|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
5-TS/VTTT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Thuỷ sản
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Trịnh
|
Ngày ban hành:
|
02/01/1982
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
THUỶ SẢN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
5-TS/VTTT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 1 năm 1982
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ THUỶ SẢN SỐ 5-TS/VTTT NGÀY 2 THÁNG 1 NĂM 1982 BAN
HÀNH BẢN QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CUNG ỨNG XĂNG DẦU TRONG NGÀNH THUỶ SẢN
BỘ TRƯỞNG BỘ THUỶ SẢN
Căn cứ Nghị định số 35-CP
ngày 9 tháng 2 năm 1981 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số lĩnh vực quản lý Nhà
nước;
Căn cứ Chỉ thị số 78-TTg ngày 2 tháng 3 năm 1979 của Thủ tướng Chính phủ về
tiết kiệm xăng dầu;
Căn cứ Chỉ thị số 291-TTg ngày 24 tháng 10 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ
về đẩy mạnh đánh bắt, thu mua, chế biến, vận chuyển hải sản cung cấp cho cán bộ,
công nhân viên;
Để cải tiến một bước công tác quản lý cung ứng xăng dầu cho phù hợp với tình
hình mới.
Theo đề nghị của các đồng chí vụ trưởng Vụ vật tư tiêu thụ giá cả và vụ trưởng
Vụ kế hoạch.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1-
Nay ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định quản lý
cung ứng xăng dầu trong ngành thuỷ sản.
Điều 2-
Quy định này được áp dụng trong công tác quản lý, cung ứng
xăng dầu toàn ngành thuỷ sản.
Điều 3-
Quy định này thi hành kể từ ngày ký
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CUNG ỨNG XĂNG DẦU TRONG NGÀNH THUỶ SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5-TS/VTTT ngày 2 tháng 1 năm 1982 của Bộ
thuỷ sản)
A. NGUYÊN
TẮC CHUNG
1. Xăng dầu phải được quản lý
theo kế hoạch pháp lệnh, theo định mức trong suốt quá trình kế hoạch hoá, cung ứng,
bảo quản, vận chuyển và sử dụng. Từng đơn vị, địa phương phải tổ chức quyết
toán sử dụng xăng dầu.
2. Cung ứng xăng dầu phải đúng đối
tượng, đồng bộ, kịp thời theo nhịp độ thực hiện kế hoạch sản xuất, thu mua và hợp
đồng kinh tế hai chiều; ưu tiên cho các vùng, các nghề khai thác đạt năng suất
cao, sản lượng lớn, có nhiều thuỷ sản xuất khẩu, các xí nghiệp hợp tác xã, ngư
dân giao nộp, bán sản phẩm cao. Bảo đảm lượng xăng dầu cung ứng tương ứng với
lượng thuỷ sản thu mua, giao nộp theo định mức.
3. Bộ thống nhất quản lý phân phối
chỉ tiêu xăng dầu nghề cá cho các đơn vị trực thuộc Bộ và các địa phương. Các
đơn vị, địa phương phải sử dụng đúng mục đích, không được điều động chỉ tiêu
cho ngành khác.
4. Nghiêm cấm việc mua bán, đổi
chác xăng dầu trái phép, ngăn ngừa và chống tệ lấy cắp xăng dầu.
B. QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
I. CÁC ĐỐI TƯỢNG,
CÔNG VIỆC ĐƯỢC CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG XĂNG DẦU
1. Các xí nghiệp đánh bắt, nuôi
trồng, chế biến thuỷ sản. Các hợp tác xã, tổ hợp tác, ngư dân đánh bắt thuỷ sản
theo kế hoạch Nhà nước, theo hợp đồng kinh tế hai chiều và bán nghĩa vụ thuỷ sản
tương sứng với mức cung ứng xăng dầu. Chỉ cấp xăng dầu cho các phương tiện cơ
giới. Đối với phương tiện thủ công, chỉ cấp dầu hoả cho thắp sáng (nghề đánh cá
bằng ánh sáng, nghề đáy).
2. Các loại xe vận tải, xe con;
tàu thu mua, vận chuyển, nghiên cứu các loại máy móc, thiết bị dùng xăng dầu:
máy phát điện (khi mất điện lưới), máy lạnh, máy bơm...
II. CÔNG TÁC
ĐỊNH MỨC
Định mức xăng dầu (trong khai
thác, thu mua, chế biến, giao nộp, vận chuyển...) phải xuất phát từ lượng tiêu
hao cho phép để sản xuất một đơn vị sản phẩm hay hoàn thành một khối lượng công
việc. Không được định mức không có căn cứ để thu mua thuỷ sản. Các đơn vị, địa
phương phải quản lý chặt chẽ công tác định mức theo đúng Nghị định số 201-CP
ngày 26 tháng 5 năm 1981 về quản lý định mức kinh tế kỹ thuật.
III. QUẢN LÝ
TRONG QUÁ TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH NHU CẦU
1. Đối với các tỉnh:
a) Cần tính toán kỹ phần nhiệm vụ
sản xuất có thể giải quyết bằng phương tiện thủ công, sau đó, xác định sản lượng
khai tác, thu mua, chế biến, vận chuyển, v.v... phải dùng phương tiện cơ giới.
b) Trên cơ sở định mức kỹ thuật,
xây dựng kế hoạch nhu cầu ở từng đơn vị sản xuất kinh doanh phản ánh những nhu
cầu thực sự cần thiết, chú ý khai thác tiềm năng thủ công.
c) Các Sở, Ty thuỷ sản tổng hợp
nhu cầu và xây dựng kế hoạch nhu cầu xăng dầu nghề cá toàn tỉnh gửi Bộ; trong
đó cần phân rõ nhu cầu cho từng loại công việc.
2. Các xí nghiệp, đơn vị trực
thuộc Bộ
a) Căn cứ vào định mức cụ thể và
khối lượng công việc từng tàu cá, máy móc, thiết bị lập nhu cầu toàn đơn vị.
b) Nhu cầu của các đơn vị hành
chính sự nghiệp và các nhu cầu khác xác định theo những nhiệm vụ thật cần thiết
và định mức.
IV. QUẢN LÝ
TRONG KHÂU PHÂN PHỐI
1. Bộ phân cấp như sau:
a) Trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch
Nhà nước giao cho toàn ngành, căn cứ vào kế hoạch nhu cầu, nhiệm vụ sản xuất và
định mức được duyệt, Bộ trực tiếp phân phối chỉ tiêu cho các xí nghiệp, đơn vị
trực thuộc Bộ; các xí nghiệp, đơn vị được quyền chủ động bố trí kế hoạch, ký kết
hợp đồng với các đơn vị cung ứng xăng dầu của Bộ vật tư nhằm sử dụng tốt nhất
phần xăng dầu này. Đối với các tỉnh, Bộ trực tiếp phân phối chỉ tiêu xăng dầu
cho khai thác, thu mua thuỷ sản cung câpc ho nhu cầu địa phương.
b) Bộ giao cho Công ty thuỷ sản
Trung ương quản lý phân phối toàn bộ xăng dầu giành để cung ứng cho khai thác,
thu mua thuỷ sản giao cho Bộ Nội thương). Công ty phân phối theo quý, căn cứ ào
định mức giao nộp được Bộ duyệt, kế hoạch giao nộp thuỷ sản cho Trung ương của
từng địa phương và tình hình quyết toán xăng dầu năm trước.
c) Bộ giao cho Công ty xuất khẩu
thuỷ sản quản lý phân phối xăng dầu cung ứng cho việc khai thác, thu mua thuỷ sản
xuất khẩu. Công ty xuất khẩu thuỷ sản phân phối theo quý, căn cứ vào định mức
giao nộp thuỷ sản xuất khẩu của đơn vị, địa phương và tình hình quyết toán xăng
dầu năm trước.
d) Công ty thuỷ sản Trung ương
và Công ty xuất khẩu thuỷ sản phải thông báo kế hoạch phân phối hàng năm vào
tháng cuối của năm trước, trường hợp chưa có kế hoạch chính thức phải có kế hoạch
tạm giao để các đơn vị, địa phương tiến hành ký kết hợp đồng với các cơ quan
cung ứng. Tuỳ theo tình hình giao nộp của địa phương trong 10 ngày cuối quý trước
phải thông báo cho các Sở, ty thuỷ sản biết khối lượng xăng dầu được cấp phiếu
phân phối trong quý, phần nợ xăng dầu của quý trước bị trừ vào chỉ tiêu quý
sau.
e) Các công ty trên được quyền
điều động chỉ tiêu phân phối xăng dầu này giữa các đơn vị, địa phương nhằm hoàn
thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch Bộ giao; năm sản phẩm tương ứng (theo định
mức) với lượng xăng dầu phân phối. Các công tuy trên có quyền ký kết hợp đồng
kinh tế với các địa phương về việc phân phối thêm xăng dầu đối với những tỉnh
đã hoàn thành kế hoạch giao nộp sản phẩm và đăng ký làm thêm ngoài kế hoạch.
2. Đối với các tỉnh:
a) Việc phân phối phải có trọng
điểm ưu tiên cho các xí nghiệp đánh cá, hợp tác xã, ngư dân đạt và vượt kế hoạch,
thực hiện tốt hợp đồng kinh tế hai chiều, có sản lượng cao, lượng thuỷ sản xuất
khẩu lớn.
b) Kế hoạch phận phối chia ra từng
quý, cho từng hợp tác xã, đến tận đội sản xuất. Cuối quý, quyết toán và phân phối
trong quý sau theo mức độ hoàn thành kế hoạch quý trước, phần nợ xăng dầu quý
trước tính trừ vào chỉ tiêu phân phối quý sau.
V. QUẢN LÝ
TRONG QUÁ TRÌNH CUNG ỨNG
1. Bộ Vật tư cung ứng xăng dầu
cho các đơn vị trực thuộc Bộ thuỷ sản và các tỉnh nghề cá theo kế hoạch phân phối
của Bộ thuỷ sản, kế hoạch này có chia ra từng quý phù hợp mùa vụ. Phần xăng dầu
Bộ giao cho Công ty thuỷ sản trung ương và Công ty xuất khẩu thuỷ sản phân phối,
Bộ vật tư cung ứng theo kế hoạch phân phối hàng quý của các công ty trên.
2. Cung ứng xăng dầu trong các
đơn vị trực thuộc Bộ và các tỉnh.
a) Công ty thuỷ sản địa phương
(hoặc uỷ nhiệm cho các trạm thuỷ sản) cấp phiếu xăng dầu theo định mức, theo mức
độ hoàn thành kế hoạch, thực hiện hợp đồng kinh tế hai chiều, bán nghĩa vụ thuỷ
sản cho Nhà nước. Công ty thuỷ sản địa phương hàng quý đối chiếu lượng thuỷ sản
thu mua được với phiếu cấp xăng dầu theo định mức cho các đơn vị, ngư dân; trên
cơ sở đó, điều chỉnh lượng xăng dầu cấp phát tiếp theo. Việc cung ứng hiện vật
do ngành vật tư đảm nhiệm; đối với những tỉnh, ngành thuỷ sản nhận đại lý cung ứng
xăng dầu thì do ngành thuỷ sản cung ứng hiện vật.
b) Các Sở, Ty thuỷ sản bàn bạc
thống nhất với ngành vật tư nhằm mở rộng điểm cung ứng xăng dầu tới mức cần thiết,
tránh để ngư dân phải đi xa. Các thủ tục cấp phát cần chặt chẽ, nhưng nhanh gọn,
qua ít khâu trung gian, chống cửa quyền, gây phiền hà cho người sản xuất.
c) Phương thức cung ứng xăng dầu
trong từng đơn vị, địa phương:
- Đối với xí nghiệp quốc doanh cấp
phát cho từng tàu, xe theo hình thức khoán chuyến căn cứ vào định mức.
- Đối với các hợp tác xã bán
xăng dầu theo con nước, theo chuyến biển, theo tháng tương ứng với sản phẩm thu
mua được ưu tiên cho các tổ, đội sản xuất thực hiện tốt hợp đồng kinh tế hai
chiều.
- Đối với ngư dân cá thể bán
xăng dầu căn cứ vào số lượng thuỷ sản ngư dân đã bán cho Nhà nước theo hợp đồng
kinh tế hai chiều với nguyên tắc tương ứng như định mức.
VI. QUẢN LÝ SỬ
DỤNG XĂNG DẦU
1. Đối với khu vực sản xuất:
a) Các xí nghiệp quốc doanh
trung ương địa phương, các hợp tác xã nghề cá phải tiến hành hạch toán chuyến
biển từng tàu; trong đó, hoạch toán sử dụng xăng dầu theo định mức giờ máy hoạt
động, theo định mức số lượng và giá trị thuỷ sản khai thác; tiến hành so sánh định
mức với thực tế sử dụng, giữa các tàu với nhau.
b) Các xí nghiệp chế biến, nuôi
trồng, ận tải, cơ khí đóng sửa tàu thuyền ... quản lý sử dụng theo định mức cho
thời gian chạy máy (máy có công suất khác nhau) hoặc định mức trên một đơn vị sản
phẩm. Các xe vận tải đầu phải có sổ hành trình ghi rõ quãng đường đã chạy và lượng
hàng vận chuyển để theo dõi sử dụng xăng dầu.
c) Hàng quý, năm các đơn vị, địa
phương tiến hành quyết toán sử dụng xăng dầu cho sản xuất, thu mua, giao nộp
trung ương, xuất khẩu; đánh giá rút kinh nghiệm và có biện pháp khắc phục, lập
báo cáo gửi về Bộ và thông báo cho cơ quan cung ứng.
2. Đối với khu vực hành chính sự
nghiệp.
a) Sử dụng xăng dầu phải có định
mức, sử dụng xe con hợp lý theo đúng chỉ thị số 293-TTg ngày 5 tháng 9 năm 1975
của Thủ tướng Chính phủ.
b) Nghiêm cấm lấy xăng dầu của sản
xuất để dùng cho xe con các đơn vị hành chính sự nghiệp.
c) Các xe con cũng phải lập sổ
hành trình như xe vận tải.
VII. QUẢN LÝ
KHO TÀNG PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
1. Việc quản lý kho xăng dầu phải
theo đúng Thông tư số 46-TVT/TT ngày 22 tháng 2 năm 1965 của Tổng cục vật tư,
quy phạm quản lý kho ngành thuỷ sản.
2. Công tác phòng cháy, chữa
cháy thực hiện theo Thông tư số 49-TT/LB ngày 17 tháng 2 năm 1970 của liên Bộ
Công an - Tổng cục vật tư và Thông tư số 670-TT/LB ngày 20 tháng 7 năm 1970 của
liên Bộ Vật tư - Giao thông vận tải - Công an.
VIII. TIẾT KIỆM
XĂNG DẦU VÀ THU HỒI DẦU THẢI
1. Tiết kiệm xăng dầu trong sản
xuất, xây dựng, tiêu dùng đã trở thành yêu cầu bức thiết của toàn ngành, toàn
quốc, là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Mỗi đơn vị phải thực hiện nghiêm
chỉnh Chỉ thị số 78-TTg ngày 2 tháng 3 năm 1979 của Thủ tướng Chính phủ về tiết
kiệm xăng dầu và Chỉ thị số 144-TTg ngày 2 tháng 7 năm 1981 ề đẩy mạnh cuộc vận
động thực hành tiết kiệm trong các ngành, các cấp và trong nhân dân. Ngăn ngừa,
chống mất cắp dầu.
2. Tăng cường thu hồi dầu thải
theo Thông tư số 5-VT/TT ngày 21 tháng 6 năm 1971 của Bộ Vật tư về hướng dẫn thực
hiện chế độ thu hồi và sử dụng dầu thải ra trong sản xuất. Chú trọng thu hồi dầu
lẫn nước ở các tàu cá bằng cách trang bị các phương tiện chứa đựng thuận tiện
và quản lý chặt việc thu hồi.
IX. KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ PHẠT (ÁP DỤNG TRONG KHU VỰC KINH TẾ NHÀ NƯỚC)
1. Điều kiện để thưởng tiết kiệm:
a. Phải bảo đảm quy phạm kỹ thuật,
quy cách và tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy tắc về an toàn và bảo hộ lao động,
an toàn thiết bị và dụng cụ, không được vì tiết kiệm ở bộ phận này mà gây lãng
phí ở bộ phận khác.
b. Căn cứ để thưởng là định mức
có giá trị pháp lý theo Nghị định số 201/CP ngày 26/5/1981. Các đơn vị cần cụ
thể hoá cho từng tàu (hay khối tàu) nhưng tính chung trong toàn đơn vị không được
vượt quá định mức trên.
2. Nguồn tiền thưởng phạt: thực
hiện theo Quyết định số 133-TTg ngày 6/6/1981 của Thủ tướng Chính phủ. Bộ vận dụng
cụ thể như sau:
a. Thưởng 50% giá trị xăng dầu
tiết kiệm dưới định mức tiêu dùng trong sản xuất hoặc định mức hao hụt trong
lưu thông, cung ứng theo giá chỉ đạo. Thủ trưởng các đơn vị cùng ban chấp hành
công đoàn xem xét để quyết định việc thưởng được chính xác.
b. Phạt: Cá nhân, đơn vị có
trách nhiệm quản lý sử dụng xăng dầu mà sử dụng không đúng chế độ hoặc để xăng
dầu hao hụt quá định mức không phải do nguyên nhân khách quan (trú gió, tai nạn,
cấp cứu....) thì ngoài việc bị xử phạt về hành chính cần phải bồi thường 100%
giá trị xăng dầu theo giá thị trường tự do tại thời điểm đó. Nếu đã xử phạt còn
tiếp tục vi phạm thì phải phạt gấp hai lần giá trị xăng dầu thiếu hụt lần sau
theo giá thị trường tự do.
3. Phạt đối với các đơn vị sử dụng
trong cung ứng: đơn vị nào vi phạm nghiêm trọng định mức tiêu dùng xăng dầu, vi
phạm các chế độ, chính sách quản lý xăng dầu thì cơ quan cung ứng xăng dầu tạm
ngừng cung cấp và báo cáo lên cấp trên, đồng thời thông báo cho cơ quan chủ quản
đơn vị đó. Chỉ khi có ý kiến của cơ quan chủ quản, cơ quan cung ứng mới tiếp tục
cấp phát.
C. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Từng đơn vị, địa phương soát
xét lại và xây dựng ngay các định mức tiêu dùng, hao hụt xăng dầu. Công ty thuỷ
sản Trung ương và công ty xuất khẩu thuỷ sản xây dựng ngay các định mức xăng dầu
cho điều hành Trung ương và giao nộp xuất khẩu (nếu chưa có) trình Bộ duyệt.
Các định mức này phải trên cơ sở chi phí cho phép đồng thời đạt hiện quả kinh tế
trong kinh doanh.
2. Theo sự phân cấp, thủ trưởng
các đơn vị phải chịu trách nhiệm về quyền duyệt cấp, duyệt bán, việc quản lý sử
dụng xăng dầu theo đúng quy định này.
3. Các đơn vị, địa phương phổ biến,
triển khai thực hiện ngay bản quy định này, có thể hướng dẫn cụ thể thêm cho
phù hợp điều kiện riêng nhưng không được trái với bản quy định này.
Quyết định 5-TS/VTTT năm 1982 về bản Quy định quản lý cung ứng xăng dầu trong ngành thuỷ sản do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 5-TS/VTTT ngày 02/01/1982 về bản Quy định quản lý cung ứng xăng dầu trong ngành thuỷ sản do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
4.091
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|