ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/2018/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 09 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
34/2018/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Quản lý thị trường trực
thuộc Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30
tháng 6 năm 2015 của Bộ Trưởng Bộ Công Thương và Bộ Trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Thực hiện Quyết định số 999-QĐ/TU ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Phước về việc
ban hành Đề án triển khai thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII một
số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập;
Thực hiện Quyết định số 1133-QĐ/TU ngày 15 tháng 8 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Phước
về những nội dung thực hiện Quyết định số 999-QĐ/TU
ngày 10 tháng 4 năm 2018 của Tỉnh ủy đối với Sở Công Thương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số
1638/TTr-SCT ngày 19 tháng 10 năm 2018 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2116/TTr-SNV ngày 31 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2018 và thay thế Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11
năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ (05 bản);
- LĐVP, Phòng NC, KT, TH;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT.(H307)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Sở Công Thương là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thực
hiện về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương.
2. Sở Công Thương có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức
năng
Sở Công Thương có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công thương bao gồm các
ngành và lĩnh vực: cơ khí; luyện kim; điện; năng lượng mới, năng lượng tái tạo;
dầu khí; hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp
khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây dựng);
công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; an
toàn thực phẩm; lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh; xuất khẩu, nhập khẩu;
thương mại biên giới; xúc tiến thương mại; thương mại điện tử; dịch vụ thương mại,
hội nhập kinh tế quốc tế; quản lý cạnh tranh, chống bán phá giá; chống trợ cấp,
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; khuyến công, quản lý cụm công nghiệp, công
nghiệp hỗ trợ; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong các ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước về phát triển ngành công thương trên địa bàn tỉnh;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công thương;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Công
Thương; dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực công
thương của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Tham mưu
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở
Công Thương theo quy định của pháp luật.
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị cá
biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
công thương.
3. Hướng dẫn, tổ chức và kiểm tra việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, chương trình và các quy định về phát triển công thương sau khi được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp
luật về lĩnh vực công thương.
4. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì,
kiểm tra, thẩm định thiết kế các dự án đầu tư xây dựng, chất lượng các công
trình thuộc ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh theo phân cấp; cấp, sửa đổi, bổ
sung, gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, chứng nhận thuộc phạm vi trách nhiệm
quản lý của Sở Công Thương theo quy định pháp luật, sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp
a) Về cơ khí,và luyện kim: Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ngành cơ khí, ngành luyện kim,
phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ - điện tử trọng điểm, các sản phẩm có hàm lượng
công nghệ cao, kết hợp kỹ thuật cơ khí, tự động hóa, điện tử công nghiệp
trên địa bàn tỉnh;
b) Về công nghiệp hỗ trợ: Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ
trên địa bàn tỉnh;
c) Về điện lực, năng lượng mới, năng
lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển điện lực, tổ chức triển khai các hoạt động sử dụng năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả; ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật
về hoạt động điện lực và sử dụng điện cho đơn vị điện lực tại địa bàn tỉnh; đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ an toàn điện cho nhân viên, công nhân kỹ
thuật thuộc các tổ chức quản lý điện nông thôn, miền núi;
- Tổ chức triển khai thực hiện phương
án giá điện trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
d) Về công nghiệp khai thác mỏ và chế
biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản
xuất xi măng):
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản sau khi được
phê duyệt theo thẩm quyền;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, công nghệ, an toàn vệ sinh trong
khai thác mỏ và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
đ) Về hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp,
các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn và bảo vệ môi
trường:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển ngành hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp và các loại máy,
thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng,
bảo quản, kinh doanh và vận chuyển hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, xăng dầu,
khí dầu mỏ hóa lỏng và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật
an toàn theo quy định của pháp luật;
- Triển khai thực hiện các nội dung
quản lý về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương theo quy định của pháp
luật; tổ chức thực hiện quy hoạch và các chính sách phát triển ngành công nghiệp
môi trường.
e) Về an toàn thực phẩm, công nghiệp
tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển ngành sau khi được phê duyệt, gồm: Dệt - may, da - giầy,
giấy, sành sứ, thủy tinh, nhựa, rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến,
dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng
và các sản phẩm khác;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ sinh, môi trường công
nghiệp; an toàn thực phẩm từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển,
kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sản phẩm sữa chế biến, dầu
thực vật, sản phẩm chế biến từ bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo, bao bì chứa đựng
và các sản phẩm khác, an toàn thực phẩm đối với các chợ, siêu thị và các cơ sở
thuộc hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Sở
Công Thương;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về phòng, chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường
đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
Sở Công Thương.
g) Về khuyến công:
- Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công;
- Triển khai chương trình, kế hoạch, đề
án khuyến công trên địa bàn tỉnh đối với các hoạt động thực hiện bằng nguồn
kinh phí khuyến công quốc gia và các hoạt động thực hiện bằng
nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh;
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân triển
khai thực hiện đề án khuyến công trên địa bàn tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng, giải
quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện công tác tổng hợp, báo
cáo và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan; kiểm tra, đánh giá, theo dõi,
giám sát việc thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công trên địa bàn
tỉnh.
h) Về cụm công nghiệp:
- Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
cơ chế chính sách phát triển cụm công nghiệp và tổ chức thực hiện sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp, Trung tâm phát triển cụm công nghiệp; tham gia ý kiến về thiết
kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu
tư xây dựng công trình trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Triển khai thực hiện cơ chế, chính
sách ưu đãi thu hút đầu tư, xuất nhập khẩu, thuế, tài chính, lao động và xây dựng
hạ tầng kỹ thuật, giải phóng mặt bằng, di chuyển cơ sở sản xuất, xây dựng mới cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá và tổng
hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng và hoạt động của cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
i) Về tiểu thủ công nghiệp: Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện chương trình, đề án, cơ
chế, chính sách, kế hoạch phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa và
nhỏ (bao gồm: các ngành nghề, làng nghề nông thôn, các hợp tác xã thuộc lĩnh vực công thương).
6. Về thương mại
a) Thương mại nội địa:
- Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, cơ chế, chính sách quản lý mạng lưới kết cấu hạ tầng thương mại bán
buôn, bán lẻ, bao gồm: các loại hình chợ, các trung tâm thương mại, hệ thống
các siêu thị, hệ thống các cửa hàng, hợp tác xã thương mại, dịch vụ thương mại;
hệ thống đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại, trung tâm logistics, kinh
doanh hàng hóa dưới các hình thức khác theo quy định của pháp luật và các loại
hình kết cấu hạ tầng thương mại khác;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích mở
rộng mạng lưới kinh doanh, phát triển các tổ chức liên kết lưu thông hàng hóa,
hình thành các kênh lưu thông hàng hóa ổn định từ sản xuất đến tiêu dùng trên địa
bàn tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy định về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, giấy phép
kinh doanh có điều kiện các mặt hàng: thuốc lá, rượu, xăng
dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng và các hàng hóa dịch vụ khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Công Thương;
- Triển khai thực hiện cơ chế, chính
sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất,
kinh doanh và đời sống nhân dân vùng biên giới, vùng dân tộc và vùng khó khăn
trên địa bàn tỉnh (như cung cấp các mặt hàng thiết yếu, hỗ
trợ lưu thông hàng hóa và dịch vụ thương mại);
- Tổ chức hoạt động điều tiết lưu
thông hàng hóa, bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết
yếu, bảo đảm chất lượng và an toàn thực phẩm, bình ổn và
thúc đẩy thị trường nội tỉnh phát triển;
- Tổng hợp và xử lý các thông tin thị
trường trên địa bàn tỉnh về tổng mức lưu chuyển hàng hóa, tổng cung, tổng cầu,
mức dự trữ lưu thông và biến động giá cả của các mặt hàng thiết yếu, các mặt
hàng chính sách đối với nhân dân vùng biên giới, miền núi và vùng dân tộc. Đề
xuất với cấp có thẩm quyền giải pháp điều tiết lưu thông hàng hóa trong từng thời
kỳ.
b) Về xuất nhập khẩu:
- Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính
sách, kế hoạch, chương trình, đề án phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa;
phát triển dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh;
- Quản lý hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và thương nhân không có hiện diện tại Việt Nam; hoạt động của các văn phòng,
chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
c) Về thương mại biên giới:
- Tổ chức thực hiện các chính sách
phát triển thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về phương thức mua bán, trao đổi hàng hóa, kinh doanh thương mại
biên giới, miền núi và vùng dân tộc trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thương mại
và các loại hàng hóa qua biên giới theo quy định của pháp luật;
- Tổng hợp tình hình hoạt động các
khu kinh tế cửa khẩu; các ban quản lý cửa khẩu; kiến nghị
sửa đổi, bổ sung chính sách, biện pháp đẩy mạnh thương mại biên giới cho phù hợp
với thực tế trên địa bàn tỉnh.
d) Về thương mại điện tử:
- Tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, đề án, chương
trình, kế hoạch thương mại điện tử nhằm phát triển hạ tầng ứng dụng thương mại
điện tử, phát triển nguồn nhân lực phục vụ quản lý thương mại điện tử, hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện các
nội dung quản lý nhà nước khác về thương mại điện tử theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Công Thương.
đ) Về xúc tiến thương mại:
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch, đề án xúc tiến thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam;
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám
sát việc đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, khuyến mại cho các
thương nhân.
e) Về cạnh tranh, chống bán phá giá,
chống trợ cấp và tự vệ:
- Hướng dẫn thực hiện các quy định của
pháp luật về cạnh tranh, chống phá giá, chống trợ cấp và tự vệ trên địa bàn tỉnh;
- Phát hiện và kiến nghị các cơ quan
có liên quan giải quyết theo thẩm quyền về những văn bản ban hành có nội dung
không phù hợp với pháp luật cạnh tranh, chống bán phá giá, trợ cấp và tự vệ;
- Đầu mối chủ trì hỗ trợ các doanh
nghiệp xuất khẩu trên địa bàn đối phó với các vụ kiện chống bán phá giá, chống
trợ cấp và tự vệ từ nước ngoài;
- Quản lý các hoạt động bán hàng đa cấp
theo quy định của pháp luật.
g) Về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng:
- Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh;
- Tuyên truyền phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; tư vấn hỗ trợ nâng cao nhận thực về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh;
- Thực hiện việc kiểm soát hợp đồng
theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tại tỉnh theo quy định của pháp luật bảo vệ
người tiêu dùng;
- Kiểm tra, giám
sát hoạt động tổ chức xã hội, tổ chức hòa giải tranh chấp giữa người tiêu dùng
và tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
- Công bố công khai danh sách tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm
quyền;
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý hành vi vi phạm quyền lợi người tiêu dùng theo thẩm quyền.
h) Về hội nhập kinh tế:
- Triển khai thực hiện kế hoạch,
chương trình, biện pháp cụ thể về hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn tỉnh sau
khi được phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch, chương
trình, các quy định về hội nhập kinh tế quốc tế trên địa
bàn tỉnh.
7. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về giám định, đăng ký, cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn và thu hồi các loại
giấy phép, chứng nhận trong phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở Công Thương theo
quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Quản lý, theo dõi, khuyến khích, hỗ
trợ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội, hiệp hội
và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Công
Thương quản lý theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực công thương theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực công thương đối với Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ trong công nghiệp và
thương mại thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương; hướng dẫn thực hiện các
tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp;
xây dựng hệ thống thông tin lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn nghiệp vụ; tổ chức thực hiện chính sách, chương trình,
kế hoạch, đề án xây dựng phát triển mạng lưới điện nông thôn và chợ nông thôn tại
các xã trên địa bàn tỉnh, đánh giá công nhận xã đạt tiêu chí về điện và chợ
theo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
13. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở Công Thương theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Kiểm tra, thanh tra theo ngành,
lĩnh vực được phân công quản lý đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
công thương; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý và tổ chức thực hiện các
dịch vụ công trong lĩnh vực công thương thuộc phạm vi quản lý của Sở Công
Thương theo quy định của pháp luật.
16. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Công Thương quản lý, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Công Thương theo hướng dẫn chung của Bộ Công Thương và theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
17. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc
làm, biên chế công chức và số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Công Thương; thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở Công Thương theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý theo quy định của pháp luật
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và
các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh.
19. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Tổng hợp thông tin, báo cáo định
kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Công Thương.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức, biên chế
1. Lãnh đạo Sở Công Thương:
a) Sở Công Thương có Giám đốc và hai
(02) Phó Giám đốc;
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở Công Thương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo tiêu chuẩn chức danh do
Bộ Công Thương ban hành;
c) Việc miễn nhiệm,
cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở Công Thương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở Công Thương:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sơ;
- Phòng Quản lý công nghiệp;
- Phòng Quản lý thương mại;
- Phòng Quản lý năng lượng.
Văn phòng Sở Công Thương có Chánh Văn
phòng và Phó Chánh Văn phòng; Thanh tra Sơ có Chánh Thanh tra và Phó Chánh
Thanh tra; các phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng.
Việc bố trí chức danh lãnh đạo cấp phòng theo tiêu chí: Đủ 10 biên chế trở lên
sẽ bố trí 01 cấp trưởng, không quá 02 cấp phó; từ 05 - 09 biên chế sẽ bố trí 01
cấp trưởng, 01 cấp phó; phòng dưới 05 biên chế chỉ được bố trí trưởng phòng, không bố trí phó trưởng phòng.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Công Thương: Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp.
- Trung tâm có Giám đốc và có không
quá hai (02) Phó Giám đốc;
- Không bố trí cấp phòng thuộc Trung
tâm (tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo nhóm, lĩnh vực chuyên môn cụ thể).
- Xây dựng lộ trình từng bước tự chủ
hoạt động thường xuyên của Trung tâm.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với Chánh Văn phòng Sở,
Phó Chánh Văn phòng Sở; Chánh Thanh tra Sở, Phó Chánh Thanh tra Sở; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng; Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm trực thuộc Sở Công
Thương và các chức vụ khác thực hiện theo quy định của Đảng, nhà nước về công
tác cán bộ và theo phân cấp thẩm quyền quản lý công chức, viên chức trong các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành.
3. Về biên chế:
a) Biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp của Sở Công Thương được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế
sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của
tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm
Sở Công Thương xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Sở Công Thương làm việc theo chế độ
thủ trưởng. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Công Thương,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà
nước về lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh và các công việc được Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền;
2. Phó Giám đốc Sở Công Thương là người
giúp Giám đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Công
Thương;
3. Trưởng phòng và tương đương chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Công Thương; chịu trách nhiệm trực tiếp trước Phó
Giám đốc Sở Công Thương phụ trách quản lý về công việc được giao của phòng. Phó
Trưởng phòng và tương đương giúp việc cho Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân
công phụ trách một số mặt công tác và được ủy quyền điều hành công việc của
phòng khi Trưởng phòng vắng mặt.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6. Mối quan
hệ công tác đối với các ngành, các cấp
1. Đối với Bộ Công Thương:
Sở Công Thương chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương. Giám đốc Sở Công
Thương có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn của ngành trên địa
bàn tỉnh với Bộ trưởng Bộ Công Thương theo định kỳ và yêu cầu đột xuất; tham
gia các cuộc họp do Bộ Công Thương triệu tập.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh:
Sở Công Thương chịu sự giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh, có trách nhiệm báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin phục vụ
cho hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử
tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc phạm vi
quản lý của ngành.
3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Công Thương chấp hành nghiêm chỉnh
quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao. Trước khi thực hiện các chủ trương, chính sách của Bộ Công Thương và
các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác, kế hoạch chung
của tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với các sở, ban, ngành:
Sở Công Thương có mối quan hệ phối hợp
chặt chẽ với các sở, ban, ngành trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có
quyền đề nghị các sở, ban, ngành báo cáo tình hình và các vấn đề liên quan đến các
lĩnh vực mà Sở Công Thương quản lý bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Sở Công Thương tạo mối quan hệ công tác với Ủy ban nhân dân các cấp huyện trong việc thực hiện
nhiệm vụ thuộc các lĩnh vực mà ngành quản lý, cùng phối hợp giải quyết những vấn
đề liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau, trường hợp có những
vấn đề chưa thống nhất thì các bên
xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đối với Phòng Kinh tế, Phòng Kinh
tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan:
Sở Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Được quyền yêu cầu Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế
và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
1. Căn cứ vào các văn bản pháp luật
hiện hành và Quy định này, Giám đốc Sở Công Thương có trách
nhiệm ban hành Quy chế làm việc của Sở Công Thương và chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế đó.
2. Giám đốc Sở Công Thương có trách
nhiệm tổ chức triển khai Quy định này đến toàn thể công chức, viên chức và người
lao động của Sở. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Giám đốc Sở Công Thương
chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.