UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
467/2003/QĐ-UB
|
Thanh
hoá, ngày 12 tháng 02 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ban hành ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định số
51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến
khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10;
- Căn cứ Quyết định số
132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách
khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn;
- Căn cứ Nghị quyết số 03
NQ/TU ngày 04/11/2002 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ Thanh Hoá về phát triển ngành
nghề, tiểu thủ công nghiệp;
- Căn cứ Nghị quyết số
28/2003/NQ-HĐNDK14 của HĐND tỉnh khoá XIV kỳ họp thứ 8 ngày 12/01/2003;
Xét đề nghị của Giám đốc sở
Công nghiệp Thanh Hoá tại tờ trình số 44 TTr/CN ngày 20/01/2003.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về một
số chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thanh Hoá.
Điều 2.
Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành
liên quan, chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định
này; định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện và những
vướng mắc, kiến nghị báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (báo cáo);
- Bộ tư pháp (báo cáo);
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch các Phó chủ tịch, các uỷ
viên UBND tỉnh;
- Chánh VP, các phó CVP UBND tỉnh;
- Các sở, Ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Lưu VT+TH
|
TM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
CHỦ TỊCH
Phạm Minh Đoan
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP -
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Quyết định số 467/2003/QĐ-UB ngày 12 tháng 02 năm 2003 của UBND tỉnh
Thanh Hoá)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và địa bàn áp dụng:
1- Đối tượng:
Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi là cơ sở sản xuất) ở trong và ngoài tỉnh
đầu tư mới, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh, thuộc các ngành nghề dưới đây:
- Chế biến, bảo quản nông, lâm,
thủy sản;
- Sản xuất vật liệu xây dựng, gốm,
sứ, thủy tinh;
- Sản xuất đồ gỗ, mây, tre đan,
dệt, may, cơ khí nhỏ;
- Chế biến nguyên liệu phục vụ sản
xuất ngành nghề;
- Sản xuất phân bón, hóa chất;
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
2. Địa bàn đầu tư:
Khu vực 1: Thành phố Thanh Hoá,
Thị xã Bỉm Sơn, Thị xã Sầm Sơn.
Khu vực 2: Các huyện: Đông Sơn,
Hà Trung, Hậu Lộc, Hoằng Hoá, Nga Sơn, Nông Cống, Quảng Xương, Thiệu Hoá, Thọ
Xuân, Tĩnh Gia, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Yên Định.
Khu vực 3: Các huyện: Thạch
Thành, Cẩm Thuỷ, Ngọc Lặc, Như Thanh, Bá Thước, Lang Chánh, Mường Lát, Như
Xuân, Quan Hoá, Quan Sơn, Thường Xuân.
Điều 2.
Các cơ sở sản xuất thuộc đối tượng quy định ở khoản 1,
Điều 1 nêu trên được hưởng những ưu đãi khuyến khích đầu tư theo quy định hiện
hành của Nhà nước hoặc chính sách ưu đãi của tỉnh quy định tại chương II của
Quy định này.
Chương II
Những quy định cụ thể
A - Chính sách về đất đai:
Điều 3.
Về mặt bằng tổ chức sản xuất:
- UBND huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là UBND huyện), căn cứ vào định hướng phát triển KT-XH, quy
hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa phương và của tỉnh,
lập quy hoạch sử dụng đất, bố trí vị trí thuận lợi cho phát triển CN-TTCN,
giành đất xây dựng các cụm công nghiệp, cụm nghề. Trường hợp chưa có quy hoạch
sử dụng đất thì hàng năm vẫn phải lập kế hoạch sử dụng đất và giành vị trí đất
thuận lợi để giải quyết cho các chủ đầu tư có mặt bằng thực hiện dự án sản xuất
kinh doanh.
- Đối với các cơ sở sản xuất
CN-TTCN đang sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp, phù hợp với các quy định
của pháp luật thì được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Cơ sở sản xuất có nhu cầu mặt
bằng để đầu tư phát triển sản xuất (kể cả cho khai thác khoáng sản), UBND xã,
huyện có trách nhiệm giới thiệu, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp thuê mặt bằng. Hộ có đất bị thu hồi được đền bù theo quy định hiện hành
của Nhà nước và được ưu tiên tuyển dụng lao động vào làm việc tại cơ sở sản xuất
(nếu đủ điều kiện).
Trường hợp đất đang sử dụng hợp
pháp, nay chuyển sang sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chủ hộ được tạo
điều kiện để chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 4.
Về tiền thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
- Tiền thuê đất: Giá thuê đất là
mức giá thấp nhất theo khung giá do UBND tỉnh quy định tại thời điểm ký hợp đồng
thuê đất và được miễn tiền thuê đất trong thời gian 10 năm đầu kể từ khi ký hợp
đồng thuê đất và giảm 50% cho 5 năm tiếp theo (đối với các cơ sở thuộc khu vực
1); được miễn hoàn toàn tiền thuê đất (đối với các cơ sở thuộc khu vực 2 và 3).
- Tiền chuyển mục đích sử dụng đất:
được miễn 100% tiền chuyển mục đích sử dụng đất cho những dự án đầu tư thuộc
khu vực 3; giảm 70% đối với những dự án đầu tư thuộc khu vực 2; giảm 50% đối với
những dự án đầu tư thuộc khu vực 1.
Điều 5.
Về thực hiện thủ tục thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
- Tổ chức hoặc cá nhân phải có
đơn xin thuê đất theo quy định tại Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày
24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ.
Sở địa chính, phòng địa chính
các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm cung cấp mẫu và hướng dẫn làm thủ
tục thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
+ Thời gian làm thủ tục đối với
những đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của cấp huyện (hộ gia đình, cá
nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã) không quá 15 ngày.
+ Đối với những đối tượng thuộc
thẩm quyền quyết định của cấp tỉnh (doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty
cổ phần, Công ty hợp danh), trong thời gian 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp
lệ, sở Địa chính phải trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 6.
Đầu tư cơ sở hạ tầng cụm CN-TTCN, làng nghề:
- Hàng năm các huyện, thị xã,
thành phố chủ động bố trí giành đất xây dựng các cụm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp; huy động các nguồn vốn tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất thuê đất để đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh.
- Các tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện, được Chủ tịch UBND tỉnh cho phép làm chủ đầu tư cụm công nghiệp - TTCN. Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thẩm định dự án
theo Quy chế đầu tư và xây dựng hiện hành của Nhà nước trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt.
Các hạng mục hạ tầng cụm CN-
TTCN, bao gồm: hệ thống giao thông vận tải; hệ thống điện; hệ thống thông tin
liên lạc; hệ thống thoát nước, sau khi được phê duyệt, được ngân sách Nhà nước
(TW, tỉnh, huyện) hỗ trợ một phần (theo thông tư số 79/2001/TT-BTC ngày
28/9/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 132/TTg ngày
24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ).
- Cơ sở hạ tầng trong cụm CN -
TTCN được đầu tư từ nhiều nguồn vốn hợp pháp, kể cả các nguồn vốn vay lãi suất
thấp, vốn kích cầu (nếu có). Các dự án thuộc đối tượng ưu đãi và có tính khả
thi cao được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí giải phóng mặt bằng từ nguồn ngân
sách nhưng tối đa không quá 30%.
b. Ưu đãi về tài chính - tín dụng:
Điều 7.
ưu đãi thực hiện đầu tư:
Các cơ sở sản xuất thuộc mọi
thành phần kinh tế được bình đẳng và tạo điều kiện thuận lợi để vay vốn theo
các quy định hiện hành của Nhà nước. Ngoài ra, những dự án sản xuất thuộc đối
tượng quy định tại mục 1, Điều 1, thu hút trên 100 lao động (đối với khu vực
1), trên 70 lao động (đối với khu vực 2), trên 30 lao động (đối với khu vực 3)
còn được hưởng các ưu đãi sau đây:
- Đối với những dự án có mức đầu
tư từ 100 triệu trở lên được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí lập dự án (cấp
sau khi dự án đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh).
- Các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực
tỉnh khuyến khích được bố trí để vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển với lãi suất ưu
đãi. Trường hợp phải vay vốn của các ngân hàng thương mại, được hỗ trợ chênh lệch
lãi suất theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Các cơ sở sản xuất mới thành lập
thuộc nghề sản xuất chiếu cói, đan lát, dệt, may, sử dụng trên 300 lao động,
các ngành nghề khác sử dụng từ 200 lao động trở lên, có ký kết hợp đồng lao động
lâu dài, đóng đủ BHXH, BHYT và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho người
lao động theo Luật Lao động, được ngân sách tỉnh hỗ trợ 1 lần 1 triệu động cho
1 lao động.
Điều 8.
Ưu đãi về thuế:
Các cơ sở sản xuất mới được hưởng
ưu đãi về thuế như sau:
1.Thuế Giá trị gia tăng (thuế
VAT):
Trong năm thứ 2 và thứ 3 kể từ
khi đi vào sản xuất kinh doanh, nếu cơ sở sản xuất nộp thuế VAT tăng so với năm
trước thì được tỉnh hỗ trợ 50% số thuế VAT nộp tăng nói trên.
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Khu vực 1: được hỗ trợ lại bằng
100% số thuế đã nộp trong 3 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và 50% cho
4 năm tiếp theo;
Khu vực 2: được hỗ trợ lại bằng
100% số thuế đã nộp trong 5 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và 50% cho
6 năm tiếp theo;
Khu vực 3: được hỗ trợ lại bằng
100% số thuế đã nộp trong 7 năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và 50% cho
10 năm tiếp theo.
3. Thuế nhập khẩu: được miễn thuế
nhập khẩu cho số máy móc thiết bị phải nhập để tạo tài sản cố định thuộc dự án
theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Các nghệ nhân, hợp tác xã, hiệp
hội mở các lớp truyền nghề, dạy nghề cho lao động, được thu tiền học của học
viên trên nguyên tắc thỏa thuận và được miễn các loại thuế trong hoạt động truyền
nghề.
5. Các cơ sở ngành nghề nông
thôn được miễn thuế tài nguyên theo quy định tại điều 12 Nghị định số
68/1998/NĐ-CP ngày 3/9/1998 của Chính phủ.
Sở Tài chính - Vật giá chủ trì,
phối hợp với Cục thuế thực hiện chính sách này.
c. về khoa học - công nghệ và
đào tạo
Điều 9.
Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các sở: Khoa học
Công nghệ - Môi trường, Tài chính-Vật giá và các ngành liên quan, xây dựng các
chính sách hỗ trợ, khuyến khích các cơ sở sản xuất ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ trình UBND tỉnh quyết định ban hành và tổ chức phổ biến, hướng dẫn thực
hiện.
Điều 10. Các tổ chức, cá
nhân tự bỏ vốn để thực hiện đề tài, dự án KH&CN phù hợp với mục tiêu của
các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm của tỉnh, được hỗ trợ bằng
1/3 số tiền phải trả thù lao cho tác giả (theo Nghị định số 45/1998 NĐ-CP của
Chính phủ). Các hoạt động dịch vụ KHCN được hỗ trợ vốn sự nghiệp khoa học không
lãi suất (từ nguồn kinh phí KHCN), mức cho vay từ 40-100% giá trị hợp đồng dịch
vụ KH & CN.
Điều 11.
Địa phương, cơ sở sản xuất tổ chức đào tạo, dạy nghề cho
50 lao động trở lên (thời gian đào tạo tối thiểu 3 tháng), ổn định việc làm từ
6 tháng trở lên để khôi phục, phát triển làng nghề, ngành nghề, được ngân sách
tỉnh hỗ trợ một lần 350.000 đồng/01 lao động.
Điều 12.
Các cơ sở sản xuất CN - TTCN có nhu cầu đào tạo lao động
kỹ thuật cao là người địa phương (thời gian đào tạo liên tục từ 6 tháng đến 3
năm) được ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% kinh phí đào tạo nghề trên cơ sở quyết toán
hợp đồng đào tạo. Các cơ sở đào tạo của nhà nước phải ưu tiên giành chỉ tiêu
đào tạo cho cơ sở ngành nghề nông thôn trong phạm vi kế hoạch kinh phí hàng năm
Nhà nước cấp.
Điều 13.
Hàng năm, sở Công nghiệp phối hợp với Ban tổ chức chính
quyền tỉnh lập kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý (chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng
và cán bộ KHKT) cho các cơ sở SXKD của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và tổ
chức truyền nghề của các nghệ nhân.
d. về thị trường và tiêu thụ sản
phẩm
Điều 14.
Khuyến khích các cơ sở sản xuất ngành nghề, tiểu thủ
công nghiệp mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm cho các cơ sở khác. Các cơ sở
tham gia xuất khẩu được hưởng các chính sách quy định tại điều 2, Quyết định số
3431/2002/QĐ-UB , ngày 21 tháng 10 năm 2002 của UBND tỉnh Thanh Hoá về chính
sách khuyến khích phát triển xuất khẩu.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15.
Sở Công nghiệp, UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Từng huyện, căn cứ điều
kiện cụ thể, có chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp.
Hàng năm, sở Kế hoạch và Đầu tư,
sở Tài chính- Vật gía có trách nhiệm cân đối ngân sách tỉnh để thực hiện các
chính sách tại Quy định này.
Các sở, ban, ngành có trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công và phối hợp giải quyết những
khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
Điều 16.
Hàng năm, các ngành, các huyện, thị xã, thành phố xét
các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc phát triển công nghiệp -TTCN,
làng nghề gửi Sở Công nghiệp tổng hợp trình UBND tỉnh khen, thưởng kịp thời.
Những cá nhân, cơ quan, tổ chức
cố tình gây khó khăn hoặc cản trở cho việc phát triển công nghiệp-TTCN, tuỳ
theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.