ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/2017/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
THUỘC LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 14644/SGTV-KT ngày 07 tháng 9 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu thầu,
đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc lĩnh vực giao thông vận tải
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
10 năm 2017 và thay thế Quyết định số 1914/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt điều chỉnh Phương án đấu thầu, đặt
hàng thực hiện và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong công tác quản lý, bảo
dưỡng thường xuyên, sửa chữa hệ thống hạ tầng thuộc lĩnh vực giao thông vận tải
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
- Cục KTVBQPPL-Bộ Tư
pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn ĐBQH Thành phố;
- Thường trực HĐND
Thành phố;
- TTUB; CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQVN.TP;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng NCTH; TTCB;
- Lưu: VT (ĐT-TN) XP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Vĩnh Tuyến
|
QUY CHẾ
ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH VỤ CÔNG ÍCH THUỘC LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này hướng dẫn về đấu thầu, đặt
hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc lĩnh vực giao thông vận tải trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là sản phẩm,
dịch vụ công ích).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật, tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động hợp pháp có sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích; các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc tổ chức
thực hiện và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
việc đấu thầu, đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc lĩnh vực giao
thông vận tải được phân cấp cho các cơ quan, đơn vị quản lý sau: Ban Quản lý dự
án Khu Công viên Lịch sử - Văn hóa dân tộc, Ban Quản lý Khu đô thị Nam thành phố,
Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp thành phố, Ban Quản lý Khu đô thị mới
Thủ Thiêm, Ban Quản lý Khu Nông nghiệp công nghệ cao, Ban Quản lý đầu tư - xây
dựng Khu đô thị Tây Bắc, Ban Quản lý Khu Công nghệ cao.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Bảo dưỡng thường xuyên công
trình là các thao tác kỹ thuật và các hoạt động quản
lý cần thiết nhằm phòng ngừa và khắc phục kịp thời những hư hỏng nhỏ, thay thế
các thiết bị bị hư hỏng lắp đặt vào công trình, được tiến hành thường xuyên, định
kỳ để duy trì công trình ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường và hạn chế
phát sinh các hư hỏng công trình hoặc bổ sung, sửa chữa một số hạng mục có khối
lượng nhỏ để duy trì công trình ở trạng thái khai thác, sử dụng bình thường, đảm
bảo an toàn và mỹ quan đô thị.
2. Sửa chữa công trình bao gồm:
a) Sửa chữa định kỳ công trình bao gồm
sửa chữa hư hỏng hoặc thay thế bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công
trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ theo quy định của quy trình bảo trì;
b) Sửa chữa đột xuất công trình được
thực hiện khi bộ phận công trình, công trình bị hư hỏng do chịu tác động đột xuất
như gió, bão, lũ lụt, động đất, va đập, cháy và những tác động đột xuất khác hoặc
khi bộ phận công trình, công trình có biểu hiện xuống cấp ảnh hưởng đến an toàn
sử dụng, vận hành, khai thác công trình.
3. Bảo trì công trình là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường,
an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác sử
dụng. Nội dung bảo trì công trình có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các
công việc sau: Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng thường
xuyên và sửa chữa công trình nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi
công năng, quy mô công trình.
4. Sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc
lĩnh vực giao thông vận tải là các sản phẩm, dịch vụ
được quy định theo danh mục tại Điều 4 của Quy chế này (sau đây gọi tắt là sản
phẩm, dịch vụ công ích).
5. Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt động
đấu thầu được quy định tại Khoản 3 Điều 4 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2013.
6. Cơ quan đặt hàng là các đơn vị trực
thuộc Sở Giao thông vận tải; Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước; Ủy
ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức
đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
7. Cơ quan có thẩm quyền là Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các quận, huyện.
Điều 4. Danh mục
sản phẩm, dịch vụ công ích
Danh mục sản phẩm, dịch vụ công ích
bao gồm:
1. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
2. Quản lý, bảo trì đường thủy nội địa.
3. Dịch vụ chiếu sáng đô thị.
4. Dịch vụ thoát nước đô thị.
5. Dịch vụ quản lý công viên, trồng
và quản lý chăm sóc cây xanh, hoa cảnh vỉa hè, đường phố, dải phân cách, vòng
xoay.
6. Dịch vụ vận tải công cộng đô thị.
7. Đóng mới, sửa chữa các phương tiện
thủy chuyên dùng phục vụ tìm kiếm cứu nạn.
Điều 5. Thẩm quyền
quyết định phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp thẩm
quyền cho Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các quận, huyện quyết định
phương thức cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc phạm vi quản lý.
Chương II
ĐẤU THẦU CUNG ỨNG
SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Điều 6. Hình thức,
quy trình lựa chọn nhà thầu
1. Hình thức lựa chọn nhà thầu cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích gồm: Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định
thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện (Điều 53 Luật Đấu
thầu).
2. Quy trình lựa chọn nhà thầu cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo quy trình lựa chọn nhà thầu đối với
gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, gói thầu mua sắm
hàng hóa thuộc dự án (Điều 82 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP).
3. Bên mời thầu có trách nhiệm tổ chức
thực hiện các bước lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn khác có liên
quan.
Điều 7. Phê duyệt
dự toán cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp
thẩm quyền cho Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các quận, huyện phê duyệt
dự toán cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc phạm vi quản lý.
2. Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự toán cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định.
Điều 8. Phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu
1. Ủy ban nhân dân thành phố phân cấp
thẩm quyền cho Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các quận, huyện phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc phạm vi
quản lý.
2. Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện có trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy định.
Điều 9. Thời gian
thực hiện hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Thời gian thực hiện hợp đồng đối với
các gói thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thuộc lĩnh vực giao thông vận
tải là từ 01 (một) năm đến 05 (năm) năm (phân chia chi tiết từng năm làm cơ sở
thanh toán, quyết toán theo niên độ ngân sách).
2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định
thời gian thực hiện hợp đồng phù hợp với quy mô, tính chất của từng gói thầu
theo phân cấp quản lý.
Chương III
ĐẶT HÀNG CUNG ỨNG
SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
Điều 10. Điều kiện
đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận việc thực hiện cung ứng, sản phẩm, dịch vụ công ích theo hình thức đặt
hàng.
2. Dự toán đặt hàng cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Các nhà sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích nhận đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích phải đăng ký ngành nghề kinh doanh, đăng ký hoạt động phù hợp, có đủ
năng lực về tài chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý
và tay nghề của người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng đặt hàng.
Ưu tiên lựa chọn đơn vị cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích có kinh nghiệm, năng lực trong quản lý, ứng dụng công
nghệ mới, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ;
giảm giá thành (hoặc mức trợ giá) so với giá, đơn giá thanh toán theo quy định.
4. Giao Sở Giao thông vận tải hướng dẫn
các tiêu chí lựa chọn đơn vị cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo hình thức
đặt hàng phù hợp với từng lĩnh vực quản lý cụ thể.
Điều 11. Trình tự
đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Trên cơ sở dự toán chi ngân sách
do cơ quan có thẩm quyền giao; căn cứ các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức
chi phí hiện hành của Nhà nước ban hành, cơ quan đặt hàng tiến hành lập dự toán
kinh phí đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích cho cả năm kế hoạch (dự
toán năm), trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo phân cấp.
2. Căn cứ vào dự toán năm được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, đặc điểm của từng sản phẩm, dịch vụ công ích và
danh sách các nhà cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đủ năng lực, cơ quan đặt
hàng tiến hành thương thảo và ký kết hợp đồng với đơn vị nhận đặt hàng.
3. Riêng đối với công tác đặt hàng
cung ứng dịch vụ vận hành, vệ sinh và bảo dưỡng đường hầm sông Sài Gòn (thuộc
danh mục Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ) thì cơ quan có
thẩm quyền là Ủy ban nhân dân thành phố, cơ quan đặt hàng là Sở Giao thông vận tải, đơn vị nhận đặt hàng là Trung tâm Quản lý đường hầm
sông Sài Gòn. Giao Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
công tác đặt hàng theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
Điều 12. Nội
dung đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Tên các sản phẩm, dịch vụ công
ích.
2. Số lượng, khối lượng.
3. Địa bàn thực hiện.
4. Chất lượng và quy cách: nội dung
đánh giá, nghiệm thu chất lượng được thực hiện theo các quy định do cơ quan có
thẩm quyền ban hành.
5. Giá, đơn giá: được xác định trên
cơ sở áp dụng các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hiện hành của nhà
nước và được cấp có thẩm quyền ban hành theo Luật Giá và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
6. Mức trợ giá (nếu có).
7. Giá trị hợp đồng:
giá trị hợp đồng là giá thỏa thuận sau khi đã thương thảo
giữa cơ quan đặt hàng và đơn vị nhận đặt hàng, nhưng không được vượt quá dự
toán đặt hàng đã được phê duyệt.
8. Thời gian hợp đồng: thời gian thực
hiện hợp đồng không vượt quá 12 tháng. Tùy theo tình hình thực tế, đặc điểm
tính chất của từng lĩnh vực đặt hàng, cơ quan đặt hàng và đơn vị nhận đặt hàng
thống nhất thời gian thực hiện hợp đồng.
9. Phương thức nghiệm thu, thanh
toán: căn cứ các văn bản quy định hiện hành có liên quan đến từng lĩnh vực để
nghiệm thu, thanh toán sản phẩm, dịch vụ công ích.
10. Trách nhiệm và nghĩa vụ của đơn vị
quản ‘lý và đơn vị thực hiện.
11. Trách nhiệm của các bên do vi phạm
hợp đồng và thủ tục giải quyết.
12. Các bên có thể thỏa thuận bổ sung
một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật
và không làm thay đổi giá, đơn giá của sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 13. Thanh
toán, quyết toán cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức
đặt hàng
1. Căn cứ thanh toán:
a) Hợp đồng đã được ký kết giữa cơ
quan đặt hàng (hoặc chủ đầu tư) với đơn vị nhận đặt hàng;
b) Biên bản nghiệm thu số lượng, khối
lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ công ích hoàn thành giữa cơ quan đặt hàng
(hoặc chủ đầu tư) với đơn vị nhận đặt hàng;
c) Giá, đơn giá, mức trợ giá do các
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định (nếu có);
d) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Cơ quan đặt hàng chịu trách nhiệm
thực hiện việc thanh toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích theo trình tự,
thủ tục quy định tại Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Điều 14. Điều chỉnh
hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thực hiện theo phương thức đặt
hàng
Hợp đồng đặt hàng cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích chỉ được điều chỉnh khi cơ quan có thẩm quyền cho phép trong
các trường hợp sau:
1. Nhà nước điều chỉnh định mức kinh
tế kỹ thuật; giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ công ích hoặc mức trợ giá sản phẩm,
dịch vụ công ích.
2. Nhà nước thay đổi về cơ chế, chính
sách tiền lương, giá nguyên nhiên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện
hợp đồng.
3. Nguyên nhân bất khả kháng theo quy
định của pháp luật ảnh hưởng đến sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 15. Trách
nhiệm thi hành
1. Trách nhiệm của Bên mời thầu, cơ
quan đặt hàng, cơ quan thực hiện kế hoạch cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
a) Tổ chức lựa chọn nhà thầu cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích theo phân cấp quản lý, đảm bảo theo đúng quy định.
b) Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí
được giao theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; thực hiện
tạm ứng, thanh toán kịp thời theo quy định trong phạm vi dự toán được giao.
c) Tổ chức thực hiện các quy định của
Nhà nước về quản lý, giám sát, nghiệm thu sản phẩm, khối lượng, chất lượng và
giá trị hợp đồng đã ký kết với nhà cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các quận, huyện
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc lựa chọn nhà
thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do đơn vị mình quản lý theo phân cấp.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các
đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định của nhà nước và
thành phố về quản lý, giám sát, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
3. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận
tải
a) Tổ chức hướng dẫn các đơn vị liên
quan triển khai thực hiện Quy chế này.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc lựa chọn
nhà thầu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do đơn vị mình quản lý theo phân cấp.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các
đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định của nhà nước và thành phố về quản lý,
giám sát, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng hoặc điều chỉnh định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt để làm căn cứ xây dựng dự
toán và tổ chức lựa chọn nhà thầu thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý.
e) Hướng dẫn các các đơn vị áp dụng
quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá cho phù hợp với từng lĩnh vực,
từng địa bàn và điều kiện cụ thể của từng địa phương, đảm bảo tiết kiệm, hiệu
quả; hướng dẫn các điều kiện về năng lực tài chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ
sản xuất, trình độ quản lý và tay nghề của người lao động phù hợp với từng lĩnh
vực làm cơ sở lựa chọn nhà cung ứng sản phẩm dịch vụ công; hướng dẫn quy trình
giám sát, nghiệm thu từng lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ công ích để áp dụng trên toàn địa bàn thành phố.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm
a) Hàng năm, trên cơ sở đề xuất của Sở
Giao thông vận tải, Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước và Ủy ban
nhân dân các quận, huyện về dự toán chi ngân sách nhà nước về cung ứng sản phẩm
dịch vụ công ích của năm tiếp theo, Sở Tài chính rà soát, tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định, giao dự toán chi ngân sách nhà
nước.
b) Kiểm tra, giám sát việc triển khai
thực hiện Quy định này của các đơn vị có liên quan theo chức năng nhiệm vụ của
Sở Tài chính.
Điều 16. Tổ chức
thực hiện
1. Đối với các hợp đồng đã ký trước
ngày Quy chế có hiệu lực thì được phép tiếp tục áp dụng theo các quy định tại
thời điểm ký kết hợp đồng cho đến khi hợp đồng hết hiệu lực thi hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng
hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp./.