ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 04 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY
07/01/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 147/2015/NQ-HĐND NGÀY 11/12/2015 CỦA
HĐND TỈNH KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 11
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số
147/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh khóa X - kỳ họp thứ 11 về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2015 và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng -
an ninh năm 2016;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 09/TTr-SKHĐT ngày 18/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016; Nghị quyết số 147/2015/NQ-HĐND ngày
11/12/2015 của HĐND tỉnh khóa X - kỳ họp thứ 11 về tình hình thực hiện nhiệm vụ
năm 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh
năm 2016.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các
ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Giám đốc các Công ty TNHH một thành viên vốn sở hữu nhà nước; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- VP Chính phủ (báo cáo);
- Các Bộ: KH và ĐT, Tài chính (báo cáo);
- T.Trực Tỉnh ủy , T.Trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- UB MTTQVN tỉnh;
- Các Ban thuộc Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các tổ chức Hội, Đoàn thể;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Website tỉnh; Báo GL, Đài PTTH;
- Lưu: VT, CV các khối, KTTH.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
(Kèm theo Quyết định số 53/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 của UBND tỉnh Gia Lai)
Năm 2016 là năm đầu tiên thực hiện
Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2016 - 2020; thực hiện bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu
HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. Bên cạnh những yếu tố thuận lợi, dự báo năm
2016 sẽ có nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế trong tỉnh có thể bị ảnh hưởng bởi
những diễn biến phức tạp của kinh tế-địa-chính trị trên thế giới, diễn biến phức
tạp của tranh chấp chủ quyền trên biển Đông, sự biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến
sản xuất và đời sống của người dân. Việc hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN vào
cuối năm 2015 cùng với việc ký kết và triển khai các hiệp định thương mại tự do
mở ra nhiều cơ hội phát triển, nhưng cũng tạo ra những khó khăn, thách thức rất
lớn phải nỗ lực vượt qua trong năm 2016.
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 2016; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 10/12/2015 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh lần thứ XV về chỉ tiêu nhiệm vụ năm 2016; Nghị quyết số
147/2015/NQ/HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, kỳ họp thứ
11; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp
nỗ lực phấn đấu, khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành cao nhất các mục tiêu,
nhiệm vụ trên các lĩnh vực trong năm 2016 đã đề ra; thực
hiện quyết liệt, có hiệu quả các đột phá, các chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch; trong đó tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ
chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ TĂNG TRƯỞNG
Ở MỨC HỢP LÝ, CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO
DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN
1. Thực hiện hiệu quả chính
sách tiền tệ
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh:
+ Tăng cường quản lý nhà nước về tiền
tệ và hoạt động ngân hàng trên địa bàn; thực hiện tốt
chính sách tiền tệ với cơ chế chính sách về tài chính, kinh tế của nhà nước nhằm góp phần kiểm soát lạm phát, hỗ trợ kinh tế của tỉnh
tăng trưởng đạt mức 7,5% trở lên.
+ Chỉ đạo các tổ chức tín dụng triển
khai có hiệu quả các chính sách tín dụng của hệ thống ngân hàng, nhất là chính
sách tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn, tín dụng chính sách xã hội. Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế, lạm phát của tỉnh; tăng
trưởng tín dụng phù hợp với nâng cao chất lượng tín dụng; tiếp tục đồng hành với
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng, bảo đảm tuyệt đối an toàn hệ thống; xử lý nghiêm các vi phạm theo
quy định của pháp luật.
+ Tiếp tục thực hiện quản lý thị trường
vàng theo quy định tại Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012 của Chính phủ về
quản lý hoạt động kinh doanh vàng; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt; chủ
trì, phối hợp với cơ quan chức năng tăng cường quản lý, theo dõi và xử lý
nghiêm các hoạt động kinh doanh vàng, thu đổi ngoại tệ trái pháp luật.
+ Thường xuyên theo dõi sát diễn biến
thị trường tài chính, tiền tệ trong nước và quốc tế để chủ động tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai các giải pháp phù hợp nhằm hạn
chế tối đa tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế đến nền kinh tế trong
tỉnh, nhất là khi dòng vốn trong cộng đồng ASEAN được tự do hơn và làn sóng đầu
tư mới khi hiệp định TPP có hiệu lực.
2. Thực hiện điều
hành dự toán ngân sách chặt chẽ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân
sách
a) Sở Tài chính
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều
hành dự toán thu, chi ngân sách và tài sản công chặt chẽ, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương tài chính ngân sách; thực hành tiết kiệm chống lãng phí
trong quản lý chi tiêu ngân sách ở tất cả các ngành, các cấp. Chủ trì phối hợp với Cục Thuế và các ngành, các
địa phương tổ chức thực hiện tốt các luật thuế và nhiệm vụ thu ngân sách, phấn
đấu năm 2016 tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 3.415 tỷ đồng trở lên, chủ động
xây dựng phương án bảo đảm nguồn thu cân đối ngân sách địa
phương trong trường hợp bị ảnh hưởng lớn của giá cả so với
dự toán.
- Cơ cấu lại các khoản chi ngân sách
địa phương theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, chi đầu tư tăng nhanh hơn. Sử dụng
nguồn tăng thu NSNN năm 2015 để ưu
tiên trả nợ ngân sách, bổ sung nguồn chi đầu tư phát triển
và thực hiện một số khoản chi theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Quản
lý chặt việc ứng trước dự toán và chuyển nguồn chi thường xuyên. Chi thường xuyên chỉ thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi còn
nhiệm vụ và thực sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật. Quản lý chặt chẽ
việc sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương, nguồn chi từ ngân sách trung
ương bổ sung cho ngân sách địa phương để thực hiện cải cách tiền lương và phụ cấp
trong năm 2016.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa
phương và đơn vị sử dụng ngân sách quản lý, sử dụng, chi ngân sách trong phạm
vi dự toán được giao.
- Thực hiện hiện tiết kiệm triệt để,
hiệu quả, đúng chế độ các khoản chi thường xuyên; lồng
ghép có hiệu quả các chính sách, chương trình ngay từ khi phân bổ dự toán và cả
quá trình thực hiện; đảm bảo kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương và bầu cử
đại biểu Quốc hội khóa XIV, đại biểu HĐND các cấp.
- Tham mưu cho UBND tỉnh dừng triển
khai và thu hồi các khoản kinh phí thường xuyên của các đơn vị sử dụng ngân
sách đến ngày 30/6/2016 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực
hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu để bổ sung dự phòng ngân sách địa phương, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định
của pháp luật và trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Sau khi Thủ tướng Chính phủ ban
hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi thường
xuyên năm 2017, tham mưu cho tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét ban hành quy định mới
về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức phân bổ dự toán chi ngân sách.
- Thực hiện nghiêm chế độ công khai dự
toán thu, chi ngân sách năm 2016, quyết toán ngân sách của các cấp, các đơn vị
sử dụng ngân sách đúng quy định; công khai tài chính ngân sách nhà nước, các dự
án đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước...
Tăng cường giám sát của các đoàn thể xã hội, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
nhằm phát hiện, ngăn chặn những sai phạm, tiêu cực trong quản lý tài chính, sử
dụng ngân sách nhà nước, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh lãng phí, tiêu cực.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý tài chính, ngân
sách nhà nước. Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng và quyết toán vốn đầu tư đối với
các công trình, dự án hoàn thành.
- Triển khai hiện đại hóa công tác quản
lý tài sản công; thường xuyên cập nhật, rà soát, chuẩn hóa dữ liệu về các loại
tài sản hiện có. Tăng cường công tác quản lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước, quản
lý tài chính đối với đất đai; xử lý những sai phạm theo đúng quy định của pháp
luật. Tập trung thực hiện việc rà soát, sắp xếp, điều chuyển xe ô tô phục vụ
công tác chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý. Đối với xe ô tô
dôi dư chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành việc rà soát theo đúng tiêu chuẩn,
định mức quy định tại Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng
Chính phủ. Số ô tô dôi dư sau khi sắp xếp, điều chuyển (nếu có), thực hiện bán
theo quy định của pháp luật để thu tiền nộp ngân sách nhà nước. Khẩn trương xây
dựng phương án và lộ trình thực hiện khoán xe ô tô công đối với một số chức
danh theo quy định để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định theo thẩm
quyền.
- Chủ trì phối hợp với Sở Công thương
và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác quản lý giá; kiểm tra
việc đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết giá, nhất
là đối với nhóm mặt hàng thuộc diện bình ổn giá và nhóm mặt hàng, dịch vụ do
nhà nước định giá; kiểm tra liên ngành trong việc kiểm soát bình ổn giá; theo dõi diễn biến tình hình giá cả thị trường, kịp thời nắm
thông tin thị trường về giá, báo cáo và đề xuất các biện pháp quản lý nhà nước
về giá với UBND tỉnh; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật
về giá.
b) Cục Thuế tỉnh
- Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan chức năng triển khai thực hiện tốt các Luật về thuế, Luật thuế tiêu thụ đặc
biệt sửa đổi, bổ sung. Xây dựng cơ chế quản lý và phối hợp
hoạt động giữa các cơ quan có liên quan trong việc hỗ trợ người nộp thuế thực
hiện nghĩa vụ thuế. Tăng cường đối thoại với doanh nghiệp, giải quyết kịp thời
các vướng mắc của người nộp thuế; đa dạng các phương pháp, hình thức tuyên truyền,
hỗ trợ tư vấn pháp luật về thuế cho cộng đồng doanh nghiệp và người dân để nâng
cao tính tuân thủ trong thực thi pháp luật thuế.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật thuế. Phối hợp chặt chẽ các cấp, các ngành, đơn vị liên quan thực hiện
tốt công tác quản lý thuế trên địa bàn; giám sát việc kê
khai, nộp thuế đối với dự án đầu tư mới, dự án đã hoàn thành; đôn đốc thu nợ
thuế; kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế phải đúng đối tượng, đúng chính sách
pháp luật thuế của Nhà nước. Đơn giản hóa quy trình thủ tục hành chính về thuế;
đẩy nhanh tiến độ kê khai nộp thuế điện tử. Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường thanh
tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế; kiên quyết xử lý,
thu hồi nợ đọng thuế. Định kỳ công khai lên các phương tiện thông tin đại
chúng, báo đài, website ngành thuế các tổ chức, cá nhân nợ đọng thuế lớn, dây
dưa, kéo dài.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và cơ quan chức năng thường xuyên kiểm
tra, quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016;
tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước.
d) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố (UBND các huyện, thị xã, thành phố viết tắt là địa phương)
- Tổ chức điều hành chi ngân sách trong
phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao, bảo đảm triệt để tiết kiệm,
đúng chế độ quy định. Thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công. Cắt giảm tối
đa các khoản kinh phí hội nghị, hội thảo, hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu,
khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền. Tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo trực tuyến bảo đảm chặt chẽ, tiết kiệm,
hiệu quả, trừ các cuộc họp đặc biệt trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
- Chủ động xây dựng
và thực hiện kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất; giải
phóng mặt bằng, tạo quỹ đất sạch cho
các dự án để bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu thu về đất.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối
nguồn thu tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và
sử dụng tối thiểu 10% nguồn thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ
liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời thực
hiện việc trích 30% nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu
giá quyền sử dụng đất (sau khi trừ các khoản chi để bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và các chi phí liên quan khác) để nộp về Quỹ phát triển
đất theo đúng quyết định của UBND tỉnh và chuẩn bị hồ sơ
quyết toán các chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi phí liên quan
khác gửi về Sở Tài chính để quyết toán trong quý I năm 2016. Việc ứng vốn để bồi
thường, hỗ trợ tái định cư; ứng vốn để đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư
theo quy hoạch từ Quỹ phát triển đất của tỉnh, Sở Tài chính có trách nhiệm lập
kế hoạch cụ thể, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt trong quý I năm 2016.
- Phân bổ và giao dự toán chi thường
xuyên cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới đối với lĩnh vực
giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ và lĩnh vực chi
sự nghiệp bảo vệ môi trường không được thấp hơn mức UBND tỉnh giao cho các lĩnh
vực này.
- Đối với các khoản bổ sung có mục
tiêu phải thực hiện đúng mục tiêu quy định; bố trí dự phòng ngân sách đảm bảo tỷ
lệ quy định của Luật Ngân sách nhà nước từ 2-5% và không thấp hơn mức UBND tỉnh
đã giao để chủ động phòng chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, dịch bệnh và các nhu cầu chi cấp bách.
3. Tập trung hoàn
thiện các quy hoạch, thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công, huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển
a) Về
công tác quy hoạch: Các sở, ban, ngành và địa phương
tăng cường trách nhiệm trong công tác nâng cao chất lượng các quy hoạch về quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội, quy hoạch
ngành, sản phẩm thuộc ngành, cấp mình quản lý; khẩn trương hoàn thiện, trình cấp
có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt (đối với một số sở, ban, huyện, thành phố Pleiku) và tổ chức triển khai thực hiện đúng quy
hoạch.
b) Về
đầu tư công
- Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và địa phương:
+ Tham mưu cho tỉnh phân bổ kế hoạch
vốn đầu tư công cho các dự án đúng thứ tự ưu tiên, chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đầu tư công năm 2016 và phê duyệt kế
hoạch đầu tư công 5 năm 2016-2020 theo quy định của Luật Đầu tư
công, Nghị định 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ, Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
của các Bộ, ngành trung ương, Quyết định số 32/QĐ-UBND
ngày 29/01/2016 của UBND tỉnh Gia Lai. Trong khâu chuẩn bị
đầu tư chú trọng việc lập báo cáo đề xuất, thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu
tư, quyết định đầu tư, bố trí vốn để chuẩn bị đầu tư dự án theo từng cấp quản
lý.
+ Tăng cường quản lý, rà soát tình
hình, tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, ODA, vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để
lại nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
vốn.
+ Nâng cao trách nhiệm trong công tác
thanh, kiểm tra, giám sát quá trình đầu tư các dự án; kịp thời tháo gỡ khó khăn
vướng mắc, nhất là công tác bồi thường giải phóng mặt bằng để công trình triển
khai nhanh, đúng tiến độ, sớm đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư.
+ Ngoài nguồn vốn đầu tư của Nhà nước,
cần huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, kể cả đầu tư nước
ngoài tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là khu
vực nông nghiệp, nông thôn Tập trung tổ chức xúc tiến, kêu gọi đầu tư trong năm
2016; có kế hoạch quảng bá, giới thiệu thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài; kêu gọi hợp tác đầu tư một số dự án theo hình thức PPP (đối
tác công-tư).
- Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và địa phương liên quan:
+ Tổ chức triển khai thực hiện Luật
Xây dựng và các văn bản hiện hành của trung ương. Tăng cường công tác quản lý
hoạt động xây dựng, quản lý chất lượng công trình theo Nghị định 59/2015/NĐ-CP
của Chính phủ. Chú trọng quản lý tốt chất lượng khảo sát, thiết kế, thẩm định
và nghiệm thu các công trình, dự án. Tăng cường công tác quản lý vật liệu xây dựng,
vật liệu xây không nung trên địa bàn đúng theo quy hoạch.
+ Tăng cường và nâng cao trách nhiệm
trong công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra về chuyên ngành xây dựng và quản
lý trật tự xây dựng đô thị nhằm ngăn chặn, xử lý nghiêm
minh các hành vi vi phạm.
- Các sở, ban, ngành và địa phương:
+ Hoàn thiện kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm 2016-2020 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các chương trình,
dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công; dự in được
đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 phải có Quyết định phê
duyệt chủ trương đầu tư trước ngày 31/3/2016. Các địa phương phải bố trí đủ vốn
để chuẩn bị đầu tư dự án do cấp mình
quản lý; đối với các dự án khởi công mới năm 2016 phải hoàn thành các thủ tục đầu
tư, giải phóng mặt bằng theo đúng quy định.
+ Nâng cao vai trò, trách nhiệm quản
lý nhà nước của các ngành, các cấp trong việc tổ chức thực
hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới
gắn với việc thực hiện các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020 đúng
nguyên tắc, mục đích và hiệu quả.
+ Các Ban quản lý đầu tư xây dựng
chuyên ngành, các Chủ đầu tư tập trung kiện toàn bộ máy, đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ; tăng cường kiểm tra, quản lý chất lượng công trình và chi phí xây dựng, chống thất thoát lãng phí.
c) Đẩy
nhanh tiến độ cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước
- Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và địa phương:
+ Đôn đốc, hướng dẫn Công ty TNHH MTV
cấp nước và Công ty TNHH MTV công trình đô thị nhanh chóng hoàn thiện phương án
cổ phần hóa trình UBND tỉnh quyết định.
+ Đôn đốc, hướng dẫn 03 Công ty TNHH
MTV Chè Bàu Cạn, Chè Biển Hồ và Cà phê tỉnh đẩy nhanh tiến độ xác định giá trị
doanh nghiệp, xây dựng phương án sử dụng đất và các công việc có liên quan nhằm
hoàn thành tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp, đúng quy định, đúng thời gian.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và địa phương có liên
quan tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án sắp xếp, đổi mới,
nâng cao hiệu quả hoạt động của 11 Công ty lâm nghiệp. Đôn đốc, hướng dẫn các
công ty triển khai thực hiện có hiệu quả đúng quy định theo các nội dung của Đề
án.
đ) Tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả sản xuất ngành
nông nghiệp
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và địa
phương:
+ Khẩn trương hoàn thiện trình cấp thẩm
quyền phê duyệt đề án tái cơ cấu ngành, chậm nhất đến cuối quý II năm 2016 phải
hoàn thành. Xây dựng Chương trình hành động triển khai Đề
án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; ổn định diện tích, tăng cường chỉ đạo sản xuất
đi vào chiều sâu thông qua hàng loạt các giải pháp về giống (giống mới năng suất
cao), tưới tiết kiệm nước; tạo sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng,
nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững, cải
thiện thu nhập cho người nông dân. Đến hết tháng 5/2016 phải hoàn thiện trình
UBND tỉnh quy hoạch/kế hoạch cánh đồng lớn và tiêu chí xây dựng cánh đồng lớn,
nhằm khuyến khích doanh nghiệp và nông dân hình thành cánh
đồng lớn áp dụng khoa học kỹ thuật, nhất là trong khâu sản xuất, thu hoạch.
+ Xây dựng lộ trình phát triển thương hiệu đối với một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực.
+ Tổ chức lại mô
hình sản xuất nông nghiệp phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, gắn
với xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh xây dựng mô hình sản xuất theo hướng liên
kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ gia đình với doanh nghiệp, thị trường để đưa nông
nghiệp lên sản xuất quy mô lớn, giá trị gia tăng cao.
- Tập trung rà soát, quy hoạch nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020 bảo đảm phù hợp với điều kiện
thực tế, khả năng cân đối ngân sách
và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác; chú trọng đầu tư (đường, điện, trường học, trạm y tế, nước sạch, thủy lợi),
hỗ trợ phát triển sản xuất và bảo vệ môi trường. Tiếp tục lồng ghép các nguồn vốn,
triển khai hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, phấn đấu năm 2016 có
thêm 9 xã đạt chuẩn và đến cuối năm 2016 có 31 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Thực hiện rà soát quy hoạch 03 loại
rừng, bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng tự nhiên hiện có; hoàn thành quy hoạch
phát triển rừng sản xuất, khuyến khích trồng rừng, tăng độ che phủ rừng đạt
46,2% trong năm 2016.
4. Đẩy mạnh cải
thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, các địa phương:
- Triển khai thực hiện Luật Doanh
nghiệp 2014, Luật Đầu tư 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực liên quan đến
doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận lợi để hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển.
Tổ chức triển khai có kết quả kế hoạch hành động của tỉnh về thực hiện Nghị quyết
số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ nhằm cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh
doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
trong năm 2016.
- Tổ chức sơ kết 10 năm hợp tác giữa Gia Lai với thành phố Hồ Chí Minh và xây dựng
danh mục hợp tác trong thời gian tới, trong đó chú trọng hợp tác trong lĩnh vực
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nhất là việc hợp tác trong đầu tư ứng dụng công nghệ cao và giải quyết đầu ra sản phẩm nông nghiệp - chủ yếu là cây công nghiệp ngắn ngày. Xây dựng
kế hoạch chuyên đề về đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, tích cực
kêu gọi các nhà đầu tư vào các lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế; đồng hành cùng
doanh nghiệp, hỗ trợ các nhà đầu tư tìm hiểu cơ hội đầu tư
triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thành công Đại hội Liên
minh hợp tác xã; tăng cường công tác tuyên truyền Luật Hợp
tác xã và các văn bản hướng dẫn thi hành; củng cố, tổ chức lại hoạt động hợp
tác xã, tổ hợp tác; giải thể các HTX ngưng hoạt động, HTX không có khả năng củng
cố, tổ chức lại; nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hoạt động hiệu quả; có giải
pháp hỗ trợ kinh tế hợp tác, dần hình thành một số hợp tác xã kiểu mới hoạt động
kinh doanh hiệu quả.
- Định kỳ hàng quý các sở tổ chức đối
thoại với doanh nghiệp. Định kỳ 6 tháng và hằng năm tham
mưu UBND tỉnh gặp mặt, đối thoại doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng
mắc cho doanh nghiệp.
b) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, các địa phương khuyến khích, thúc đẩy
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, áp dụng khoa học công nghệ mới, nâng cao chất lượng
sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm.
c) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan, các địa phương chủ động cân
đối, có phương án cụ thể bảo đảm cung cầu điện cho sản xuất, sinh hoạt của người
dân, nhất là trong điều kiện hạn hán sẽ tiếp tục kéo dài.
d) Các sở, ban, ngành liên quan và địa
phương:
- Bảo đảm thực hiện có hiệu quả, đúng
tiến độ các giải pháp, mục tiêu được nêu tại Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12
tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh cấp quốc gia trong hai năm
2015-2016.
- Thực hiện nghiêm việc đơn giản hóa
thủ tục hành chính theo các quy định pháp luật nhằm giảm bớt chi phí và thời
gian của doanh nghiệp trong thành lập, giải thể, phá sản
doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, xây dựng, đất đai, kê khai nộp thuế, hải quan, bảo
hiểm xã hội, tiếp cận điện năng...
- Thực hiện tốt chương trình khuyến
công, nông, lâm, thủy sản. Khuyến khích mạnh mẽ doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho phát triển kinh tế tập thể và kinh tế trang trại với quy
mô lớn, theo hướng công nghiệp hiện đại.
- Hỗ trợ doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm, giảm hàng tồn kho thông qua các chương trình khuyến mại,
kích thích tiêu dùng, phân phối sản phẩm về vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa với
giá cả hợp lý.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát
triển các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, nhất là doanh
nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác; bảo
đảm cạnh tranh bình đẳng.
5. Tăng cường quản
lý, phát triển lành mạnh thị trường hàng hóa, dịch vụ, đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hóa
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành và địa phương:
- Tăng cường công
tác quản lý điều hành, theo dõi sát diễn biến thị trường,
có các biện pháp điều tiết kịp thời, đảm bảo cân đối cung - cầu hàng hóa, không
để xảy ra thiếu hàng, tăng giá bất hợp lý, bình ổn giá cả thị trường, đặc biệt
trong các dịp Tết Nguyên đán Bính Thân 2016 và các sự kiện. Đẩy mạnh phát triển thương mại vùng biên giới, đưa hàng Việt về vùng sâu,
vùng xa; tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
- Tăng cường quản lý thị trường, giá
cả, chống đầu cơ, buôn lậu. Thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thị trường,
kiểm tra, kiểm soát giá cả, ngăn chặn đầu cơ, chống buôn lậu,
gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái. Nâng cao năng lực và hiệu quả phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trong việc tăng cường kiểm tra,
thanh tra hoạt động của các đơn vị kinh doanh theo phương thức bán hàng kinh
doanh đa cấp, kịp thời xử phạt nghiêm minh các vi phạm
pháp luật về giá cả, thị trường, kinh doanh hàng đa cấp nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Xây dựng các biện pháp hỗ trợ doanh
nghiệp và nông dân đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại để
sản xuất một số sản phẩm công nghiệp theo hướng chế biến (tinh, sâu); xây dựng
thương hiệu một số sản phẩm chủ lực nhằm nâng cao giá trị hàng hóa. Tổ chức thực
hiện có hiệu quả công tác xúc tiến thương mại, có biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu,
mở rộng thị trường để xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng cao.
b) Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương:
Thực hiện hiệu quả các giải pháp hỗ
trợ nông dân, doanh nghiệp trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường.
Nâng cao chất lượng các mặt hàng nông lâm sản của tỉnh. Tăng cường kiểm tra, kiểm
soát, thanh tra kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi sử dụng chất cấm
trong chăn nuôi, tồn dư chất bảo vệ thực vật trong sản xuất rau, hoa, quả
gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, hướng dẫn nông dân, doanh nghiệp không sử dụng hoặc
phải sử dụng đúng quy trình; hướng dẫn người tiêu dùng cách thức ngăn ngừa,
phát hiện những hàng hóa nhiễm chất độc hại. Xử lý nghiêm và công bố công khai
các hành vi gian lận thương mại, vi phạm các quy định về chất lượng, an toàn thực
phẩm làm mất uy tín sản phẩm nông, lâm sản của địa phương.
c) Ban quản lý khu kinh tế tỉnh, Sở Công thương, UBND các huyện biên giới và các cơ quan chức năng
thường xuyên tuần tra, kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ qua cửa khẩu, các lối mở.
II. NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC, ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
1. Các Sở: Nội vụ, Giáo dục - Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa
phương tiếp tục triển khai kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, chương trình, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đạt chuẩn theo ngạch và
chức danh; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu về trình độ lý
luận chính trị, chuyên môn, ngoại ngữ và tin học gắn với bố trí, sử dụng hiệu
quả nguồn nhân lực sau đào tạo theo vị trí việc làm nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước, năng lực, chất lượng cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. Khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ,
công chức tham gia học tập nâng cao trình độ. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ động
triển khai kế hoạch thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 Khóa XI và Nghị quyết số
44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung phát triển giáo dục, đào
tạo nguồn nhân lực gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; ưu tiên đầu tư
cho giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn. Thực hiện tốt các chính sách đối với học sinh đồng bào các
dân tộc thiểu số, tiếp tục chuẩn hóa đội ngũ giáo viên theo từng cấp học.
- Tiếp tục đẩy mạnh
xã hội hóa giáo dục đào tạo; huy động các nguồn lực tập trung xây dựng 22 trường
đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu đến năm 2016 đạt 22% số trường
đạt chuẩn; xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp tại các
trường học, đảm bảo mỗi trường học phải có công trình vệ sinh theo quy định; rà soát việc đầu tư xây dựng trường lớp, đảm
bảo sử dụng hiệu quả, đúng công năng.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả đề án
phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, đề án dạy và học ngoại ngữ
trong hệ thống giáo dục quốc dân; tăng cường công tác kiểm tra, chấn chỉnh việc
dạy thêm học thêm trái quy định.
3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
tổ chức thực hiện tốt Luật Giáo dục nghề nghiệp; chỉ đạo
các trường trung cấp nghề, các trung tâm dạy nghề hoạt động hiệu quả, chất lượng;
quan tâm kết quả đào tạo gắn với giải quyết việc làm nhằm nâng cao tỷ lệ lao động
qua đào tạo, nhất là đáp ứng nhu cầu lao động cho các
doanh nghiệp, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững.
4. Sở Khoa học và Công nghệ chủ động
tham mưu kế hoạch công tác tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ. Tăng cường quản lý
nhà nước và hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ. Khuyến khích mọi tổ chức, cá
nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, nhất là sản
xuất nông nghiệp chất lượng cao. Nghiên cứu triển khai cơ chế, hình thức phổ
biến khoa học kỹ thuật, công nghệ miễn phí cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, hộ sản xuất.., để nâng cao năng suất lao động.
- Tăng cường công tác quản lý, nghiệm
thu đề tài khoa học, nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học từ
ngân sách nhà nước; đảm bảo việc cấp phát kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ kịp thời, phù hợp với nhiệm vụ đề tài khoa học
theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
- Thực thi pháp luật về bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm của tỉnh; tăng cường hoạt động quản lý về
tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm và hàng hóa đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế.
III. BẢO ĐẢM AN
SINH XÃ HỘI, CẢI THIỆN ĐỜI SỐNG NHÂN DÂN
1. Bảo đảm an
sinh xã hội, phúc lợi xã hội và tạo việc làm
a) Các Sở: Lao động, Thương binh và
Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng; Ban
Dân tộc, Bảo hiểm xã hội và các cơ quan, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được
giao:
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng
quy định các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công với cách mạng. Tiếp
tục triển khai việc xây dựng nhà ở cho người có công theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời tuyên truyền, vận động, có giải
pháp để hỗ trợ xây nhà ở cho người có công và hộ nghèo là
đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn về nhà ở.
- Tăng cường các hoạt động đào tạo
nghề và tư vấn, giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động; tổ chức thực hiện đồng
bộ các giải pháp để tạo nhiều việc làm và nâng cao chất lượng việc làm cho người
lao động sau đào tạo. Tiếp tục thực hiện tốt Đề án dạy nghề
cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ gắn với xây dựng nông
thôn mới. Đôn đốc các doanh nghiệp tuyển dụng lao động là đồng bào dân tộc thiểu số vào làm việc và thực hiện đầy đủ chính sách hỗ
trợ cho người lao động theo Quyết định 42/2012/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ
tướng Chính phủ. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực
hiện chính sách lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động nhằm giảm thiểu tai
nạn lao động; kiểm tra, giám sát và kịp thời chấn chỉnh, xử
lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Huy động sự đóng góp của doanh nghiệp
và toàn xã hội để thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững, công tác an sinh xã hội. Tập trung hoàn chỉnh công tác
điều tra, rà soát số lượng hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới; đồng thời xây dựng kế
hoạch hành động triển khai có hiệu quả các chương trình, chính
sách giảm nghèo theo chuẩn mới tiếp cận đa chiều nhằm bảo
đảm mức sống tối thiểu và tiếp cận các dịch vụ y tế, văn
hóa, xã hội cho mọi người dân. Nhân rộng các mô hình hỗ trợ
sinh kế, hỗ trợ sản xuất, giảm nghèo bền vững của các dự án đang thực hiện ở một
số địa phương. Chú trọng đẩy nhanh giảm nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, phấn đấu không còn hộ nghèo là gia đình chính sách, người có công, năm 2016
tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 10,25% (theo chuẩn nghèo 2011-2015). Thực hiện tốt công
tác tìm kiếm, quy tập và an táng hài
cốt liệt sỹ.
- Đẩy mạnh tổ chức thực hiện Luật
BHYT, BHXH; thực hiện kịp thời các chính sách BHXH, BHYT, BHTN, chế độ tiền
lương tối thiểu vùng nhằm cải thiện đời sống nhân dân.
Tăng cường công tác tuyên truyền để mở rộng đối tượng tham
gia BHYT, BHXH; phấn đấu cuối năm 2016 đạt 76,7% người dân
tham gia BHYT, 10,06% lao động tham gia BHXH, 8,39% lao động
tham gia BHTN. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc đóng bảo
hiểm xã hội của các cơ quan, doanh nghiệp để bảo đảm quyền lợi cho người lao động.
- Tiếp tục xây dựng kế hoạch hành động
thực hiện Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/12/2014 của Chính
phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy
trong tình hình mới. Phát động mạnh phong trào xây dựng xã, phường lành mạnh
không có ma túy, mại dâm.
b) Ngân hàng
chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Gia Lai tổ chức thực hiện
tốt chính sách tín dụng cho hộ nghèo, hộ cận nghèo vay để
đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh; chính sách tín dụng cho học
sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn và các chính sách xã
hội khác.
c) Các sở, ban, ngành và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Thực hiện tốt các chính sách cho đối
tượng bảo trợ xã hội, người có công, hộ nghèo, người cao
tuổi. Tổ chức chăm lo chu đáo, an toàn, tiết kiệm, vui tươi cho nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Bính Thân 2016, tuyệt
đối không để hộ nào thiếu đói trong dịp Tết.
- Theo dõi sát tình hình thiếu đói
giáp hạt, thiệt hại do thiên tai để kịp thời đề xuất các giải pháp khắc phục hậu
quả; chủ động xây dựng kế hoạch phòng chống khô hạn, lụt bão, khắc phục hậu quả
do thiên tai.
2. Tăng cường bảo
vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân
a) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với sở,
ngành liên quan, các địa phương:
- Tập trung đẩy mạnh các hoạt động
phòng, chống dịch bệnh; chủ động giám sát dịch tể, không để
dịch bệnh lớn xảy ra. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phòng
chống bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm, nâng cao hiệu quả công tác phòng chống
HIV/AIDS. Triển khai thực hiện Nghị định số 117/2014/NĐ-CP của Chính phủ về y tế
xã, phường, thị trấn nhằm củng cố y tế cơ sở và làm tốt công tác chăm sóc sức
khỏe ban đầu tại địa phương.
- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh,
nhất là khám chữa bệnh tại tuyến dưới. Tiếp tục đẩy mạnh
xã hội hóa về y tế, khuyến khích phát triển y tế ngoài công lập và hình thức hợp
tác công tư (PPP); phát triển và mở rộng dịch vụ y tế kỹ thuật cao nhằm tạo điều
kiện cho người dân được tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lượng. Thực hiện tốt quy trình khám bệnh, đơn giản hóa thủ tục hành chính
trong khám chữa bệnh. Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực y tế,
nhất là bác sỹ, đảm bảo đạt chuẩn đáp ứng nhu cầu sử dụng của hệ thống y tế;
thường xuyên làm công tác giáo dục y đức, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái
độ phục vụ của nhân viên y tế.
- Củng cố hoạt động
của Trung tâm pháp y, Bệnh viện Tâm thần; triển khai hoạt
động Bệnh viện Nhi; chú trọng thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở y tế. Quan tâm củng cố y tế xã, hoàn thành kế
hoạch đầu tư nâng cấp Trạm y tế xã đạt chuẩn và trang thiết bị, đảm bảo đủ thuốc,
vật tư y tế đồng thời có kế hoạch đào
tạo bồi dưỡng cán bộ trạm y tế, nhân viên y tế thôn bản, chú trọng phát triển y tế ở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng biên giới.
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp
luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo Nghị quyết số
34/2009/NQ-QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội và Luật An
toàn thực phẩm. Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng thuốc chữa bệnh đảm bảo
chất lượng thuốc khi đưa vào sử dụng.
- Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức
khỏe bà mẹ, trẻ em, dân số và kế hoạch hóa gia đình. Thực hiện các giải pháp
linh hoạt nhằm bảo đảm mức sinh thấp, hợp lý và giảm mất
cân bằng giới tính khi sinh.
- Ưu tiên và tập trung nguồn lực để
thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13/01/2014 của Chính phủ về việc đẩy mạnh
thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc trong lĩnh vực
y tế.
b) Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Thông tin và truyền thông, báo, đài, các
địa phương:
- Kiểm soát, ngăn chặn việc nhập lậu,
kinh doanh, vận chuyển, tiêu thụ thực phẩm không bảo đảm an toàn thực phẩm. Tổ
chức thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm,
tập trung vào các mặt hàng thiết yếu phục vụ Tết Nguyên đán Bính Thân 2016 và
các dịp kỷ niệm ngày lễ lớn; bảo đảm vệ sinh an toàn trong giết mổ gia súc, gia cầm. Xử lý nghiêm các các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm.
- Thực hiện công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng về kết quả thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm theo
quy định. Các cơ quan thông tin, truyền thông đăng tải kịp
thời kết quả thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm của các cơ sở, sản phẩm
không bảo đảm an toàn thực phẩm để người dân biết lựa chọn.
3. Phát triển
văn hóa, thể thao và du lịch
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các địa phương:
+ Tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết 102/NQ-CP
ngày 31/12/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ 9
Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI. Tiếp tục triển khai chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính
phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới
và Chương trình số 35/CTr/TU ngày 09/7/2012 của Tỉnh ủy về
nâng cao chất lượng, hiệu quả các loại hình dịch vụ và du lịch trên địa bàn tỉnh.
+ Tăng cường công tác xúc tiến, quảng
bá, giới thiệu, liên kết với các tỉnh vùng Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung để phát triển mạnh ngành du lịch của tỉnh.
+ Tập trung thực hiện tốt công tác
tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận chung của toàn xã hội đẩy mạnh phong trào thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch
năm 2016 đã đề ra; tuyên truyền phục vụ tốt công tác bầu cử đại biểu Quốc hội
khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp.
+ Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa,
thể thao và du lịch phục vụ Tết Nguyên đán và các ngày lễ lớn theo hướng văn
minh, tiết kiệm, giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc và các
giá trị tinh thần mang nét đặc trưng của tỉnh; chuẩn bị tốt
kế hoạch tổ chức kỷ niệm 41 năm ngày thành lập tỉnh (17/3); 70 năm ngày Bác Hồ
gửi thư cho “Đại hội các dân tộc thiểu số miền Nam tại Pleiku”
(19/4/1946-19/4/2016). Hoàn chỉnh các quy hoạch về thể thao, quy hoạch tổng thể
di tích lịch sử Tây Sơn thượng đạo và khu di tích lịch sử cách mạng của tỉnh tại
xã Kroong, huyện Kbang.
+ Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa tại
các xã, thôn, làng gắn với xây dựng nông thôn mới. Quản lý tốt các lễ hội, hoạt
động văn hóa. Huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị
các di sản văn hóa của dân tộc. Đẩy mạnh thực
hiện xã hội hóa đối với lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao, phát triển mạnh mẽ
hoạt động thể dục thể thao.
4. Thực hiện tốt
công tác dân tộc, tôn giáo, bình đẳng giới, chăm sóc người cao tuổi, phát triển
thanh niên, bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
- Ban Dân tộc, Sở Nội vụ, Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng, các địa phương theo chức năng
nhiệm vụ thực hiện:
+ Huy động và lồng ghép các nguồn lực
đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội, ổn định dân cư, nâng cao chất lượng cuộc sống
cho các xã nghèo, xã ĐBKK và các làng ĐBKK từ các Chương
trình 135, Xây dựng nông thôn mới, Giảm nghèo, Quyết định
số 293 ngày 05/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Thực hiện tốt chính sách dân tộc,
tôn giáo và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân; chính sách bình đẳng
giới và sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh nhà.
+ Quan tâm chăm sóc và phát huy vai
trò người cao tuổi, uy tín của già làng, trưởng bản; thực hiện tốt chính sách đối
với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. Chú trọng công tác phát triển
thanh niên. Tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ
em; thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn
2012-2020; Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em
vào các vấn đề của trẻ em giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1235/QĐ-TTg ngày 03/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ; nâng cao chất lượng
hoạt động của các chương trình, dự án về bảo vệ chăm sóc trẻ em, tạo môi trường
thuận lợi để thực hiện toàn diện quyền trẻ em.
5. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin
- Sở Thông tin và truyền thông chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn, đảm bảo
hệ thống Cổng thông tin điện tử, kết nối liên thông giữa
các cấp chính quyền với Cổng Thông tin điện tử của UBND tỉnh.
Đẩy nhanh việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin thông suốt đến cấp
xã, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
- Phối hợp với Công an tỉnh tăng cường các biện pháp quản lý, bảo đảm an ninh mạng, kịp thời ngăn chặn,
xử lý việc lợi dụng mạng tin nhắn, internet để vi phạm các quy định về bảo vệ
bí mật nhà nước, xâm phạm bí mật, đời tư công dân, tuyên truyền các thông tin
thất thiệt, bịa đặt, không có kiểm chứng ảnh hưởng xấu đến dư luận.
IV. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ
TÀI NGUYÊN, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, CHỦ ĐỘNG PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI, ỨNG PHÓ VỚI BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tập trung thực hiện nghiêm túc
Chương trình số 59/CTr/TU ngày 23/8/2013 của Tỉnh ủy về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Cụ thể là: Tiếp tục xây dựng kế
hoạch hành động và nâng cao trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện tốt Quy hoạch
về quản lý, sử dụng, khai thác, chế biến khoáng sản của tỉnh; tăng cường công tác quản lý quy hoạch và kế hoạch
sử dụng đất đai trong từng thời kỳ; xây dựng kế hoạch, giải
pháp cụ thể để chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; theo dõi chặt chẽ diễn biến
thời tiết trên địa bàn để phối hợp với các cơ quan chức
năng, các địa phương hướng dẫn, khuyến cáo nông dân gieo trồng, chăm sóc cây trồng
đạt giá trị kinh tế cao; phòng tránh các tình huống xấu của thời tiết ảnh hưởng đến sản xuất và thu nhập của người
dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát các cơ sở sản xuất trong việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường; kiên quyết xử lý nghiêm các cơ sở sử dụng lãng phí
tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là các cơ sở trong
khu, cụm công nghiệp, các bệnh viện, cơ sở sản xuất kinh doanh có nguy cơ gây ô
nhiễm nặng.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các địa phương:
- Đẩy mạnh công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng; quản lý và sử dụng đúng mục đích kinh phí chi trả dịch vụ
môi trường rừng từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện tốt cơ chế, chính
sách giao đất, giao rừng, giao khoán quản lý bảo vệ rừng; tăng cường công tác
phòng cháy, chữa cháy rừng, trồng rừng thay thế và quản lý và kiểm tra chặt chẽ
hoạt động khai thác, chế biến gỗ, phát hiện và xử lý kịp thời, nghiêm minh những
trường hợp vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng; bảo đảm tỷ lệ che phủ rừng đạt
46,2%.
- Triển khai các biện pháp tăng cường
năng lực phòng chống thiên tai; theo dõi sát sao diễn biến thực tế, phối hợp chỉ
đạo thực hiện kịp thời các biện pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai, tình hình lũ lụt...
- Phối hợp với các địa phương có
phương án xử lý hiệu quả ổn định dân cư, tình trạng di dân tự do, bảo đảm giữ rừng,
giữ đất và ổn định đời sống nhân dân.
V. ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NỀN HÀNH
CHÍNH HIỆN ĐẠI, CHUYÊN NGHIỆP, NĂNG ĐỘNG, PHỤC VỤ TỐT NHẤT NGƯỜI DÂN VÀ DOANH
NGHIỆP
1. Đẩy mạnh cải
cách hành chính
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành và địa phương:
- Năm 2016 là năm tiếp tục đẩy mạnh cải
cách hành chính của tỉnh, các ngành, các cấp tiếp tục đẩy mạnh triển khai Nghị
quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020; triển khai tốt các Quyết
định số 04/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình cải
cách hành chính giai đoạn 2011-2020 của tỉnh Gia Lai và các Quyết định 686/QĐ-UBND ngày 28/11/2014, Quyết định số 708,709,710/QĐ-UBND
ngày 09/12/2014 của UBND tỉnh nhằm cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành
chính của tỉnh trong năm 2016 và những năm tiếp theo.
- Đẩy mạnh ứng dụng văn bản điện tử
trong hoạt động của các cơ quan hành chính của tỉnh theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012
của Thủ tướng Chính phủ. Mở rộng và thực hiện tốt quy trình giải quyết hồ sơ
theo hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố. Thúc
đẩy phát triển Chính phủ điện tử theo tinh thần Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước
trên môi trường mạng.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành và địa phương thực hiện tốt các yêu cầu về xác định
vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn công chức; đổi mới
hệ thống tiêu chí, quy trình đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm qua
thực thi nhiệm vụ công tác; đề bạt, bổ nhiệm bảo đảm sát thực tế, chú trọng
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. Xây dựng mới hệ thống tiêu chuẩn chức danh
công chức lãnh đạo, quản lý.
b) Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành và
địa phương thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Đẩy mạnh cải
cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính.
Thực hiện nghiêm các văn bản pháp luật về đơn giản hóa thủ tục hành chính. Rà
soát, bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh
nghiệp. Công bố, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho
người dân và doanh nghiệp, ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục
hành chính. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác kiểm
soát thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng pháp luật với kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật và kiểm soát thủ tục
hành chính.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Nghị
quyết số 43/NQ-CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải
cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
đai để cải thiện môi trường kinh doanh. Triển khai thực hiện tốt Đề án thực hiện
liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh,
đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
- Hoàn thiện cơ chế “một cửa liên thông”
theo mô hình thống nhất đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ tại một
cơ quan hành chính nhà nước nhằm tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng và
hiệu quả phục vụ nhân dân.
2. Tăng cường
thực thi công vụ, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành và địa phương:
+ Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức có phẩm chất, đạo đức, năng lực, trách nhiệm và tính chuyên nghiệp
cao. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát năng lực, thái độ thực thi pháp
luật, đánh giá thực chất đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cương quyết loại
bỏ những người cản trở, trục lợi, gây khó khăn cho doanh nghiệp, người dân.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, đặc biệt
là cán bộ, công chức cấp xã.
- Thực hiện nghiêm Nghị quyết số
39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ;
Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ. Quản lý chặt chẽ biên
chế cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị; trong năm 2016 không tăng
biên chế kể cả trường hợp thành lập tổ chức mới hoặc được giao nhiệm vụ mới.
- Đổi mới công tác tuyển dụng, đề bạt
cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức,
thăng hạn viên chức bảo đảm tính cạnh tranh, công khai, minh bạch và công bằng
tại các địa phương.
3. Đẩy mạnh xã
hội hóa dịch vụ công, đổi mới tổ chức, hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công
lập
Các sở, ban, ngành và địa phương thực
hiện theo chức năng nhiệm vụ:
- Thực hiện cơ chế thị trường, nghiên
cứu và tiếp tục thực hiện tách dịch vụ công ra khỏi quản
lý nhà nước. Triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đối với
đơn vị sự nghiệp công theo hướng đổi mới cơ chế hoạt động gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đối với việc
cung cấp dịch vụ công theo hướng cung cấp tốt hơn dịch vụ cho mọi tầng lớp nhân
dân và bảo đảm cho các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ cơ bản, thiết yếu với chất lượng cao
hơn.
- Khẩn trương ban hành các cơ chế,
chính sách triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP về tự chủ trong từng ngành, lĩnh vực, trên cơ sở đó chủ động sắp
xếp, tổ chức bộ máy, biên chế hoạt động
nhằm phát huy hiệu quả các hoạt động sự nghiệp công.
VI. TẠO CHUYỂN BIẾN CĂN BẢN VỀ
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Thực hiện
quyết liệt công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Xây dựng kế hoạch của từng cơ quan,
đơn vị để tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật phòng, chống tham nhũng (sửa đổi) và Chương trình hành động của tỉnh
về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tập trung thực hiện có hiệu quả công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, trong đó chú trọng thanh tra phát hiện những
yếu kém, vi phạm trong việc chấp hành các chính sách, pháp luật để ngăn chặn, xử
lý các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng.
- Thực hiện nghiêm quy định về kê
khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu
trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
- Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức trong nhân dân về phòng chống tham nhũng. Kịp thời biểu
dương, khen thưởng những gương điển hình; bảo vệ người tố cáo
tham nhũng. Xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng chống tham
nhũng để tố cáo sai sự thật.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số
33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản, Chỉ thị số 50-CT-TW ngày
07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.
b) Thanh tra tỉnh
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt chính sách, pháp luật, tài liệu về phòng, chống
tham nhũng nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực, thống nhất, có hiệu quả từ nhận thức đến hành động của cán bộ quản lý công nhân viên chức trong việc phòng, chống tham nhũng.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng. Nâng cao nhận
thức, ý thức trách nhiệm và quyết tâm phòng, chống tham nhũng của cán bộ quản
lý, kịp thời ngăn chặn, đẩy lùi các hoạt động gây lãng phí, thất thoát kinh phí
và tài sản nhà nước.
c) Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các sở,
ban, ngành và địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các sở,
ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị; thực hiện các biện pháp để tăng cường
tính công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ.
2. Nâng cao hiệu
quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc việc tiếp công dân
định kỳ hoặc đột xuất; giải quyết kịp thời những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh; tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Đảm bảo công tác tiếp dân theo quy
định của pháp luật; giải quyết 100% đơn thư khiếu nại, tố
cáo đúng quy định của pháp luật; chuyển, trả đơn thư khiếu nại, tố
cáo không thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật; không để phát sinh
thành “điểm nóng” gây phức tạp về an
ninh, trật tự. Hạn chế phát sinh khiếu nại vượt cấp; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan liên quan và các cấp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung rà soát, giải quyết dứt điểm những
vụ việc phức tạp liên quan đến an ninh trật tự.
VII. TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG AN
NINH VÀ BẢO ĐẢM AN NINH CHÍNH TRỊ, TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
1. Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, các địa phương:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết Trung ương số 28-NQ/TW về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc
trong tình hình mới. Tiếp tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế
trận an ninh nhân dân vững chắc trên các địa bàn trọng điểm,
bảo vệ an ninh biên giới, giữ vững toàn vẹn chủ quyền, lãnh thổ.
- Triển khai nhiệm vụ quốc phòng, công tác quân sự địa phương gắn với nền quốc phòng toàn dân;
tiếp tục củng cố và tăng cường công
tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang địa phương và các lực
lượng chức năng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong mọi tình huống. Xây dựng cơ sở
xã, phường vững mạnh về quốc phòng, an ninh. Kiên quyết đấu tranh ngăn chặn làm
thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực
thù địch, không để bị động bất ngờ, không để xảy ra biểu tình, bạo loạn, gây rối.
Gắn công tác đảm bảo an ninh quốc phòng với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Tập trung thực hiện kế hoạch phân giới cắm mốc theo đúng tiến độ đề ra.
- Chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện
sẵn sàng tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
2. Công an tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, địa phương:
- Tổ chức triển khai thực hiện các biện
pháp công tác giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao chất
lượng công tác nắm tình hình, phân tích, dự báo những tác
động ảnh hưởng đến tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trong nước, trong tỉnh;
chủ động tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp để đảm bảo an ninh trật tự,
phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Tập trung đấu tranh, phát hiện,
ngăn chặn, làm thất bại âm mưu “diễn biến hòa bình” và các hoạt động chống phá
của các thế lực thù địch, bọn phản động, không để xảy ra bạo loạn, khủng bố; không để bị động, bất ngờ
trong mọi tình huống. Tăng cường đảm bảo an ninh chính trị
nội bộ phục vụ tốt cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV,
đại biểu HĐND các cấp, các ngày lễ lớn và các sự kiện chính trị quan trọng của
tỉnh. Tập trung đảm bảo an ninh văn hóa trên các lĩnh vực tư tưởng, thông tin,
không để lộ, lọt bí mật nhà nước.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp và
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; kiềm chế gia
tăng và làm giảm các loại tội phạm, nhất là tội phạm nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng, tội phạm ma túy, tội phạm kinh tế, tội phạm sử dụng công nghệ
cao; tạo chuyển biến rõ rệt về trật tự xã hội, xây dựng xã hội an toàn, lành mạnh.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ, cứu
hộ, cứu nạn.
3. Sở Giao
thông vận tải, Công an tỉnh phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, địa phương:
- Thực hiện các biện pháp đồng bộ để
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông. Tiếp tục siết
chặt quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát trọng tải phương tiện với mục tiêu
tính mạng con người.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về bảo đảm an toàn giao thông, đặc biệt là khu vực nông
thôn. Tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với các chủ thể tham gia quản lý, thực
hiện dự án về công tác bảo đảm an toàn giao thông, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của lực lượng thực thi
công vụ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
4. Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tổ chức thực
hiện nghiêm việc phổ biến giáo dục pháp luật, triển khai thi hành Hiến pháp, pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân.
Tăng cường hoạt động trợ giúp pháp lý, nhất là hoạt động trợ giúp pháp lý lưu động
tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa của tỉnh cho các đối tượng là đồng bào dân tộc
thiểu số, trẻ em, người nghèo, đối tượng chính sách.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả quy định
của Luật xử lý vi phạm hành chính; tập trung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định của pháp luật liên quan đến các biện pháp xử lý vi phạm hành chính, đến công tác thi hành án dân
sự.
VIII. TĂNG CƯỜNG
CÔNG TÁC THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, các địa phương:
- Triển khai thực hiện tốt Chỉ thị của Bộ Chính trị về công tác thông tin
tuyên truyền. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành liên quan, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố phải chủ động tổ chức tốt việc bảo đảm thông tin
chính xác, kịp thời về các cơ chế, chính sách, sự chỉ đạo
điều hành của Trung ương, của cấp, đơn vị mình. Tăng cường
tiếp xúc, đối thoại, trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi về các cơ chế, chính sách, nhất là cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc
sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp. Đề cao trách nhiệm người đứng
đầu cơ quan chủ quản và cơ quan báo chí.
- Hướng dẫn cơ quan báo, đài địa
phương tập trung thực hiện tốt công tác tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa
phương; đặc biệt là tuyên truyền phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Thực hiện tốt công tác thông tin đối ngoại.
- Các cấp, các ngành phải thường
xuyên cung cấp thông tin kịp thời cho các cơ quan thông tin đại chúng, nhất là
các thông tin về chủ trương, đường lối, cơ chế, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, môi trường
đầu tư và các thông tin liên quan đến tình hình địa phương
để nhân dân hiểu, tạo sự đồng thuận, chung sức chung lòng
thực hiện tốt các mục tiêu trên cơ sở kế hoạch đã đề ra.
IX. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ
vào Kế hoạch hành động này và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Khẩn trương xây dựng, ban hành và
triển khai thực hiện ngay trong tháng 02/2016 Kế hoạch hành động cụ thể của từng
sở, ban, ngành, địa phương; trong đó xác định rõ mục tiêu,
trách nhiệm, nhiệm vụ và tiến độ thực hiện.
- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết
liệt, linh hoạt, hiệu quả các Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh, các nhiệm vụ, giải pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh theo Kế hoạch này;
phân công nhiệm vụ cho một đồng chí Lãnh đạo của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện thị xã, thành phố, các đơn vị chủ trì, trực tiếp chỉ đạo triển
khai thực hiện Kế hoạch này.
- Trong quá trình triển khai kế hoạch,
yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc tỉnh quản
lý cần chú ý tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm hoạt động
công vụ; tăng cường giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình
thực hiện nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực
hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh. Chủ
động thực hiện việc theo dõi, giám sát để đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều
hành kịp thời, hiệu quả. Chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ
và cơ quan nhà nước. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết những kiến nghị chính đáng của
doanh nghiệp và nhân dân. Nâng cao vai trò gương mẫu, trách nhiệm của người đứng
đầu trong lãnh đạo, điều hành thực hiện
nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Chịu trách nhiệm toàn diện trước Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình hành động
trong lĩnh vực và chức năng, nhiệm vụ được giao. Chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin
phản hồi từ nhân dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách, đặc biệt là các
cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh
nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện Kế hoạch đã đề ra; tổng hợp, báo cáo về Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 15 hàng tháng và ngày 15 tháng cuối quý; báo cáo năm gửi trước ngày
15/11/2016 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch
này về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 22 hàng tháng;
báo cáo năm gửi trước ngày 20/11/2016.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ động, phối hợp với Ban Tuyên giáo tỉnh, Hội
Nhà báo tỉnh và các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan
tổ chức quán triệt, phổ biến sâu rộng Kế hoạch hành động trong các ngành, các cấp; tăng cường
thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp và người dân hiểu,
tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
3.
Ủy ban nhân dân
tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể
tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân
dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội năm 2016 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và các giải pháp điều
hành của UBND tỉnh tại Kế hoạch này.
4. Các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm điểm, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch
hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
và đề xuất các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
năm tiếp theo gửi báo cáo về Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 15/11/2016./.