ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2010/QĐ-UBND
|
Vũng Tàu, ngày 22
tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA BAN THƯỜNG VỤ
TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số
15/2007/QĐ-TTg ngày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm
2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TU,
ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển thủy sản tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 257/TTr-SNN-TS ngày 08 tháng 10
năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 02 tháng 8 năm 2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
phát triển ngành Thủy sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2015.
Điều 2. Giao Thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai
thực hiện theo các nội dung của chương trình, báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12-NQ/TU NGÀY 02 THÁNG 8 NĂM 2010 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY
VỀ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy số
12-NQ/TU ngày 02 tháng 8 năm 2010 về phát triển thủy sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
đến năm 2015
Nhằm xây dựng ngành Thủy sản trở thành một ngành sản
xuất hàng hóa có giá trị xuất khẩu chủ lực của tỉnh theo định hướng phát triển
mạnh về kinh tế biển, trên cơ sở ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ
tiên tiến, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả ngày càng cao và phát
triển bền vững, phù hợp với tiềm năng sẵn có. Chương trình phát triển ngành Thủy
sản đến năm 2015 là đưa ra lộ trình thực hiện, có sự phối hợp của các cấp,
ngành để thực hiện tốt định hướng phát triển đã đề ra. Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành chương trình hành động thực hiện nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
phát triển thủy sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2015, với các nội dung chủ yếu
sau đây:
I. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung:
Phát triển ngành Thủy sản thành một ngành sản xuất
hàng hóa lớn gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững, tạo
nhiều việc làm cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường
sinh thái, đảm bảo an ninh quốc phòng và lợi ích quốc gia trên biển đảo.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
1.2.1. Mục tiêu cần tập trung đến năm 2010:
- Tổng giá trị sản xuất ngư nghiệp theo giá cố định
đạt: đạt 2.138 tỷ đồng bằng 104,60% so với năm 2009, trong đó giá trị: khai
thác đạt 1.876 tỷ đồng; nuôi trồng đạt 262 tỷ đồng.
- Tổng sản lượng thủy sản đạt: 257.000 tấn. Trong
đó sản lượng khai thác đạt: 237.000 tấn, sản lượng nuôi trồng đạt 20.000 tấn.
- Tổng sản phẩm chế biến thủy sản đạt 97.000 tấn. Tổng
giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt: 264 triệu USD, bằng 108,64% so với
năm 2009.
1.2.2. Mục tiêu giai đoạn 5 năm 2011 – 2015:
- Tổng giá trị sản xuất ngư nghiệp theo giá cố định
5 năm: 13.287 tỷ đồng, bằng 142,97% so với giai đoạn 2006-2010, tốc độ tăng trưởng
bình quân 7,34 % năm. Trong đó:
+ Tổng giá trị sản lượng khai thác thủy sản 5 năm đạt
11.651 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 7,32% năm.
+ Tổng giá trị sản lượng nuôi trồng
thủy sản 5 năm đạt 1.636 tỷ, tốc độ tăng bình quân 7,49% năm.
- Tổng sản lượng thủy sản 5 năm đạt: 1.310.000 tấn,
bằng 105,56% so với giai đoạn 2006-2010. Trong đó: Tổng sản lượng đánh bắt hải
sản 5 năm: 1.195.000 tấn; Tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản 5 năm đạt 115.000
tấn.
- Tổng sản phẩm chế biến hải sản xuất khẩu 5 năm:
600.000 tấn, bằng 125,79% so với giai đoạn 2006-2010.
- Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu hải sản 5 năm: 1
tỷ 750 triệu USD, bằng 150,34% so với giai đoạn 2006-2010, tăng bình quân 8,67%
năm.
- Đóng mới tàu cá 5 năm: đạt 400
chiếc/120.000 cv, bằng 100% so cùng kỳ về số lượng và bằng 122,95% so cùng kỳ về
công suất máy.
- Giải quyết trên 95.000 lao động có việc làm ổn định,
có thu nhập thường xuyên; trong đó phấn đấu 5% có trình độ nghề từ kỹ thuật
viên, Trung cấp, Đại học và 70 – 80% lao động được tập huấn kỹ thuật chuyên
ngành.
2. Yêu cầu
Quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và
các giải pháp của Nghị quyết Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển thủy sản tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2015, để các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án, các giải
pháp và kế hoạch đã đề ra, nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi chương trình phát
triển thủy sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2015.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP TẬP TRUNG THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2015
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà
nước được giao, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập
trung chỉ đạo, tổ chức triển khai các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Công tác quản lý và quy hoạch phát triển thủy sản:
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các
quy hoạch phát triển thủy sản đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 phù hợp với
quy hoạch chung của tỉnh, trên cơ sở điều kiện thực tế và nhu cầu của thị trường,
gắn với việc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả để phát triển thủy sản theo hướng
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng giá trị khai thác, nuôi trồng,
gắn với chế biến và nhu cầu thị trường. Trước mắt, cần tập trung hoàn thành các
quy hoạch sau:
+ Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành Thủy sản;
+ Quy hoạch phát triển nuôi trồng
thủy sản;
+ Quy hoạch phát triển chế biến và
tiêu thụ thủy sản;
+ Quy hoạch phát triển khai thác,
cơ khí và dịch vụ hậu cần thủy sản;
+ Quy hoạch
hệ thống các khu bảo tồn vùng nước nội địa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
+ Quy hoạch chi
tiết 1/2000 các vùng nuôi thủy sản nước mặn và ngọt tại các huyện, thị xã trên
địa bàn tỉnh
+ Quy hoạch chi
tiết 1/2000 khu sản xuất giống thủy sản tập trung tại Phước Hải - Đất Đỏ
+ Quy hoạch chi tiết 1/2000 khu chế
biến hải sản tập trung tại Tân Hải - Tân Thành.
2. Về khai thác hải sản:
- Xây dựng kế hoạch hàng năm cho việc tăng cường tổ
chức tuyên truyền giáo dục, hướng dẫn, tập huấn các hộ ngư dân, nghiêm chỉnh chấp
hành các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định của Nhà nước
Việt Nam và của Liên Hiệp Quốc như: Công ước về Luật Biển năm 1982; Luật
Thủy sản; Luật Biên giới quốc gia; Luật Đánh bắt cá mới của Indonesia; Nghị định
33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai
thác hải sản của tổ chức cá nhân Việt Nam trên các vùng biển; Quy định
1005/2008 ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Hội đồng Liên minh Châu Âu về thiết lập
một hệ thống cộng đồng nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và xóa bỏ các hoạt động khai
thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định.
- Khuyến khích, hỗ trợ ngư
dân đầu tư phát triển tàu khai thác hải sản xa bờ, trang bị công nghệ hiện đại,
phấn đấu đến năm 2015, tàu cá ổn định ở mức khoảng 6.000 chiếc/
750.000 CV, trong đó có trên 3.000 tàu khai thác xa bờ, chú trọng đầu tư trang
thiết bị bảo quản đông lạnh trên tàu đánh bắt ngoài khơi, nhằm hạn chế thấp nhất
tỷ lệ hao hụt và nâng cao chất lượng của nguyên liệu thủy sản nhằm đạt giá trị
sản xuất ngày càng cao, phấn đấu tỉ trọng sản phẩm có giá trị xuất khẩu
đạt khoảng trên 40% trong tổng sản lượng hải sản đánh bắt vào năm 2015.
- Xây dựng đề án chuyển đổi nghề
khai thác không hiệu quả, khai thác hải sản vùng ven bờ sang các ngành nghề
thích hợp khác như nghề câu, rê và lồng bẩy... khuyến khích, hỗ trợ và tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân hợp tác, liên doanh, liên kết
với các doanh nghiệp, tổ chức của các nước trong khu vực để khai thác, chế biến
hải sản thông qua các hiệp định nghề cá phù hợp luật pháp Việt Nam và
thông lệ quốc tế.
- Điều chỉnh cơ cấu các nghề khai
thác thủy sản phù hợp với khả năng cho phép khai thác của nguồn lợi thủy sản,
khai thác có tính chọn lọc cao, sử dụng hợp lý nguồn lợi; kiểm soát chặt chẽ
các phương thức khai thác mang tính hủy diệt.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát chặt chẽ việc đóng mới, sửa chữa và đăng ký, đăng kiểm tàu, bè cá; quản
lý chặt chẽ số lượng tàu cá, không cho phép đóng mới, mua tàu cá có chiều dài
đường nước thiết kế dưới 15m, công suất máy dưới 90 CV. Công tác bảo đảm an
toàn cho người và tàu cá phải được chú trọng và không được phép ra khơi khi
chưa trang bị đầy đủ các trang thiết bị theo quy định, nhằm hạn chế thiệt hại
cho người và tài sản khi đang hoạt động trên biển.
- Quản lý chặt chẽ tàu cá, đặc biệt
đối với tàu đánh bắt xa bờ, có biện pháp cụ thể như: yêu cầu chủ tàu, thuyền
trưởng không xâm phạm vùng biển nước ngoài đánh bắt trái phép; áp dụng hình thức
tước quyền sử dụng giấy phép khai thác hải sản và chứng chỉ hành nghề đối với
chủ tàu, thuyền trưởng cố tình vi phạm.
- Hỗ trợ và hướng dẫn cộng đồng
ngư dân tự nguyện thành lập các tổ, đội sản xuất trên biển, nhất là đánh bắt xa
bờ, nhằm giúp đỡ, hỗ trợ và bảo vệ nhau, đấu tranh và bảo vệ lợi ích chính đáng
và góp phần quan trọng trong việc bảo vệ an ninh chủ quyền trên các vùng biển.
3. Nuôi trồng thủy sản:
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu vật
nuôi và loại hình nuôi, đa dạng hóa cả 03 vùng nước biển, lợ, ngọt, trong đó
khâu đột phá là tập trung vào tôm sú, tôm thẻ là đối tượng chủ lực, đến nuôi cá
các loại sau đó là các đối tượng nuôi truyền thống và các loài đặc sản, nhuyễn
thể có giá trị kinh tế cao, thị trường rộng, chủ yếu là nuôi công nghiệp, bán
công nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa đảm bảo hiệu quả và bền vững môi trường.
- Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản theo quy định pháp luật hiện
hành, đặc biệt là tại huyện Côn Đảo, phấn đấu đến năm 2015 giá trị nuôi trồng
chiếm 14 – 16% trên tổng giá trị sản xuất thủy sản.
- Tiến hành tổ chức đấu giá cho
thuê quyền sử dụng đất dự án hạ tầng kỹ thuật khu nuôi tôm công nghiệp Lộc An
326 ha. Đồng thời khẩn trương thực hiện các thủ tục chuẩn bị đầu tư, tiến tới đầu
tư xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng từ nay đến năm 2015 các dự án sau:
+ Dự án khu nuôi tôm công nghiệp
Bàu Sình A, huyện Xuyên Mộc: 86,2 ha.
+ Dự án khu nuôi tôm công nghiệp
Bàu Sình B, huyện Xuyên Mộc: 79,6 ha.
+ Trại thực nghiệm nuôi thủy sản
nước ngọt, huyện Đất Đỏ: 3,2 ha.
+ Dự án khu sản xuất giống tập
trung xã Phước Hải, huyện Đất Đỏ: 33,3 ha.
+ Dự án khu sản xuất giống tập
trung xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc: 10,6 ha.
+ Dự án hạ tầng kỹ thuật khu nuôi
trồng thủy sản nước mặn tại xã An Ngãi - thị trấn Long Điền: 30 ha.
+ Dự án nuôi trồng thủy sản nước mặn
theo hướng nuôi công nghiệp Kim Dinh, thị xã Bà Rịa: 70 ha.
+ Dự án nuôi trồng thủy sản nước
ngọt khu vùng Len, huyện Đất Đỏ: 50 ha.
+ Dự án khu nuôi cá nước ngọt cánh
đồng Don xã Hòa Long, thị xã Bà Rịa: 52 ha.
+ Dự án hạ tầng khu nuôi cá nước
ngọt xã Long Phước, thị xã Bà Rịa: 56 ha.
- Xây dựng quy chế quản lý vùng
nuôi, sản xuất giống và phòng chống dịch bệnh cho động vật thủy sản.
- Thành lập, củng cố và phát triển
các tổ chức quản lý nuôi cộng đồng tại các vùng nuôi, nhằm từng bước giảm thiểu
ô nhiễm môi trường, hạn chế dịch bệnh, tạo điều kiện phát triển nuôi trồng thủy
sản ổn định tại địa phương.
- Tổ chức tập huấn, thông tin đến
người nuôi các biện pháp kỹ thuật mới một cách thường xuyên, từng bước hướng dẫn
cho các tổ chức cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản đầu tư
phát triển kinh tế ổn định, bền vững trên cơ sở đảm bảo môi trường, cảnh quan,
trước mắt cần tập trung thực hiện tốt một số công việc sau:
+ Nguồn nước dùng nuôi trồng thủy
sản sạch, không mang mầm bệnh, không có chất độc hại, đảm bảo các chỉ tiêu thủy
lý, thủy hóa cho phép.
+ Có hệ thống cấp, thoát nước
riêng biệt, tránh ô nhiễm nguồn nước.
+ Sử dụng nguồn thức ăn đảm bảo chất
lượng, vệ sinh không mang mầm bệnh cho động vật thủy sản. Thức ăn công nghiệp
phải có nhãn mác đầy đủ, nằm trong danh mục được phép sử dụng do Bộ Nông nông
nghiệp và phát triển nông thôn ban hành và không chứa các hóa chất, kháng sinh
cấm sử dụng theo quy định.
+ Áp dụng các biện pháp phòng bệnh
chung vào đầu mỗi vụ, trong quá trình sản xuất và sau mỗi vụ nuôi để đảm bảo
không gây ra dịch bệnh.
+ Trong quá trình nuôi dưỡng, thấy
động vật thủy sản có hiện tượng nhiễm bệnh, cơ sở tuyệt đối không được tháo nước
chưa xử lý trong ao nuôi ra môi trường xung quanh, cần báo cho cơ quan chức
năng có thẩm quyền trên địa bàn để tìm biện pháp khắc phục và thực hiện nghiêm
các yêu cầu của cơ quan chức năng trong xử lý dịch bệnh, xả thải nước động vật
thủy sản nhiễm bệnh ra vùng nước tự nhiên sông, hồ, kênh, mương cấp, thoát nước.
+ Hạn chế đến mức thấp nhất việc
dùng thuốc thú y, hóa chất trong nuôi trồng thủy sản. Sử dụng thuốc thú y, hóa
chất và chế phẩm sinh học phải thực hiện theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất
và cơ quan chuyên môn. Tuyệt đối không được sử dụng các loại thuốc thú y, hóa
chất thuộc danh mục cấm mà Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã quy định.
-Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát môi trường, giám sát và cảnh báo môi trường tại các nguồn cung cấp nước
cho vùng nuôi tập trung trên địa bàn tỉnh, nhằm phát hiện và kịp thời khống chế
dịch bệnh lây lan.
3. Về chế biến thủy sản.
Chế biến – tiêu thụ là khâu cuối
cùng trong chu kỳ hoạt động kinh tế thủy sản, nó có tác dụng thúc đẩy đánh bắt,
nuôi trồng thủy sản phát triển và có điều kiện để tái đầu tư mở rộng chính bản
thân nó. Mặt khác, chế biến là khâu có điều kiện thuận lợi trong đầu tư chiều
sâu, sớm đem lại hiệu quả kinh tế. Từ thực tế phát triển công nghiệp chế biến
thủy sản thời gian qua, nhiệm vụ phát triển chế biến – tiêu thụ thủy sản đến
năm 2015 với những nội dung sau:
- Quy hoạch chi tiết 1/2000 khu chế
biến hải sản tập trung tại xã Tân Hải, huyện Tân Thành để đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật khu chế biến hải sản tập trung của tỉnh tiến tới di dời các nhà máy chế
biến nằm trong khu dân cư có nguy cơ gây ô nhiễm vào khu công nghiệp này.
- Xây dựng hoàn thiện đề án tổ chức
và quản lý hệ thống nậu vựa thủy sản trên địa bàn tỉnh, từng bước quản lý tốt
thị trường nguyên liệu phục vụ cho chế biến thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục khuyến khích và tạo mọi
điều kiện thuận lợi thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực chế biến thủy sản, đổi
mới dây chuyền công nghệ chế biến thủy sản, thay thế dần công nghệ cũ bằng công
nghệ mới hiện đại để tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng
hàng hóa, từng bước áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO, HACCP, từng bước đầu
tư xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000. Không cho phép đầu tư
xây dựng mới các nhà máy chế biến bột cá trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích và hỗ trợ cho các tổ
chức cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chế biến, xuất khẩu thủy sản nghiên cứu
và phát triển sản phẩm mới, đăng ký thương hiệu, sản phẩm hàng hóa và quảng bá
sản phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì phù hợp với thị trường, gắn với việc xây dựng
và quảng bá thương hiệu của tỉnh cho các nhóm sản phẩm chủ lực: mực, bạch tuộc,
cá, ghẹ, tôm….
- Chú trọng công tác nhập khẩu
nguyên liệu đa dạng, phục vụ chế biến tái xuất đáp ứng nhu cầu thị trường, xây
dựng mối quan hệ giữa người thu mua, chế biến, người khai thác và nuôi trồng thủy
sản khắc phục tình trạng được mùa mất giá.
4. Về công tác dịch vụ hậu cần nghề
cá:
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế đầu tư vào các công trình dịch vụ hậu cần nghề cá, phát
triển các cơ sở dịch vụ cung ứng vật tư, ngư cụ, nhiên liệu... phát triển mạnh
cơ sở đóng sửa tàu thuyền, nước đá, các đội tàu dịch vụ, tàu dầu và các trạm
thu mua hải sản nhằm nâng cao khả năng phục vụ cho khai thác nuôi trồng, chế biến
hải sản được thuận lợi và hiệu quả hơn.
- Tập trung đầu tư hoàn thành đưa
vào sử dụng 05 khu tránh trú bão tàu cá cấp vùng và cấp tỉnh cụ thể sau:
+ Khu tránh trú bão tàu cá Sông
Dinh (thành phố Vũng Tàu).
+ Khu tránh trú bão tàu cá Côn Đảo.
+ Khu tránh trú bão tàu cá Cửa Lấp
(Phước Tỉnh).
+ Khu tránh trú bão tàu cá Lộc An
(Đất Đỏ).
+ Khu tránh trú bão tàu cá Bến Lội
- Bình Châu (Xuyên Mộc).
- Tiếp tục huy động các nguồn vốn
từ các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư chợ cá đầu
mối tại xã Phước Tỉnh (huyện Long Điền), chợ cá đầu mối tại cảng cá Cát Lở
(thành phố Vũng Tàu).
- Đầu tư xây dựng mới cảng cá Gò
Găng (thành phố Vũng Tàu), đầu tư nâng cấp mở rộng cụm cảng cá Phước Tỉnh (cảng
Phước Hiệp, Tân Phước và Lò Vôi), cảng cá Bến Đầm - Côn Đảo và cảng cá Lộc An
thành cụm cảng cá cấp vùng kết hợp trú tránh bão.
- Tiếp tục nạo vét khai thông luồng
lạch tạo điều kiện thuận lợi cho tàu thuyền ra vào nhanh chóng, dễ dàng tại các
cửa sông, cửa biển thường xuyên bị bồi đắp như: cửa Bến Lội (Bình Châu), cửa Lộc
An (Đất Đỏ), Cửa Lấp (Phước Tỉnh), luồng lạch sông Bến Đình, Bến Đá.
- Tăng cường quản lý các cơ sở sản
xuất, các đại lý dịch vụ thức ăn, thuốc, hóa chất phục vụ nuôi thủy sản. Sắp xếp
và đầu tư nâng cao năng lực các cơ sở đóng mới, sửa chữa cơ khí tàu thuyền nghề
cá đáp ứng nhu cầu sửa chữa, cải hoán, nâng cấp và đóng mới tàu cá xa bờ; thay
thế, sửa chữa các thiết bị cơ khí, hàng hải nghề cá.
- Xây dựng và ban hành quy chế quản
lý các cảng cá, bến cá và khu neo đậu trú bão tàu cá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu.
5. Về hợp tác quốc tế và thương mại:
- Tăng cường công tác hợp tác với
các tổ chức, tập đoàn quốc tế, thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật công nghệ, nâng cao
trình độ quản lý về luật pháp quốc tế, chủ động đối phó và đấu tranh với những
tranh chấp, rào cản thương mại do chính sách bảo hộ của các nước nhập khẩu.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến
thương mại, tăng cường liên hệ với các đối tác tại các thị trường lớn để đàm
phán và chuẩn bị tốt nguồn cung, không ngừng củng cố và nâng cao uy tín trong
làm ăn đối với khách hàng. Từng bước ổn định và mở rộng thị trường Châu Á, nhất
là thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, đồng thời đầy mạnh xuất hàng đi
EU, Mỹ…giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh công tác xuất khẩu thủy sản.
- Chủ động tìm kiếm thị trường, nắm
bắt các thông tin về nhu cầu, luật lệ, đối thủ cạnh tranh; làm tốt công tác thu
thập, phân tích, dự báo thị trường…Tiếp tục duy trì và mở rộng thị trường Châu
Á, ngoài các thị trường đang chiếm tỷ trọng lớn trong sản lượng xuất khẩu và
kim ngạch xuất khẩu của tỉnh như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan… chú trọng đến
thị trường Nga, Trung Quốc. Đẩy mạnh việc xuất khẩu vào thị trường EU, đây là
thị trường tiêu thụ lớn, giá cả hàng hóa tương đối ổn định. Ngoài ra, cần quan
tâm để mở rộng thị trường Bắc Mỹ.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp trong việc đăng ký thương hiệu, sản phẩm hàng hóa và quảng bá sản phẩm gắn
với việc xây dựng và quảng bá thương hiệu của tỉnh cho các nhóm sản phẩm chủ lực
như mực, bạch tuộc, cá, ghẹ...
- Mở rộng thị trường nội địa thông
qua việc đa dạng các loại sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý, phù hợp khẩu vị,
chú trọng xây dựng mối liên kết, hợp tác kinh doanh với các nhà phân phối lớn,
các hệ thống siêu thị và các tổ chức dịch vụ ở thị trường trong nước.
6. Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy
sản:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản cho
người dân, đồng thời vận động nhân dân tích cực thực hiện phong trào toàn dân
tham gia bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Củng cố và tăng cường lực lượng
như hải quân, cảnh sát biển, kiểm ngư để tuần tra, kiểm soát thường xuyên tại
các vùng biển không được phép khai thác và vùng đang có tranh chấp để bảo vệ
nguồn lợi hải sản và bảo vệ ngư dân yên tâm sản xuất, đồng thời phối hợp với
ngành chức năng của tỉnh, các xã, phường ven biển tuần tra, truy quét, xử lý
nghiêm các hành vi khai thác mang tính chất hủy diệt nguồn lợi, phá hoại sinh cảnh
và các vi phạm về bảo vệ nguồn lợi khác. Chú trọng đánh bắt có chọn lọc, ngăn
chặn, phát hiện loại bỏ đánh bắt bất hợp pháp, không báo cáo và kiểm soát đánh
bắt theo quy định của thông lệ quốc tế.
- Vận động và hỗ trợ chuyển nghề
cho các hộ đang khai thác bằng các nghề sát hại nguồn lợi thủy sản ven bờ, hạn
chế và từng bước loại bỏ các phương tiện khai thác ven bờ, cấm triệt để các nghề
khai thác sát hại nguồn lợi thủy sản.
- Xây dựng đề án tăng cường công
tác bảo tồn đa dạng sinh học biển và bảo vệ phục hồi nguồn lợi thủy sản tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
7. Về khuyến ngư, khoa học công
nghệ và môi trường:
- Tiếp tục tiếp nhận sự giúp đỡ về
khoa học kỹ thuật, công nghệ và vốn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
của các viện nghiên cứu, của các tổ chức phi Chính phủ để chuyển giao khoa học
kỹ thuật và hỗ trợ ngư dân phát triển sản xuất, nhằm thực hiện tốt chương trình
“xóa đói giảm nghèo” và tiến tới phong trào “nông dân giỏi biết làm giàu”.
- Đẩy mạnh triển khai xây dựng các
mô hình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở các
vùng, miền gắn với chương trình xóa đói giảm nghèo; xây dựng và phát triển mô
hình làng sản xuất, kinh doanh thủy sản giỏi; xây dựng các“Điểm trình diễn kỹ
thuật” để ngư dân đến tham quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm. Tổ chức hội nghị
tổng kết, đánh giá và nhân rộng các mô hình trên để tuyên truyền, giới thiệu những
kinh nghiệm hay, cách làm giỏi, những gương điển hình tiên tiến trong sản xuất,
kinh doanh thủy sản.
- Tổ chức chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật và hướng dẫn ngư dân ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản
xuất để nâng cao hiệu quả trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thủy sản và bảo
vệ môi trường sinh thái. Tổ chức cho ngư dân tham quan, học tập, trao đổi những
cách làm mới, những kinh nghiệm hay từ hoạt động nuôi trồng, khai thác, bảo quản,
chế biến thủy sản; tổ chức các hoạt động tập huấn, hội thảo về công tác khuyến
ngư, nhằm đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh thủy
sản.
- Tiếp tục khuyến khích các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân nghiên cứu xây dựng và ứng dụng hiệu quả các kỹ thuật và
công nghệ mới tiên tiến vào trong các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, dịch vụ
và chế biến thủy sản.
- Thu hút đầu tư nước ngoài vào tất
cả các lĩnh vực thuộc ngành nghề thủy sản để tiếp cận nền công nghệ, công nghiệp
hiện đại và dịch vụ tiên tiến của thế giới.
- Chú trọng công tác bảo vệ môi
trường trong tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh thủy sản, kiên quyết xử
lý nghiêm các cơ sở sản xuất kinh doanh các ngành nghề thủy sản gây ô nhiễm môi
trường, khuyến khích và hỗ trợ đầu tư công nghệ sản xuất sạch, tạo điều kiện
vay vốn ưu đãi để đầu tư đổi mới công nghệ, xây dựng hệ thống xử lý chất thải,
nước thải, mùi.. khuyến khích tái sử dụng chất thải trong sản xuất thủy sản.
8. Công tác an toàn vệ sinh thực
phẩm và thú y thủy sản:
- Tiếp tục
có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ công chức về quản lý chất lượng, vệ sinh an
toàn thực phẩm và thú y thủy sản để đáp ứng nguồn nhân lực cho trước mắt và lâu
dài.
- Tổ chức lồng ghép các nội dung
an toàn vệ sinh thực phẩm, vệ sinh thú y thủy sản và vệ sinh môi trường tại cộng
đồng, trong đó đặc biệt chú trọng đến cộng đồng những người sản xuất và cung cấp
nguyên liệu; kiểm tra và giám sát chặt chẽ chất lượng sản phẩm và an toàn vệ
sinh thực phẩm thủy sản ở các đơn vị chế biến nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả
sản xuất, đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng.
- Quản lý
nghiêm ngặt việc sử dụng các loại hóa chất và kháng sinh trong nuôi trồng, chế
biến và bảo quản, tuyệt đối tuân thủ các quy định của pháp
luật về đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm như: điều kiện sản xuất;
công bố chất lượng sản phẩm; sử dụng hóa chất, phụ gia, thuốc bảo vệ thực vật,
chất kích thích tăng trưởng,...
- Tăng cường công tác kiểm tra điều
kiện đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trên tàu cá, các cảng cá, các cơ sở thu
mua nguyên liệu, dư lượng thuốc hóa chất, kháng sinh trên các sản phẩm thủy sản
nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng, cho công nghiệp chế
biến thủy sản theo quy định của pháp luật.
- Củng cố hệ thống tổ chức trạm
thú y các huyện và thú y cơ sở để thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát,
phòng chống và có biện pháp xử lý dịch bệnh kịp thời nhằm hạn chế thiệt hại xảy
ra đối với người nuôi; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định
có liên quan thú y thủy sản.
9. Về phát triển hợp tác xã:
- Hướng dẫn, hỗ trợ vận động cộng
đồng ngư dân tự nguyện thành lập các tổ, đội sản xuất trên biển, nhất là đánh bắt
xa bờ theo quy định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác. Nhằm giúp đỡ, hỗ trợ phối hợp
thăm dò ngư trường, vận chuyển sản phẩm, tiết kiệm nhiên liệu. Tổ chức thu gom,
thu mua và cung ứng nhiên liệu, vật tư tại ngư trường để giảm chi phí sản xuất
và bảo vệ lợi ích chính đáng và góp phần quan trọng trong việc bảo vệ an ninh
chủ quyền trên các vùng biển.
- Tiếp tục củng cố và phát triển nâng cao hiệu quả
hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác. Khuyến khích các cá nhân và tổ chức
kinh tế liên doanh, liên kết bằng nhiều hình thức để gắn kết chặt chẽ các khâu
nuôi trồng, khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
- Tăng cường
giáo dục, nâng cao nhận thức cho xã viên, người lao động về nghĩa vụ, quyền hạn
của xã viên đối với hợp tác xã để xã viên gắn bó với hợp tác xã, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, tay nghề cho đội ngũ
quản lý cũng như các xã viên để đáp ứng được yêu cầu công việc, tạo sự năng động
trong cách làm, cách nghĩ; định hướng cho các hợp tác xã xây dựng phương án
kinh doanh khả thi, phù hợp với năng lực hiện có.
10. Về vốn:
a) Nguồn vốn trung ương:
Tranh thủ nguồn vốn trung ương hỗ trợ cho các
chương trình phát triển nuôi trồng; Chương trình phát triển giống thủy sản theo
quyết định 2194/QĐ-TTg, ngày 25 tháng 12 năm 2009; chương trình bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản; Chương trình 242 phát triển xuất khẩu thủy sản; Quyết định số 288/2005/QĐ-TTg, ngày 08 tháng 11 năm 2005 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về các khu trú tránh bão cho tàu cá. Cụ thể cho từng dự án để phát triển hạ tầng nghề cá tỉnh.
b) Nguồn vốn địa phương:
Ngân sách địa phương sẽ ưu tiên bố trí vốn để thực
hiện các đồ án quy hoạch, các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho phát triển nuôi
trồng, phát triển giống và các dự án đầu tư phát triển hạ tầng nghề cá.
c) Nguồn vốn khác:
- Để có đủ vốn đáp ứng cho nhu cầu phát triển thủy
sản đến năm 2015, cần phải huy động vốn đầu tư theo hướng xã hội hóa, tận dụng
tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và các loại tín dụng đầu tư phát triển.
- Tận dụng vốn vay ưu đãi, hỗ trợ
lãi suất của Nhà nước và tạo điều kiện tín dụng thuận lợi cho ngư dân,
tư nhân vay vốn đóng tàu khai thác vùng khơi, phát triển nuôi trồng, chế biến
thủy sản xuất khẩu và cung ứng vật tư, hàng hóa cần thiết.
- Tiếp nhận nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) và các nguồn vốn vay dài hạn, ngắn hạn của Ngân hàng Phát triển Châu Á
(ADB), vốn ODA và vốn của các tổ chức phi Chính phủ, để phát triển các lĩnh vực
chế biến, nuôi trồng, các hạ tầng kỹ thuật nghề cá, đào tạo nguồn nhân lực, xóa
đói, giảm nghèo…
11. Về các cơ chế chính sách:
- Khuyến khích mọi thành phần kinh
tế đầu tư xây dựng phát triển cơ sở sản xuất kinh doanh các ngành nghề thủy sản
theo quy hoạch phát triển thủy sản của tỉnh và được hưởng chính sách khuyến
khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo quy định của tỉnh
và theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.
- Kịp thời thực hiện các chính
sách hỗ trợ cho các tổ chức cá nhân tham gia vào lĩnh vực nuôi trồng thủy sản bị
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh theo Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg ngày 31
tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và một số chính sách khuyến khích, hỗ
trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển
xa theo Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Khẩn trương rà soát, xây dựng và ban hành các
chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch thủy sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu giai đoạn 2010 - 2020 theo Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2009
của Chính phủ về cơ chế, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản,
thủy sản (phù hợp với điều kiện phát triển trong thời kỳ mới và tình hình thực
tế của tỉnh).
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở
chế biến thủy sản nằm trong khu dân cư, đô thị vào khu chế biến thủy sản tập
trung của tỉnh.
12. Công tác đào tạo và cải cách
hành chính:
- Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng
cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật với nhiều hình thức đảm bảo chất lượng, số lượng
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao của ngành thủy sản. Đẩy mạnh đào tạo cán
bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề cho ngành thủy sản.
- Tăng cường các hình thức đào tạo
trong và ngoài nước cho cán bộ quản lý, cán bộ khuyến ngư nhằm nâng cao trình độ,
đồng thời đặc biệt chú trọng đào tạo ngắn hạn, tập huấn cho cán bộ quản
lý, kỹ thuật, nhà doanh nghiệp về chính sách quản lý nghề cá, chính sách kinh tế,
thương mại... đủ năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển thủy sản trong thời kỳ mới
và tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
- Tiếp tục cải cách các thủ tục
hành chính theo Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ trong tất cả các lĩnh vực quản
lý như: khai thác và bảo vệ nguồn lợi, quản lý chất lượng, thú y, nuôi trồng, dịch
vụ hậu cần thủy sản… Rà soát, điều chỉnh những chính sách đã ban hành trước đây
cho phù hợp với tình hình hiện nay nhằm tạo ra hệ thống các thủ tục hành chính
đơn giản, hiệu quả, thông thoáng.
13. Nâng cao năng lực điều hành,
chỉ huy tìm kiếm cứu nạn và tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.
- Nâng cao
năng lực phòng ngừa, ứng phó và chủ động xây dựng các phương án, tổ chức diễn tập
sắp xếp các tàu cá neo đậu một cách nhanh chóng, an toàn xử lý mọi tình huống
khi có bão, thiên tai, sự cố tai nạn trong hoạt động khai thác thủy sản, đặc biệt
là khai thác xa bờ, hạn chế mức thấp nhất các thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định
của Nhà nước về đảm bảo an toàn cho người và tàu thuyền hoạt động thủy sản, tổ
chức vận động ngư dân sản xuất theo tổ - đội khai thác thủy sản trên biển. Kiên quyết không cho tàu cá ra biển hoạt động khi không đảm bảo các điều
kiện an toàn được quy định trong Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm
2005 của Chính phủ. Quản lý chặt chẽ, chính xác số lượng tàu thuyền, thuyền
viên và ngư trường hoạt động khai thác (vị trí, tọa độ) để kịp thời thông tin,
hướng dẫn phòng, tránh thiên tai.
- Đầu tư hiện đại hóa hệ thống thông
tin nghề cá phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo sản xuất, từng bước thực hiện
giám sát hoạt động sản xuất của tàu cá, giám sát chặt chẽ các vùng nuôi tập
trung; phối hợp với các ban ngành chức năng cấp tỉnh xây dựng hệ thống và tăng
cường năng lực cho lực lượng làm công tác cứu nạn cứu hộ, nhằm giảm thiểu rủi
ro cho ngư dân và đảm bảo an toàn sản xuất.
- Chủ động phối hợp với các địa
phương và các chủ tàu để hình thành xây dựng lực lượng tàu thuyền có công suất
lớn, sẵn sàng tham gia khẳng định chủ quyền và bảo vệ lợi ích quốc gia trên biển, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận chiến tranh
nhân dân trên biển.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ vào Chương trình hành động
này các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ cụ thể hóa chương trình hành động để triển khai thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ của chương trình. Đồng thời chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch,
xây dựng các dự án, đề án, chương trình ưu tiên, những chính sách cần điều chỉnh,
bổ sung và hoàn thiện cơ chế chính sách để thúc đẩy thực hiện chương trình.
2. Định kỳ hàng quý, năm các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện thị, thành phố tập trung chỉ đạo, tăng cường
kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu đã nêu trong chương trình
hành động. Phát hiện kịp thời và đề xuất các giải pháp khắc phục những khó
khăn, vướng mắc và xây dựng các chính sách phù hợp với tình hình thực tế.
3. Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố đôn đốc, giám sát thực hiện
chương trình hành động và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện
chương trình này./.
(Nội dung cụ thể chương trình hành động
của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát
triển thủy sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2015 và phân công thực hiện đính
kèm theo phụ lục).
NỘI DUNG CỤ THỂ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN
THỦY SẢN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 50/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu)
Stt
|
Nội dung công việc
|
Đơn vị chủ trì thực
hiện
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Xây dựng và thực hiện các đề án:
|
1
|
Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thủy
sản đến năm 2015 định hướng đến 2020
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Công
thương, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
2010
|
2
|
Xây dựng quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản
đến năm 2015 định hướng đến 2020
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Công
thương, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
|
2010
|
3
|
Quy hoạch chi tiết 1/2000 các vùng nuôi thủy sản nước mặn và ngọt tại các
huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh
|
Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Giao
thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
2010-2011
|
3
|
Quy hoạch chi tiết 1/2000 Khu sản
xuất giống thủy sản tập trung 109 Phước Hải - Đất Đỏ
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Văn hóa
– Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện Đất Đỏ
|
2010-2011
|
4
|
Xây dựng quy hoạch phát triển chế biến và tiêu thụ
thủy sản đến năm 2015 định hướng đến 2020
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Công
thương, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
2010
|
5
|
Xây dựng quy hoạch chi tiết 1/2000 khu chế biến hải
sản tập trung tại Tân Hải - Tân Thành
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Công
thương, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
2010-2011
|
6
|
Xây dựng quy hoạch phát triển khai thác, cơ khí
và dịch vụ hậu cần thủy sản đến năm 2015 định hướng đến 2020
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường, Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
2010-2011
|
7
|
Đề án
tăng cường công tác bảo tồn đa dạng sinh học biển và bảo vệ phục hồi nguồn lợi
thủy sản tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Công
thương, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố.
|
2010-2011
|
8
|
Đề án di dời các cơ sở chế biến hải sản gây ô nhiễm
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Công
thương, Tài nguyên và Môi trường, Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
2013
|
9
|
Đề án tổ chức, quản lý các cảng cá, bến cá và khu
tránh trú bão cho tàu cá
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường, Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
2011
|
10
|
Đề án tổ chức, quản lý các cơ sở đóng sửa tàu cá
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường, Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
2012
|
10
|
Xây dựng quy chế quản lý vùng nuôi, sản xuất giống
và phòng chống dịch bệnh cho động vật thủy sản.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
2013
|
11
|
Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển
nuôi trồng, khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và
Môi trường, Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
2011-2012
|
12
|
Đề án tổ chức và quản lý hệ thống
nậu vựa thủy sản trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương,
Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
2011
|
13
|
Đề án chuyển đổi nghề nghiệp
khai thác nguồn lợi thủy sản vùng ven bờ sang các ngành nghề thích hợp khác ở
một số vùng biển và hỗ trợ ngư dân chuyển đổi ngành nghề phù hợp nhằm
giải quyết vấn đề an sinh xã hội
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Giao
thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
|
2011-2013
|
14
|
Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ lãi vay, hỗ trợ đối với lao động nghỉ việc, hỗ trợ đối với số lao
động mới được tuyển dụng tại cơ sở mới, chính sách ưu đãi về thuế trong trường
hợp khi các cơ sở sản xuất kinh doanh thủy sản phải di dời theo quyết định của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
|
Sở Tài chính
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
|
2012-2014
|
15
|
Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác xa bờ, hỗ trợ rủi ro nghề cá khi gặp thiên tai;
hỗ trợ phát triển các mô hình tổ chức kinh tế tập thể
trong nghề khai thác
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao
thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Lao động – Thương binh và Xã hội, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
2010-2011
|
16
|
Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ
các hoạt động xúc tiến thương mại, củng cố, mở
rộng thị trường chung cho sản phẩm thủy sản tỉnh
|
Sở Công thương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, VCCI, Hiệp Hội doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
|
2010-2011
|
17
|
Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ
doanh nghiệp đổi mới công nghệ, đầu tư phát triển công nghệ chế biến, bảo quản
sản phẩm sau khai thác
|
Sở Khoa học Công
nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Hiệp hội Doanh nghiệp,
|
2011-2012
|
II
|
Đầu tư phát triển hạ tầng nghề cá
|
1
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
khu chế biến hải sản tập trung của tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Công
thương, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện Tân Thành
|
2011-2015
|
2
|
Đầu tư xây dựng cảng cá tại Gò
Găng – thành phố Vũng Tàu
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao
thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu
|
2012-2015
|
3
|
Khu tránh trú bão tàu cá Sông
Dinh (thành phố Vũng Tàu) - cấp vùng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao
thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu
|
2010-2012
|
4
|
Khu tránh trú bão tàu cá Bến Lội
- Bình Châu (Xuyên Mộc) - cấp tỉnh
|
Ủy ban nhân dân
huyện Xuyên Mộc
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Tài chính
|
2010-2011
|
5
|
Khu tránh trú bão tàu cá Côn Đảo
- cấp vùng
|
Ban Quản lý cảng Bến
Đầm
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Tài chính,
Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo
|
2011-2013
|
6
|
Khu tránh trú bão tàu cá Cửa Lấp
(Phước Tỉnh) - cấp tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao
thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân Long Điền
|
2011-2014
|
7
|
Khu tránh trú bão tàu cá Lộc An
( Đất Đỏ) - cấp tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao
thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện Đất Đỏ
|
2011-2013
|
8
|
Đầu tư mở rộng và nâng cấp cụm cảng
cá Phước Tỉnh (cảng Phước Hiệp và Tân Phước) thành cụm cảng cá cấp vùng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao
thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện Đất Đỏ
|
2011-2015
|
9
|
Đầu tư xây dựng chợ cá đầu mối tập
trung của tỉnh tại xã Phước Tỉnh, huyện Long Điền
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc các doanh nghiệp và các tổ chức khác
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân Long Điền
|
2011-2014
|
10
|
Dự án khu nuôi tôm công nghiệp
Bàu Sình A, huyện Xuyên Mộc 86,2 ha 86,2 ha.
|
Ủy ban nhân dân
huyện Xuyên Mộc
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính.
|
2011-2012
|
11
|
Dự án khu nuôi tôm công nghiệp
Bàu Sình B, huyện Xuyên Mộc: 79,6 ha
|
Ủy ban nhân dân
huyện Xuyên Mộc
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính.
|
2012-2013
|
12
|
Trại thực nghiệm nuôi thủy sản
nước ngọt, huyện Đất Đỏ: 3,2 ha
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện Đất Đỏ
|
2010-2011
|
13
|
Dự án khu sản xuất giống tập
trung xã Phước Hải, huyện Đất Đỏ 33,3 ha
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện Đất Đỏ
|
2010-2012
|
14
|
Dự án khu sản xuất giống tập
trung xã Phước Thuận, huyện Xuyên Mộc: 10,6 ha.
|
Ủy ban nhân dân
huyện Xuyên Mộc
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính.
|
2012-2013
|
15
|
Dự án hạ tầng kỹ thuật khu nuôi trồng
thủy sản nước mặn tại xã An Ngãi - thị trấn Long Điền: 30 ha.
|
Ủy ban nhân dân
huyện Long Điền
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính.
|
2012-2014
|
16
|
Dự án nuôi trồng thủy sản nước
ngọt khu vùng Len, huyện Đất Đỏ: 50 ha
|
Ủy ban nhân dân
huyện Đất Đỏ
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính.
|
2012-2014
|
17
|
Dự án khu nuôi cá nước ngọt cánh
đồng Don xã Hòa Long, thị xã Bà Rịa: 52 ha
|
Ủy ban nhân dân thị
xã Bà Rịa
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính.
|
2012-2014
|
18
|
Dự án nuôi trồng thủy sản nước mặn
theo hướng nuôi công nghiệp Kim Dinh, thị xã Bà Rịa
70 ha.
|
Ủy ban nhân dân thị
xã Bà Rịa
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính.
|
2012-2014
|
19
|
Dự án hạ tầng khu nuôi cá nước ngọt
xã Long Phước, thị xã Bà Rịa: 56 ha
|
Ủy ban nhân dân thị
xã Bà Rịa
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính.
|
2013-2015
|
III
|
Tập trung ưu tiên cho đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực
|
1
|
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản
lý, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ... cho công chức, viên chức
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Nội vụ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và
Đào tạo, Tài chính, Trường Chính trị.
|
2011-2015
|
2
|
Tổ chức đào tạo, phổ biến kiến thức hội nhập, hệ
thống pháp luật thương mại trong WTO và các nước khác cho các cán bộ quản lý
doanh nhân
|
Sở Công thương
|
Sở Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, VCCI.
|
2011-2015
|
IV
|
Tăng cường thu hút các nguồn lực trong và ngoài
nước đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thủy sản
|
1
|
Chủ động xây dựng kế hoạch vốn ngân sách, tích cực
chủ động đề nghị trung ương hỗ trợ và kêu gọi các nguồn vốn đầu tư trong và
ngoài nước
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
|
2010-2015
|