày 01/11/2012) về phát triển khoa học và công
nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 31/01/2013 của Tỉnh
ủy về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 và Đề án phát triển khoa
học và công nghệ tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.
Khuyến khích và tạo điều kiện để các
doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ, triển khai
các dự án đổi mới công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt
là doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị; nâng cao năng lực
quản trị sản xuất - kinh doanh, nâng tỷ trọng các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng
góp vào tăng trưởng kinh tế.
Chủ động liên kết với các viện nghiên
cứu để triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu, tiến bộ khoa học và công nghệ
vào sản xuất trên địa bàn tỉnh. Triển khai ứng dụng Đề tài khoa học “Xây dựng bộ
gõ biên soạn tài liệu, dạy và học tiếng mường tại tỉnh Hòa Bình” theo Kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Phát triển hiệu
quả văn hóa, xã hội
7.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương
trình hành động số 27-CTr/TU ngày
03/10/2014 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014
của Hội nghị lần thứ 9, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước.
Xây dựng nền văn hóa và con người tỉnh
Hòa Bình phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ,
thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học, đồng thời mang nét
đặc trưng của văn hóa các dân tộc thiểu số.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng gia đình, làng, bản,
xã, phường, cơ quan công sở văn hóa.
Xây dựng và triển khai thực hiện đề
án về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa phi vật thể tiêu biểu tỉnh Hòa Bình.
Tăng cường huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và
phát huy các giá trị di sản văn hóa của các dân tộc. Tăng cường công tác quản
lý các lễ hội, hoạt động văn hóa, gắn kết với hoạt động du lịch. Đẩy mạnh giao
lưu văn hóa, thể thao gắn với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
Tiếp tục triển khai Kế hoạch đẩy mạnh
phát triển thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành
tích cao giai đoạn 2016-2020; Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030;
Chương trình Bơi an toàn, phòng chống tai nạn đuối nước trẻ
em giai đoạn 2016-2020; tổ chức thành công Đại hội Thể dục thể thao tỉnh Hòa Bình lần thứ VI năm 2018, tiến tới Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII
năm 2018. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động thể dục, thể
thao, mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào thể
thao quần chúng; tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể
theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với phong trào xây dựng nông thôn mới.
Tiếp tục tổ chức triển khai thi hành
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và Chương trình hành động
quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020. Duy trì và phát triển
mô hình Câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững và Câu lạc bộ phòng, chống bạo
lực gia đình trên toàn tỉnh.
7.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố:
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các chương trình, kế hoạch trọng tâm về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đẩy
mạnh, đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn về công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em nhằm nâng cao nhận thức và vận động xã hội
thực hiện các quyền của trẻ em, nhất là trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em vùng sâu, vùng xa. Ngăn chặn, đẩy
lùi nguy cơ xâm hại, phân biệt đối xử, ngược đãi trẻ em.
Triển khai thực hiện Luật Bình đẳng
giới, Chương trình Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh,
trong đó chú trọng mục tiêu về thúc đẩy phụ nữ tham gia vào lĩnh vực chính trị.
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong
các nhóm đối tượng xã hội; tổ chức tháng hành động bình đẳng giới và phòng, chống
bạo lực trên cơ sở giới.
Tăng cường công tác quản lý người
nghiện và cai nghiện ma túy, nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở cai nghiện của
tỉnh, tiếp tục triển khai chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng methadone.
7.3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tiếp tục nâng cao công tác quản lý nhà nước về thanh niên, trong đó tạo
điều kiện tối đa cho thanh niên khởi nghiệp, tham gia vào
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tổ chức kiểm tra thực
hiện chế độ, chính sách với thanh niên trên địa bàn tỉnh.
8. Thực hiện tốt
công tác dân tộc, tôn giáo
8.1. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chương
trình, dự án và các chính sách dân tộc giúp cho đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng
xa ổn định, phát triển kinh tế - xã hội.
8.2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về tôn giáo. Thực hiện tốt chính sách tôn giáo và tự do tín ngưỡng;
chủ động phối hợp, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động
tôn giáo; giải quyết các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực tôn giáo.
9. Quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
9.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch hành động thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/05/2017 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch hành động quốc gia thực hiện
Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quyết
định số 77/QĐ-UBND ngày 06/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động Tăng trưởng xanh tỉnh Hòa Bình
giai đoạn 2015 - 2020; lồng ghép các quan điểm nguyên tắc phát triển bền vững,
mục tiêu tăng trưởng xanh; phòng, chống thiên tai vào trong quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
9.2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Tăng cường quản lý nguồn tài nguyên
thiên nhiên, bảo đảm sử dụng hợp lý phục vụ yêu cầu phát triển bền vững. Chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu; thúc đẩy triển khai nhanh dự án chống biến đổi
khí hậu trên địa bàn tỉnh
Tiếp tục đưa công tác quản lý đất đai
ngày càng đi vào trật tự, kỷ cương, nề nếp; hoàn thiện và phát triển hệ thống
quản lý đất đai hiện đại. Rà soát, cải cách hành chính, đẩy nhanh công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án đã giao đất, cho thuê đất và xử lý kịp thời đối
với các dự án chậm triển khai nhằm sử dụng hiệu quả quỹ đất phục vụ cho đầu tư.
Khai thác hiệu quả, sử dụng tiết kiệm
khoáng sản phục vụ yêu cầu phát triển bền vững, ổn định và lâu dài, giảm thiểu các tác động
đến môi trường trên cơ sở Quy hoạch khoáng sản rắn của tỉnh đã được phê duyệt.
Kiểm tra thường xuyên hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Kiên
quyết xử lý dứt điểm tình trạng khai thác trái phép đá xây dựng, cát, sỏi lòng sông.
Thực hiện các biện pháp đồng bộ về cải
thiện chất lượng môi trường, xử lý triệt để nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp, các lưu vực sông, cơ sở sản xuất có
nguy cơ gây ô nhiễm nặng.
Kiểm soát chặt chẽ việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư. Không cấp
phép, triển khai cho các dự án không bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến môi trường sinh thái. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát; đề xuất biện
pháp xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, dự án nếu sai phạm.
9.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả,
bền vững diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc đóng cửa rừng tự nhiên. Thực hiện tốt kế hoạch trồng rừng mới hằng năm; phát triển diện tích rừng hiện có
và quỹ đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp để duy trì độ che phủ rừng năm 2018 ở mức trên 50%.
Thường xuyên theo dõi chặt chẽ
diễn biến thời tiết, thiên tai; chủ động tham mưu và có biện pháp
xử lý kịp thời với các tình huống thời tiết cực đoan gây ảnh
hưởng xấu đến sản xuất và đe dọa tính mạng, tài sản của nhân dân.
9.4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
Nâng cao nhận thức và tuyên truyền về
phát triển bền vững, tăng trưởng xanh cho các tổ chức
chính trị - xã hội và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục lồng ghép mục tiêu các quan
điểm nguyên tắc phát triển bền vững, mục tiêu tăng trưởng xanh; phòng, chống
thiên tai vào trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
Xây dựng kế hoạch chủ động phòng chống,
giảm nhẹ thiên tai và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu;
di dân tái định cư ra khỏi vùng có nguy cơ xảy ra lũ ống,
lũ quét, sạt lở đất.
Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh số 2883/QĐ-UBND ngày 04/12/2013 về việc phê duyệt Quy
hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Hòa
Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định 104/QĐ-UBND
ngày 19/01/2016 về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược bảo vệ
môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Nâng cao hiệu quả và đẩy
nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu
tư thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là hoàn
thành dự án khu xử lý rác thải thành phố Hòa Bình.
10. Xây dựng nền
hành chính hiệu lực, hiệu quả, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính
10.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Triển khai thực hiện các Nghị quyết của
Hội nghị lần thứ 5 và lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương
khóa XII và Nghị quyết của Quốc hội về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, về tiếp tục đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề
án thí điểm “Sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Hòa Bình” và Đề án
“Sáp nhập, kiện toàn xóm, tổ dân phố thuộc tỉnh Hòa Bình”.
Ban hành và triển khai thực hiện có
hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính năm 2018. Tiếp tục
triển khai thực hiện đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”, chỉ
số cải cách hành chính của sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
Đề xuất biện
pháp tăng cường kỷ luật, kỷ cương của cán bộ công chức, viên chức trong triển
khai thực hiện công vụ; xử lý những cán bộ, công chức tiêu cực, nhũng nhiễu,
không chấp hành kỷ luật, kỷ cương. Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương công vụ của đơn vị mình được phân
công phụ trách.
Rà soát lại toàn bộ công tác cán bộ,
bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch tất cả các khâu trong quy trình bổ nhiệm
để chọn được người tài.
Quản lý chặt chẽ số lượng biên chế
công chức, biên chế sự nghiệp. Dừng việc giao bổ sung biên chế. Chấm dứt việc tự
phê duyệt và giao biên chế vượt quá số đã được cấp có thẩm
quyền giao; có kế hoạch và giải pháp để giải quyết dứt điểm số biên chế vượt
quá số biên chế được giao. Các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được
giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp. Trong năm 2018, giảm 1,7% biên chế công chức
so với số giao năm 2015; giảm tối thiểu
2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm 2015.
10.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tham mưu tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ, phê
duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016
- 2020, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 13/5/2016 của Tỉnh ủy Hòa Bình về đẩy mạnh
cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020.
Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy
trình, thủ tục hành chính; minh bạch, công khai thủ tục hành chính và tình hình giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện.
Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn
việc triển khai thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính, quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính của tỉnh.
10.3. Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Triển
khai xây dựng Chính quyền điện tử theo
quy định tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ. Đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin, thực hiện chữ ký số và trao đổi văn bản qua
mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt là dịch vụ
công trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục và đào tạo, dạy
nghề... theo hướng cung cấp ở mức độ 3 và 4 nhằm phục vụ tốt nhất cho người dân
và doanh nghiệp.
10.4. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cải
cách công vụ, công chức. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm các văn bản pháp luật
về đơn giản hóa thủ tục hành chính. Rà soát, bãi bỏ các thủ
tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh
nghiệp. Công bố công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục, tạo thuận lợi nhất
cho người dân, doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác kiểm soát
thủ tục hành chính.
Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp, các ban quản lý dự án bảo đảm tinh gọn, hiệu quả.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công.
11. Đẩy mạnh
công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí
11.1. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị
số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày
23/11/2012 của Quốc hội và các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân, xử lý
đơn thư và thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý
tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Rà soát, tập trung giải quyết dứt điểm những vụ
việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
Đẩy mạnh tuyên truyền nhằm nâng cao
nhận thức trong nhân dân về phòng, chống tham nhũng. Thực hiện nghiêm túc quy định
về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm của người đứng đầu trong việc chấp hành và thực hiện các quy định pháp luật
khiếu nại, tố cáo, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước của các cơ quan
hành chính nhà nước.
Tiếp tục triển khai thanh tra theo kế
hoạch gắn với thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm, tập trung vào các
lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng và được dư luận quan tâm; đồng thời
lồng ghép thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng tại một số cơ quan, đơn vị.
11.2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
Thực hành tiết kiệm trong việc chi
tiêu ngân sách nhà nước, mua sắm và sử dụng tài sản công,... Thực hiện công
khai minh bạch trong quản lý ngân sách, đất đai, tài
nguyên, tài sản nhà nước, đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước, đấu thầu.
Thực hiện nghiêm túc việc tiếp công
dân định kỳ hoặc đột xuất; giải quyết kịp thời những vụ việc khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh.
12. Tăng cường
quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại
12.1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân, dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục quán triệt và triển khai thực
hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày
20/6/2014 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Trung ương 8
(khóa XI) về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”.
Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân vững chắc gắn chặt với thế trận an ninh nhân dân;
kết hợp chặt chỗ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Tăng cường và nâng cao chất lượng giáo dục quốc
phòng, an ninh; đề cao tinh thần cảnh giác cách mạng, nhận rõ âm mưu, thủ đoạn,
làm thất bại mọi hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Nâng cao nhận thức
về yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà nước, bảo vệ nhân dân và chế độ xã
hội chủ nghĩa; xây dựng lực lượng bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, dự bị động
viên vững mạnh toàn diện, bảo đảm sẵn sàng chiến đấu cao. Chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện
sẵn sàng tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. Thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ
năm 2018; hoàn thành 100% chỉ tiêu được giao. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách
hậu phương quân đội.
Thường xuyên tổ chức luyện tập theo
phương án, duy trì trạng thái sẵn sàng chiến đấu ở các cấp.
Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ ở cả 3 cấp. Xây dựng quy hoạch thế trận khu vực phòng
thủ cấp tỉnh theo Nghị định 152/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về
khu vực phòng thủ.
Xây dựng và triển khai Kế hoạch thực
hiện Quyết định số 1022/QĐ-TTg ngày 7/6/2016 của Thủ tướng
Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 1059/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
12.2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số
46-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác bảo đảm an ninh, trật tự
trong tình hình mới; Kết luận số 05-KL/TW của Ban Bí thư
Trung ương Đảng (Khóa XII) về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số
48-CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Chỉ thị
số 09-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XI) về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới.
Tăng cường bảo vệ bí mật nhà nước, an
ninh an toàn thông tin mạng. Tăng cường công tác phòng, chống
khủng bố. Chủ động xây dựng các phương án, kế hoạch bảo vệ các mục tiêu, các sự
kiện quan trọng, hoạt động của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các đoàn
khách quốc tế đến thăm, làm việc tại tỉnh.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác phòng ngừa vi phạm pháp luật, kiềm chế gia tăng và làm
giảm các loại tội phạm, nâng cao tỷ lệ điều tra khám phá
các loại án, tạo chuyển biến rõ rệt về trật tự xã hội.
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ; vận động nhân dân giao nộp vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu đảm bảo trật tự, an
toàn giao thông phòng cháy chữa cháy, phòng, chống tội phạm
và ma túy giai đoạn 2016-2020.
12.3. Sở Giao thông vận tải phối hợp
với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải
pháp để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông.
Giám sát và thực hiện tốt quản lý vận tải, kiểm soát tải
trọng phương tiện, giám sát hành trình; trong đó tập trung
giám sát, xử phạt nghiêm việc sử dụng phương tiện không đảm bảo an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường theo quy định. Tăng cường kiểm tra và
xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về giao thông.
12.4. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 40/QĐ-TTg
ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính về Chiến lược tổng thể
hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết
định số 114-QĐ/TƯ ngày 28/12/2015 của Tỉnh Ủy ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Tiếp tục triển khai hiệu quả các thỏa thuận quốc tế đã ký kết; chủ động
nghiên cứu mở rộng hợp tác quốc tế
theo phương châm đa dạng hóa đối tác, lĩnh vực hợp tác và
chú trọng hiệu quả hợp tác.
Tăng cường tiếp xúc và làm việc với
các tổ chức Quốc tế, tăng cường công tác đối ngoại nhân dân; kêu gọi, vận động
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài viện trợ vào tỉnh. Thực hiện quản lý các
đoàn ra, đoàn vào tỉnh đảm bảo đúng quy định; quản lý tốt hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài có dự án đang viện trợ trên địa bàn tỉnh. Tích cực
giải quyết các vụ việc liên quan đến người nước ngoài theo thông lệ quốc tế, luật
pháp Việt Nam.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến thông tin các nội dung liên quan đến các hiệp định thương mại tự do và khu
vực mà Việt Nam đã ký và đang đàm phán (như TPP, RCEF, Mỹ, Hàn Quốc, EU, khối
EFTA).
13. Đẩy mạnh hoạt
động thông tin tuyên truyền
Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
Thực hiện nghiêm túc Quy định việc phát ngôn và cung cấp công tin cho báo chí của các
cơ quan hành chính nhà nước được ban hành tại Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND của
Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 25/10/2017. Tăng cường quản lý nhà nước về công tác
báo chí, thông tin trên mạng internet, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong
tình hình mới. Tăng cường quản lý, thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, đặc biệt là những vấn đề
còn nhiều bức xúc như quản lý thuê bao di động trả trước,
tin nhắn rác, in lậu,... Tập trung nâng cao chất lượng hoạt động xuất bản, rà
soát, chấn chỉnh các hoạt động in ấn.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,
những định hướng trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp
ủy, chính quyền, những sự kiện quan trọng, ngày lễ lớn của đất nước, của tỉnh tạo
sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế
hoạch năm 2018; chủ động cung cấp thông tin đảm bảo công khai, minh bạch về các
vấn đề được xã hội quan tâm.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu
(quả Đề án số hóa truyền hình dẫn,
phát sóng truyền hình mặt đất tỉnh
Hòa Bình đến năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
2540/QĐ-UBND ngày 07/10/2016. Tiếp tục nâng cao chất lượng, nội dung chương
trình và phát sóng tới vùng sâu, vùng xa, tăng thời lượng phát thanh và truyền
hình tiếng dân tộc bảo đảm cho người dân, đặc biệt là các đối tượng chính sách
xã hội người nghèo được tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, thiết yếu
như: phát thanh, truyền hình, viễn thông... với chất lượng
cao.
14. Tăng cường
công tác phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các Ban của Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh và các đoàn thể chính trị xã hội
Các sở, ban, ngành:
Đẩy mạnh phối hợp với các Ban tham
mưu, giúp việc của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc kiểm tra, theo dõi, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả
quá trình thực hiện Kế hoạch.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
tăng cường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn
thể chính trị, chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, phát huy quyền
làm chủ các tổ chức xã hội, hội, hiệp hội và của nhân dân trong mọi lĩnh vực, tạo
sự đồng thuận xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết toàn
dân thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 theo Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh và giải pháp điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Kế hoạch này.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ các nhiệm vụ tại Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và Kế hoạch chỉ
đạo điều hành này, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
1. Khẩn
trương xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị minh, trong đó xác định rõ
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, thời gian thực hiện trong tháng 01 năm 2018 gửi
về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tập
trung triển khai chỉ đạo thực hiện quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả theo Kế hoạch,
các văn bản chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phân công lãnh đạo chủ trì, chỉ đạo thực hiện Kế hoạch điều hành.
3. Nâng
cao chất lượng tham mưu và tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa
các ngành, các cấp, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận, đoàn thể chính trị xã hội thực hiện hoàn thành
các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra; nêu cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu và ý thức cộng đồng, trách nhiệm đồng thời phân định rõ chức năng, quyền hạn của mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xử lý công việc.
4. Các cơ
quan thông tin đại chúng, chủ động, làm tốt công tác thông tin tuyên truyền, tạo
sự đồng thuận cao, phát huy sức mạnh tổng hợp của nhân dân thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ năm 2018.
5. Thường
xuyên kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch chỉ đạo, điều hành thuộc
lĩnh vực ngành, địa phương phụ trách, định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư). Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.