ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/2005/QĐ-UBND
|
Đồng Hới, ngày 10 tháng 10 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V "PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN KT-XH HÀNH LANG KINH TẾ QUỐC LỘ 12A ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2020"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật
tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Thông tư số 05/2003/TT-BKH ngày 22/7/2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về
nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch phát triển
ngành và quy hoạch tổng thể phát triển KTXH lãnh thổ;
Căn cứ Quyết
định số 1968/QĐ-UB ngày 26/8/2002 của UBND tỉnh về phê duyệt đề cương nhiệm vụ
và dự toán kinh phí xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội hành lang kinh
tế Quốc lộ 12A;
Xét đề nghị
của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 680/KHĐT-TH ngày 12/9/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội hành lang
kinh tế Quốc lộ 12A đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 với những nội dung chủ
yếu sau đây:
I. PHẠM VI HÀNH LANG QUỐC LỘ 12A
Phạm vi quy hoạch
của hành lang Quốc lộ 12A bao gồm 31 xã trên diện tích 1041,65 km2, phân bố
trên 3 huyện như sau:
- Huyện Minh
Hóa gồm 8 xã: Hóa Phúc, Hồng Hóa, Hóa Tiến, Yên Hóa, Trọng Hóa, Dân Hóa, Thanh
Hóa và thị trấn Quy Đạt.
- Huyện Tuyên
Hóa gồm 12 xã: Thạch Hóa, Phong Hóa, Nam Hóa, Mai Hóa, Tiến Hóa, Châu Hóa, Văn
Hóa, Sơn Hóa, Đức Hóa, Lê Hóa, Đồng Hóa và thị trấn Đồng Lê.
- Huyện Quảng
Trạch gồm 11 xã: Quảng Thọ, Quảng Thuận, Quảng Long, Quảng Thanh, Quảng Phong,
Quảng Trường, Quảng Phương, Quảng Liên, Phù Hóa, Cảnh Hóa và thị trấn Ba Đồn.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2020
1. GDP tăng
trưởng bình quân thời kỳ 2006 - 2010 là 14 - 15%, thời kỳ 2011-2020 là 12 -
13%.
2. Cơ cấu kinh
tế: Đến năm 2010 tỷ trọng nông lâm ngư chiếm: 20%; công nghiệp xây dựng: 49%; dịch
vụ: 31%. Đến năm 2020 tỷ trọng nông lâm ngư chiếm 14%; công nghiệp xây dựng:
52%; dịch vụ: 34%.
3. GDP bình
quân đầu người đến năm 2010: 500 - 600 USD, đến năm 2020: 1.500 - 1.800 USD.
4. Phấn đấu từ
năm 2010 trở đi đạt mục tiêu: 100% số xã đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở; 70
- 75% trạm y tế đạt chuẩn.
- Đến năm
2020: có 45 - 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo, 100% trạm y tế đạt chuẩn,
bình quân hàng năm giảm tỷ lệ sinh 0,3 - 0,4%o, giảm tỷ lệ hộ nghèo 3 - 4%
(chuẩn mới), 90 - 95% hộ nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh, trên 95% số hộ
được xem truyền hình và nghe đài.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
1. Nông
nghiệp và nông thôn
Tập trung phát
triển nông nghiệp và nông thôn, chú trọng chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng vật
nuôi, cơ cấu mùa vụ nhằm khai thác tiềm năng vùng gò đồi, phát triển cây công
nghiệp dài ngày, cây ngắn ngày phục vụ cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu và sản
xuất hàng hóa như: Sắn, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả... theo các mô hình trang
trại, vườn đồi, vườn hộ gia đình kết hợp với phát triển rau đậu, cây thực phẩm,
trồng dâu nuôi tằm. Đưa các tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào sản xuất nông
nghiệp như: Các giống cây trồng, vật nuôi mới vào sản xuất, xây dựng các mô
hình tiến bộ kỷ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, ngân cao đời
sống dân cư trong vùng.
Chú trọng nâng
cao số lượng và chất lượng đàn gia súc, gia cầm theo hướng phát triển đàn bò,
trâu, nạc hóa đàn lợn, phục vụ công nghiệp chế biến; phát triển đàn dê, giống vịt
gà lai, đàn ong trong hộ gia đình.
Hướng phát triển
chủ yếu trong lâm nghiệp là bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng, tăng cường
khả năng phòng hộ và bảo vệ môi trường sinh thái, ngoài ra cần huy động các nguồn
lực, khai thác hợp lý và có hiệu quả tài nguyên rừng, đất rừng, xây dựng vườn đồi,
vườn rừng theo hướng nông lâm kết hợp để trồng cây nguyên liệu cung cấp cho chế
biến xuất khẩu.
Đẩy mạnh phát
triển nuôi trồng thuỷ sản trên các sông, ao hồ bằng các mô hình và đối tượng
nuôi thích hợp phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu.
2. Phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Tập trung phát
triển những ngành có lợi thế về lao động, tài nguyên trong vùng như công nghiệp
sản xuất VLXD, chế biến nông lâm thuỷ sản, chú trọng phát triển công nghiệp hướng
xuất khẩu, sử dụng công nghệ tiên tiến, tăng tỷ trọng chế biến sâu nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế. Tích cực tìm kiến thị trường tiêu thụ để tăng năng suất,
sản lượng và hiệu quả của Nhà máy xi măng Sông Gianh, phấn đấu sau năm 2010 xây
dựng Nhà máy xi măng Sông Gianh 2. Hình thành các cơ sở như: Vỏ bao xi măng, cơ
khí sửa chữa phục vụ cho nhà máy xi măng. Phấn đấu đến năm 2010 hình thành và
phát triển khu công nghiệp Tiến Hoá (Tuyên Hóa) và một số cụm điểm công nghiệp,
làng nghề tại xã Quảng Thọ, Quảng Hoà, Quảng Phương (Quảng Trạch); Đồng Lê, Mai
Hoá (Tuyên Hoá); Quy Đạt, Hồng Hóa, Hoá Tiến (Minh Hoá).
Đẩy mạnh phát
triển công nghiệp nông thôn trên cơ sở mở rộng những ngành nghề truyền thống,
chú trọng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá vùng
hành lang.
3. Phát triển
các ngành dịch vụ
Phát triển mạnh
các ngành dịch vụ nhằm đáp ứng ngày càng cao hơn cho nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội. Mở rộng mạng lưới thương mại trong vùng nhất là ở các cụm kinh tế xã
hội, các nút giao thông thuận lợi, đảm bảo cung ứng đầy đủ hàng hoá và dịch vụ
cho nhân dân nhất là đồng bào vùng sâu, vùng xa. Chú trọng đầu tư chợ đầu mối
nông sản. Tiếp tục đầu tư xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
Cha Lo trở thành trọng điểm kinh tế phía Tây của tỉnh. Đầu tư tôn tạo, nâng cấp
và phát triển các địa danh lịch sử thành các điểm du lịch như: Cha Lo, Cổng trời,
ngã ba Khe Ve (Minh Hóa), phà Minh Cầm (Tuyên Hóa)...
Phát triển và
nâng cao hiệu quả các hoạt động bưu chính viễn thông, vận tải, tài chính ngân
hàng và các loại hình dịch vụ khác để đảm bảo nhu cầu cho nhân dân trong vùng.
4. Phát triển
kết cấu hạ tầng
Huy động tốt nội
lực, tăng cường thu hút các nguồn lực từ bên ngoài để đầu tư xây dựng, củng cố,
nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đảm bảo phục vụ ngày càng tốt
hơn cho sản xuất và đời sống nhân dân.
- Về phát triển
giao thông: Phấn đấu đến năm 2010 hoàn thành việc nâng cấp và mở rộng tuyến đường
Quốc lộ 12A, nâng cấp cải tạo các tuyến đường nội thị, đường liên vùng nối với
Quốc lộ 12A. Tích cực làm việc với các Bộ, ngành ở Trung ương để đầu tư đường
tránh Quốc lộ 12A qua thị trấn Ba Đồn về cảng Hòn La, đường Mai Hóa - Ngư Hóa.
Thực hiện tốt phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm để kiên cố hóa toàn bộ
hệ thống đường giao thông nông thôn liên xã, liên thôn trong vùng hành lang.
- Về phát triển
lưới điện: Đầu tư cải tạo và mở rộng các trạm biến áp ở các khu công nghiệp,
các điểm công nghiệp, hệ thống lưới điện các xã, phấn đấu đến năm 2010 tất cả
các thôn bản trong vùng đều có điện đảm bảo điện năng cho sản xuất và đời sống.
- Về hệ thống
cấp nước: Đầu tư hoàn chỉnh và nâng cấp hệ thống cấp nước các thị trấn Ba Đồn,
Đồng Lê, Quy Đạt để đảm bảo cấp nước cho dân cư, mặt khác quan tâm đầu tư hệ thống
cấp nước sinh hoạt nông thôn cho các thị tứ, trung tâm các xã, phấn đấu đến năm
2020 có 90 - 95% dân cư trong vùng được dùng nước hợp vệ sinh.
- Về hệ thống
thủy lợi: Cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi hiện có như: Tiên Lang (Quảng
Trạch), Đập Bẹ (Tuyên Hóa), Hung Than, Hung Đằng (Minh Hóa)... nâng cấp và hoàn
thiện kiên cố hóa hệ thống kênh mương để đảm bảo diện tích tưới tiêu trong vùng.
Chú trọng đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi đã có trong quy hoạch, các trạm
bơm điện, các công trình thủy lợi nhỏ khác trong vùng.
- Về phát triển
hệ thống đô thị: từng bước phát triển đô thị gắn với các cụm công nghiệp, các
trung tâm thương mại, ưu tiên đầu tư phát triển các thị tứ, trung tâm cụm xã để
tạo động lực phát triển toàn khu vực. Phấn đấu từ nay đến năm 2010 nâng cấp thị
trấn Ba Đồn trở thành đô thị loại 4 và tiếp tục đầu tư nâng cấp thị trấn Đồng
Lê, Quy Đạt; sau năm 2010 hình thành các thị trấn chợ Cuồi (Tuyên Hóa), ChaLo
(Minh Hóa) và các thị tứ Quảng Trường (Quảng Trạch), Minh Cầm (Tuyên Hóa), Hồng
Hóa, Hóa Tiến, Bãi Dinh (Minh Hóa).
- Phát triển
thông tin liên lạc: Đầu tư phát triển các bưu cục ở các trung tâm dân cư, các
điểm bưu điện văn hoá xã, hiện đại hoá hệ thống thông tin liên lạc, phát thanh
truyền hình để phục vụ tốt hơn cho nhu cầu mọi người dân.
5. Phát triển
khoa học công nghệ và môi trường
- Hoạt động
khoa học công nghệ cần tập trung giải quyết tốt công tác cải tạo giống cây trồng,
vật nuôi, phòng trừ dịch bệnh trên cây trồng và gia súc, gia cầm. Ứng dụng và
chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật có hiệu quả nhằm tăng năng suất cây trồng,
tăng chất lượng đàn gia súc gia cầm, phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên toàn
vùng. Đổi mới thiết bị, ứng dụng các công nghệ hiện đại, tiên tiến nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của các cơ sở công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp trong vùng.
- Khai thác và
sử dụng tài nguyên nhất là tài nguyên đất, tài nguyên rừng, tài nguyên nước một
cách hợp lý. Trong sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng đô thị,
trong nhập khẩu thiết bị công nghệ cần thực hiện tốt việc xử lý chất thải và bảo
vệ môi trường sinh thái.
6. Phát triển
các lĩnh vực văn hoá xã hội
- Đẩy mạnh xã
hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục đào tạo, đảm
bảo sự phát triển đồng đều về chất lượng giáo dục trong toàn vùng. Tăng cơ sở vật
chất, kiên cố hóa trường lớp, nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý. Phấn đấu đến năm 2010 phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập
trung học cơ sở cho 100% xã trong vùng, sau năm 2010 đạt chuẩn phổ cập trung học
cơ sở cho 100% xã trong vùng. Tiếp tục phát triển đào tạo theo hướng đa dạng
hóa các hình thức đào tạo, mở rộng quy mô đào tạo một cách hợp lý nhằm đáp ứng
yêu cầu học tập, nâng cao dân trí của nhân dân. Chú trọng đào tạo cán bộ kỹ thuật,
đào tạo nghề cho phát triển kinh tế - xã hội trong vùng. Phấn đấu đến năm 2020
tỷ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo chiếm 45 - 50%.
- Tăng cường
cơ sở vật chất và hiện đại hóa mạng lưới bệnh viện huyện, trạm xá xã để khám chữa
bệnh, chăm sóc sức khoẻ và phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Nâng cao chất lượng
khám và chữa bệnh, thực hiện tốt khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, đồng
bào dân tộc ít người và cho trẻ em dưới 6 tuổi. Phấn đấu đến năm 2010 có 70 -
75% và đến năm 2020 có 100% trạm y tế đạt chuẩn. Đẩy mạnh công tác dân số kế hoạch
hoá gia đình, tăng cường công tác truyền thông về dân số kế hoạch hoá gia đình,
đặc biệt đối với dân cư vùng sâu vùng xa để tạo bước chuyển biến rõ rệt trong
công tác dân số kế hoạch hoá gia đình, phấn đấu giảm tỷ lệ sinh hàng năm 0,3 -
0,4%o. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, bài trừ
các tệ nạn xã hội. Tạo bước chuyển biến trong hoạt động thể dục thể thao, mở rộng
và nâng cao chất lượng diện phủ sóng phát thanh truyền hình để đảm bảo nhu cầu
thông tin cho nhân dân.
- Đẩy mạnh
chương trình giải quyết việc làm, ưu tiên đầu tư tạo việc làm, thu hút lao động,
đa dạng hóa tạo việc làm để phục vụ cho phát triển công nghiệp và dịch vụ trong
vùng. Thực hiện tốt chương trình xoá đói giảm nghèo, đẩy mạnh tăng trưởng kinh
tế gắn với xoá đói giảm nghèo, từng bước nâng cao dân trí cho vùng nghèo, tạo
điều kiện cho các xã nghèo trong vùng hành lang vươn lên. Quan tâm hơn nữa đời
sống vật chất tinh thần cho đồng bào dân tộc ít người, đồng bào vùng sâu vùng
xa, phấn đấu hàng năm giảm 3 - 4% hộ nghè (chuẩn mới).
IV. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
- Xây dựng quy
hoạch chi tiết một số khu vực trọng điểm, tiếp tục bổ sung điều chỉnh quy hoạch
chi tiết các thị trấn, từng bước lập quy hoạch chi tiết các thị tứ, các cụm dân
cư tập trung, quy hoạch sử dụng đất đai các xã, quy hoạch phân bố lại dân cư
trong vùng.
- Sử dụng hợp
lý và hiệu quả vốn đầu tư của các chương trình dự án nhằm đảm bảo cho khu vực đạt
tốc độ tăng trưởng cao. Tiếp tục tạo môi trường hấp dẫn, thực hiện tốt các quyết
định của tỉnh về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư để thu hút các nguồn
vốn đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào trong vùng. Đa dạng hoá hình thức huy
động vốn, động viên các nguồn lực trong các thành phần kinh tế để đầu tư phát
triển và xây dựng kết cấu hạ tầng. Tranh thủ và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu
tư nước ngoài. Thực hiện lồng ghép các chương trình dự án trong vùng để tăng hiệu
quả vốn đầu tư. Tạo điều kiện để cho dân vay vốn phát triển sản xuất, phát triển
kinh tế gia đình, phát triển kinh tế trang trại.
- Thực hiện
chính sách kích cầu trong xây dựng, tiêu dùng, hỗ trợ đầu tư chiều sâu đổi mới
công nghệ, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư để cho các nhà đầu tư trong vùng phát triển.
Ổn định môi trường đầu tư và mở rộng thị trường, đơn giản hoá các thủ tục để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng và phát triển, nâng cao chất lượng và hạ
giá thành sản phẩm, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển các ngành,
lĩnh vực có công nghệ cao, tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh.
- Tăng cường
năng lực của bộ máy quản lý, chú trọng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản
lý, cán bộ chuyên môn để nâng cao năng lực điều hành của các ngành, các cấp,
các doanh nghiệp. Bồi dưỡng nâng cao tay nghề, xây dựng đội ngũ thợ bậc cao,
công nhân lành nghề cho các chương trình dự án đầu tư trong vùng. Thực hiện tốt
chính sách thu hút cán bộ công chức và sinh viên mới tốt nghiệp về công tác ở
các huyện, các xã trong vùng.
- Nâng cao
năng lực chỉ đạo điều hành, thực hiện quy hoạch của các ngành các cấp. Các mục
tiêu phát triển trong quy hoạch được thể hiện bằng các kế hoạch trung hạn, kế
hoạch hàng năm, các chương trình phát triển và các dự án đầu tư cụ thể nhằm điều
hành và quản lý kinh tế xã hội theo định hướng quy hoạch đề ra.
Điều 2. Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm về quản lý và tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội hành lang Quốc lộ 12A đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020 cho các ngành, các huyện nhằm thực hiện tốt theo các mục tiêu và nội
dung của quy hoạch đã được phê duyệt.
- Giám đốc các
sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện căn cứ vào chức năng nhiệm vụ quyền hạn
của mình để tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung, chương trình dự án trên từng
địa bàn cụ thể và đưa vào xây dựng kế hoạch hàng năm nhằm đạt các mục tiêu nội
dung quy hoạch đã đề ra.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện trong vùng hành lang Quốc
lộ 12A, Thủ trưởng các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn và các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH & ĐT;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Ban pháp chế HĐND tỉnh;
- Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình;
- Sở Tư pháp;
- Sở Tài chính và Kho bạc tỉnh;
- Lưu VP UBND tỉnh, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Lâm Phương
|