BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
4536/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA THƯƠNG VỤ VIỆT
NAM Ở NƯỚC NGOÀI
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định
số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công thương;
Căn cứ Quyết định số 4376/QĐ-BCT ngày 6 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thương vụ tại các nước và
vùng lãnh thổ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Thương vụ Việt
Nam ở nước ngoài.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
0653/2004/QĐ-BTM ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc
ban hành Quy chế làm việc của Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao ;
- Đảng ủy Bộ
- Công đoàn CQ Bộ
- Lãnh đạo Bộ;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA THƯƠNG VỤ VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4536/QĐ-BCT ngày 18 tháng 8 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Công thương)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định
về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác của cán bộ,
công chức công tác tại các Thương vụ, Trung tâm giới thiệu sản phẩm xuất khẩu của
Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là Thương vụ)
Các Chi nhánh
Thương vụ, ngoài việc tuân thủ Quy chế này còn phải tuân thủ chỉ đạo của Tham
tán Thương mại tại địa bàn.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Cán bộ, công chức
được Bộ Công Thương xét chọn và Bộ Ngoại giao bổ nhiệm hàm ngoại giao, cử ra nước
ngoài thi hành công vụ tại Thương vụ có trách nhiệm thực hiện nghiêm chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước Việt Nam; tôn
trọng và thực hiện pháp luật của nước sở tại, vùng lãnh thổ (sau đây gọi tắt là
nước sở tại); tuân thủ nguyên tắc và chế độ làm việc, hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
2. Công sứ, Tham
tán Công sứ, Tham tán Thương mại và tương đương (sau đây gọi tắt là Tham tán)
là người được Bộ Công Thương cử có nhiệm vụ phụ trách Thương vụ, quản lý, chỉ đạo,
điều hành mọi hoạt động của Thương vụ trên nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc
theo chế độ thủ trưởng. Đề cao trách nhiệm cá nhân, giải quyết công việc đúng
chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền được giao.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN CỦA THAM TÁN VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHÁC TẠI THƯƠNG VỤ
Điều 3. Trách nhiệm và quyền hạn của Tham tán
Tham tán là người
đứng đầu Thương vụ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công Thương về các nội
dung công việc như sau:
1. Điều hành mọi
hoạt động của Thương vụ, phân công việc cụ thể và kiểm tra việc thực hiện đối với
cán bộ thuộc quyền; báo cáo về Bộ việc đánh giá phân loại cán bộ, giải quyết chế
độ, chính sách đối với cán bộ thuộc quyền và ủy quyền cho cán bộ khác điều hành
Thương vụ khi vắng mặt.
2. Tổ chức và điều
hành việc thu thập, xử lý thông tin kịp thời, báo cáo Bộ thông qua Vụ Thị trường
nước ngoài và cung cấp cho các doanh nghiệp khi có yêu cầu gồm các nội dung chủ
yếu sau:
a. Chiến lược phát
triển kinh tế, pháp luật; chính sách kinh tế - thương mại và đầu tư, công nghiệp,
các cam kết mở cửa thị trường thương mại, dịch vụ, đầu tư của nước sở tại trong
các tổ chức thương mại quốc tế và khu vực v.v…;
b. Các quy định về
thủ tục hải quan, quản lý chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng rào kỹ thuật;
chính sách thuế và phi thuế đối với hàng nhập khẩu (đặc biệt đối với hàng xuất
xứ từ Việt Nam); những ưu đãi mà nước sở tại dành cho các nước khác nhưng không
dành cho Việt Nam v.v…;
c. Nhu cầu xuất nhập
khẩu hàng hóa của nước sở tại, đặc biệt là các mặt hàng Việt Nam đang xuất khẩu
và có tiềm năng xuất khẩu về khối lượng, chất lượng, giá cả, thị hiếu v.v;
d. Nghiên cứu khả
năng xuất khẩu của nước sở tại, nhất là các mặt hàng mà Việt Nam có nhu cầu nhập
khẩu lớn và thường xuyên phục vụ sản xuất trong nước, giới thiệu các đối tác ở
nước sở tại có uy tín và cạnh tranh trong lĩnh vực này giúp cho các doanh nghiệp
Việt Nam để góp phần tăng hiệu quả nhập khẩu và giảm trị giá nhập siêu;
e. Giới thiệu cho
các doanh nghiệp Việt Nam về tình hình thị trường nước sở tại (số lượng nhập khẩu
hàng năm, nguồn nhập khẩu, điểm mạnh, điểm yếu của hàng Việt Nam so với các đối
thủ); hệ thống phân phối các mặt hàng mà Việt Nam có tiềm năng đang có nhu cầu
thâm nhập thị trường; các biện pháp hữu hiệu để có thể tiếp cận được các kênh
phân phối;
g. Theo dõi, cập
nhật tình hình về số liệu thống kê chính thức của nước sở tại về xuất nhập khẩu
với Việt Nam. Kịp thời báo cáo về Bộ những động thái thay đổi trong chính sách
thương mại trên thị trường mình phụ trách liên quan đến khả năng hàng hóa hoặc
doanh nghiệp Việt Nam có thể bị điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp, mất
cơ hội được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập. Tích cực tham gia cùng các
đơn vị hữu quan trong nước xây dựng hệ thống cảnh báo sớm để đối phó với các
nguy cơ nêu trên.
Để thực hiện nhiệm
vụ này, Tham tán có quyền yêu cầu các đơn vị chức năng thuộc Bộ hướng dẫn, chỉ
đạo nghiệp vụ, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan theo Quy chế làm việc
của Bộ Công Thương.
3. Trên cơ sở
thông tin thu thập được và các nguồn tư liệu khác, Tham tán phân tích tình hình
thị trường, chính sách quản lý xuất nhập khẩu và chính sách kinh tế - thương mại
nói chung của nước sở tại tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam, đề
xuất các giải pháp, đối sách cụ thể để làm tốt công tác xúc tiến thương mại,
công nghiệp, đầu tư và lĩnh vực khác, trong đó chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu, giảm
nhập siêu và lập báo cáo gửi về Bộ (thông qua Vụ Thị trường nước ngoài) định kỳ
một quý một lần hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Hết nửa nhiệm kỳ
công tác, Tham tán chủ trì cùng các cán bộ Thương vụ lập báo cáo, nêu rõ:
a. Hệ thống chính
sách kinh tế thương mại của nước sở tại được cập nhật hàng năm;
b. Tình hình hỗ trợ
các doanh nghiệp Việt Nam xâm nhập thị trường. Các đối tác thương mại đã giới
thiệu cho doanh nghiệp Việt Nam;
c. Nhu cầu xuất nhập
khẩu hàng hóa của nước sở tại.
Hết nhiệm kỳ, Tham
tán cùng cán bộ Thương vụ bổ sung tài liệu trên gửi về Bộ coi đây là một trong
các tiêu chuẩn đánh giá kết quả hoạt động của Tham tán.
Kết thúc nhiệm kỳ
công tác, tất cả các cán bộ Thương vụ đều có báo cáo kết quả công tác, riêng
Tham tán có báo cáo tổng hợp tình hình thị trường, công việc đã hoàn thành,
đang giải quyết, dự kiến, đề xuất với Lãnh đạo Bộ về xu hướng phát triển của thị
trường nước sở tại và thị trường được kiêm nhiệm.
4. Nhằm tăng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam vào thị trường nước sở tại, Tham tán có nhiệm
vụ tổ chức cho Thương vụ mở rộng thị trường và phát triển bạn hàng theo định hướng:
với các nước mà Việt Nam nhập siêu lớn, Tham tán thực hiện mọi biện pháp tìm kiếm
bạn hàng, phối hợp với các doanh nghiệp trong nước để tăng xuất khẩu, giảm nhập
siêu.
Để thực hiện mục
tiêu này, Tham tán tổ chức cho Thương vụ:
a. Lập phòng giới thiệu
hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam với mẫu hàng phong phú, có chất lượng (ở những
Thương vụ có điều kiện). Thường xuyên yêu cầu, đề nghị các doanh nghiệp và hiệp
hội ngành hàng trong nước phối hợp gửi hàng mẫu và tài liệu khác như catalogue,
thư giới thiệu, đĩa CD, danh bạ công ty.v.v.. để giới thiệu hàng hóa và doanh
nghiệp Việt Nam với thị trường nước sở tại theo xu hướng cập nhật mẫu mã, giá cả
…;
b. Xây dựng mối
quan hệ chặt chẽ với các tổ chức Xúc tiến thương mại, hiệp hội các nhà nhập khẩu
của nước sở tại, trước hết là đối với các mặt hàng Việt Nam đang có tiềm năng
xuất khẩu; lập hồ sơ thương nhân, nắm bắt nhu cầu nhập khẩu thường xuyên, đột
xuất của thị trường nước sở tại để có những đề xuất, kiến nghị về biện pháp xúc
tiến thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu.
5. Để thực hiện tốt
trách nhiệm và quyền hạn nêu trên, Tham tán có nhiệm vụ:
a. Cuối năm, chủ
trì xây dựng Đề án tăng trưởng xuất khẩu cho năm sau kèm theo các biện pháp cụ
thể để thực hiện đề án đó, đề xuất với các Vụ Thị trường nước ngoài, Cục Xúc tiến
thương mại và Thứ trưởng phụ trách để có các biện pháp hỗ trợ;
b. Xây dựng và báo
cáo về Bộ chương trình công tác hàng năm; chỉ đạo các cán bộ, công chức trong
Thương vụ lập lịch công tác hàng tuần; tháng; xác định các tác nghiệp và sản phẩm
cụ thể nhằm thực hiện chương trình công tác và phương án đã lập đạt hiệu quả;
c. Thực hiện
nghiêm chế độ báo cáo định kỳ về Bộ hằng quý, sáu tháng, năm, nêu rõ các việc
đã làm, đang làm và dự kiến; kiến nghị các biện pháp tăng cường quan hệ kinh tế
- thương mại, công nghiệp, đầu tư … với nước sở tại và xin ý kiến chỉ đạo (các
vấn đề quan trọng có tính chiến lược hoặc nhạy cảm phải sử dụng điện mật);
d. Tham dự các hội
nghị, hội thảo, các cuộc đàm phán … theo yêu cầu hoặc ủy quyền của Lãnh đạo Bộ;
e. Khi có điều kiện
hoặc theo yêu cầu của Bộ thì trực tiếp tham gia các hội chợ hoặc triển lãm quốc
tế tại địa bàn.
6. Tham tán có
trách nhiệm trả lời, hoặc phân công cán bộ Thương vụ, trả lời nhanh chóng, đầy
đủ các yêu cầu của doanh nghiệp trong nước về nhu cầu nhập khẩu của thương nhân
nước sở tại. Tận tình hỗ trợ các doanh nghiệp, các đoàn công tác của các Bộ,
ngành, địa phương hoặc cử cán bộ có tinh thần trách nhiệm, am hiểu thị trường hỗ
trợ các doanh nghiệp, các đoàn trong nước sang công tác.
7. Khi doanh nghiệp
trong nước hoặc doanh nghiệp nước sở tại đề nghị Thương vụ giúp đỡ giải quyết
khiếu nại, tranh chấp thương mại, đầu tư, Thương vụ có trách nhiệm nghiên cứu,
giúp đỡ, hướng dẫn hai bên giải quyết khiếu nại theo hợp đồng đã ký, theo tập
quán quốc tế và theo luật pháp.
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của Tùy viên thương mại
Tùy viên Thương mại
là cán bộ của Thương vụ, do Tham tán làm thủ trưởng trực tiếp, có trách nhiệm
tuân thủ mọi sự chỉ đạo, điều hành của Tham tán, thực hiện tốt các nhiệm vụ do
Tham tán phân công, cụ thể là:
1. Được phân công
một số công việc chuyên môn thường xuyên, đột xuất và các nhiệm vụ khác, chịu
trách nhiệm trước Tham tán về những công việc đó.
2. Chủ động xây dựng
kế hoạch công tác và triển khai nhiệm vụ, xin ý kiến chỉ đạo của Tham tán khi
có vướng mắc và báo cáo kết quả thực hiện.
3. Nghiên cứu và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác. Chuẩn bị và thông qua Tham
tán mọi công việc về chuyên môn như: văn bản, báo cáo, đề xuất ý kiến … Tùy
theo mức độ quan trọng của công việc, Tham tán trực tiếp ký hoặc khi đi vắng ủy
quyền cho Tùy viên thương mại ký báo cáo Bộ hoặc Trưởng Cơ quan đại diện Việt
Nam tại nước sở tại.
4. Được Tham tán ủy
quyền giải quyết công việc hoặc điều hành Thương vụ khi Tham tán về nước công
tác hoặc đi công tác dài ngày.
Điều 5. Đối với nhân viên phục vụ
Nhân viên phục vụ
là những người làm công tác hỗ trợ, không làm chuyên môn nghiệp vụ của Thương vụ.
Để tiết kiệm chi phí, ngoài nhiệm vụ chính được giao nhân viên phục vụ còn phải
kiêm nhiệm thêm một số công việc khác. Công việc cụ thể của nhân viên phục vụ
do Tham tán phân công. Nhân viên phục vụ có trách nhiệm tuân thủ và hoàn thành
tốt nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất theo sự phân công của Tham tán.
Điều 6. Đối với phu nhân, phu quân
1. Phu nhân, phu
quân là vợ, chồng cán bộ công chức công tác tại Thương vụ, có trách nhiệm giúp
đỡ chồng, vợ mình hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được Lãnh đạo Bộ giao và
Tham tán phân công, không tham gia vào công việc của Thương vụ dưới bất cứ hình
thức nào.
2. Phu nhân, phu
quân ngoại giao được hưởng chế độ, quyền lợi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Các đối tượng khác phải tự túc mọi chi phí.
3. Phu nhân, phu
quân ngoại giao có trách nhiệm tuân thủ quy chế về phu nhân và phu quân ngoại
giao do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành, được tạo điều kiện tham gia sinh hoạt
tại tổ chức Đảng, Công đoàn của Cơ quan, tham dự các cuộc sinh hoạt tập thể của
Cơ quan, tham gia các hoạt động ngoại giao trong phạm vi quy định; nghe phổ biến
tình hình thời sự, chế độ, chính sách, chỉ thị, nghị quyết, nội quy theo quy định
và được hưởng đãi ngộ và các phúc lợi tập thể, công đoàn (nếu có) theo quy định
của Thương vụ.
Chương 3.
QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH, TÀI SẢN CỦA THƯƠNG VỤ
Điều 7. Quản lý thu – chi tài chính, sử dụng tài sản, phương tiện làm
việc của Thương vụ
1. Việc quản lý, sử
dụng các nguồn tài chính phải thực hiện chi tiêu có hiệu quả vào các hoạt động
của Thương vụ, đúng chế độ theo quy định của Nhà nước, Bộ Tài chính và hướng dẫn,
chỉ đạo của Bộ. Thực hiện chế độ công khai tài chính trong Thương vụ, báo cáo
quyết toán định kỳ đảm bảo kịp thời, chính xác, đúng quy định.
2. Thương vụ có
hai người thì Tham tán là chủ tài khoản kiêm thủ quỹ, Tùy viên là kế toán.
Thương vụ có ba người trở lên thì Tham tán là chủ tài khoản, phân công một người
là kế toán, một người là thủ quỹ.
3. Công tác bàn
giao nhiệm vụ, tài chính, tài sản, phương tiện làm việc và quản lý nhân sự giữa
Tham tán hết nhiệm kỳ và Tham tán mới sang thay được tiến hành cụ thể, đầy đủ
và rõ ràng theo quy định hiện hành.
4. Cán bộ, công chức
trong Thương vụ chỉ sử dụng xe ô tô, phương tiện đi lại của Thương vụ để thực
thi công vụ khi được Tham tán giao, phải giữ gìn, bảo quản, quản lý theo quy định
hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính và theo quy định quản lý của nước sở
tại.
5. Đối với phương
tiện làm việc, phương tiện liên lạc: Khi làm việc ở cơ quan hoặc tại nơi ở, cán
bộ, công chức Thương vụ cần ưu tiên sử dụng theo thứ tự: thư điện tử, fax, điện
thoại để tiết kiệm chi phí. Sử dụng điện thoại phải chuẩn bị trước nội dung,
không dùng phương tiện làm việc, phương tiện liên lạc của Thương vụ vào việc
riêng.
6. Chỉ các cán bộ
công chức của Thương vụ mới được sử dụng văn phòng, máy photocopy, fax, máy vi
tính và các phương tiện làm việc khác của Thương vụ và có trách nhiệm giữ gìn bảo
quản tốt để sử dụng lâu dài.
7. Phải tiết kiệm
trong mua sắm và sử dụng Văn phòng phẩm.
8. Việc mua sắm,
trang bị, quản lý tài sản, phương tiện tại nơi ở, làm việc … dựa trên cơ sở quy
định hiện hành. Những tài sản trang bị cho cá nhân sử dụng trong thời gian công
tác phải được bảo quản, giữ gìn để sử dụng lâu dài, đúng mục đích, không để mất
mát, hư hỏng, không tự ý cho, mượn, đổi. Hết thời hạn công tác phải bàn giao trả
lại Thương vụ.
9. Nhà ở, văn
phòng phải được sử dụng đúng mục đích, không cho thuê, mượn lại nếu không được
phép của Bộ. Sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn, nâng cấp nhà ở, trụ sở thực
hiện theo quy định hiện hành, phải có phương án, dự toán ngân sách năm được Bộ
duyệt và khi quyết toán có đủ chứng từ theo quy định.
Chương 4.
LỀ LỐI LÀM VIỆC
Điều 8. Làm việc tại Thương vụ
1. Khi làm việc tại
Thương vụ, các cán bộ, công chức phải chấp hành kỷ luật lao động, làm việc và
nghỉ ngơi đúng thời gian quy định, khi ốm đau phải báo cáo, nghỉ việc riêng phải
được phép của Tham tán.
2. Để đảm bảo thời
gian và tiến độ công việc theo kế hoạch, Tham tán có thể điều động cán bộ, công
chức làm việc ngoài giờ hoặc ngày nghỉ và bố trí thời gian nghỉ bù thích hợp hoặc
thanh toán làm thêm giờ theo chế độ quy định (nếu có).
3. Mỗi Thương vụ
căn cứ vào đặc điểm của địa bàn phải có nội quy làm việc, trong đó quy định cụ
thể nội dung như: thời gian làm việc, trật tự, vệ sinh cơ quan, giải trí và việc
riêng, tiếp khách trong nước và nước ngoài, sử dụng phương tiện … Những quy định
trong nội quy của Thương vụ không được trái với quy định hiện hành của Cơ quan
đại diện.
4. Hàng mẫu, bản
chào hàng, đơn hàng, catalogue … từ mọi nguồn gửi đến đều là tài liệu và phương
tiện phục vụ hoạt động nghiệp vụ của Thương vụ và ghi vào sổ theo dõi, Tham tán
giao các cán bộ thuộc quyền theo dõi, quản lý, sử dụng hiệu quả nhất.
5. Tham tán ký các
văn bản, báo cáo, giấy tờ giao dịch với Bộ, các cơ quan ngoài Thương vụ hoặc có
thể ủy quyền cho cán bộ, công chức khác ký và chịu trách nhiệm về nội dung đối
với văn bản giấy tờ đã ủy quyền đó.
6. Hàng tuần, Tham
tán tổ chức họp giao ban Thương vụ đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ tuần
trước và chương trình công tác trong tuần, đồng thời phổ biến văn bản, chỉ thị
của cấp trên đến các cán bộ trong Thương vụ. Các cán bộ công chức báo cáo tình
hình thực hiện công việc tuần trước và dự kiến kế hoạch trong tuần.
Điều 9. Đi công tác địa phương nước sở tại, địa bàn khác hoặc về nước
1. Tham tán đi
công tác địa phương phải báo cáo Trưởng Cơ quan đại diện về nội dung, mục đích
chuyến đi; khi về nước hoặc đi địa bàn khác công tác, ngoài việc báo cáo Trưởng
Cơ quan đại diện, phải báo cáo và được phép của Lãnh đạo Bộ (thông qua Vụ Thị
trường nước ngoài hoặc Vụ Tổ chức cán bộ);
2. Cán bộ, công chức
khác đi công tác địa phương ở nước sở tại phải được Tham tán đồng ý, phải có
phương án, chương trình làm việc bảo đảm hiệu quả, khi trở về báo cáo Tham tán
kết quả công việc và những kiến nghị cần thiết; về nước hoặc đi địa bàn khác
công tác phải báo Tham tán rõ nội dung mục đích, thời gian cho chuyến đi, nếu
được Tham tán đồng ý sẽ báo cáo xin phép Lãnh đạo Bộ (qua Vụ Thị trường nước
ngoài hoặc Vụ Tổ chức cán bộ). Khi kết thúc nhiệm vụ trở về Thương vụ, có trách
nhiệm báo cáo kết quả công tác với Tham tán.
Chương 5.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA THƯƠNG VỤ
Điều 10. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả hoạt động của Tham tán
1. Mức độ tăng trưởng
xuất khẩu hàng Việt Nam vào thị trường nước sở tại.
2. Các mặt hàng mới
của Việt Nam và quy mô xuất khẩu các mặt hàng đó vào nước sở tại, trong đó có
vai trò tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp của Thương vụ.
3. Các tài liệu,
báo cáo gửi về Bộ, các giải pháp đề xuất, các thông tin kinh tế - thương mại
cung cấp về Bộ và cho các doanh nghiệp, tính cập nhật và chất lượng của các báo
cáo và thông tin đó.
4. Kết quả giới
thiệu nhu cầu và mục tiêu đầu tư của Việt Nam để tăng mức đầu tư của nước sở tại
vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
5. Kết quả việc
tìm các dự án đào tạo cán bộ cho Bộ, nâng cao năng lực của cán bộ Ngành Công
Thương.
6. Ý thức tổ chức
kỷ luật, tinh thần đoàn kết nội bộ, việc chấp hành các chính sách của Đảng và
Chính phủ, pháp luật của Việt Nam và pháp luật nước sở tại, các quy định liên
quan.
Ban cán sự đảng và
Lãnh đạo Bộ căn cứ kết quả thực hiện các tiêu chuẩn trên đây để đánh giá kết quả
hoạt động của Tham tán và lấy đó làm cơ sở để gia hạn công tác hoặc bố trí phân
công công tác khi kết thúc nhiệm kỳ.
Điều 11. Tiêu chuẩn đánh giá đối với các cán bộ, công chức khác trong
Thương vụ
Mức độ hoàn thành
nhiệm vụ được giao, chất lượng các ý kiến đề xuất, ý thức trách nhiệm trong việc
xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, ý thức tổ chức kỷ luật và thực hiện
quy định của Chính phủ, Bộ, Cơ quan đại diện và Thương vụ.
Lãnh đạo Bộ căn cứ
kết quả thực hiện các tiêu chuẩn trên đây để đánh giá kết quả hoạt động của Tùy
viên thương mại và lấy đó làm cơ sở để gia hạn công tác hoặc bố trí phân công
công tác khi kết thúc nhiệm kỳ.
Điều 12. Cách thức đánh giá
1. Cán bộ, công chức
thực hiện việc tự nhận xét, đánh giá công tác hàng năm theo quy định tại Quyết
định số 11/1998-QĐ-TCCP-CCVC ngày 5 tháng 12 năm 1998 của Ban Tổ chức Cán bộ
Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) và dựa vào các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 và
Điều 11 của Quy chế này.
2. Bản tự nhận xét
của Tham tán phải có nhận xét, đánh giá của Trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước sở tại.
3. Bản tự nhận xét
của các thành viên khác phải có ý kiến, nhận xét của Tham tán.
Điều 13. Xếp loại Thương vụ
Dựa trên cơ sở
tiêu chuẩn đánh giá (tại Điều 10 và Điều 11) trên đây và cách thức đánh giá (Điều
12), việc xếp loại Thương vụ được phân thành 3 loại A, B, C trong đó:
1. Loại A: là
Thương vụ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quy định, từng cán bộ công chức của
Thương vụ đã phát huy hết khả năng của mình, Thương vụ có sự đoàn kết, hợp tác
được Cơ quan đại diện nhận xét tốt.
2. Loại B: là
Thương vụ hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Quy chế này.
3. Loại C: là
Thương vụ hoạt động kém hiệu quả, thuộc diện bị xem xét việc duy trì Thương vụ
theo quy định tại Điều 10.
Điều 14. Nhận xét đánh giá Thương vụ
1. Các Vụ Thị trường
nước ngoài, Vụ Chính sách thương mại đa biên là đầu mối, cùng các Vụ Xuất nhập khẩu
có trách nhiệm giúp Lãnh đạo Bộ xác định, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
và những điểm mạnh, điểm yếu của từng cán bộ công chức Thương vụ trên cơ sở các
tiêu chuẩn cụ thể tại Điều 10 và Điều 11 của Quy chế này.
2. Vụ Tổ chức cán
bộ là đầu mối, cùng các Vụ Thị trường nước ngoài, Vụ Chính sách thương mại đa
biên sau khi xin ý kiến của Lãnh đạo Bộ phụ trách thị trường, có trách nhiệm
đánh giá ý thức tổ chức, tinh thần thái độ công tác, ý thức chấp hành pháp luật,
tinh thần hợp tác, khả năng tập hợp, đoàn kết và năng lực tổ chức công việc của
Tham tán và các cán bộ khác của Thương vụ.
Trên cơ sở đánh
giá này, Vụ Tổ chức cán bộ cùng Vụ Thị trường nước ngoài, Vụ Chính sách thương
mại Đa biên và Vụ Xuất nhập khẩu đề xuất hình thức khen thưởng, kỷ luật, trong
đó có việc xem xét rút về nước trước thời hạn những cán bộ công chức không hoàn
thành nhiệm vụ hoặc vi phạm các quy định.
Điều 15. Về nước khi hết nhiệm kỳ
1. Tham tán khi hết
nhiệm kỳ công tác (3 năm), vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của mình cho đến
khi có người thay thế.
2. Cán bộ, công chức
khác của Thương vụ, khi hết nhiệm kỳ công tác nếu không có văn bản chỉ đạo khác
của Bộ, Tham tán làm thủ tục thôi trả lương để cán bộ, công chức về nước đúng
thời hạn và cán bộ, công chức đó có trách nhiệm bàn giao công việc, nhà ở,
phương tiện làm việc cùng các tài sản khác cho Thương vụ, không đợi người thay
thế.
3. Khi có người
sang thay thế, thời gian bàn giao là 30 ngày (ba mươi ngày) kể từ ngày người kế
nhiệm đến nhận công tác (không kể ngày lễ và chủ nhật) và được hưởng sinh hoạt
phí theo quy định.
Chương 6.
QUAN HỆ CHỈ ĐẠO
CỦA BỘ CÔNG THƯƠNG, CƠ QUAN ĐẠI DIỆN VIỆT NAM Ở NƯỚC SỞ TẠI ĐỐI VỚI THƯƠNG VỤ
Điều 16. Đối với Tham tán
1. Thực hiện sự quản
lý và chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo Bộ Công Thương về chuyên môn, nghiệp vụ, định
hướng phát triển thị trường, mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào nước sở tại, định
hướng hợp tác kinh tế - thương mại, công nghiệp Việt Nam với nước sở tại.
2. Chịu sự chỉ đạo,
quản lý về chính trị đối ngoại và quản lý hành chính của người đứng đầu Cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước sở tại.
Điều 17. Lãnh đạo Bộ phụ trách thị trường
Lãnh đạo Bộ được
phân công phụ trách thị trường có trách nhiệm định hướng hoạt động, đặt ra yêu
cầu tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, giảm nhập siêu hàng năm và các công việc cụ
thể (hàng năm và đột xuất) cho Thương vụ; chỉ đạo các đơn vị liên quan cung cấp
thông tin kịp thời và giải quyết các kiến nghị của Thương vụ trong khuôn khổ của
cơ chế chính sách hiện hành.
Điều 18. Trách nhiệm của các Vụ liên quan
1. Các Vụ Thị trường
nước ngoài là đầu mối, phối hợp với Vụ Xuất nhập khẩu, Vụ Chính sách thương mại
đa biên, Cục Xúc tiến thương mại giúp Lãnh đạo Bộ tăng cường chỉ đạo đối với mọi
hoạt động chuyên môn của Thương vụ, thường xuyên đặt ra các yêu cầu chuyên môn
cụ thể, các thông tin cần thiết, đôn đốc các Tham tán thực hiện chế độ công
tác, chế độ báo cáo định kỳ đúng thời hạn và có chất lượng. Các Vụ Thị trường
nước ngoài có trách nhiệm tổng hợp, phản ánh kịp thời các kiến nghị của Thương
vụ với Thứ trưởng phụ trách và các cơ quan liên quan, giúp các Thương vụ giải
quyết nhanh chóng, hiệu quả.
2. Văn phòng Bộ phối
hợp với Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin, Vụ Pháp chế có trách nhiệm
thường xuyên cung cấp cho Thương vụ các thông tin thời sự, chính trị, kinh tế,
xã hội trong nước, các chính sách luật pháp mới trong lĩnh vực kinh tế, công
nghiệp, thương mại, đầu tư theo yêu cầu mỗi tháng một lần trong khoảng thời
gian 10 ngày đầu tháng. Trên cơ sở những thông tin được cung cấp, Thương vụ đề
xuất các biện pháp phù hợp với nhu cầu của Việt Nam và cung cấp cho các đối tác
bên ngoài về tình hình xuất nhập khẩu, các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến chính sách xuất nhập khẩu, đầu tư ban hành trong tháng trước, những
văn bản mật phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ trước khi gửi.
3. Các Vụ, Cục chức
năng khác thuộc Bộ, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp
với các Vụ Thị trường nước ngoài hoặc trực tiếp đáp ứng các yêu cầu của Thương
vụ về thông tin liên quan đến lĩnh vực chuyên môn phụ trách.
4. Vụ Tổ chức cán
bộ, Vụ Tài chính, theo chức năng của mình, có trách nhiệm giúp Lãnh đạo Bộ quản
lý đội ngũ cán bộ, công chức, quản lý tài chính, tài sản tại Thương vụ một cách
hiệu quả. Khi cần thiết, chuẩn bị để Lãnh đạo Bộ làm việc với Bộ Ngoại giao, Bộ
Tài chính, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành hữu quan về xác lập
cơ chế hoặc tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, cơ sở vật chất cho hoạt động của
Thương vụ.
Điều 19. Báo cáo Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại
Nhằm bảo đảm mục
tiêu tăng kim ngạch xuất khẩu và mở rộng thị trường hàng hóa Việt Nam theo yêu
cầu của Bộ và để thực hiện quy định này, Tham tán phải:
1. Báo cáo với Trưởng
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại nội dung chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ hoặc
các Vụ trưởng được lãnh đạo Bộ ủy quyền và kế hoạch công tác của Thương vụ thực
hiện yêu cầu đó.
2. Xin ý kiến chỉ
đạo của Trưởng Cơ quan đại diện về các nguồn lực cần thiết, tranh thủ sự hỗ trợ,
giúp đỡ của Cơ quan đại diện;
3. Báo cáo kết quả
công việc với Trưởng Cơ quan đại diện.
Chương 7.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Xử lý vi phạm đối với cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm
vụ, không chấp hành Quy chế của Bộ
Trong trường hợp
cán bộ, công chức của Thương vụ, kể cả phu nhân hoặc phu quân ngoại giao không
hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm Pháp luật về Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, các quy định pháp luật và Quy chế này,
theo đề nghị của Vụ Tổ chức cán bộ và các Vụ liên quan, Lãnh đạo Bộ sẽ xem xét
xử lý kỷ luật, kể cả việc rút về nước trước thời hạn và căn cứ mức độ phạm lỗi
để quyết định mức bồi hoàn trong đó có cả việc thu hồi khoản tiền đã lĩnh theo
chế độ cho thời gian còn lại của nhiệm kỳ công tác.
Điều 21. Khen thưởng
Căn cứ vào các quy
định hiện hành, thành tích công tác và kết quả các hoạt động ở nước ngoài của
Thương vụ và cán bộ, công chức công tác tại Thương vụ, các Vụ Thị trường nước
ngoài, Vụ Chính sách thương mại đa biên, Vụ Tổ chức cán bộ sẽ đề nghị Lãnh đạo
Bộ xem xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc.
Điều 22. Tổ chức thực hiện
1. Tham tán có
trách nhiệm phổ biến, quán triệt cho cán bộ, công chức công tác ở Thương vụ thực
hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, các Vụ trưởng, Vụ Thị trường nước ngoài, Vụ chính sách thương mại
đa biên, các Cục trưởng thuộc Bộ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách
nhiệm giúp Lãnh đạo Bộ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị và cá nhân kịp thời phản ảnh về Vụ Tổ chức
cán bộ để báo cáo Lãnh đạo Bộ sửa đổi, bổ sung.