QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CHỢ
BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2000/QĐ-UB ngày 28 tháng 11 năm 2000 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương
I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Qui chế nầy áp dụng cho chợ biên giới tại các cửa khẩu trên
đất liền giữa tỉnh Quảng Nam - Việt Nam và tỉnh Xêkông - Lào (gọi tắt là chợ
Biên giới) do Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết định thành lập.
Chương II
ĐỐI
TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC VÀO KINH DOANH TẠI CHỢ BIÊN GIỚI
Điều 2:
Công dân Việt Nam và công dân Lào cư trú trong khu vực biên
giới của hai tỉnh Quảng Nam - Việt Nam và tỉnh Xêkông - Lào được phép vào chợ
để mua bán, trao đổi hàng hoá phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Điều 3:
Thương nhân Việt Nam có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
theo qui định của pháp luật, tuân thủ qui chế khu vực biên giới và các qui định
của pháp luật có liên quan, được Ban quản lý chợ chấp thuận bố trí địa điểm đều
được kinh doanh tại chợ Biên giới.
Điều 4:
Thương nhân Lào có yêu cầu mở cửa hàng (cửa hiệu, sạp
hàng...) để buôn bán thường xuyên tại chợ Biên giới phải thực hiện các thủ tục
sau đây:
1. Có đơn xin
phép kinh doanh tại chợ Biên giới, trong đó cam kết tuân thủ qui chế khu vực
biên giới và thực hiện các qui định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam,
có xác nhận của chính quyền cơ sở của Lào (Phục lục số 1).
2. Được Ban
quản lý chợ biên giới chấp thuận bố trí địa điểm kinh doanh.
3. Được Sở
Thương mại và Du lịch Quảng Nam cấp sổ kinh doanh doanh tại chợ Biên giới.
Chương III
TRAO
ĐỔI, MUA BÁN HÀNG HOÁ TẠI CHỢ BIÊN GIỚI.
Điều 5:
Hàng hoá trao đổi, mua bán tại chợ Biên giới phải là hàng
được phép lưu thông trên thị trường Việt Nam, trừ một số hàng hoá qui định tại
Nghị định 11/1999/NĐ-CP ngày 3/3/1999 và Nghị định số 03/2000/NĐ-CP ngày
3/2/2000 của Chính phủ theo danh mục sau:
1. Cấm mua
bán, trao đổi hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương
mại cấm thực hiện (danh mục 1).
2. Hàng hoá,
dịch vụ thương mại đặc biệt hạn chế kinh doanh qui định tại mục I theo danh mục
hàng hoá, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh (danh mục 2) chỉ được kinh
doanh sau khi được Bộ quản lý ngành cấp giấy phép kinh doanh.
3. Hàng hoá,
dịch vụ thương mại thuộc loại hạn chế kinh doanh tại mục II (danh mục 2) và
hàng hoá, dịch vụ thương mại kinh doanh có điều kiện qui định tại mục I thuộc
danh mục hàng hoá, dịch vụ thương mại kinh doanh có điều kiện (danh mục 3) chỉ
được kinh doanh sau khi được các Sở quản lý ngành của tỉnh cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh.
( Các danh
danh mục trên được điều chỉnh trong từng thời kỳ theo qui định của Chính phủ)
Điều 6: Một số chính sách về thuế:
1. Đối với cư
dân Việt Nam và Lào cư trú trong khu vực biên giới hai tỉnh Quảng Nam và Xê
Công:
a. Hàng hoá
được sản xuất tại Việt Nam và Lào (trừ hàng hoá qui định tại mục 1 điều 5) mua
bán, trao đổi tạo chợ biên giới khi đi qua cửa khẩu với trị giá không quá
500.000đồng Việt Nam mỗi lượt người/ ngày thì được miễn thuế nhập khẩu, thuế xuất
khẩu,; nếu giá trị hàng hoá vượt mức qui định trên thì người có hàng hoá phải
nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phần vượt định mức và chấp hành chế độ qui
định của Hải quan mỗi nước. Trường hợp hàng hoá là sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản
hoặc sản phẩm thủ công mỹ nghệ không thể cắt rời (vật nguyên con, nguyên cái)
nếu giá trị một đơn vị sản phẩm cao hơn mức qui định vẫn được miễn thuế khi đi
qua cửa khẩu.
b. Hàng hoá
sản xuất ở nước thứ 3 trao đổi, mua bán tại chợ biên giới khi đi qua cửa khẩu
phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo qui định của pháp luật mỗi nước.
2. Đối với
thương nhân Việt Nam và Lào:
a. Thương nhân
Việt Nam và Lào có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại chợ Biên giới phải
đăng ký nộp thuế theo pháp luật về thuế của Việt Nam.
b. Hàng hoá
khi đi qua cửa khẩu phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia
tăng hàng nhập khẩu theo qui định hiện hành của Pháp luật Việt Nam - Lào.
3. Thương nhân
kinh doanh thương mại và dịch vụ tại chợ Biên giới được hưởng các chính sách ưu
đãi theo qui định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP, ngày 31/3/1998 của Chính phủ
về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc; Thông tư
112/1998/TT-BTC ngày 4/8/1998 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 20/1998/NĐ-CP.
Điều 7:
Thương nhân buôn bán ở chợ Biên giới có các quyền và nghĩa
vụ sau đây:
1. Được bảo vệ
quyền hợp pháp trong kinh doanh theo qui định của pháp luật.
2. Được giúp
đỡ, hướng dẫn hoạt động kinh doanh tại chợ.
3. Được quyền
yêu cầu Ban Quản lý chợ và các cơ quan quản lý Nhà nước giải quyết các tranh
chấp về số lượng, chất lượng hàng hoá, về trật tự an toàn trong khi mua bán tại
chợ.
4. Có nghĩa vụ
đăng ký, kê khai, nộp thuế đầy đủ và đúng thời hạn theo qui định của pháp luật.
5. Chấp hành
các qui định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến buôn bán tại chợ.
6. Giữ vệ
sinh, bảo đảm trật tự, môi trường nơi bán hàng.
Điều 8:
Đồng tiền dùng để thanh toán khi mua, bán tại chợ Biên giới
là tiền đồng (Việt Nam và) tiền Kíp (Lào).
Chương IV
TỔ
CHỨC VÀ QUẢN LÝ CHỢ BIÊN GIỚI.
Điều 9: Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chợ Biên giới.
Ban quản lý
chợ Biên giới do Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam quyết định thành lập theo đề nghị
của Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch Quảng Nam và Uỷ ban nhân dân huyện có chợ
Biên giới gồm:
- 01 Trưởng Ban
- 01 hoặc 02
Phó Ban
- Các tổ: Hành
chính kế toán, Quản lý chợ và thu lệ phí, vệ sinh và tạp vụ, bảo vệ.
Ban Quản lý
chợ Biên giới là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản giao dịch tại kho bạc Nhà nước, chịu sự hướng dẫn kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ tài chính - kế toán của phòng tài chính và chịu sự quản lý của
UBND huyện có chợ Biên giới.
Điều 10:
Chức năng nhiệm vụ của Ban Quản lý chợ Biên giới.
- Soạn thảo
nội qui hoạt động của chợ, trình Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
- Có trách
nhiệm tiếp nhận, xem xét và quyết định đơn xin đặt cửa hàng, cửa hiệu, sạp
hàng...để buôn bán, trao đổi hàng hoá của các tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh
doanh tại chợ.
- Sắp xếp nơi
mua, bán hàng theo yêu cầu kỹ thuật nhằm đảm bảo vệ sinh và văn minh thương
nghiệp phù hợp với chợ.
- Quản lý toàn
bộ cơ sở vật chất của chợ, lập kế hoạch và tổ chức sửa chữa hoặc xây dựng mới
nhằm đảm bảo hoạt động của chợ an toàn, văn minh, hiệu quả.
- Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc những người buôn bán tại chợ thực hiện đúng và đầy đủ các qui
định của Nhà nước về kinh doanh thương mại và dịch vụ.
- Chủ trì sự
phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc giữ trật tự, trị an, phòng cháy
chữa cháy, vệ sinh môi trường, xử lý các vi phạm về nội qui hoạch động của chợ.
- Tổ chức
thống kê lưu lượng hàng hoá lưu thông qua chợ, tình hình biến động thị trường,
giá cả ở chợ, báo cáo số liệu theo qui định cho Sở Thương mại và Du lịch Quảng
nam và Uỷ ban nhân dân huyện. Lập và chấp hành chế độ tài chính - kế toán, báo
cáo đầy đủ và thường xuyên về cơ quan quản lý ngành.
- Tổ chức các
dịch vụ phục vụ cho sự hoạt động của chợ: Cho thuê địa điểm và phương tiện kinh
doanh, trông giữ, bảo quản tài sản và phương tiện của người mua, người bán, bảo
vệ hàng hoá ngoài giờ, dịch vụ nghĩ trọ, thuê bao về môi trường tại chợ theo
yêu cầu của người kinh doanh.
- Cán bộ nhân
viên quản lý hành chính của Ban quản lý chợ là công chức Nhà nước, thực hiện
nhiệm vụ theo Pháp lệnh công chức. Biên chế của Ban quản lý chợ Biên giới do Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam qui định. Ngoài ra do yêu cầu thực tế Ban quản lý
chợ có thể sử dụng một số lao động hợp đồng vào các công việc dịch vụ.
Điều 11:
Quản lý Tài chính của chợ và các yêu cầu quản lý khác không
nêu trong Qui chế này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 15/TM/CSTTTN
ngày 16/10/1996 của Bộ Thương mại.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN.
Điều 12:
Sở Thương mại và Du lịch, Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân huyện có chợ Biên giới ban hành văn bản cụ thể
để quản lý chợ Biên giới phù hợp với Qui chế này và Thông tư số 15/TM/CSTTTN
ngày 16/10/1996 của Bộ Thương mại. Những qui định có liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của thương nhân buôn bán tại chợ Biên giới phải được niêm yết công
khai bằng hai thứ tiếng Việt Nam và Lào để mọi người biết và thực hiện.
Điều 13:
Giao cho Sở Thương mại - Du lịch chủ trì phối hợp với các
ngành Tài chính, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Công an, các ngành và địa phương
liên quan thống nhất biện pháp chỉ đạo thực hiện Qui chế này; đồng thời hướng
dẫn các phòng, ban chức năng của huyện việc lập hồ sơ xin cấp sổ kinh doanh tại
chợ Biên giới (phụ lục 2).
Điều 14:
Định kỳ hàng tháng Ban quản lý chợ Biên giới báo cáo về Sở
Thương mại - Du lịch và các ngành liên quan về tình hình thị trường và số liệu
kinh doanh tại chợ (phụ lục 3) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thương mại.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH.
Điều 15:
Trong quá trình triển khai thực hiện Qui chế này nếu có
những điểm không phù hợp thì các cơ quan chức năng và địa phương báo cáo trình
UBND tỉnh xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------
ĐƠN XIN KINH DOANH THƯỜNG XUYÊN
TẠI CHỢ BIÊN GIỚI (tên chợ biên giới)
Kính gởi: UBND huyện................................(tên
huyện có chợ biên giới)
1. Họ tên:
2. Dân tộc:
Quốc tịch
3. Địa chỉ:
Trụ sở chính:
Nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú
Điện thoại,
TELEX, FAX...
4. Tài khoản
Tiền Việt Nam
Tại ngân hàng
Ngoại tệ
Tại ngân
hàng
5. Chủ tài
khoản:
6. Vốn:
Trong đó:
Vốn cố định
Vốn lưu động
7. Xin phép
kin h doanh tại chợ biên giới (Tên chợ biên giới)
8. Ngành hàng,
mặt hàng xin phép kinh doanh tại chợ biên giới (Tên chợ)
Hàng từ nước
ngoài đưa sang bán:
Dự kiến doanh
số/năm:
Hàng từ chợ
biên giới đem sang nước ngoài:
Dự kiến doanh
số bán/năm
9. Tên cửa
khẩu có chợ biên giới
10. Cam kết:
Tôi xin cam đoan những nội dung ghi trong đơn là đúng sự thật. Nếu có gì sai
trái tôi xin chịu trách nhiệm trước Pháp luật Việt Nam. Khi được chấp thuận,
tôi xin tuân thủ pháp luật và các qui định khác của Nhà nước Việt Nam.