ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4969/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 29 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI THỊ XÃ THÁI HÒA ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
Xét đề nghị của sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 2085/TTr-SKHĐT-TH ngày 19 tháng
10 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội thị xã Thái Hòa đến năm 2020, với các nội dung chính như sau:
I. Quan điểm phát triển kinh tế
- xã hội thị xã Thái Hòa đến năm 2020
1. Phát triển thị xã Thái Hòa phải
phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Nghệ An đến năm 2020 tại Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Nghệ
An đến năm 2020; Quyết định số 2355/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển kinh tế-xã hội miền
Tây Nghệ An đến năm 2020 và các quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan trên cơ sở đặc thù riêng của thị xã; phát triển kinh tế đi đôi với đào tạo, phát triển nhân lực nhằm hình thành đội ngũ nhân lực chất lượng
cao góp phần thực hiện thành công sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Tập trung khai thác, huy động mọi
nguồn lực, đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững; lấy dịch vụ làm động
lực và việc hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng
kinh tế-xã hội, nhất là hạ tầng giao thông làm khâu đột
phá phát triển kinh tế-xã hội góp phần đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội giảm thiểu chênh lệch mức sống, giàu nghèo giữa
các tầng lớp dân cư.
3. Phát triển kinh tế - xã hội theo
hướng đẩy mạnh hội nhập và hợp tác quốc tế đặc biệt với các nước ASEAN cũng như liên kết
chặt chẽ với các địa phương trong và ngoài tỉnh, nhất là các trung tâm phát triển
nhằm tận dụng, khai thác, phát huy các lợi thế so sánh trong quá trình phát triển.
4. Phát triển kinh tế gắn với bảo tồn văn hóa truyền thống cộng đồng dân
cư; bảo vệ môi trường đảm bảo cân bằng
sinh thái; không làm tổn hại và suy thoái cảnh quan thiên
nhiên.
5. Kết hợp chặt
chẽ giữa phát triển kinh tế với củng
cố quốc phòng, an ninh xây dựng hệ thống chính trị, nền
hành chính vững mạnh.
II. Mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội thị xã Thái Hòa đến năm 2020
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Thái
Hòa trở thành đô
thị loại III trực thuộc tỉnh, là trung tâm kinh tế, văn
hóa, thương mại, dịch vụ của vùng Tây Bắc Nghệ An; một
trong những trọng điểm phát triển của vùng Nam Thanh, Bắc
Nghệ; là cửa ngõ, đầu mối giao lưu
kinh tế - xã hội giữa các địa phương trong vùng với các cực
tăng trưởng của tỉnh; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ, từng bước hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc xứ Nghệ; quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật
tự an toàn xã hội được bảo đảm.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (tính theo giá trị tăng thêm theo giá so sánh 2010) bình quân hàng năm
đạt từ 11,5% đến 12,5%.
- Cơ cấu kinh tế
đến năm 2020 (tính theo giá trị gia tăng): ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản: 11
- 12%; công nghiệp - xây dựng: 28 - 29%; dịch vụ: 59 - 61%.
- Thu nhập bình
quân đầu người năm 2020 đạt 70-75 triệu đồng.
- Thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn đến năm 2020 tăng trưởng trên 17% hàng năm.
- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới: 6/6 xã, đạt 100%.
- Tổng vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt trên 12.000 tỷ đồng.
2.2. Về văn hóa - xã hội
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm
dưới 1%.
- Mức giảm tỷ lệ
sinh hàng năm 0.4‰-0,5‰
- Tỷ lệ đô thị hóa: 50%-60%
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo: 0,5%/năm
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng: dưới 11%.
- Tỷ lệ trường
chuẩn quốc gia (mức độ 1): 100%; (mức độ 2): 60%.
- Tạo việc làm mới: 2.000 người.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo: đạt
trên 70%.
- Tỷ lệ xã, phường đạt bộ tiêu chí quốc
gia về y tế (giai đoạn 2012-2020): 100%.
- Tỷ lệ bác sỹ/vạn
dân: đạt trên 13,9 bác sỹ/vạn dân([1]).
- Tỷ lệ giường bệnh/vạn dân: đạt trên 57,8 giường/vạn dân([2]).
- Tỷ lệ gia đình văn hóa: đạt trên
90%.
- Tỷ lệ khối, xóm văn hóa: đạt trên
87,3%
- Tỷ lệ xã, phường có thiết chế văn
hóa thể thao đạt tiêu chí của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch là 100%
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế:
đạt trên 80%; tỷ lệ dân số trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội: đạt trên 50%.
2.3. Về môi trường
- Độ che phủ của rừng: 28%([3])
- Tỷ lệ hộ dân
đô thị được dùng nước sạch 98%.
- Tỷ lệ dân nông
thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt trên 96%.
- Tỷ lệ rác thải được thu gom đạt trên 95%.
III. Điều chỉnh, bổ sung định hướng
phát triển các ngành, lĩnh vực của thị xã Thái Hòa đến năm 2020
1. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
- Tốc độ tăng trưởng GTGT ngành công
nghiệp - xây dựng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 13,4%/năm
(công nghiệp 12,5%; xây dựng 14,0%/năm).
- Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp chuyển dịch
theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp
chế biến, giảm tỷ trọng công nghiệp khai thác.
- Ưu tiên phát triển các ngành công
nghiệp chế biến sâu; cơ khí chế tạo, gia công cơ khí (sửa
chữa máy, thiết bị, các phương tiện vận tải, thiết bị nông nghiệp cầm tay...); công nghiệp sản
xuất vật liệu xây dựng (gạch ốp lát,
đá trắng, cát sỏi); phát triển đồ gia dụng, phân bón, hóa chất; công nghệ điện tử viễn thông; công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu người dân trong vùng:
- Phát triển hạ
tầng kỹ thuật làng mộc mỹ nghệ Quang Phong quy mô 20 ha. Tiến hành di dời, tập trung một số doanh nghiệp như: xưởng cơ khí 250 Phủ Quỳ; nhà máy chế biến cà phê - cao
su; công ty cổ phần dầu thực vật... về các cụm công nghiệp
đã được quy hoạch tạo thành các cụm liên kết công nghiệp đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Ưu tiên thu hút đầu tư xây dựng: nhà máy chế biến
cao su kỹ thuật công suất 10 triệu sản phẩm/năm; nhà máy sản xuất vật liệu mới với công suất 2000 tấn/năm; nhà máy chế
biến cao su hòa tan công suất 2000 tấn/năm; nhà máy dầu thực
vật 10 ngàn lít/năm; Nhà máy chế biến
thức ăn gia súc 100.000 tấn/năm; nhà máy sản xuất gạch
không nung 20-30 triệu viên/năm; Nhà máy may mặc xuất khẩu
công suất 500 ngàn sản phẩm/năm; Nhà máy sản xuất phân hữu cơ sinh học 50 ngàn tấn/năm.
- Phát triển ngành công nghiệp chế biến
nông, lâm sản... gắn với các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề tạo giá trị gia tăng lớn trên một số sản phẩm như công
nghiệp sản xuất chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa, chế
biến gia súc, gia cầm, chế biến rau,
quả, cà phê, cao su, dược liệu, chế biến gỗ, đồ mộc dân dụng,
ván ghép, dăm phục vụ xuất khẩu, sản xuất mật ong, miến
dong...
- Hoàn thiện quy hoạch các khu, cụm
công nghiệp với tổng diện tích khoảng 400-500 ha. Quy hoạch mới Khu công nghiệp
Phủ Quỳ (250 ha); hoàn thiện Quy hoạch đầu tư phát triển hai cụm công nghiệp Nghĩa Thuận, Tây Hiếu vào năm 2020. Tiếp tục đầu tư
hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Nghĩa Mỹ (quy
mô 35 ha) trước năm 2020 và đẩy mạnh
xúc tiến thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp này. Xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
thuật cơ bản đồng bộ ở tất cả các khu, cụm công nghiệp đưa Thái Hòa trở thành trung tâm công nghiệp chế biến của
vùng Tây Bắc Nghệ An.
2. Dịch vụ
Khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ tạo ra sự đột phá trong phát triển
kinh tế-xã hội. Phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn
2016-2020 đạt khoảng 14,5%. Cơ cấu ngành dịch vụ chiếm khoảng
60% trong cơ cấu kinh tế của thị xã.
2.1. Lĩnh vực thương mại
- Đầu tư xây dựng các hạng mục công
trình thương mại, dịch vụ dọc theo QL 48, tuyến đường ngang N6 và tuyến đường
trục chính đô thị, tâm điểm là khu vực ngã năm phường Hòa
Hiểu và phường Long Sơn bao gồm: nhà hàng, siêu thị, khách sạn...;
Cải tạo, nâng cấp, xây dựng các chợ gồm: Chợ Hiếu Quang Tiến, Nghĩa Thuận đạt
tiêu chuẩn chợ loại I, xây dựng tuyến phố chuyên doanh xung quanh chợ Hiếu;
- Xây dựng Trung
tâm thương mại đa chức năng, tài chính ngân hàng, dịch vụ
tổng hợp và dịch vụ văn phòng cho thuê tại khu vực Đổng Lầy-Gốc Gạo; tập trung xây dựng 2 khu phức hợp
dịch vụ-thương mại tại vị trí nhà máy dầu thực vật xã Tây
Hiếu diện tích khoảng 2 ha và trung tâm thương mại-dịch vụ (3 ha) nằm trong khu quy hoạch thương mại-dịch vụ trung tâm
tại phường Hòa Hiếu và phường Long Sơn (có diện tích khoảng 25 ha);
- Phát triển nhanh các loại hình dịch vụ như dịch vụ vận tải; bán buôn bán lẻ, dịch vụ nông nghiệp, công nghiệp; bưu chính viễn thông;
tài chính - tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm; dịch vụ cơ khí,
điện tử, dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa thể thao...đưa GTSX ngành thương mại (giá so sánh 2010) đạt
khoảng 1,7 nghìn tỷ đồng; tổng mức lưu
chuyển hàng hóa đạt khoảng từ 2,8 - 3,0
nghìn tỷ đồng vào năm 2020.
2.2. Lĩnh vực du lịch
- Phát triển các khu du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng; xây dựng hệ thống
khách sạn nhà hàng phục vụ hội nghị, hội thảo cũng như hoạt động du lịch; khu
vui chơi, giải trí, kinh doanh dịch vụ du lịch tổng hợp tại khu N6 và xã Nghĩa
Hòa (khu Vực Giồng) bên dòng sông Hiếu.
- Bảo tồn phát huy giá trị các di tích văn hóa, lịch sử trên địa bàn thị
xã để phát triển du lịch. Khu di chỉ khảo cổ quốc gia về
người Việt cổ và đền Làng Vạc, Khu di tích Bác Hồ về thăm
Đông Hiếu với trung lâm hoạt động văn hóa cộng đồng gắn với dịch vụ du lịch, thương mại, khu lâm viên Bàu Sen gắn với
di tích đền Bàu Sen, phường Hòa Hiếu.
- Đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng giao thông kết nối các điểm,
khu dân cư, đô thị từ khu vực N6 qua Nghĩa Hòa, qua vùng sản xuất nông nghiệp ở
Nghĩa Thuận, Nghĩa Hiếu, Tây Hiếu... với khu du lịch nông trường Đông Hiếu tạo thành tuyến du lịch nội thị kết nối với các tuyến
du lịch trong vùng và khu vực.
2.3. Dịch vụ Vận tải
- Đầu tư xây dựng đồng bộ, đảm bảo khai thác hiệu quả, bền vững hạ tầng
giao thông hiện có; phát triển hạ tầng
giao thông theo Đề án nông thôn mới.
- Phát triển các
loại hình dịch vụ vận tải, bố trí hợp lý các tuyến vận tải,
quản lý có hiệu quả và nâng cao chất lượng dịch vụ, khuyến khích vận tải hành
khách du lịch, khai thác các tuyến xe buýt nội thị và liên vùng.
2.4. Dịch vụ Tài chính Tín dụng, Ngân hàng
- Tập trung vốn đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, đồng thời cung ứng các dịch vụ tín dụng, ngân
hàng phù hợp cho các tổ chức kinh tế và dân cư. Tạo nguồn
lực phục vụ đắc lực sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
địa phương; tổng vốn huy động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn thị xã phấn đấu đạt khoảng 5.500 - 6.000
tỷ đồng vào năm 2020.
- Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại ngân hàng các tổ chức tín dụng về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực theo các đề án được
duyệt. Đặc biệt là xây dựng phong cách kinh doanh văn
minh, hiện đại lấy khách hàng làm trọng tâm; đạt mục tiêu
đến năm 2020 có khoảng từ 20 - 25 tổ chức tín dụng, ngân hàng hoạt động trên địa bàn.
2.5. Dịch vụ bưu chính viễn
thông
Ưu tiên đầu tư
phát triển dịch vụ bưu chính viễn
thông và công nghệ thông tin, phấn đấu, đến năm 2020, 100% cơ quan nhà nước được trang bị thiết bị chuyên dụng và
các biện pháp nâng cao bảo đảm an toàn an ninh thông tin.
100% xã, phường có trạm truyền thanh sử dụng tần số theo quy hoạch sử dụng kênh
tần số phát thanh FM. 100% xã, phường,
thị tứ có kết nối internet băng thông
rộng phục vụ cho công tác thông tin, tuyên truyền của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
3. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
- Tốc độ tăng trưởng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản bình quân giai đoạn 2016-2020
tăng 4,8%/năm.
- Phát triển vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao (trồng cỏ, cây thức
ăn nuôi bò sữa, trồng rau củ quả, hoa, cây ăn quả như hồng,
quýt ngọt, bưởi, cam), cây cà phê,
cao su và các sản phẩm nông nghiệp
hàng hóa chất lượng cao khác.
- Tập trung trồng có phục vụ chăn
nuôi bò sữa cho các nhà máy chế biến sữa trên địa bàn; trồng
rau, hoa, củ quả cây dược liệu, cây ăn quả, cây công nghiệp... tại các phường, xã như Đông Hiếu, Nghĩa Thuận, Nghĩa Mỹ, Quang
Tiến, Nghĩa Tiến, Nghĩa Hòa, Quang Phong, Long Sơn... trong đó diện tích trồng rau củ an toàn đến năm 2020 khoảng
180 ha, phấn đấu nâng giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác đạt trên 120 triệu đồng vào năm 2020.
- Hình thành Trung tâm nghiên cứu, sản xuất giống cây con quy mô vùng, trong đó
đầu tư nâng cấp, mở rộng Trung tâm nghiên cứu cây ăn quả và cây công nghiệp vùng
Tây Bắc tỉnh Nghệ An đáp ứng nhu cầu của các địa phương trong và ngoài vùng.
4. Điều chỉnh quy hoạch phát triển
các lĩnh vực xã hội
4.1. Phát triển dân số, nguồn nhân
lực
- Tiếp tục duy trì giảm tỷ suất sinh, tiến tới ổn định quy mô, nâng cao
chất lượng dân số cả về thể chất, trí tuệ và tinh thần, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; giảm số người sinh con thứ 3 trở lên, thực hiện chủ trương mỗi cặp vợ chồng sinh đủ 2 con, thực hiện phân bổ
dân cư một cách hợp lý;
- Đẩy mạnh đào tạo
nâng cao chất lượng nhân lực và toàn dụng lao động, nâng tỷ
lệ lao động qua đào tạo lên khoảng 68-70% vào năm 2020.
- Nâng cao tỷ lệ
học sinh tốt nghiệp các cấp chuyển tiếp vào các cấp học
cao hơn; thực hiện phân luồng, hướng nghiệp đào tạo cho học sinh sau khi tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Tăng quy mô tuyển sinh học nghề. Tổ
chức đào tạo nghề cho người lao động theo các cấp trình độ (3 cấp
trình độ chính là sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề) phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động trong vùng và tỉnh.
4.2. Vấn đề việc làm và tạo việc
làm
Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận
lợi (hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi, tạo cơ hội cho người lao động tham gia đào tạo nghề...) khuyến khích
người dân chủ động trong vấn đề tự tạo việc làm, phấn đấu mỗi năm giải quyết việc làm bình quân cho khoảng 2.000
lượt người có nhu cầu tìm kiếm việc làm và hạ tỉ lệ thất nghiệp ở nông thôn xuống dưới 1% vào năm 2020.
4.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe
nhân dân
- Tập trung, ưu tiên tối đa mọi nguồn
lực hoàn thành việc xây dựng cơ sở vật chất, bố trí đủ nguồn
nhân lực, nâng tỷ lệ bác sỹ/vạn dân dạt trên 13,9 bác sỹ;
tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt khoảng
57,8 giường; sẵn sàng; đưa vào khai thác sử dụng bệnh viện
Đa khoa Tây Bắc Nghệ An quy mô 250 giường bệnh đáp ứng nhu
cầu chăm sóc, khám, điều trị sức khỏe cho nhân dân vùng
Tây Bắc tỉnh Nghệ An và lân cận.
- Xây dựng mới, cải tạo nâng cấp một
số hạng mục công trình y tế như: xây dựng Trung tâm y tế thị xã trở thành trung
tâm Y tế có giường bệnh với quy mô 50- 80 giường bệnh; cải
tạo, nâng cấp 10 trạm y tế xã phường,
đảm bảo đủ 100% xã, phường đạt chuẩn
quốc gia y tế trước năm 2020; xây dựng mới trạm y tế
phường Hòa Hiếu; trạm y tế xã Nghĩa Thuận đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe
ở các tuyến y tế, đẩy mạnh đầu tư
trang thiết bị tiên tiến và ứng dụng tiến bộ y học hiện đại vào công tác chăm sóc bảo
vệ sức khỏe nhân dân, chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe
ban đầu.
- Chăm lo sức khỏe cho các đối tượng chính sách xã hội, trẻ em dưới 6 tuổi, từng bước bảo đảm công bằng trong chăm sóc bảo
vệ sức khỏe, nhất là trong các dịch vụ khám, chữa bệnh; tỷ
lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 80%; tỷ lệ dân số
trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 50%.
- Đảm bảo cung ứng đủ thuốc và trang thiết bị y tế thiết yếu cho các hoạt động chăm sóc bảo vệ
sức khỏe nhân dân ở các tuyến từ thị xã đến xã, phường. Từng bước xây dựng Thái Hòa trở thành
trung tâm y tế, điều dưỡng, chăm sóc sức khỏe vùng miền
Tây Bắc Nghệ An.
4.4. Giáo dục - Đào tạo
- Đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp đảm bảo cơ cấu hợp lý theo hướng kiên cố hóa,
hiện đại hóa đáp ứng nhu cầu học tập của người dân, góp phần
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho thị xã, cho tỉnh và vùng lân cận;
nâng cấp mở rộng quy mô trường TH, THCS, THPT khu vực Tây Hiếu đáp ứng nhu cầu
học tập của các xã của huyện Nghĩa Đàn như Nghĩa An, Nghĩa Đức, Nghĩa Khánh, Nghĩa Hưng, Nghĩa Hiếu, Nghĩa Liên, Nghĩa Tân;
đầu tư xây dựng thay thế cho 159
phòng học đã xuống cấp; xây dựng 100 phòng ở công vụ cho giáo viên với tổng diện tích xây dựng 2.200m2.
- Đổi mới nội
dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở các cấp học, bậc học. Tập trung
nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, coi trọng giáo dục
đạo đức lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành và
khả năng lập nghiệp của học sinh. Mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo ngoại
ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin trong các nhà trường.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng đạt 100% trên
chuẩn và từng bước nâng cao đời sống
vật chất tinh thần cho đội ngũ giáo viên; thực hiện chính sách ưu đãi đối
với giáo viên, nhà quản lý, cán bộ giáo dục giỏi.
- Đẩy mạnh tiến
trình xã hội hóa giáo dục đào tạo, đa dạng hóa các loại
hình đào tạo, nâng cao chất lượng toàn diện khẳng định thương hiệu của mỗi trường
và khuyến khích phát triển mạnh các trường ngoài công lập
bằng cách chuyển đổi và thành lập mới. Nâng cấp trường Trung cấp nghề kinh tế - kỹ thuật Tây Bắc thành
trường cao đẳng nghề kinh tế-kỹ thuật Tây Bắc Nghệ An; xây dựng các phân hiệu một
số trường đào tạo nhân lực cho ngành
y tế, văn hóa, giáo dục, công nghệ sinh học... đóng góp
tích cực vào đào tạo nhân lực chất lượng cao cho vùng Tây Bắc Nghệ An và vùng miền núi Nam Thanh Hóa.
- Phấn đấu đến năm 2020, Thái Hòa nằm trong top 3 về giáo dục - đào tạo của tỉnh;
là trung tâm giáo dục và đào tạo của khu vực Tây Bắc Nghệ
An.
4.5. Văn hóa, thông tin và thể
dục, thể thao
- Đẩy mạnh đầu
tư và xã hội hóa các hoạt động văn hóa; xây dựng mới, nâng cấp các thiết chế văn hóa tại
trung tâm thị xã như bảo tàng, nhà văn hóa trung tâm, sân
vận động; khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư xây dựng, kinh doanh các thiết chế văn hóa; thực hiện tốt các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa”, thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội. Phấn đấu đến năm
2020 có 100% phường, xã, khối xóm có nhà văn hóa khang trang, đủ diện tích hạng mục theo quy định của tỉnh và
đủ thiết bị cho hoạt động; tỷ lệ gia đình văn hóa đạt trên
90%; tỷ lệ khối, xóm văn hóa đạt trên 87,3%; tỷ lệ xã, phường
có thiết chế VHTT đạt chuẩn theo tiêu chí của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch là 100%;
- Bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch
sử văn hóa, đến 2020 có 4 di tích được tu bổ tôn tạo (khu di chỉ khảo cổ
học Làng Vạc, khu tưởng niệm Bác Hồ về thăm Đông Hiếu, di
tích đền Làng Lụi xã Nghĩa Mỹ, đền
Bàu Sen, phường Hòa Hiếu); khôi phục và tổ chức tốt các lễ hội truyền thống chú
ý gắn lễ hội với loại hình du lịch tâm linh phục vụ nhu cầu
người dân và phát triển du lịch dịch vụ.
- Ưu tiên nguồn lực, đầu tư xây dựng thị xã Thái Hòa trở thành trung tâm thể
thao của tỉnh và vùng Tây Bắc Nghệ An, có đủ điều kiện, hạng
mục công trình có thể đăng cai tổ chức các cuộc thi đấu cấp
quốc gia bao gồm các công trình như nhà thi đấu, sân vận động,
bể bơi, trung tâm đào tạo vận động viên...Phấn đấu đến năm
2020, 100% xã, phường, thị trấn đầu tư xây dựng khu tập luyện
TDTT có diện tích từ 2.000m2 trở lên; 100% xã,
phường, thị trấn hoàn thiện khu vui chơi giải trí TDTT theo tiêu chuẩn.
4.6. An sinh xã hội
- Thực hiện đồng
bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình, dự án giảm nghèo, tạo cơ hội cho
người nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp về sản xuất, đất đai, tín dụng, dạy
nghề, tạo việc làm, khuyến nông, khuyến lâm, tiêu thụ sản phẩm,
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới
bình xuống dưới 1% vào năm 2020. Thực hiện giảm nghèo bền vững, ngăn chặn gia tăng bất bình đẳng. Kiểm soát bất
bình đẳng giữa các nhóm dân cư về thu nhập và cơ hội tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản; bảo vệ có hiệu quả
trẻ em và phụ nữ nghèo, dễ bị tổn thương, bị
lạm dụng.
- Tạo việc làm mới bình quân hàng năm cho khoảng 2.000 người; nâng cao chất lượng
và hiệu quả của các dịch vụ xã hội tại các vùng nông thôn.
V. Về quốc phòng, an ninh
- Phát triển
kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng an ninh, xây dựng khu
vực phòng thủ vững chắc, đảm bảo an ninh chính trị, giữ vững
trật tự xã hội; giữ vững thế trận quốc
phòng toàn dân và an ninh nhân dân. Phát triển thế trận toàn dân, đảm bảo địa
bàn thị xã luôn ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững qua đó củng cố vững chắc quốc phòng, an ninh và thực hiện
tốt hai nhiệm vụ chiến lược của đất nước.
- Chủ động nắm chắc tình hình, dự báo
tình hình và làm tốt công tác đấu tranh, phòng ngừa và ngăn chặn tội phạm vận
chuyển, mua bán ma túy, phòng chống buôn bán phụ nữ trẻ em, phòng chống buôn bán, vận chuyển
hàng lậu, hàng cấm, tội phạm có tổ chức, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm
sử dụng công nghệ cao, tội phạm về môi trường...
VI. Bảo vệ môi trường
Bảo tồn, khai thác và sử dụng hợp lý
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hạn chế mức độ gia tăng
ô nhiễm suy thoái và sự cố môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học; khắc phục sự cố ô nhiễm môi trường,
bảo vệ rừng phòng hộ, môi trường. Phấn đấu đến năm 2020, trên 95% rác thải sinh hoạt, chất
thải trong sản xuất dược thu gom xử lý đạt tiêu chuẩn; trên 96% tỷ lệ dân số
nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh; tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch đạt trên 98%; tỷ lệ che phủ rừng đạt 28%.
VII. Phát triển kết cấu hạ tầng
1. Hạ tầng giao thông
* Giao thông đường bộ
Tập trung đầu tư có trọng tâm trọng xây dựng, nâng cấp, cải tạo
hệ thống giao thông đường bộ (quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ giao thông đô thị và
giao thông nông thôn kết nối liên vùng) gồm:
- Quốc lộ 48: Xây
dựng tuyến tránh quốc lộ 48 qua thị xã Thái Hòa về phía Nam, kết nối với tuyến
Hoàng Mai - Thái Hòa, điểm đầu Km31+500 QL48, điểm cuối Km
41+500 QL48, dài 11 km nhằm hạn chế giao thông đối ngoại qua đô thị phục vụ mở
rộng không gian đô thị về phía Nam và Tây Nam.
- Tỉnh lộ: nâng cấp tỉnh lộ 545 đoạn qua địa bàn thị xã, gắn kết với các tuyến giao thông trên địa
bàn thị xã, tạo điều kiện thuận lợi trong giao lưu kinh tế với một số xã thuộc huyện Nghĩa Đàn và Tân Kỳ; hoàn thiện tuyến đường
trục chính và xây dựng Cầu Hiếu 2 để phát triển đô thị và dịch vụ về phía Tây
sông Hiếu. Sửa chữa và nâng cấp cầu Hiếu hiện
có.
- Giao thông nội thị:
+ Xây dựng mới
tuyến đường nối từ khu vực Thị ủy (đường 32) cắt quốc lộ 48 chạy qua khu đô thị đường N6 trên địa bàn xã Long Sơn kéo dài tới Vực Giồng qua xã Nghĩa Hòa đi Làng Vạc,
đến khu vực di tích Bác Hồ về thăm Nông trường Đông Hiếu.
+ Hoàn thành xây
dựng công trình tuyến đường ngang N6;
tuyến trục chính đô thị đoạn 2 (từ Gốc Gạo đến chân cầu Hiếu
2); tuyến đường ngang N1; tuyến đường
ngang; tuyến trục dọc D4; tuyến trục dọc D3.
- Hoàn thiện việc lắp đặt hệ thống
chiếu sáng, biển báo, cột mốc đường giao thông đô thị (5
km đường mới), làm vỉa hè, hệ thống thoát nước mưa, nước thải...
- Hệ thống cầu:
Giai đoạn 2015-2020: tiếp tục xây dựng
một số cầu, tiến tới hoàn thiện hệ thống giao thông cụ thể:
+ Cầu qua sông Hiếu (phía Bắc) tuyến đường vòng phía Tây thị xã Thái Hòa.
+ Cầu qua sông Hiếu tuyến trục ngang
hỗ trợ phát triển du lịch hồ Khe Đá.
- Bến xe, bãi đỗ xe:
+ Đầu tư xây dựng
bến xe thị xã Thái Hòa thành bến xe đầu
mối của vùng liên huyện, quy mô khoảng 5ha, vị trí dự kiến
tại nút giao QL 48 và tuyến tránh QL 48 (đoạn qua TX Thái Hóa).
+ Đầu tư xây dựng thêm một bến xe (bến loại 2 với quy mô khoảng 1,5 ha) tại khu vực phía Tây thuộc
xã Nghĩa Tiến và Cụm dịch vụ bãi đậu
xe tại khối Tây Hồ 1, phường Quang Tiến và khối Đồng Tâm
2, phường Hòa Hiếu.
* Giao thông đường sắt
Duy tu, bảo dưỡng trở thành tuyến vận tải lưỡng dụng (quốc phòng
và dân sự) vận chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa các khu
công nghiệp thị xã Thái Hòa, huyện Nghĩa Đàn Quỳ Hợp, Quỳ
Châu và vùng Tây Bắc Nghệ An.
* Giao thông đường thủy: Hoàn thiện việc kè bờ Đông, Tây sông Hiếu phát triển du lịch.
2. Hạ tầng cấp diện
Cải tạo hệ thống lưới điện hiện nay
theo hướng giảm mật độ lưới điện trong vùng trung tâm, xu hướng đưa trạm điện 110
Kv ra khỏi khu vực nội thị. Các tuyến trung áp xây dựng mới,
cải tạo hướng tuyến cần phải xây dựng
theo tiêu chuẩn thiết bị 22 Kv và vận hành ở 10 Kv. Lưới hạ
thế chọn cấp điện áp 380/220V, dùng cáp vặn xoắn ABC dẫn tới các hộ tiêu thụ điện. Chọn tiết diện đường trục chính ABC-70 trở
lên, đường nhánh chọn nhỏ hơn. Đến
năm 2020 Pmax của thị xã dự kiến đạt 34,1 MW, dự kiến nâng
công suất trạm 110kV Nghĩa Đàn lên
(40+25) MVA (Thị xã Thái Hòa hiện được cấp điện từ trạm 110kV Nghĩa Đàn (110/35/10kV-25MVA); lưới điện trên địa bàn gồm 3 cấp điện áp 10 kV, 35 kV và 22 kV.
3. Hạ tầng thủy lợi, cấp nước sạch
- Đầu tư xây dựng
hệ thống thủy lợi: Sửa chữa, nâng cấp, làm mới các hồ đập,
trạm bơm, kênh tưới như hồ Nghĩa Hưng, Thống Nhất (Tây Hiếu), 3/2, Khe Ồ, Cồn Bông (Nghĩa Thuận), Đồi Thịnh (Đông Hiến) và hồ Khe Vĩnh 2 (Nghĩa
Mỹ). Xây dựng hoàn chỉnh Dự án kè
sông Hiếu.
- Đầu tư, mở rộng hệ thống cấp nước
thị xã Thái Hòa lên 16.000 m3/ngày đêm (vốn ADB). Hoàn chỉnh hệ thống mạng ống phục vụ đến tất cả các phường, xã. Phấn đấu đến năm 2020, có
96% dân số toàn thị xã dược sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh
môi trường.
4. Hạ tầng thông tin và truyền
thông
- Đầu tư hiện đại hóa hệ thống phân
phối truyền dẫn công nghệ cao và cáp quang trên địa bàn. Thực hiện ngầm
hóa cáp quang ở khu vực trung tâm và tuyến trục chính, tiến
tới ngầm hóa toàn bộ tuyến cáp quang trên địa bàn vào năm
2020.
- Đầu tư nâng cấp, cải tạo hiện đại
hóa trung tâm bưu chính-viễn thông thị
xã tại trụ sở Chi cục thuế cũ; nâng cấp bưu điện trung tâm thị xã, ngoài ra,
xem xét, đầu tư thêm một chi nhánh bưu điện tại đô thị
Đông Hiếu; mở rộng dịch vụ Internet ở các phường, xã, từng bước nâng cao chất
lượng phổ cập internet đến các trường
phổ thông THCS và THPT, các hộ gia đình đặc biệt ở khu vực
thành thị.
- Nâng cao chất
lượng dịch vụ bưu chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin, giao dịch điện tử trong các hoạt động như quản lý nhà nước, dịch vụ và
giao dịch thương mại điện tử, chuyển giao công nghệ, trong các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp và người dân. Tạo lập môi trường cho dịch vụ thông
tin - viễn thông, đồng thời tăng cường quản lý nhà nước về mạng thông tin.
VIII. Định hướng sử dụng đất
- Đất nông nghiệp chủ yếu sử dụng cho
mục đích canh tác lúa cao sản, các loại cây trồng hàng năm
và lâu năm có giá trị kinh tế cao. Đến
năm 2020, diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp là 9.699,6 ha chiếm 71,9% tổng diện tích đất
tự nhiên.
- Tăng dần diện tích đất phi nông
nghiệp. Đến năm 2020, diện tích đất phi nông
nghiệp là 3.656,3 ha chiếm 27,1% tổng diện tích đất tự
nhiên; tiếp tục giành quỹ đất để sử dụng vào mục đích giao
thông, đô thị và công nghiệp, dịch vụ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.
- Huy động tối
đa diện tích đất chưa sử dụng để phục vụ cho các mục đích
kinh tế - xã hội và môi trường. Đến năm 2020, đất chưa sử dụng còn khoảng 0,9% tổng diện tích đất tự nhiên.
IX. Định hướng tổ chức không
gian lãnh thổ
1. Không gian các vùng kinh tế
Đến năm 2020,
thị xã Thái Hòa sẽ trở thành đô thị loại III
trực thuộc tỉnh Nghệ An gồm các vùng:
- Vùng
đô thị: khu vực đô thị được
mở rộng về phía Nam và Tây Nam (khu vực đường N6, phường Long Sơn và xã Nghĩa
Hòa) gồm 12 đơn vị hành chính (05 phường, 01 thị trấn và 6 xã) tăng thêm 2 đơn vị hành chính so với hiện nay
(thành lập thị trấn Đông Hiếu trên đường Hồ Chí Minh và phường Hưng Tiến). Các đô thị chính gồm khu đô thị Đông Hiếu với quy mô 450 ha; khu đô
thị Đông Hưng với quy mô 150 ha; khu đô thị trung tâm với quy mô 801,7 ha gồm
phường Hòa Hiếu, phường Quang Tiến, phường Long Sơn, xã Tây Hiếu và Nghĩa Tiến.
- Vùng công nghiệp: bố trí cận kề tuyến đường Hồ Chí Minh, gắn liền với
Quốc lộ 48 gồm các xã Đông Hiếu, Nghĩa Mỹ, Nghĩa Thuận,
Tây Hiếu bao gồm các khu, cụm công nghiệp như: khu công
nghiệp Phủ Quỳ (quy mô 250 ha); cụm công nghiệp Nghĩa Thuận;
cụm công nghiệp Tây Hiếu và Nghĩa Mỹ.
- Vùng nông nghiệp, lâm nghiệp: vùng trồng cây
công nghiệp, cây ăn quả ở Tây Hiếu, Đông Hiếu, Nghĩa Tiến, Nghĩa Thuận; vùng trồng rau, củ, quả sạch ở
Nghĩa Hòa, Nghĩa Tiến, Nghĩa Thuận; vùng trồng lúa (Nghĩa Thuận, Nghĩa Mỹ); vùng chăn nuôi đại gia súc (Đông Hiếu,
Nghĩa Hòa, Nghĩa Tiến, Nghĩa Mỹ).
- Vùng du lịch, dịch vụ, nghỉ dưỡng di tích lịch sử văn hóa, danh thắng: được xác định ở khu vực
Lâm viên Bàu Sen, đường N6, khu vực Giồng xã Nghĩa Hòa bên dòng sông Hiếu, xã
Đông Hiếu (khu vực nông trường Đông Hiếu)...
2. Phân khu chức năng của đô thị:
- Khu trung tâm chính trị-hành chính:
tập trung trên địa bàn phường Hòa Hiếu, gồm các cơ quan
như: Thị ủy, HĐND-UBND, UBMTTQ và các tổ chức đoàn thể.
- Khu trung tâm thương mại - dịch
vụ: gồm khu Đồng Lầy dọc QL48, tuyến
đường ngang N6 và tuyến đường trục chính đô thị, tâm điểm là Ngã 5 phường Hòa Hiếu, phường Long Sơn (xây dựng nhà hàng, siêu thị, trung tâm thương mại
khách sạn, khu vui chơi giải trí tổng
hợp...); khu dịch vụ phức hợp tại Nhà máy dầu thực vật xã
Tây Hiếu; xây dựng tuyến phố chuyên doanh tại
khu vực chợ Hiếu.
- Khu du lịch: tập trung tại các khu: Đồng Lầy dọc QL48; khu vực đường N6; vực Giồng xã Nghĩa Hòa (gồm hai bên bờ
sông Hiếu); khu vực Đông Hiếu, Tây Hiếu.
- Khu trung tâm thể dục thể thao: bố trí trên địa bàn xã Tây Hiếu theo quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Khu trung tâm văn hóa: bố trí
trên địa bàn phường Hòa Hiếu gồm khu công viên văn hóa Bàu
Sen và kêu gọi đầu tư xây dựng khu tưởng
niệm Bác Hồ về thăm nông trường Đông Hiếu ở xã Đông Hiếu.
- Khu trung tâm y tế: bao gồm Bệnh viện đa khoa khu vực Tây Bắc và khu
vực Trung tâm y tế quy mô từ 50-80 giường (khu vực Bệnh viện đa khoa hiện nay).
- Khu trung tâm giáo dục đào tạo: trên địa bàn xã Tây Hiếu với
hạt nhân là Trường Cao đẳng dạy nghề Kinh tế kỹ thuật miền Tây có quy mô 5,9 ha.
- Các khu đô thị mới: khu đô thị Phủ Quỳ Happy Land tại xã Tây Hiếu và xã Nghĩa Tiến (quy mô
83 ha); khu Biệt thự Gold Dent Star tại xã Tây Hiếu (14 ha); khu đô thị mới
Đông Hưng quy mô 150 ha; khu nhà ở cao tầng tại các đô thị
Đông Hưng, Đông Hiếu dọc các trục giao thông QL48 từ Nghĩa
Thuận.
3. Xây
dựng nông thôn mới
Đẩy nhanh tiến độ
xây dựng, hoàn thành chương trình nông thôn mới, phấn đấu đến cuối năm 2015, 100% số xã (6/6 xã) hoàn
thành xây dựng chương trình.
X. Danh mục các chương trình, dự
án ưu tiên đầu tư tại Phụ lục kèm theo
XI. Các giải pháp thực hiện Quy
hoạch
I. Giải pháp về vốn
đầu tư
Tổng vốn đầu tư ước tính cho giai đoạn 2916-2020 cần khoảng
12.000 tỷ đồng (giá hiện hành). Để đảm
bảo thu hút được nguồn vốn đầu tư cần thực hiện các giải
pháp huy động và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư, cụ thể như
sau:
- Đối với nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước: tập trung nguồn vốn đầu tư cho các công trình
hạ tầng quan trọng, các công trình trọng điểm, thông qua
các chương trình đầu tư của Nhà nước như: các chương trình đầu tư cho quốc phòng, an ninh; các chương trình xóa đói giảm
nghèo...; nguồn vốn bổ sung vào ngân sách Nhà nước thông qua việc sử dụng quỹ đất cho phát triển kinh tế, xã hội; Tăng cường huy động, tìm sự
hỗ trợ của các nguồn vốn thuộc ngân sách cấp trên, nguồn
trái phiếu Chính phủ, nguồn Chương trình mục tiêu, nguồn vốn ODA; khuyến khích
triển khai thực hiện các dự án theo cơ chế đối tác công tư
(PPP) nhằm đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án mới trên
địa bàn.Thực hiện chi ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí, ưu tiên cho các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội. Chủ động cơ cấu, sắp xếp lại nguồn vốn đầu tư hàng năm để thanh toán cho các
công trình đã hoàn thành. Tăng cường quản lý tài sản công.
- Đối với nguồn
vốn ngoài ngân sách Nhà nước: thực hiện nghiêm túc Luật Doanh nghiệp; Thực hiện
xã hội hóa một số lĩnh vực, khuyến khích nhân dân tham gia
các hoạt động phát triển hạ tầng (điện,
đường, trường, trạm,...) theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm; Tăng
cường công tác quảng cáo, giới thiệu
về các tiềm năng, thế mạnh của thị xã; đẩy mạnh cải cách
hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh. Tạo điều kiện thuận lợi, đồng hành cùng các nhà đầu tư xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình
triển khai dự án.
2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Tăng cường đầu
tư cho giáo dục, đào tạo, dạy nghề; chú trọng công tác phân luồng hướng nghiệp
cho các em học sinh ngay trên ghế nhà trường; từng bước
triển khai thực hiện hệ thống thông tin về cung cầu nhân lực; đẩy mạnh, đa dạng hóa các hình thức đào tạo (đào tạo
tại chỗ, liên kết đào tạo) góp phần hình thành đội ngũ
nhân lực có trình độ, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế của địa phương và vùng; minh bạch hóa trong quy hoạch, bổ
nhiệm, luân chuyển, thu hút, tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, đào tạo lãnh đạo, công chức, viên chức trong các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể; tạo
môi trường làm việc thuận lợi để cán bộ, công chức, viên chức có điều kiện để
chứng minh, khẳng định mình, có hình thức
khen thưởng động viên, khích lệ xứng đáng, kịp thời.
3. Giải pháp về sử dụng đất
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, bổ
sung các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm của địa
phương cho phù hợp với định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực từng thời kỳ.
- Căn cứ vào Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kịp thời điều chỉnh, bổ sung các chính sách quản lý đất đai cho phù hợp đảm
bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài
nguyên đất. Cần ưu tiên bố trí đất để
đầu tư phát triển
hạ tầng đi trước một bước nhằm tạo động lực thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất một cách đồng bộ. Phân định rõ trách nhiệm và quản lý tốt đối với từng loại đất. Chỉ cấp phép chuyển
đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất hoang hóa, kém hiệu quả, xác định rõ chỉ tiêu khống chế về diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ nghiêm. Rà soát,
xác định rõ diện tích đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Quy hoạch sử dụng đất đô thị theo hướng bố trí sử
dụng đất hợp lý; nâng cao hệ số sử dụng, đáp ứng nhu cầu phát triển đô thị. Xác định rõ quỹ đất sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh để đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
4. Giải pháp về khoa học, công nghệ
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức tiến hành đổi mới, ứng
dụng khoa học - công nghệ (KHCN) mới, tiên tiến vào sản xuất,
kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo dựng thương hiệu riêng.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo
môi trường kinh doanh thuận lợi nhằm mời gọi, thu hút các doanh nghiệp có tiềm
lực tham gia đầu tư, liên kết sản xuất, kinh doanh (hướng vào các ngành nghề,
lĩnh vực mà địa phương có lợi thế như thương mại, du lịch, giáo dục - đào tạo,
y tế, tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin...). Khuyến khích, đãi ngộ đối
với cán bộ khoa học trình độ cao nhằm xây dựng đội ngũ
cán bộ khoa học - công nghệ vững mạnh đóng góp vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
5. Giải pháp về phát triển doanh
nghiệp và hợp tác phát triển
- Tăng cường phối
hợp trong vận động, xúc tiến đầu tư
kêu gọi các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp lớn (các nhà đầu tư lớn) tham gia đầu tư vào các lĩnh vực ưu
tiên đã được xác định trong quy hoạch; khuyến khích sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp.
- Tổ chức tốt công tác thông tin
doanh nghiệp, thông tin kinh tế xã hội nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tiếp cận thông tin một cách dễ dàng đảm bảo nắm bắt, tiếp cận thị trường một cách nhanh nhất góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp;
phối hợp với các cơ quan của Trung ương, tỉnh Nghệ An tăng cường phổ biến cho doanh nghiệp các kiến thức về hội nhập
kinh tế quốc tế (các quy định, chế tài) cũng như những cơ hội, thách thức mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình hội nhập
kinh tế - quốc tế.
6. Giải pháp về
nâng cao năng lực quản lý hành chính
- Tiếp tục triển
khai và thực hiện Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ
tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 góp phần nâng cao chất lượng các quy định, thủ tục hành chính.
- Tiến hành rà soát quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị nhằm xóa bỏ những
chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan; tiếp tục xây dựng đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
viên chức trong các cơ quan, đơn vị để bố trí cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu của công việc; nâng cao năng lực chuyên môn, tinh
thần, ý thức, trách nhiệm, văn hóa ứng xử, giao tiếp của
cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành công vụ.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện cơ chế một cửa, áp dụng rộng
rãi giao dịch điện tử, hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 trong công tác quản lý
nhà nước.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao UBND thị
xã Thái Hòa:
- Tổ chức công bố, phổ biến điều chỉnh quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội thị xã Thái Hòa đến năm 2020 được
phê duyệt đến các cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn thị xã để tổ chức triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan của tỉnh nghiên cứu xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực đồng bộ và
phù hợp; lựa chọn các chương trình dự án ưu tiên để đưa
vào kế hoạch 5 năm và hàng năm; đề xuất các cơ chế, chính
sách để thực hiện quy hoạch.
2. Các Sở, Ban, ngành của tỉnh theo
chức năng, nhiệm vụ phối hợp với UBND thị xã Thái Hòa trong việc thực hiện quy hoạch đảm bảo sự thống
nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã đến năm 2020 với quy hoạch, định hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký, thay thế Quyết định số 6564/QĐ-UBND ngày 11/12/2009 của UBND tỉnh Nghệ An phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị xã Thái Hòa đến năm
2020.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương,
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Văn hóa, thể thao và
Du lịch, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thị xã Thái Hòa và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để
b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các
PVP UBND tỉnh;
- Các sở, ngành cấp tỉnh;
- Huyện ủy -
HĐND - UBND thị xã Thái Hòa;
- Lưu VT, TH, TM.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ THÁI HÒA TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4969/QĐ-UBND ngày 29/10/2015 của UBND tỉnh
Nghệ An)
TT
|
Tên
Công trình, dự án
|
A
|
CÁC DỰ ÁN DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
|
I
|
Hạ tầng giao thông, đô thị
|
1
|
Cầu Hiếu 2 - đường trục chính kéo dài phía tây
|
2
|
Đường trục chính thị xã (dự án đang triển khai)
|
3
|
Đường vào trung tâm xã Nghĩa Hòa
|
4
|
Đường trục chính kéo dài (phía đông)
|
5
|
Đường từ TL 545 đi trung tâm xã Tây
Hiếu
|
6
|
Đường cứu hộ cứu nạn và phát triển kinh tế vùng Tây Bắc tỉnh Nghệ An
|
7
|
Tuyến đường ngang
N8 thuộc DA hạ tầng GT trung tâm đô thị TX Thái Hòa
|
8
|
Đường giao
thông nối quốc lộ 15A đi xã Nghĩa Hồng
|
9
|
Tuyến N10 dọc bờ tây sông Hiếu
|
10
|
Đường trục dọc
D2
|
11
|
Xây dựng tuyến đường trục dọc D1 thuộc dự
án hệ thống HTGT khu đô thị mới Thái Hòa
|
12
|
Đường TL 545 đoạn qua thị xã Thái Hòa
|
13
|
Tuyến đường N9
thị xã Thái Hòa
|
14
|
Tuyến đường D5 thị xã Thái Hòa
|
15
|
Tuyến đường vào trung tâm phường
Quang Phong thị xã Thái Hòa
|
16
|
Đường N6 kéo dài
|
17
|
Sửa chữa nâng
cấp hồ đập trên địa bàn
|
18
|
Kè bờ đông
sông Hiếu đoạn qua phường Hòa Hiếu
|
19
|
Xây dựng kè bờ
sông Hiếu đoạn qua phường Quang Tiến
thị xã Thái Hòa
|
20
|
Trụ sở mới phường Hưng Tiến
|
21
|
Trụ sở mới HĐND-UBND thị xã
|
22
|
Đường giao thông vào khu xử lý rác
thải
|
II
|
Nông Lâm nghiệp
|
1
|
Trồng cây dược liệu
|
2
|
Trồng rừng
nguyên liệu
|
III
|
Công nghiệp, dịch vụ
|
1
|
Lâm viên Bàu Sen giai đoạn 2
|
2
|
Khu di chỉ
khảo cổ làng Vạc
|
3
|
Khu xử lý rác
thải giai đoạn 2
|
4
|
Hạ tầng khu công nghiệp Nghĩa Mỹ
|
5
|
Hạ tầng khu
công nghiệp Nghĩa Thuận
|
6
|
Hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải
|
7
|
Mở rộng hệ thống cấp nước thị xã
|
8
|
Nhà làm việc
công an thị xã
|
9
|
Trụ sở phòng cảnh sát phòng cháy chữa cháy
|
10
|
Trụ sở mới Kho bạc nhà nước Thái Hòa
|
11
|
Trụ sở mới Thị
đội
|
12
|
Trụ sở làm việc trung tâm dân số
|
13
|
Trụ sở liên đoàn
lao động thị xã
|
14
|
Tòa án nhân dân thị xã
|
15
|
Viện kiểm soát
nhân dân khu vực
|
16
|
Trụ sở công an các phường Quang Tiến, Hòa Hiếu, Long Sơn, Quang Phong
|
17
|
Các công trình
phục vụ chương trình Nông thôn mới
|
18
|
Cải tạo chợ Nghĩa Thuận
|
19
|
Chợ mới Quang Tiến
|
V
|
Văn
hóa, thể thao, phát thanh truyền hình
|
1
|
Khu tưởng niệm Bác Hồ về thăm Đông
Hiếu
|
2
|
Khu bảo tồn di
chỉ khảo cổ học gắn với DL ST Làng
Vạc
|
3
|
Trụ sở mới trung tâm văn hóa
|
4
|
Các công viên cây xanh kết hợp khu
vui chơi giải trí (giao nhau N6-Vực Giồng, N1-Vực Giồng
và ở Khối Tân Thành)
|
5
|
Khu trung tâm văn hóa-thể thao thị xã
|
V
|
Y tế
|
1
|
Bệnh viện đa
khoa Tây Bắc (đang thực hiện)
|
2
|
Xây dựng trung tâm y tế có giường bệnh
|
VI
|
Giáo dục - đào tạo
|
1
|
Trường cao đẳng
nghề kỹ thuật miền Tây
|
B
|
CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH KÊU GỌI ĐẦU TƯ
|
1
|
Tuyến đường
tránh thị xã (cầu Hiếu 3)
|
2
|
Khu đô thị mới Phủ Quỳ
|
3
|
Khu đô thị mới Đông Hiếu
|
4
|
Khu đô thị mới sông Hiếu
|
5
|
Khu đô thị mới Tây Hiếu
|
6
|
Khu đô thị mới Long Sơn - Nghĩa Hòa
|
7
|
Khu đô thị mới Quang Phong
|
8
|
Trồng rau sạch,
trồng hoa, cây cảnh
|
9
|
Bến xe khách
thị xã
|
10
|
Nghĩa trang tập
trung thị xã (khu công viên sinh thái vĩnh hằng)
|
11
|
Nhà máy chế biến cao su kỹ thuật
|
12
|
Nhà máy vật liệu mới
|
13
|
Nhà máy dầu thực
vật
|
14
|
Nhà máy chế biến
thức ăn gia súc
|
15
|
Nhà máy sản xuất gạch không nung
|
16
|
Nhà máy may mặc xuất khẩu
|
17
|
Nhà máy sản xuất công cụ, thiết bị sản xuất nông nghiệp
|
18
|
Nhà máy sản xuất phân hữu cơ sinh học
|
19
|
Trung tâm thương mại dịch vụ Long
Sơn
|
20
|
Trung tâm thương mại Dầu thực vật
|
21
|
Cải tạo chợ Hiếu thành phố chuyên doanh
|
22
|
Hạ tầng
khu công nghiệp Phủ Quỳ
|
23
|
Rạp chiếu phim thị xã
|
24
|
Ngân hàng đầu tư và phát triển Phủ Quỳ (hai phòng Giao dịch
Đông Hiếu và Hòa Hiếu)
|
25
|
Trụ sở mới BHXH thị xã
|
26
|
Trụ sở mới ngân hàng nông nghiệp
|