ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
469/QĐ.UB
|
Long Xuyên, ngày
16 tháng 11 năm 1993
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, KHAI
THÁC CÁC BẾN PHÀ, BẾN ĐÒ QUA SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND được Quốc hội thông qua ngày 30/6/1989;
- Căn cứ Thông tư số 349/TTVT
ngày 9/11/1992 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thi hành quyết định số
2515/QĐVT ngày 7/11/1992 của Bộ GTVT về quản lý vận tải hành khách, hàng hóa
công cộng bằng đường sông;
- Căn cứ Thông tư liên bộ số
62/TT.LB ngày 23/7/1993 của Bộ Tài chính, Bộ GTVT hướng dẫn việc tổ chức thu và
quản lý sử dụng cước qua phà, cầu phao;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính Vật giá, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Tư pháp;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định bản quy định về tổ chức quản lý Nhà
nước đối với các hoạt động kinh doanh vận tải, khai thác bến phà, bến đò trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Điều 2: Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Cục trưởng
Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn các cấp, các ngành có liên quan về nội
dung bản quy định để tổ chức thực hiện.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành
có liên quan, Chủ tịch UBND các cấp chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Các văn bản trước đây có nội dung trái với quyết định này đều bãi bỏ.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Nhị
|
BẢN QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, KHAI THÁC CÁC
BẾN PHÀ, BẾN ĐÒ QUA SÔNG THUỘC TỈNH AN GIANG.
(Ban hành kèm theo quyết định số 469/QĐ.UB ngày 16/11/1993 của UBDN Tỉnh An
Giang)
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các tổ chức, cá nhân khai thác có hiệu quả các bến phà, bến đò và đảm bảo an
toàn trong vận chuyển hành khách, hàng hóa qua sông, thực hiện tốt nghĩa vụ đối
với Nhà nước, chống thất thu ngân sách. Nay Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Bản
quy định về công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh vận tải,
khai thác các bến phà, bến đò trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh, khai thác
các bến phà, bến đò bao gồm:
1. Tổ chức và quản lý các hoạt
động kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa qua sông đảm bảo lưu thông và an
toàn vận tải.
2. Tổ chức đấu thầu các bến phà,
bến đò và kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa qua sông.
3. Tổ chức tốt việc thu ngân sách
Nhà nước từ các hoạt động khai thác bến phà, bến đò, kinh doanh vận tải hành
khách, hàng hóa qua sông.
4. Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng
cấp và cải tạo các bến phà, bến đò và phương tiện vận tải, phục vụ.
Điều 2: Mọi doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải hành
khách, hàng hóa qua sông, thuộc địa bàn tỉnh An Giang đều chịu sự quản lý Nhà
nước của Sở Giao thông Vận tải.
Điều 3: Sở Tài chính Vật giá, Cục Thuế, Sở Giao thông Vận tải và UBND huyện,
thị xã tổ chức tốt việc thu ngân sách.
Điều 4: Đối với các bến phà, bến đò không thuộc sự quản lý và điều hành của Sở
Giao thông Vận tải thì UBND huyện, thị nơi có bến phà, bến đò tổ chức đấu thầu công
khai hàng năm vào thời điểm quý IV năm trước.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ THU CHI NGÂN SÁCH
Điều 5: Việc phân cấp quản lý Nhà nước đối với các bến phà, bến đò như sau:
1. Sở GTVT chịu trách nhiệm quản
lý về mặt Nhà nước đối với các bến phà, bến đò trong toàn tỉnh.
2. Thành lập các Ban quản lý bến
phà: Vàm Cống, An Hòa, Năng Gù, Châu Giang, Cồn Tiên và Chợ Vàm trực thuộc Sở
GTVT.
3. Đối với các bến phà, bến đò
liên tỉnh, Sở GTVT chịu trách nhiệm bàn bạc với Sở GTVT của tỉnh có liên quan
để thống nhất việc tổ chức, quản lý.
4. Đối với các bến phà, bến đò
liên huyện, thị xã thuộc tỉnh thì UBND huyện, thị xã và UBND hai xã có Liên
quan chịu trách nhiệm bàn bạc phối hợp thống nhất quản lý và tổ chức đấu thầu.
5. Ngoài các bến phà, bến đò do Sở
Giao thông Vận tải trực tiếp quản lý như nói tại mục 2 Điều 5 các bến phà, bến
đò còn lại thuộc địa bàn huyện thị nào thì UBND huyện, thị xã đó chịu trách
nhiệm quản lý và tổ chức đấu thầu.
Điều 6: Sở Tài chính Vật giá, Cục Thuế tỉnh phối hợp chặt chẽ tổ chức thu
đúng, thu đủ cho ngân sách Nhà nước các khoản thu từ hoạt động kinh doanh vận
tải tại các bến phà, bến đò được đấu thầu, gồm các khoản thu sau đây:
1. Thu thuế đối với các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân được phép kinh doanh vận tải, khai thác bến phà, bến
đò bao gồm:
a. Thu thuế trước bạ chuyển quyền
sử dụng khai thác bến bãi, quyền kinh doanh vận tải.
b. Thu thuế môn bài, thuế doanh
thu, thuế lợi tức.
2. Thu các khoản thu do đấu thầu
bến phà, bến đò.
3. Thu phí giao thông vận tải đối
với phương tiện phà, đò.
Điều 7: Tất cả các khoản thu nêu tại Điều 6 Bản quy định này, sau khi trừ số
trích theo quy định của Nhà nước để chi phí thù lao, số còn lại phải nộp đầy đủ,
kịp thời vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc, sau đó Sở Tài chính vật giá thoái
trả cho ngân sách xã toàn bộ số thu mà ngân sách địa phương và ngân sách xã
được hưởng.
Trường hợp các nguồn thu ngân sách
Nhà nước từ các bến phà, bến đò liên huyện trong tỉnh, thì Sở Tài chính Vật giá
thoái trả cho ngân sách xã mỗi bên 50% số thu mà ngân sách địa phương và ngân
sách xã được hưởng.
Điều 8: Đối với các bến phà, bến đò liên tỉnh thuộc diện thu bằng biện pháp đấu
thầu, Sở Tài chính Vật giá cùng với UBND huyện, thị nơi có bến phà, bến đò đàm
phán với UBND huyện, thị xã của tỉnh có liên quan để phân phối thu theo nguyên
tắc mỗi bên hưởng 50%.
Điều 9: Các Ban quản lý bến phà thuộc Sở Giao thông Vận tải thực hiện chế độ
gắn thu bù chi, mọi hoạt động thu chi phải theo đúng các quy định của pháp luật.
Điều 10: Định giá cước vận chuyển hành chính, hàng hóa qua sông được tiến
hành như sau:
1. Sở Tài chính Vật giá, Cục Thuế
tỉnh và Sở Giao thông Vận tải phối hợp bàn bạc thống nhất định giá cước vận
chuyển hành khách, hàng hóa tại các bến phà do Ban quản lý bến phà thuộc Sở
Giao thông Vận tải điều hành.
2. Việc định giá cước vận chuyển
hành khách, hàng hóa của các bến phà, bến đò thuộc sự quản lý của UBND huyện,
thị xã thì UBND huyện, thị xã đó chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính Vật
giá, Cục Thuế tỉnh bàn bạc thống nhất và quyết định.
3. Trường hợp giữa các ngành có
liên quan nêu trên không thống nhất về giá cước vận chuyển, thì Giám đốc Sở Tài
chính Vật giá chịu trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh để quyết định.
4. Tất cả các bến phà, bến đò
trong tỉnh phải thực hiện nghiêm chỉnh việc niêm yết công khai giá cước vận
chuyển và thực hiện đúng chế độ miễn, giảm giá cước vận chuyển đối với các đối
tượng được quy định tại Thông tư liên bộ số 62/TT-LB ngày 23/7/1993 của Bộ Giao
thông Vận tải - Bộ Tài chính.
Điều 11: Việc định giá khởi điểm đấu thầu:
1. Giá khởi điểm đấu thầu được cấu
tạo bởi các khoản, loại thu sau đây:
a. Thu lệ phí ngân sách xã về
chuyển quyền sử dụng khai thác bến bãi và kinh doanh vận tải.
b. Thu các loại thuế theo luật
định.
c. Thu phí giao thông vận tải đối
với phương tiện đò, phà.
2. Giá khởi điểm đấu thầu phải bảo
đảm phù hợp với giá thị trường, không trái với các luật thuế và các quy định về
thu lệ phí của Nhà nước.
3. UBND huyện, thị xã nơi các bến
phà, bến đò đưa đấu thầu chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính Vật giá,
Cục Thuế tỉnh, Sở Giao thông Vận tải bàn bạc và quyết định giá khởi điểm đấu
thầu.
4. Trường hợp không thống nhất
được giá khởi điểm đấu thầu, thì Giám đốc Sở Tài chính Vật giá chịu trách nhiệm
báo cáo Chủ tịch UBND Tỉnh để quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC ĐẤU THẦU CÁC BẾN PHÀ, BẾN ĐÒ
Điều 12: Việc tổ chức đấu thầu các bến phà, bến đò phải đảm bảo các nguyên tắc
sau đây:
1. Tổ chức công khai, đảm bảo dân
chủ và hợp pháp.
2. Người tham gia đấu thầu phải
đảm bảo có đủ các điều kiện được quy định tại Bản quy định này.
3. Việc tổ chức đấu thầu chỉ được
thực hiện khi có ít nhất là 2 người đủ điều kiện tham gia đấu thầu.
4. Cán bộ các cơ quan quản lý Nhà
nước và lực lượng vũ trang không được tham gia đấu thầu.
5. Nghiêm cấm mọi hành vi tự tiện
nâng giá, ép giá đấu thầu hoặc có hành vi gian dối trong đấu thầu.
Điều 13: Điều kiện tham gia đấu thầu:
1. Là công dân Việt Nam từ đủ 18
tuổi trở lên, có hộ khẩu thường trú tại An Giang.
2. Là chủ sở hữu hợp pháp của các
phương tiện phà, đò đã được đăng ký hành chính, đăng ký kỹ thuật và bảo đảm các
điều kiện an toàn vận tải.
3. Đối với người điều khiển phương
tiện phà, đò phải có bằng cấp theo quy định.
4. Nộp tiền đặt cọc và lệ phí đấu
thầu đầy đủ, đúng hạn định.
5. Nộp đơn và hồ sơ đăng ký đấu
thầu.
Điều 14: Chủ tịch UBND huyện, thị xã nơi có bến phà, bến đò đưa ra đấu thầu thành
lập Hội đồng đấu thầu bao gồm các thành viên như sau:
- Chủ tịch HĐND do 1 Phó Chủ tịch
UBND huyện, thị xã đảm trách.
- Các Phó Chủ tịch HĐDT do Trưởng
phòng Tài chính và Tổ trưởng Tổ Giao thông Vận tải huyện, thị xã đảm trách.
- Các thành viên khác: Đại diện
của các ngành Thuế vụ, Công chứng Nhà nước, Trọng tài Kinh tế huyện, thị xã và
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn nơi có bến phà, bến đò đưa ra đấu thầu.
Điều 15: Hội đồng đấu thầu chịu trách nhiệm:
1. Giúp Chủ tịch UBND huyện, thị
xã tổ chức và điều hành cuộc đấu thầu.
2. Tiến hành điều tra, khảo sát và
dự kiến mức giá khởi điểm đấu thầu.
3. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký đấu
thầu, thu lệ phí đấu thầu và tạm thu tiền đặt cọc đấu thầu.
4. Thông báo về thời điểm, mức giá
khởi điểm đấu thầu của những người được tham gia đấu thầu.
5. Tổ chức và điều hành cuộc đấu
thầu, lập biên bản công nhận kết quả đấu thầu và người trúng thầu.
6. Tổ chức cho người trúng thầu ký
kết hợp đồng khai thác bến đò, bến phà với đại diện UBND huyện, thị xã.
Điều 16: Cuộc đấu thầu được tổ chức theo hình thức bỏ phiếu kín lần lượt 3 vòng,
mỗi vòng bỏ phiếu được công bố kết quả công khai. Kết quả của vòng bỏ phiếu lần
thứ 3 là kết quả cuối cùng của cuộc đấu thầu.
Người trúng thầu là người có phiếu
ghi số tiền cao nhất và cao hơn giá khởi điểm đấu thầu.
Trường hợp kết quả bỏ phiếu lần
thứ 3 có mức thầu thấp hơn giá khởi điểm đấu thầu thì cuộc đấu thầu được tổ
chức lại sau 5 ngày.
Điều 17: Trước khi tổ chức cuộc đấu thầu 5 ngày, người tham gia đấu thầu phải
nộp một khoản lệ phí đấu thầu bằng 1% và một khoản tiền đặt cọc bằng 30% giá khởi
điểm đấu thầu.
Người không trúng thầu được nhận
lại số tiền đặt cọc trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc đấu thầu.
Trường hợp người trúng thầu từ
chối ký kết hợp đồng khai thác bến đò, bến phà mà mình trúng thầu thì toàn bộ
số tiền đặt cọc được sung vào công quỹ Nhà nước.
Điều 18: Người trúng thầu, trong thời gian khai thác bến phà, bến đò phải
tuân thủ các quy định đã ký kết trong hợp đồng, đồng thời có trách nhiệm nộp số
tiền còn lại (trừ 30% số tiền đã đặt cọc) cho Phòng Tài chính huyện, thị xã
hàng tháng vào tuần lễ đầu của tháng đó và kết thúc vào tháng 9 hàng năm. Số
tiền mỗi lần nộp tối thiểu bằng 1/9 của tổng số tiền còn lại phải nộp.
Nếu nộp trễ hạn, người trúng thầu
sẽ bị phạt 0,5% ngày trên số tiền nộp trễ hạn.
Điều 19: Người sử dụng khai thác bến phà, bến đò, hoạt động kinh doanh vận chuyển
hành khách, hàng hóa qua sông có thể bị hủy bỏ hợp đồng trong các trường hợp
sau đây:
1. Vi phạm nghiêm trọng các quy định
về bảo đảm an toàn trong vận chuyển hành khách, hàng hóa qua sông.
2. Tự ý nâng giá cước vận chuyển
3. Vi phạm các điều khoản đã ký
kết trong hợp đồng.
4. Vi phạm các quy định về kinh
doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa đường sông do pháp luật quy định
Điều 20: Trong trường hợp người trúng thầu bị hủy bỏ hợp đồng theo Điều 19 của
bản quy định này, thì Hội đồng đấu thầu lại. Người đã bị hủy bỏ hợp đồng không
được tham gia đấu thầu lại.
Mức giá đấu thầu của lần tổ chức
đấu thầu lại được tính trên cơ sở giá khởi điểm đấu thầu lần thứ nhất trừ đi
tổng số tiền đã nộp của người bị hủy bỏ hợp đồng.
Thời gian của hợp đồng khai thác
bến đò, bến phà được ký kết do lần đấu thầu thứ 2 chỉ có giá trị cho đến ngày
31/12 năm đó.
Điều 21: Trong thời gian thực hiện hợp đồng khai thác bến phà, bến đò người trúng
thầu có quyền đề nghị với UBND huyện, thị xã về việc tăng giá cước vận chuyển
trong trường hợp giá cả thị trường về tiền công lao động, nhiên liệu có liên
quan đến chi phí vận tải biến động từ 10% trở lên so với thời điểm duyệt giá
cước.
Điều 22: Để đảm bảo thực hiện tốt việc khai thác bến phà, bến đò UBND xã, phường,
thị trấn nơi có bến phà, bến đò phải tổ chức tốt việc bảo vệ trật tự an toàn
trong khu vực bến phà, bến đò. Kịp thời sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bến phà,
bến đò đảm bảo phục vụ tốt cho nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hóa qua
sông.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23: Người tham gia đấu thầu, thực hiện khai thác bến phà, bến đò có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ các điều kiện được cam kết khi đấu thầu và những quy
định trách nhiệm ghi trong văn bản này; đồng thời có quyền khiếu nại, tố cáo về
những hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ viên chức Nhà nước theo các quy định
của pháp luật.
Điều 24: Sở Tài chính Vật giá, Sở Giao thông Vận tải, Cục Thuế tỉnh trong chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp chặt chẽ với UBND huyện, thị xã
hướng dẫn kịp thời cho các cấp các ngành có liên quan tổ chức thực hiện tốt bản
quy định này.
Điều 25: Việc tổ chức quản lý thu cho ngân sách Nhà nước từ nguồn thu của các
bến phà, bến đò trong tỉnh thuộc niên độ tài chính ngân sách năm 1993 vẫn được tiếp
tục thực hiện theo các quy định trước đây cho đến ngày 31/12/1993.