Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 5025/QĐ-UBND 2019 Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định

Số hiệu: 5025/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định Người ký: Phan Cao Thắng
Ngày ban hành: 31/12/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TÌNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5025/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 31 tháng 12 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ TỈNH BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 90/TTr-SCT ngày 30/12/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, với các nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường; xây dựng thương hiệu “Đồ gỗ Bình Định”.

2. Mục tiêu cụ thể

Đến năm 2025: Từng bước tăng tỷ trọng sản xuất và xuất khẩu sản phẩm được chế biến sâu. Phấn đấu đưa kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ gỗ năm 2025 đạt 750 triệu USD. Tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm 5%; trong đó, chế biến đồ gỗ 6%, chế biến gỗ khác 3,3%.

Đến năm 2035: Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ gỗ đạt 1,5 tỷ USD. Tăng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm 4,8%; trong đó, chế biến đồ gỗ 6%, chế biến gỗ khác 2,3%.

II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Nâng cao giá trị gia tăng của ngành

1.1. Nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến

- Nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến

+ Thực hiện nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ qua chế biến với định hướng phát triển công nghiệp chế biến gỗ thành ngành sản xuất có công nghệ tiên tiến, hiện đại theo hướng tự động hóa; đồng bộ từ các khâu sản xuất, cung ứng nguyên liệu đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Trong chế biến sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm chú trọng phát triển sang các khâu đầu và khâu cuối của chuỗi giá trị sản phẩm (khâu có giá trị gia tăng cao).

+ Phát triển công nghiệp chế biến gỗ theo hướng xuất khẩu các sản phẩm gỗ nội thất, gỗ ngoài trời, các mặt hàng đồ thủ công mỹ nghệ; ưu tiên phát triển các nhà máy chế biến ván gỗ, sản phẩm gỗ nguyên khối để tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp; đồng thời, gắn với xây dựng diện tích rừng trồng đạt chứng chỉ quản lý rừng bền vững, phát triển rừng trồng cây gỗ lớn gắn với các nhà máy chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh; hạn chế tối đa các nhà máy sản xuất dăm gỗ, viên nén gỗ xuất khẩu.

+ Nâng cao tỷ lệ sử dụng gỗ nguyên liệu trong tỉnh, khuyến khích dùng gỗ rừng trồng đạt tiêu chuẩn FSC, PEFC; giảm dần tỷ lệ gỗ nguyên liệu nhập khẩu dùng cho công nghiệp chế biến đồ gỗ.

- Điều chỉnh cơ cấu ngành công nghiệp chế biến gỗ của tỉnh chủ yếu tập trung vào điều chỉnh cơ cấu sản phẩm gỗ, nhất là các sản phẩm xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng giá trị lâm sản sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước; phát triển hài hòa cả sản xuất đồ gỗ ngoại thất, nội thất, ván gỗ; đồng thời, hạn chế tối đa xuất khẩu sản phẩm thô.

+ Điều chỉnh cơ cấu nhóm sản phẩm gỗ và sản phẩm từ gỗ theo hướng khuyến khích phát triển doanh nghiệp đầu tư chế biến đồ gỗ nội, ngoại thất, nhất là đầu tư chuyển đổi từ sản xuất đồ gỗ ngoài trời sang phát triển sản xuất đồ gỗ nội thất, từng bước phát triển các dòng sản phẩm mới và xây dựng thương hiệu đồ gỗ riêng của từng doanh nghiệp; đồng thời, hạn chế phát triển mới doanh nghiệp chế biến sản phẩm thô để ưu tiên phát triển các nhà máy chế biến ván gỗ, sản phẩm gỗ nguyên khối và gia tăng giá trị trên mỗi m3 gỗ sản phẩm.

Đến năm 2025, giá trị xuất khẩu nhóm sản phẩm đồ gỗ đạt 525 triệu USD (riêng gỗ nội thất đạt 150 triệu USD), chiếm tỷ lệ 70%; nhóm sản phẩm từ gỗ khác (dăm gỗ, viên nén gỗ, nguyên liệu gỗ, ván gỗ…) đạt 225 triệu USD, chiếm tỷ lệ 30% so tổng giá trị xuất khẩu.

Đến năm 2035, giá trị xuất khẩu nhóm sản phẩm đồ gỗ đạt 1.200 triệu USD (riêng gỗ nội thất đạt 420 triệu USD), chiếm tỷ lệ 80%; nhóm sản phẩm từ gỗ khác đạt 300 triệu USD, chiếm tỷ lệ 20% so tổng giá trị xuất khẩu.

+ Về điều chỉnh cơ cấu vốn và lao động: Thực hiện rà soát, củng cố và nâng cấp hệ thống cơ sở chế biến gỗ quy mô nhỏ và vừa; đồng thời, phát triển cơ sở chế biến gỗ quy mô lớn.

Đến năm 2025, phát triển lên 300 doanh nghiệp chế biến gỗ; trong đó, có 75 doanh nghiệp có quy mô vốn từ 50 tỷ đồng trở lên (có khoảng 20 doanh nghiệp có quy mô vốn từ 200 tỷ đồng trở lên); có 42 doanh nghiệp có quy mô lao động từ 200 người trở lên.

Đến năm 2035, phát triển lên 400 doanh nghiệp chế biến gỗ; trong đó, có 100 doanh nghiệp có quy mô vốn từ 50 tỷ đồng trở lên (có khoảng 25 doanh nghiệp có quy mô vốn từ 200 tỷ đồng trở lên); có 55 doanh nghiệp có quy mô lao động từ 200 người trở lên.

+ Điều chỉnh cơ cấu thị trường: Để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm gỗ, cần điều chỉnh cơ cấu thị trường ngành gỗ theo các hướng sau:

Một là, tận dụng cơ hội đến từ các FTAs, các doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu của thị trường nhập khẩu như yêu cầu về nguồn gốc, xuất xứ của gỗ và các sản phẩm gỗ, tìm hiểu kỹ các cam kết như thuế quan, biện pháp kỹ thuật, biện pháp phòng vệ… để có chiến lược thâm nhập hiệu quả vào các thị trường đã tham gia FTAs.

Hai là, điều chỉnh cơ cấu sản phẩm gỗ xuất khẩu theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm từ gỗ rừng trồng trong nước, sử dụng gỗ hợp pháp, bền vững ở các thị trường lớn; cải tiến mẫu mã, chất lượng, công nghệ và xây dựng thương hiệu sản phẩm với chất lượng cao và giá cả phù hợp.

Ba là, phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu gỗ, đổi mới công tác xúc tiến thương mại, nghiên cứu, đánh giá xu hướng thị trường, tìm kiếm đối tác thông qua việc xây dựng các chương trình quảng bá về gỗ Việt, các hội chợ, diễn đàn thương mại gỗ quốc tế và trong nước…

Bốn là, tăng cường các hoạt động nghiên cứu, xây dựng chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại, thân thiện với môi trường; hỗ trợ tập huấn về công nghệ thông tin, xây dựng và áp dụng chứng chỉ FSC, CoC… cho doanh nghiệp chế biến và người trồng rừng; xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật để kiểm soát gỗ nhập khẩu vào Việt Nam; kiểm soát, ngăn chặn sản phẩm gỗ chế biến chất lượng kém nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.

1.2. Nâng cao chất lượng và giá trị rừng

- Phát triển trồng cây gỗ lớn trên địa bàn tỉnh để đến năm 2025 đáp ứng khoảng 50% nhu cầu nguyên liệu phục vụ các nhà máy chế biến đồ gỗ của tỉnh và đến năm 2035 cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu gỗ nguyên liệu; từng bước xây dựng và phát triển chuỗi giá trị ngành hàng rừng trồng kinh doanh gỗ lớn của tỉnh.

- Nâng cao năng suất tăng trưởng rừng trồng mới và rừng trồng lại đạt bình quân từ 25-30 m3/ha/năm đối với cây gỗ lớn.

- Hình thành mạng lưới sản xuất và cung ứng giống theo hướng xã hội hóa với nhiều thành phần kinh tế tham gia dưới sự quản lý, giám sát chặt chẽ về chất lượng giống của các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện.

- Đưa tỷ lệ giống cây trồng lâm nghiệp được kiểm soát về chất lượng vào trồng rừng đạt 70-80% vào năm 2025 (trong đó cây giống được sản xuất bằng phương pháp nuôi cấy mô chiếm 30%), đảm bảo cung ứng đủ giống có chất lượng, góp phần tăng năng suất rừng trồng vào năm 2025 đạt từ 20% trở lên.

- Ổn định diện tích rừng sản xuất từ nay đến năm 2025 là 168.714 ha, mỗi năm khai thác và trồng lại từ 8.000-8.500 ha. Nâng cao năng suất rừng trồng để đạt năng suất bình quân 20 m3/ha/năm với trữ lượng gỗ lớn 190-240 m3/ha chu kỳ bình quân 12 năm và gỗ nhỏ 100-120 m3/ha chu kỳ bình quân 7 năm. Nâng cao chất lượng rừng để sản lượng gỗ đạt 80-90% trữ lượng; trong đó, sản lượng gỗ lớn bình quân đạt tỷ lệ 50-60%.

2. Xác định thị trường theo nhóm sản phẩm

2.1. Thị trường xuất khẩu

Tiếp tục đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, giữ vững thị trường truyền thống, tập trung thị trường trọng điểm; củng cố, mở rộng thị trường hiện có; khai thác thị trường mới như Châu Phi, Tây Á, Nam Mỹ. Đẩy mạnh thiết kế mẫu mã, nhãn mác sản phẩm, đăng ký sở hữu nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý sản phẩm, xây dựng thương hiệu và đăng ký với các thị trường xuất khẩu; tham gia các chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia; ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh; quảng bá sản phẩm, doanh nghiệp trên các cổng thông tin quốc gia, của tỉnh; áp dụng các phương thức kinh doanh tiên tiến… tạo cơ hội tập trung xuất khẩu vào các thị trường truyền thống và trọng điểm.

2.2. Thị trường trong nước

Tạo kênh phân phối để phát triển thị trường nội địa. Thực hiện khảo sát, đánh giá thị trường nội địa về hệ thống phân phối đồ gỗ trang trí nội thất, thị hiếu, dòng sản phẩm, phân khúc thị trường, xu hướng phát triển. Nghiên cứu mô hình liên kết giữa nhà sản xuất và nhà phân phối. Hỗ trợ các hiệp hội, doanh nghiệp thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại gỗ và sản phẩm gỗ thông qua các hội chợ. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức người tiêu dùng Việt Nam về hàng nội thất Việt.

III. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ

Tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 khoảng 5.123 tỷ đồng; giai đoạn 2019-2025: 1.921 tỷ đồng và giai đoạn 2026-2035: 3.202 tỷ đồng; trong đó:

- Vốn ngân sách: 18 tỷ đồng (giai đoạn 2019-2025: 6 tỷ đồng; giai đoạn 2026-2035: 12 tỷ đồng); chủ yếu hỗ trợ mặt bằng sản xuất, hoạt động khuyến công, đào tạo lao động, xúc tiến thương mại, công nghiệp hỗ trợ... theo các chính sách đã ban hành.

- Vốn doanh nghiệp (vốn chủ sở hữu): 1.680 tỷ đồng (giai đoạn 2019-2025: 630 tỷ đồng; giai đoạn 2026-2035: 1.050 tỷ đồng).

- Vốn đầu tư khác (vốn vay): 3.425 tỷ đồng (giai đoạn 2019-2025: 1.285 tỷ đồng; giai đoạn 2026-2035: 2.140 tỷ đồng).

IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức

- Tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức, hiểu biết về vai trò và các giá trị của rừng trong phát triển kinh tế, nhất là lợi ích về lâu dài, có tính bền vững từ trồng rừng cây gỗ lớn.

- Tuyên truyền sâu rộng các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, các quy hoạch, kế hoạch của tỉnh về phát triển lâm nghiệp, chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu gỗ, chính sách về tín dụng ưu đãi đầu tư, xuất khẩu cho ngành chế biến gỗ xuất khẩu; các hiệp định thương mại tự do, các Chương trình quốc tế về hội nhập, hợp tác phát triển có liên quan.

- Tuyên truyền, quảng bá, vận động người dân và doanh nghiệp thay đổi nhận thức về sử dụng gỗ hợp pháp và tập quán sử dụng gỗ rừng tự nhiên sang sử dụng gỗ từ rừng trồng; từ trồng rừng quảng canh sang thâm canh, kết hợp sản xuất gỗ nhỏ và gỗ lớn, đa dạng hóa sản phẩm… Sản phẩm đồ gỗ được mua sắm từ vốn ngân sách nhà nước ưu tiên sử dụng sản phẩm gỗ có nguồn gốc hợp pháp và bền vững môi trường từ gỗ rừng trồng trong nước, được sản xuất trên địa bàn tỉnh.

2. Về nguyên liệu

- Phát triển vùng nguyên liệu ổn định; ban hành chính sách hỗ trợ đẩy mạnh đầu tư trồng rừng gỗ lớn, hỗ trợ xây dựng các chứng chỉ quản lý rừng bền vững nhằm chủ động cung cấp gỗ nguyên liệu chất lượng, có giá trị kinh tế cao; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nguyên liệu, từ chọn, tạo giống, kiểm soát, đảm bảo chất lượng giống cho trồng rừng, đến trồng rừng thâm canh, chăm sóc rừng, khai thác gỗ. Ưu tiên nhập khẩu gỗ từ các nước trong nội khối CPTPP; tăng cường nhập khẩu gỗ nguyên liệu có xuất xứ, nguồn gốc hợp pháp từ Mỹ để đảm bảo cán cân thương mại hai chiều. Tổ chức rà soát, xác định thực trạng sử dụng rừng và đất lâm nghiệp thuộc các chủ quản lý, điều chỉnh và thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân đã được giao nhưng sử dụng không hiệu quả, sử dụng không đúng mục đích; các dự án đã hết thời hạn cấp phép… để tập trung đầu tư phát triển trồng rừng gỗ lớn.

- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp liên kết nhằm tạo khu vực cung ứng, chế biến gỗ tập trung; khuyến khích đầu tư xây dựng chợ đầu mối gỗ nguyên liệu làm nhiệm vụ cung ứng nguyên liệu cho các cơ sở chế biến gắn kết với các khu, cụm công nghiệp, làng nghề chế biến gỗ ở vị trí thuận lợi.

- Trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật của Trung ương ban hành, triển khai việc kiểm soát gỗ nhập khẩu vào Việt Nam; kiểm soát, ngăn chặn sản phẩm gỗ chế biến chất lượng kém nhập khẩu vào thị trường Việt Nam.

3. Về thị trường

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách xúc tiến thương mại theo hướng tập trung hỗ trợ phát triển thị trường đối với các sản phẩm ưu tiên phát triển sản xuất như gỗ nội thất, gỗ ngoài trời, các mặt hàng đồ thủ công mỹ nghệ, ván gỗ…

- Tiếp tục duy trì và phát triển các thị trường truyền thống; tập trung phát triển mạnh một số thị trường mục tiêu, có nền kinh tế phát triển ổn định, sức mua mạnh và nhu cầu liên tục tăng, các thể chế và kinh doanh, thương mại hoàn thiện, hệ thống phân phối rộng khắp và năng động, bao gồm EU, Mỹ, Nhật Bản.

- Khách hàng chủ đạo đối với các sản phẩm gỗ được xác định là các nhà nhập khẩu và các nhà phân phối, nên cần sử dụng các kênh phân phối hiện có và phát huy khả năng phát triển thị trường của các nhà nhập khẩu và nhà phân phối tại các thị trường lớn là giải pháp hữu hiệu nhất để tăng sản lượng thâm nhập thị trường đồng thời tiết kiệm chi phí cho công tác tiếp thị.

- Khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu gỗ của tỉnh tham gia xây dựng thương hiệu theo các chương trình của Bộ Công Thương, tạo dựng thương hiệu cho ngành gỗ Bình Định, cũng như phối hợp các cơ quan có liên quan, các hiệp hội để bầu chọn thương hiệu đồ gỗ uy tín, doanh nghiệp xuất khẩu uy tín hàng năm.

- Xây dựng Bình Định trở thành điểm đến thu hút các đơn vị kinh doanh đồ gỗ trên thế giới đến Việt Nam, hỗ trợ phát triển các trung tâm giao dịch, trung tâm triển lãm hội chợ đủ tầm, tạo cơ hội, lợi thế cho các doanh nghiệp sản xuất, tiếp thị sản phẩm với khách hàng hiệu quả; các doanh nghiệp tích cực, chủ động tham dự các hội chợ đồ gỗ quốc tế để tăng tính kết nối, mở rộng thương mại sản phẩm gỗ.

- Chủ động hội nhập, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế như Lacey (Hoa Kỳ), VPA/FLEGT với EU, quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế.

- Tích cực tham gia phát triển thị trường nội địa hợp lý, ủng hộ chính sách mua sắm công đối với sản phẩm gỗ Việt Nam.

- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường ở các khu vực mới, tiềm năng cho từng đề án, thị trường cụ thể như Hoa Kỳ, các nước EVFTA, CPTPP... Hỗ trợ hình thành mạng lưới doanh nghiệp, bán hàng, tiếp thị sản phẩm ở một số thị trường trọng điểm. Ủng hộ chương trình xây dựng thương hiệu gỗ Việt do Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động.

- Thực hiện đổi mới trong quản lý lưu thông hàng hóa lâm sản; đảm bảo nguồn gốc hợp pháp, khuyến khích, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và đảm bảo hài hòa lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng.

- Từng bước nghiên cứu ứng dụng, phát triển, thúc đẩy khởi nghiệp theo mô hình thương mại điện tử trong giao dịch sản phẩm công nghiệp chế biến gỗ để mở rộng cơ hội giao thương với khách hàng trong và ngoài nước.

4. Về khoa học, công nghệ

- Tiếp tục thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thuộc Chương trình quốc gia về công nghệ cao đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến vào khâu chọn, tạo giống mới, trồng và chăm sóc rừng để tạo nguồn nguyên liệu. Xây dựng các Vườn ươm cây giống áp dụng công nghệ cao từ việc chọn tạo giống và nhân giống như công nghệ tế bào, công nghệ gien, công nghệ sử dụng vật liệu mới ở vườn ươm, công nghệ tưới phun. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm chuyển nhượng bản quyền công nghệ, giống, thiết bị tiên tiến sản xuất, chế biến gỗ mà trong nước chưa sản xuất được. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách phát triển khoa học công nghệ theo hướng tập trung công nghệ chế biến đồ gỗ.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ ứng dụng vật liệu mới, gia công tiên tiến, biến tính gỗ, công nghệ nano, công nghệ sấy sinh thái, công nghệ sản xuất chất phủ bề mặt, keo dán. Công nghệ thông tin, công nghệ tự động hóa trong chế biến và bảo quản lâm sản, sử dụng phế liệu, phụ phẩm trong lâm nghiệp. Ứng dụng công nghệ vật liệu mới, tạo các sản phẩm gỗ composite chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu gỗ cho xây dựng và chế biến đồ mộc.

- Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong chế biến gỗ, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã, đồng thời quan tâm việc ứng dụng khoa học công nghệ trong bảo vệ môi trường, nhất là xử lý chất thải trong quá trình chế biến. Đưa tư duy sáng tạo vào sản phẩm gỗ Bình Định, tăng cường năng lực thiết kế, tạo ra các sản phẩm có giá trị cao mang thương hiệu Bình Định, xây dựng thương hiệu sản phẩm gỗ Bình Định làm động lực tăng trưởng ngành công nghiệp chế biến gỗ trong thời gian tới.

- Đối với doanh nghiệp cần tăng cường đầu tư vào nghiên cứu khoa học và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, chủ động đổi mới công nghệ. Chủ động phối hợp, liên kết ứng dụng khoa học công nghệ. Tham gia xây dựng, đề xuất các cơ chế chính sách thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ trong chế biến gỗ.

5. Về nguồn nhân lực

- Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao cho ngành chế biến gỗ. Tăng cường liên kết, phối hợp giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo nghề nghiệp, chú trọng đào tạo đồng bộ và kết hợp hài hòa giữa các nhóm nhân lực thuộc các trình độ đào tạo: đại học, cao đẳng, trung cấp và sơ cấp nhằm đáp ứng với yêu cầu thực tế phát triển và công nghệ của ngành chế biến gỗ. Mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao công nghệ mới, chuyển giao kỹ thuật và quy trình sản xuất mới về trồng rừng, thâm canh rừng trồng, chế biến gỗ cho các hộ nông dân trồng rừng; các làng nghề, các vùng trồng rừng tập trung.

- Tổ chức các chương trình đào tạo cho các nhà xuất khẩu, nhà quản lý sản xuất hay giám sát sản xuất, giám đốc bán hàng, kế toán, thiết kế và chuyên gia marketing về kiến thức, công nghệ sản xuất, kỹ năng quản lý, marketing… Tổ chức chương trình đào tạo về sấy gỗ, xử lý gỗ, hoàn chỉnh bề mặt gỗ. Kết hợp chặt chẽ với nhà cung cấp phụ tùng/nguyên liệu để chuyển giao công nghệ.

- Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng cường nguồn lực đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho R&D, nhất là R&D sản phẩm để nghiên cứu, tạo ra những sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

- Khuyến khích các Hiệp hội phối hợp cơ quan chức năng của tỉnh tổ chức các cuộc thi nâng cao tay nghề, thiết kế sản phẩm; các doanh nghiệp chế biến gỗ cần có chính sách quan tâm đến người lao động như khen thưởng đãi ngộ hợp lý, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, phát huy tài năng và cơ hội học tập của đội ngũ cán bộ công nhân viên; thực hiện tốt những quy định của pháp luật về lao động.

6. Về xúc tiến đầu tư

- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính trong thu hút đầu tư, triển khai thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh.

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sách khuyến khích phát triển sản xuất sản phẩm đồ gỗ nội thất, chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ chế biến đồ gỗ, chính sách khuyến công nhằm tăng cường các hoạt động hỗ trợ về mô hình trình diễn kỹ thuật ứng dụng công nghệ mới, ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại vào sản xuất, chế biến gỗ.

- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mới, đầu tư chuyển đổi sang sản xuất các sản phẩm gỗ có giá trị gia tăng cao, trong đó nhóm sản phẩm đồ gỗ nội, ngoại thất, ván nhân tạo là chủ đạo. Ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, hiện đại, có hàm lượng khoa học công nghệ cao, thân thiện với môi trường, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, có sản phẩm mang lợi thế cạnh tranh. Kêu gọi đầu tư xây dựng chợ đầu mối gỗ nguyên liệu làm nhiệm vụ cung ứng nguyên liệu cho các cơ sở chế biến gắn kết với các khu, cụm công nghiệp, làng nghề chế biến gỗ của tỉnh.

- Tạo điều kiện về quỹ đất, mặt bằng sản xuất cho ngành chế biến gỗ để hình thành các khu, cụm công nghiệp chuyên ngành chế biến gỗ và các ngành nghề hỗ trợ chế biến gỗ như Khu công nghiệp Cát Trinh, Khu công nghiệp Becamex Bình Định… kết nối với Khu công nghiệp Phú Tài, Long Mỹ; từng bước hình thành và xây dựng cụm liên kết ngành công nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh; bố trí khoảng 12 ha xây dựng chợ đầu mối gỗ nguyên liệu làm nhiệm vụ cung ứng nguyên liệu cho các cơ sở chế biến tại vị trí dọc Quốc lộ 19 mới.

- Tập trung hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài các khu, cụm công nghiệp; các công trình dịch vụ công cộng liên quan tạo mặt bằng sạch, sẵn sàng thu hút đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến gỗ.

- Thực hiện tốt công tác dự báo nhu cầu phụ tải điện để kịp thời có kế hoạch xây dựng trạm và đường dây theo quy hoạch được duyệt. Từng bước tách lưới điện sinh hoạt và lưới điện phục vụ sản xuất công nghiệp. Lập kế hoạch bố trí vốn và tiến độ thực hiện các dự án cấp nước phục vụ các khu, cụm công nghiệp phù hợp với tiến độ đi vào hoạt động của các khu, cụm công nghiệp.

- Ưu tiên cấp phép đầu tư xây dựng mới các nhà máy sản xuất ở bên trong các khu, cụm công nghiệp để thuận lợi trong quá trình tổ chức quản lý sản xuất tập trung và kiểm soát ô nhiễm môi trường; hạn chế đầu tư xây dựng mở rộng các nhà máy sản xuất ở bên ngoài các khu, cụm công nghiệp; không cấp phép đầu tư xây dựng mới các nhà máy sản xuất ở bên ngoài các khu, cụm công nghiệp; thực hiện di dời các nhà máy gây ô nhiễm môi trường vào các khu, cụm công nghiệp, nhất là các nhà máy nằm trong khu dân cư.

7. Về vốn đầu tư

- Vốn ngân sách: Vốn hỗ trợ của Trung ương thông qua các chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp sản xuất kinh doanh; các chương trình, dự án của trung ương về hỗ trợ, định hướng phát triển ngành nghề chế biến, xuất khẩu gỗ. Nguồn vốn ngân sách nhà nước của địa phương thông qua các chương trình dự án hỗ trợ phát triển lâm nghiệp, nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, chương trình dự án bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh; các chương trình khuyến công, xúc tiến thương mại, đào tạo lao động cho ngành gỗ, chính sách chuyên ngành hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp chế biến đồ gỗ.

- Nguồn vốn vay hỗ trợ, ưu đãi từ các quỹ tài chính ngoài ngân sách thuộc trung ương, Quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước thuộc tỉnh.

- Nguồn vốn từ các chính sách cho vay ưu đãi, hỗ trợ tín dụng của tổ chức tín dụng đối với các doanh nghiệp ngành gỗ trên địa bàn tỉnh. Các gói hỗ trợ vốn ưu đãi về lãi suất và thời hạn vay đối với các chủ cơ sở, doanh nghiệp sản xuất chế biến gỗ. Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng quốc tế, doanh nghiệp cho thuê tài chính, vốn đầu tư từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước thông qua các giải pháp thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp; phát hành cổ phiếu trái phiếu, nguồn vốn tạm ứng từ các khách hàng, nhà cung cấp.

8. Liên kết, hợp tác

- Để đảm bảo nguồn gỗ cho sản xuất, điều quan trọng nhất là các doanh nghiệp cần liên kết với chủ trồng rừng. Việc liên kết là xu thế tất yếu trên thế giới và của doanh nghiệp trong tương lai, giải quyết được các vấn đề cơ bản về nguồn cung nguyên liệu gỗ, nguồn gốc gỗ, truy xuất gỗ dễ dàng và thuận lợi, nhất là đáp ứng được yêu cầu của các thị trường khó tính như Mỹ (với Đạo luật Lacey Act) hoặc các nước EU (trong khuôn khổ của Quy định về gỗ EUTR).

- Trong mối liên kết cần quan tâm đến việc trồng rừng có chứng nhận về quản lý rừng để có nguồn gỗ hợp pháp. Hiện nay, nhu cầu sử dụng gỗ rừng trồng ngày càng tăng, để đảm bảo được sự ổn định về nguồn cung và tính hợp pháp của gỗ, cần duy trì nguồn nguyên liệu hợp pháp, mô hình liên kết giữa các công ty gỗ và các hộ gia đình trồng rừng, các chủ rừng lớn.

- Để giảm tải áp lực chi phí đầu tư khép kín trong quá trình sản xuất, chế biến và hạn chế sự lãng phí năng lực đầu tư, giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành và giữa các ngành trong mạng lưới cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong sản xuất, chế biến gỗ các doanh nghiệp cần liên kết, hợp tác với nhau, cần tận dụng năng lực đầu tư máy móc, thiết bị lẫn nhau… phối hợp năng lực sẵn có của các doanh nghiệp khác để tăng nội lực cho doanh nghiệp mình và đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn. Dưới sự hỗ trợ của các hiệp hội ngành hàng, sự dẫn dắt của các doanh nghiệp quy mô lớn, uy tín trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp quy mô nhỏ có thể nhận gia công lại các đơn hàng hoặc phối hợp thực hiện ở một hoặc nhiều công đoạn sản xuất; Các doanh nghiệp có uy tín thực hiện chia sẻ các đơn hàng lớn cho các doanh nghiệp trong mối liên kết, khi khả năng của doanh nghiệp không thể đáp ứng được yêu cầu về tiến độ… Ngoài ra, các doanh nghiệp trong tỉnh cần gia tăng nguồn lực đầu tư tốt ở một hoặc một số khâu trong chuỗi giá trị, công nghệ sản xuất, hệ thống quản lý, chủng loại sản phẩm cung ứng… để có thể đáp ứng được các yêu cầu chất lượng, có khả năng cung ứng cho doanh nghiệp FDI, nhà cung cấp chuỗi vệ tinh.

- Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế về lĩnh vực lâm nghiệp nói chung và ngành chế biến gỗ nói riêng thông qua việc tham gia tích cực và hợp tác chặt chẽ với các tổ chức quốc tế như FAO, WWF, GIZ, Forest Trends, ITTO, FSC, PEFC,… tranh thủ vận động, thu hút và sử dụng có chiến lược và đúng mục tiêu nguồn vốn tài trợ và hỗ trợ kỹ thuật.

- Tích cực tham gia, tuân thủ Luật Lâm nghiệp, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Hiệp định đối tác tự nguyện VPA/FLEGT (EU), Đạo luật Lacey; Xây dựng hành lang pháp lý thuận lợi và cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh để thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI) từ các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực trồng rừng nguyên liệu công nghiệp, chế biến lâm sản và chuyển giao công nghệ.

- Chủ động và hợp tác tích cực với các quốc gia, các viện, trường tiên tiến trong nước và trên thế giới để đẩy mạnh việc tiếp cận nhanh chóng các chuẩn mực khoa học và công nghệ tiên tiến, phát triển nguồn nhân lực và nâng cấp trang thiết bị cho ngành.

(Có Đề án kèm theo)

Điều 2. Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2035; tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng ban Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, K6.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Cao Thắng

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 5025/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 về phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2035

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.105

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.141.155
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!