BỘ
KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 457/QĐ-TĐC
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 04
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN LẤY MẪU XĂNG DẦU
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
Căn cứ Quyết định số
27/2014/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Bộ Khoa học
và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Thông tư số
22/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc
ban hành và thực hiện "Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinh học";
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đánh
giá hợp chuẩn và hợp quy.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn lấy
mẫu xăng dầu”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế các quyết định sau:
a) Quyết định số 1518/QĐ-TĐC ngày
17/10/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng về việc
ban hành hướng dẫn phương pháp lấy mẫu xăng dầu;
b) Quyết định số 904/QĐ-TĐC ngày
22/7/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng về việc sửa
đổi, bổ sung một số
nội dung Hướng dẫn phương pháp lấy mẫu xăng dầu ban hành
kèm theo Quyết định số 1518/QĐ-TĐC ngày 17/10/2007.
Điều 3. Vụ Đánh giá hợp chuẩn và hợp quy, các tổ chức
đánh giá sự phù hợp được chỉ định và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, HCHQ.
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Nam Hải
|
HƯỚNG DẪN
LẤY
MẪU XĂNG DẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 457/QĐ-TĐC ngày 06 tháng 4 năm 2016 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng )
1. Phạm vi áp dụng
Văn bản này hướng dẫn việc thực hiện
lấy mẫu xăng dầu phục vụ:
- Mục đích thanh tra, kiểm tra, thử
nghiệm chất lượng đối với xăng, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinh học (dưới
đây gọi tắt là xăng dầu) được nhập khẩu, sản xuất, pha chế và lưu thông trên thị trường trong
nước.
- Việc đối chứng khi có tranh chấp về chất lượng xăng dầu của doanh nghiệp.
2. Văn bản viện
dẫn
- TCVN 6777:2007 (ASTM D 4057 - 06) Dầu
mỏ và sản phẩm từ dầu mỏ - Phương pháp lấy mẫu thủ công.
- TCVN 6022:2008 (ISO 3171:1998) Chất
lỏng dầu mỏ - Lấy mẫu tự động trong đường ống.
3. Hướng dẫn lấy
mẫu xăng dầu phục vụ mục đích thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm chất lượng
3.1. Thuật ngữ và định nghĩa
3.1. 1. Lô hàng (lô xăng dầu):
a) Đối với xăng dầu nhập khẩu:
Lô hàng là lượng xăng dầu nhập khẩu
có cùng tên gọi, cùng mức chất lượng, thuộc cùng một hợp đồng mua bán, được chuyên chở trên cùng một
phương tiện vận chuyển và thuộc cùng một bộ hồ sơ nhập khẩu.
b) Đối với xăng dầu sản xuất, pha chế
trong nước:
Lô hàng là lượng xăng dầu có cùng tên gọi, cùng mức chất lượng, được sản xuất, pha chế trong cùng một
điều kiện (về
hệ thống thiết bị, công nghệ, nguồn nguyên liệu, tỷ lệ
thành phần nguyên liệu hoặc công thức)
và được chứa trong một hoặc nhiều phương tiện lưu trữ (hầm, bồn, bể...) tại
cùng một địa điểm.
c) Đối với xăng
dầu lưu thông, phân phối, bán lẻ trên thị trường:
Lô hàng là lượng xăng dầu có cùng tên
gọi, cùng mức chất lượng, được chứa trong một hoặc nhiều phương tiện lưu trữ (hầm, bồn, bể...) hoặc trên cùng
một phương tiện vận chuyển tại cùng một địa điểm và được giao nhận hoặc bán lẻ tại cùng một địa điểm (trạm
giao nhận, phương tiện giao nhận, cửa
hàng bán lẻ xăng dầu...).
3.1.2. Lấy mẫu là các bước công việc
cần thiết phải thực hiện để có được mẫu đại diện về chất
lượng cho lô xăng dầu phục vụ cho mục đích thanh tra, kiểm tra và thử nghiệm.
3.1.3. Mẫu đại
diện là lượng xăng dầu được lấy theo cách phù hợp, đảm bảo
thể hiện được mức đặc trưng về chất lượng đối với toàn bộ thể tích xăng dầu thuộc lô hàng.
Trong trường hợp một lô hàng được chứa
trong nhiều phương tiện lưu trữ khác nhau, có thể chọn ngẫu
nhiên để lấy mẫu, nhưng không ít hơn 02 phương tiện.
Mẫu điển hình
quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 1:2015/BKHCN là mẫu đại diện của
loại xăng dầu.
3.1.4. Mẫu hỗn hợp
là mẫu được trộn từ các mẫu di động hoặc mẫu cục bộ được lấy từ các phương tiện
lưu trữ (hầm, bồn, bể...) khác nhau thuộc cùng lô hàng. Mẫu
hỗn hợp được coi là mẫu đại diện khi người lấy mẫu đảm bảo tuân thủ đúng quy
trình và cách thức lấy mẫu đơn lẻ. Mẫu hỗn hợp
được chia thành các mẫu lẻ để phục vụ mục đích thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm và
lưu mẫu.
3.1.5. Mẫu di động
là mẫu xăng dầu được lấy bằng cách thả chai lấy mẫu xuống đến đáy của phương tiện
lưu trữ (hầm, bồn, bể...) và kéo chai lên với tốc độ đều cho đến khi ra khỏi bề
mặt chất lỏng sao cho lượng xăng dầu lấy vào chai trong suốt quá trình kéo lên
vào khoảng 3/4 dung tích của chai.
3.1.6. Mẫu cục bộ
là mẫu xăng dầu được lấy tại một vị trí xác định trong một phương tiện lưu trữ
(hầm, bồn, bể...) hoặc từ đường ống tại một thời điểm xác
định. Mẫu cục bộ có thể được lấy bằng bình lấy mẫu hoặc bằng dụng cụ lấy mẫu tự động (MMC). Các loại mẫu cục
bộ được lấy như sau:
a) Mẫu trên là mẫu
cục bộ lấy tại vị trí khoảng 1/6 chiều cao của mức xăng dầu tính từ bề mặt xăng
dầu tại phương tiện lưu trữ (hầm, bồn, bể…);
b) Mẫu giữa là mẫu cục bộ lấy tại vị trí khoảng 1/2 chiều
cao của mức xăng dầu tính từ bề mặt xăng dầu tại phương tiện lưu trữ (hầm, bồn, bể…);
c) Mẫu dưới là mẫu
cục bộ lấy tại vị trí khoảng 1/6 chiều cao của mức xăng dầu tính từ đáy phương
tiện lưu trữ (hầm, bồn, bể…).
3.1.7. Bình chứa trung gian là bình
chứa toàn bộ các mẫu di động hoặc mẫu cục bộ hoặc cả mẫu di động với mẫu cục bộ
để tạo thành mẫu đại diện phục vụ mục đích thanh tra, kiểm
tra, thử nghiệm, lưu mẫu.
3.1.8. Ống đứng
định hướng là đoạn ống thẳng đứng kéo
dài từ bệ đo lường tới sát đáy của phương tiện lưu trữ xăng dầu (hầm, bồn, bể...) được trang bị mái phao trong
hoặc mái phao ngoài.
3.2. Dụng cụ lấy mẫu và bình chứa mẫu
3.2.1. Dụng cụ lấy mẫu:
a) Thông thường
khi tiến hành lấy mẫu tại các phương tiện
lưu trữ (hầm, bồn, bể...), mẫu xăng dầu được lấy bằng bình lấy mẫu theo quy định tại mục 13 của TCVN 6777:2007 ;
b) Đối với các
lô xăng dầu nhập khẩu
được chứa trong các hầm hàng trên tàu chuyên dụng đã được đậy kín nắp và nạp khí trơ (closed-tank) vì lý do an toàn trong
chuyên chở xăng dầu, phải tiến hành lấy mẫu bằng dụng cụ lấy mẫu tự động (thường gọi là dụng cụ lấy mẫu MMC)
được trang bị sẵn trên tàu. Việc lấy mẫu bằng dụng cụ lấy mẫu MMC phải được nêu rõ và ghi nhận trong biên bản lấy mẫu
(theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục của Hướng
dẫn này);
c) Khi tiến hành lấy mẫu tại cửa hàng
hoặc trạm bán lẻ xăng dầu có thể lấy mẫu bằng cách bơm mẫu
trực tiếp từ cần cấp phát (vòi bơm) xăng dầu vào bình chứa
mẫu;
d) Dụng cụ lấy mẫu phải sạch, khô,
trước khi cho mẫu vào cần được tráng kỹ bằng xăng dầu sẽ được lấy.
3.2.2. Bình chứa mẫu:
a) Bình chứa mẫu phải có nắp kín, được
làm bằng các vật liệu không gây ảnh hưởng đến chất lượng xăng dầu (sắt tráng kẽm, thép hợp kim không gỉ, hợp kim nhôm, thủy tinh...) và có dung tích đủ để chứa lượng mẫu cần lấy; không rò rỉ, không có các chất làm ảnh hưởng đến chất lượng xăng dầu (ví dụ: chất
trợ dung cho hàn, keo dán có thể bị hòa
tan hoặc bị trương nở trong xăng dầu, cao su...). Bình chứa mẫu phải được làm sạch,
khô và được tráng kỹ bằng xăng dầu sẽ chứa trước khi lấy mẫu;
b) Có thể sử dụng bình chứa mẫu bằng
nhựa (plastic) không màu, không bị ảnh hưởng
hoặc bị hòa tan trong xăng dầu. Trong thời gian không quá
12 giờ phải chuyển mẫu vào bình chứa mẫu.
3.3. Hướng dẫn lấy mẫu
3.3.1. Đối với xăng dầu nhập khẩu, tiến hành lấy mẫu đại diện cho mỗi lô xăng dầu như sau:
Thực hiện lấy mẫu hỗn hợp gồm tất cả các mẫu di động đơn lẻ được lấy từ từng phương tiện lưu trữ
xăng dầu (hầm, bồn, bể...) theo tỷ lệ thể tích hoặc khối
lượng xăng dầu chứa trong từng phương tiện so với tổng thể
tích hoặc khối lượng của lô hàng. Cho mẫu vào bình chứa trung gian, trộn đều mẫu hỗn hợp, rót vào các bình đựng mẫu chuẩn bị sẵn.
3.3.2. Đối với xăng dầu sản xuất, pha
chế trong nước và xăng dầu lưu thông, phân phối, bán lẻ
trên thị trường, tiến hành lấy mẫu đại diện theo một trong hai cách sau:
a) Lấy mẫu trực
tiếp từ cần cấp phát (vòi bơm) xăng dầu:
Đối với mỗi chủng
loại xăng dầu, bơm trực tiếp từ cần cấp phát vào bình chứa mẫu với lượng mẫu, số
mẫu cần lấy theo quy định tại Khoản 3.4 của Hướng dẫn này.
Lấy mẫu trực tiếp tại cần cấp phát
không cần trộn mẫu như lấy mẫu trong hầm, bồn, bể...
b) Lấy mẫu từ các phương tiện lưu trữ
xăng dầu (hầm, bồn, bể…);
Sử dụng phương pháp lấy mẫu hỗn hợp
(có thể là mẫu di động hoặc mẫu cục bộ) được quy định tại Khoản 3.1.4, 3.1.5 và
3.1.6 của Hướng dẫn này. Mẫu hỗn hợp được chia đều thành
các đơn vị mẫu theo Khoản 3.4 của Hướng dẫn này.
3.3.3. Một số trường hợp đặc biệt, tiến hành lấy mẫu như sau:
a) Trường hợp lượng xăng dầu thực tế
còn lại ít hơn 3 lít (trường hợp xe cháy, nổ...) thì lấy toàn bộ lượng xăng dầu
còn lại và gửi thử nghiệm. Căn cứ vào lượng xăng dầu thực
tế và yêu cầu thử nghiệm, thủ trưởng cơ quan thanh tra, kiểm tra sẽ quyết định việc có lưu mẫu hay không.
b) Trường hợp xăng dầu được chứa đựng
trong các thùng, phi, can hỗn độn tại các kho bãi hàng hóa thì phải xác định và phân vùng rõ từng lô hàng và lấy mẫu theo từng chủng loại xăng dầu đã được phân
vùng. Mỗi chủng loại xăng dầu sẽ lấy
ngẫu nhiên 01 mẫu hoặc một số mẫu tùy theo thực tế. Mỗi mẫu
được lấy theo cách quy định tại điểm b Khoản 3.3.2 của Hướng
dẫn này.
c) Trường hợp xăng dầu đóng hộp, can,
có tem nhãn xác định được cùng lô hàng của một nhà sản xuất thì lấy ngẫu nhiên
một số lượng can hoặc hộp đảm bảo lượng mẫu theo Khoản 3.4.2 của Hướng dẫn này.
3.4. Số mẫu, lượng mẫu
3.4.1. Số mẫu cần
lấy cho thanh tra, kiểm tra, thử nghiệm là 01 mẫu và được chia thành 02 đơn vị mẫu. Một đơn vị mẫu để gửi
thử nghiệm và một đơn vị mẫu được lưu giữ tại cơ quan thanh tra, kiểm tra.
3.4.2. Lượng thể tích của một đơn vị
mẫu là khoảng 03 lít/đơn vị mẫu. Tuy nhiên, lượng thể tích
của một đơn vị mẫu phải đảm bảo đủ để thử nghiệm các chỉ tiêu yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng
hoặc các chỉ tiêu yêu cầu thử nghiệm đã xác định trong Biên bản lấy mẫu.
3.5. Lập biên bản lấy mẫu, niêm
phong mẫu, gửi mẫu
3.5.1. Lập biên bản lấy mẫu:
a) Biên bản lấy mẫu được lập theo Phụ lục 1 Hướng dẫn này và phải ghi đầy đủ nhũng đặc
điểm bất thường trong quá trình lấy mẫu. Nội dung biên bản có thể được bổ sung các nội dung khác
phù hợp với yêu cầu và mục đích lấy mẫu;
b) Biên bản lấy mẫu phải có chữ ký
xác nhận của người lấy mẫu (đại diện cơ quan thanh tra, kiểm
tra), đại diện doanh nghiệp (chủ hàng) và trưởng đoàn kiểm tra, kiểm tra.
Trường hợp đại diện doanh nghiệp được lấy mẫu không ký biên bản lấy mẫu, niêm
phong mẫu thì đoàn thanh tra, kiểm tra ghi rõ trong biên bản “Đại diện cơ sở không ký
biên bản lấy mẫu, niêm phong mẫu”. Trường hợp này, biên bản lấy mẫu, niêm phong mẫu có chữ ký của người lấy mẫu và trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra vẫn có giá trị
pháp lý. Đoàn thanh tra, kiểm tra có thể mời đại diện
chính quyền địa phương (đại diện tổ dân phố, UBND xã, phường, thị trấn, công an khu vực...) nơi doanh nghiệp đóng trụ sở
chứng kiến và ký biên bản.
3.5.2. Niêm phong mẫu:
Mẫu xăng dầu sau khi lấy phải được Đoàn thanh tra, kiểm tra và/hoặc người lấy mẫu
niêm phong theo mẫu Phụ lục 2
Hướng dẫn này. Niêm phong phải đảm bảo không bị thay thế, rách, hỏng trong quá
trình vận chuyển. Niêm phong trên các bình chứa mẫu phải ghi
cùng ký hiệu mẫu. Ký hiệu mẫu do cơ
quan thanh tra, kiểm tra hoặc người lấy mẫu quy định.
3.5.3. Chuyển mẫu thử nghiệm:
a) Trường hợp cần
thiết, cơ quan thanh tra, kiểm tra tiến hành mã hóa mẫu trước khi gửi đến phòng thử nghiệm
được chỉ định. Việc mã hóa mẫu do cơ quan thanh tra, kiểm
tra tự quy định. Trường hợp mã hóa mẫu,
cơ quan thanh tra, kiểm tra phải lập thành văn bản thể hiện
ký hiệu mã hóa tương ứng với số niêm phong mẫu.
b) Cơ quan thanh tra, kiểm tra chuyển mẫu thử nghiệm đến phòng thử
nghiệm được chỉ định trong thời gian không quá 24 giờ kể từ
khi lấy mẫu. Trong quá trình vận chuyển,
phải thực hiện các yêu cầu đảm bảo an toàn, nguyên trạng
và có cảnh báo về cháy nổ đối với mẫu
xăng dầu;
c) Đối với các mẫu xăng dầu được lấy
với mục đích thanh tra, kiểm tra chất lượng
xăng dầu lưu thông trên thị trường, tùy theo điều kiện cụ thể thực tế, nếu không
thể đảm bảo thời gian vận chuyển mẫu đến phòng thử nghiệm như quy định tại điểm
b Khoản này, cơ quan thanh tra, kiểm tra quyết định thời gian vận chuyển đối với
từng đợt lấy mẫu và ghi rõ trong Biên bản lấy mẫu, nhưng
không quá 05 (năm) ngày làm việc.
3.6. Lưu mẫu và xử lý mẫu lưu
3.6.1. Lưu mẫu:
a) Cơ quan thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản các mẫu
còn lại đến hết thời hạn lưu mẫu đã ghi trên Biên bản lấy mẫu (không ít hơn 30 ngày kể từ ngày lấy mẫu). Mẫu được lưu giữ ở
nơi thoáng mát, có mái che và được phòng
chống cháy nổ.
b) Trường hợp thời gian vận chuyển mẫu
bị kéo dài, cơ quan lấy mẫu có trách nhiệm đảm bảo quá trình lưu giữ, vận chuyển mẫu phải đảm bảo tính toàn vẹn của mẫu,
đảm bảo an toàn và cảnh báo về cháy nổ. Thời gian lưu mẫu
được kéo dài tương ứng để đảm bảo đủ thời
gian xử lý mẫu lưu khi cần thiết.
3.6.2. Xử lý mẫu lưu:
a) Hết thời hạn
lưu mẫu mà không có khiếu nại, cơ quan kiểm tra, thanh tra xử lý mẫu lưu theo
quy định hiện hành.
b) Đối với các trường hợp khác, việc
xử lý mẫu lưu được thực hiện theo thỏa thuận giữa đơn vị lấy mẫu và doanh nghiệp.
3.7. Các lưu ý trong khi lấy mẫu xăng dầu
3.7.1. Lưu ý về cách lấy mẫu:
a) Các phương pháp lấy mẫu xăng dầu
có thể áp dụng linh hoạt tùy thuộc vào phương tiện lưu trữ xăng dầu và mục đích lấy mẫu;
b) Địa điểm, vị trí, lý do lựa chọn và phương pháp lấy mẫu phải được ghi nhận cụ thể tại Biên bản lấy mẫu.
c) Không được lấy
mẫu từ các ống đứng định hướng vì thông thường mẫu trong ống này không đại diện cho xăng dầu chứa trong phương tiện lưu trữ (hầm, bồn, bể...);
d) Khi thực hiện lấy mẫu di động, cần
lưu ý cách thức lấy theo quy định tại Khoản 3.1.5 của Hướng dẫn này. Nếu lượng
mẫu mỗi lần lấy nhiều hơn 3/4 dung tích chai, cần lấy lại mẫu bằng cách điều chỉnh tốc độ thả và kéo
chai.
3.7.2. Lưu ý về an toàn khi lấy mẫu:
Ngoài các lưu ý về an toàn liên quan
đến các nguồn nhiệt, tia lửa sinh ra do tĩnh điện và ngọn lửa hở nêu tại phụ lục
của TCVN 6777:2007 , người lấy mẫu cần thực hiện các quy định
về an toàn tại nơi lấy mẫu; khi lấy mẫu cần đứng ở vị trí thích hợp với hướng
gió để tránh ảnh hưởng trực tiếp của hơi xăng dầu.
4. Lấy mẫu xăng dầu
phục vụ việc đối chứng khi có tranh chấp về chất lượng của doanh nghiệp
4.1. Thuật ngữ và định nghĩa
a) Đối với xuất xăng dầu thành phẩm:
Lô sản phẩm là lượng xăng dầu cùng
tên gọi, cùng mức chất lượng được chứa tại cùng một phương tiện lưu trữ (hầm, bồn, bể...) không tiến hành nhập xăng dầu trong suốt quá
trình xuất cho các phương tiện vận chuyển.
b) Đối với xuất xăng sinh học được
pha chế in-line:
Lô sản phẩm là lượng xăng dầu có cùng
tên gọi, cùng mức chất lượng, được sản xuất, pha chế trong cùng một điều kiện
(về hệ thống thiết bị, công nghệ, nguồn nguyên liệu, tỷ lệ thành phần nguyên liệu hoặc công thức) và được chứa trong một hoặc nhiều phương tiện
lưu trữ (hầm, bồn, bể...) tại cùng một địa điểm.
c) Mẫu đại diện
là lượng xăng dầu được lấy theo cách phù hợp, đảm bảo thể
hiện được mức đặc trưng về chất lượng đối với toàn bộ thể tích
xăng dầu thuộc lô sản phẩm.
Trong trường hợp một lô sản phẩm được
chứa trong nhiều phương tiện lưu trữ khác nhau, có thể chọn
ngẫu nhiên để lấy mẫu, nhưng không ít hơn 02 phương tiện.
Mẫu điển hình
quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 1:2015/BKHCN là mẫu đại diện của
loại xăng dầu.
4.2. Bình chứa mẫu
Theo quy định tại khoản
3 Điều 7 Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN.
4.3. Hướng dẫn lấy mẫu
4.3.1. Đối với phương thức giao nhận, vận tải xăng dầu bằng đường thủy:
a) Tại bên giao xăng dầu:
Lấy mẫu đại diện (cho mỗi loại xăng dầu)
tại bể chứa trước khi xếp hàng xuống phương tiện để thử nghiệm và lưu mẫu (tại
bên giao xăng dầu); lấy mẫu tại phương
tiện sau khi xếp hàng (mẫu đại diện đối với
mỗi loại xăng dầu để lưu mẫu và bàn giao cho khách hàng). Các
biên bản lấy mẫu, niêm phong mẫu, cam kết chất lượng phải đảm bảo đầy đủ các
thông tin theo theo Mẫu 1. BBLM-NP-BKHCN
của Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN .
b) Tại bên nhận xăng dầu:
Lấy mẫu tại bể chứa
trước và sau khi nhận hàng; lấy mẫu tại phương tiện trước khi dỡ hàng. Các biên
bản lấy mẫu, kiểm tra niêm phong phải đảm
bảo đầy đủ các thông tin theo Mẫu 2.
BBLM-BGM-KTNP của Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN .
4.3.2. Đối với
phương thức giao nhận xăng dầu đường bộ:
a) Tại bên giao xăng dầu:
- Bên giao xăng dầu phải lấy 01 mẫu đại diện đối với mỗi loại xăng dầu trong từng
lần giao xăng dầu tại ngăn chứa phương tiện vận chuyển, gửi
theo phương tiện để chuyển cho bên nhận
xăng dầu. Trường hợp bên giao xăng dầu lấy mẫu tại các phương tiện lưu trữ (hầm,
bồn, bể...) đại diện cho lô hàng xuất thì phải có văn bản thống nhất giữa 2 bên
(bên giao xăng dầu và bên nhận xăng dầu).
Nếu bên giao
xăng dầu và bên nhận xăng dầu có thỏa thuận bằng văn bản sử
dụng mẫu lấy tại phương tiện lưu trữ (hầm,
bồn, bể...) là mẫu đối chứng khi xảy ra tranh chấp về chất
lượng thì bên giao xăng dầu phải lấy tối thiểu 01 mẫu đại
diện của từng lô hàng xuất cho phương tiện để lưu tại kho xăng dầu để đối chứng
nếu xảy ra tranh chấp.
- Số mẫu: 02 mẫu (01 mẫu giao cho bên nhận; 01 mẫu để lưu).
Trường hợp bên nhận có cam kết bằng văn bản không cần mẫu
lưu thì khi đó bên nhận xăng dầu hoàn toàn chịu trách nhiệm khi xăng dầu không
đạt chất lượng bao gồm cả quá trình vận chuyển và trường hợp này số lượng mẫu lấy là 01 mẫu để
lưu.
Trường hợp cửa hàng xăng dầu trực thuộc
thương nhân đầu mối thì cửa hàng xăng dầu và thương nhân đầu mối đều chịu trách
nhiệm khi xăng dầu không đạt chất lượng.
- Lượng thể tích
mẫu xăng dầu lấy: Đủ để thử nghiệm tất cả các chỉ tiêu theo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia hiện hành và tiêu chuẩn công bố áp dụng (khoảng 3 lít/mẫu). Trường hợp không đủ để thử nghiệm thì coi như
xăng dầu không đạt chất lượng.
- Phương pháp lấy mẫu: Theo tiêu chuẩn
quốc gia TCVN 6777:2007 .
- Hồ sơ lấy mẫu cần lưu:
+ Các biên bản lấy mẫu, niêm phong mẫu, cam kết chất lượng với các
nội dung thông tin theo yêu cầu của Mẫu 1.
BBLM-NP-BKHCN của Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN ;
+ Văn bản về cam kết không lấy mẫu của bên nhận xăng dầu đối với trường
hợp bên nhận xăng dầu cam kết.
b) Tại bên nhận xăng dầu:
- Lấy mẫu tại phương tiện vận chuyển trước khi nhập hàng (bơm vào bồn bể chứa xăng dầu).
- Số lượng mẫu: 01 mẫu đại diện của mỗi
loại xăng dầu của ngăn chứa phương tiện để lưu.
Trường hợp không lấy mẫu lưu, bên nhận
xăng dầu phải có cam kết bằng văn bản hoàn toàn chịu trách nhiệm về chất lượng xăng dầu từ khâu vận
chuyển đến khi nhập hàng.
- Lượng thể tích
mẫu xăng dầu lấy: Đủ để thử nghiệm tất cả các chỉ tiêu theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành và tiêu chuẩn
công bố áp dụng (khoảng 3 lít). Trường hợp không đủ để thử nghiệm thì coi như xăng dầu không đạt
chất lượng.
- Phương pháp lấy
mẫu: Lấy mẫu di động theo quy định tại tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 6777:2007.
- Hồ sơ lấy mẫu
cần lưu:
+ Các biên bản lấy mẫu, kiểm tra niêm
phong với các nội dung thông tin theo Mẫu
2. BBLM-BGM-KTNP của Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN ;
+ Văn bản về cam kết không lấy mẫu của
bên nhận xăng dầu đối với trường hợp bên nhận xăng dầu cam kết.
5. Tổ chức thực
hiện
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những điểm mới phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời về Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để được xem xét, hướng dẫn bổ sung.
PHỤ LỤC 1
MẪU BIÊN BẢN LẤY MẪU XĂNG, DẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 457/QĐ-TĐC ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng)
(Tên
tổ chức thanh tra/ kiểm tra)
Số:
………./………
Ngày: .../.../20……….
BIÊN
BẢN LẤY MẪU
1. Tên hàng hóa:
□ Xăng không chì có trị số octan RON…………
□ Nhiên liệu điêzen DO %S
□ Nhiên liệu sinh học
2. Doanh nghiệp:
………………………………………………………………………………
3. Địa chỉ:
………………………………………………………………………………………
4. Số lượng hàng hóa: ……………………………………………… □
thực tế □ khai báo
5. Địa điểm lấy mẫu:……………………………………………………………………………
6. Phương pháp lấy mẫu:
□ lấy mẫu di động
□ lấy mẫu cục bộ
□ lấy mẫu bằng dụng
cụ MMC
□ lấy mẫu tại vị trí cấp phát
Mục đích lấy mẫu:
□ kiểm tra hàng nhập khẩu
□ kiểm tra hàng sản xuất, pha chế
□ kiểm tra lưu thông thị trường
□ các nội dung khác: ………………….
(các ghi chú cần thiết nếu có) …………………………….tại …………………. (ghi cụ thể, ví dụ: kho của
Tổng đại lý; trạm bán xăng dầu,...)
7. Chi tiết về lấy mẫu:
▪ Số lượng các
phương tiện lưu trữ xăng dầu:
□ hầm □ bồn □ bể □ khác:
………………..
▪ Số hiệu các
phương tiện lưu trữ xăng dầu được lấy mẫu:
…………………………………………………………………………..
▪ Lượng xăng dầu đã lấy từ mỗi phương
tiện lưu trữ được chia đều vào …… bình chứa mẫu.
▪ Các bình chứa mẫu được niêm phong
có mã số: …………………………………………
▪ (Tên cơ quan thanh tra/ kiểm tra) ………… gửi thử
nghiệm 01 mẫu và lưu, bảo quản 01 mẫu.
▪ Thời gian lưu mẫu đến ngày …………………………………………………………………
▪ Biên bản này được lập thành 02 bản
và có giá trị ngang nhau …………. (tên cơ quan thanh tra/ kiểm
tra)... lưu 01 bản, doanh nghiệp lưu 01 bản.
Biên bản lấy mẫu được giao cho đại diện
của doanh nghiệp lúc ...giờ ….. phút ngày …. tháng …. năm …..
Đại
diện doanh nghiệp
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Người lấy mẫu
(ký, ghi rõ họ tên)
|
|
Trưởng đoàn thanh tra/ kiểm
tra
(ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 2
MẪU NIÊM PHONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 457/QĐ-TĐC ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng)
NIÊM
PHONG MẪU
Tên mẫu
……………………………………………………………………………………………
Số niêm phong
……………………………………………………………………………………
Ngày lấy mẫu ………………………………………………………………………………………
|
Ngày
….. tháng.... năm....
NGƯỜI LẤY MẪU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú: Tem niêm phong được đóng dấu treo của
cơ quan thanh tra, kiểm tra.