ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
45/2008/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 15 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ ĐẤU THẦU KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ
CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thương mại được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
công bố ngày 27 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 499/TTr-SCT ngày 27
tháng 6 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về đấu thầu
kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo
chương trình phát triển chợ, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang, Thủ trưởng các
Sở, ngành; các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Lâm Phi
|
QUY CHẾ
VỀ ĐẤU THẦU KINH DOANH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích
Việc đấu thầu kinh doanh, khai
thác và quản lý chợ nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
và từng bước thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động của chợ; thực hiện văn
minh thương mại, phục vụ tốt nhu cầu đời sống nhân dân trên địa bàn dân cư,
tăng thu ngân sách Nhà nước, duy trì, nâng cấp và đầu tư phát triển chợ, giữ
gìn vệ sinh và an ninh trật tự tại các chợ trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ đấu
thầu kinh doanh, khai thác và quản lý đối với các chợ ổn định lâu dài phù hợp với
quy hoạch, được xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt cho phép chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo hình thức đấu
thầu theo đề nghị của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh và thành phố
Nha Trang (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Điều 3. Đối
tượng tham gia dự thầu
Nhà thầu tham gia dự thầu kinh
doanh, khai thác và quản lý chợ theo Quy chế này bao gồm các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, hộ kinh doanh được thành lập theo quy định của pháp luật (sau đây
gọi tắt là nhà thầu).
1. Có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh ngành nghề phù hợp với kinh doanh, khai thác và quản lý chợ;
2. Không bị cơ quan có thẩm quyền
kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản
hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả, đang trong quá trình giải thể.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
1. Giá gói thầu kinh doanh
khai thác và quản lý chợ: Là phần chênh lệch giữa các khoản thu do hoạt động
kinh doanh, khai thác các dịch vụ tại chợ và các khoản chi để tổ chức các dịch
vụ tại chợ và bảo dưỡng cơ sở vật chất của chợ (không bao gồm các chi phí sửa
chữa lớn, cải tạo mở rộng, nâng cấp chợ) do phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
xây dựng dựa trên các định mức thu, chi theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Giá dự thầu kinh doanh
khai thác và quản lý chợ: Là giá do nhà thầu nêu trong hồ sơ dự thầu, mà
nhà thầu phải nộp nếu trúng thầu. Giá dự thầu phải bằng hoặc lớn hơn giá gói thầu.
3. Giá trúng thầu kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ: Là giá được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân cấp huyện phê duyệt theo kết quả đấu
thầu, để làm căn cứ cho bên mời thầu thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết
hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không được thấp hơn giá gói thầu
trong kế hoạch đấu thầu được duyệt.
4. Bên giao thầu kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ: Là Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Bên nhận thầu kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ: Là nhà thầu tham gia dự thầu trúng thầu được quy
định tại Điều 3 của Quy chế này.
Chương II
HÌNH THỨC, PHƯƠNG THỨC ĐẤU
THẦU, THỜI HẠN GIAO THẦU, PHÍ ĐẤU THẦU, KÝ QUỸ DỰ THẦU, KÝ QUỸ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
GIAO NHẬN THẦU
Điều 5. Hình
thức đấu thầu
Hình thức đấu thầu rộng rãi,
không hạn chế số lượng nhà thầu dự thầu.
Điều 6.
Phương thức đấu thầu
1. Phương thức đấu thầu kinh
doanh, khai thác và quản lý chợ được thực hiện theo nguyên tắc công khai, bình
đẳng, áp dụng phương thức đấu thầu một túi hồ sơ.
2. Nhà thầu dự thầu phải được Hội
đồng xét chọn thầu chợ đánh giá có đủ điều kiện và năng lực dự thầu.
3. Trong trường hợp các nhà thầu
dự thầu có tổng số điểm bằng nhau thì ưu tiên cho nhà thầu tại địa phương nơi
có chợ đấu thầu.
4. Việc mở thầu và đánh giá hồ
sơ dự thầu chỉ được tiến hành khi có tối thiểu hai nhà thầu tham gia nộp hồ sơ
dự thầu.
Điều 7. Chỉ
định thầu
Trường hợp chỉ có một nhà thầu
tham gia dự thầu, giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định
cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm hồ sơ dự thầu, thời gian
kéo dài thời điểm đóng thầu là 15 ngày, quá thời hạn trên mà vẫn chỉ có một nhà
thầu tham gia thì cho phép mở thầu để đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp, làm thủ tục
chỉ định thầu.
Điều 8. Thời
hạn giao thầu
Thời hạn giao thầu kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ được quy định từ hai năm đến năm năm tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể của từng chợ, được xác định trong thông báo mời thầu và trong hợp đồng
giao nhận thầu chợ, do Hội đồng xét thầu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định đối với chợ loại 2 và loại 3, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
đối với chợ loại 1.
Điều 9. Phí
đấu thầu
1. Phí đấu thầu kinh doanh, khai
thác và quản lý chợ do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Phí đấu thầu dùng để
chi cho các hoạt động của Hội đồng xét chọn thầu.
2. Trong trường hợp kinh phí tổ
chức đấu thầu không đủ chi thì phần thiếu hụt được bổ sung từ ngân sách do Trưởng
phòng Tài chính - Kế hoạch dự toán, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Điều 10. Tiền
ký quỹ dự thầu
1. Tiền ký quỹ để bảo đảm dự thầu
là 3% giá mời thầu. Số tiền ký quỹ này sẽ được trả lại nếu nhà thầu dự thầu
không được chọn thầu trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày công bố kết quả trúng
thầu.
2. Tiền ký quỹ dự thầu được hoàn
trả sau khi nhà thầu trúng thầu thực hiện biện pháp ký quỹ để bảo đảm thực hiện
hợp đồng.
3. Nhà thầu dự thầu không được
nhận lại tiền ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm hết
hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc từ
chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu.
Điều 11. Tiền
ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ
1. Tiền ký quỹ để bảo đảm thực
hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ là 10% trên giá trúng thầu được tính cho 1 năm
(12 tháng); nhà thầu trúng thầu phải nộp số tiền ký quỹ này vào một tài khoản
do Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện hướng dẫn theo quy định của pháp luật để
bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ.
2. Sau khi nộp tiền ký quỹ bảo đảm
thực hiện hợp đồng giao nhận thầu, nhà thầu trúng thầu (bên nhận thầu) được
hoàn trả tiền ký quỹ dự thầu.
3. Bên nhận thầu được nhận lại
tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên nhận thầu
không được nhận lại tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện
hợp đồng sau khi hợp đồng được giao kết.
Điều 12. Thời
hạn nộp phí đấu thầu, tiền ký quỹ dự thầu và tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp
đồng giao nhận thầu chợ
1. Nhà thầu dự thầu phải nộp phí
đấu thầu và tiền ký quỹ dự thầu chậm nhất là ba ngày trước ngày mở thầu. Nhà thầu
dự thầu nào không nộp đủ phí đấu thầu và tiền ký quỹ dự thầu được quy định tại
Điều 9 và Điều 10 của Quy chế này sẽ không được dự thầu.
2. Nhà thầu trúng thầu (bên nhận
thầu) phải nộp tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu theo quy định
tại Điều 11 của Quy chế này chậm nhất là ba ngày sau khi ký hợp đồng giao nhận
thầu.
Chương III
QUY TRÌNH THỦ TỤC ĐẤU THẦU
Điều 13.
Thành lập Hội đồng xét chọn thầu
1. Hội đồng xét chọn thầu do Ủy
ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập (theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp
huyện) hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập,
thành phần cơ cấu gồm các thành viên sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng
phòng Công Thương (đối với thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh là phòng Kinh
tế).
c) Các ủy viên Hội đồng, gồm các
thành viên là:
Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch;
Trưởng phòng Quản lý đô thị (đối
với thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh);
Trưởng phòng Tư pháp;
Chi cục Trưởng Chi cục thuế;
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi
trường;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn có chợ đấu thầu.
2. Hội đồng xét chọn thầu thành
lập tổ chuyên viên để giúp việc cho Hội đồng.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
xét chọn thầu được sử dụng từ nguồn phí đấu thầu và nguồn kinh phí tổ chức đấu
thầu nếu nguồn phí đấu thầu không đủ, do Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch dự
toán, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức bổ sung.
Điều 14.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng xét chọn thầu
1. Thông báo việc đấu thầu.
2. Hướng dẫn thủ tục, thu nhận hồ
sơ.
3. Thu phí đấu thầu và tiền ký
quỹ bảo đảm dự thầu của nhà thầu dự thầu.
4. Cung cấp thông tin, số liệu
có liên quan đến các chợ đấu thầu cho nhà thầu dự đấu thầu.
5. Tổ chức mời thầu, mở thầu và
báo cáo kết quả đấu thầu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
6. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định công nhận kết quả trúng thầu và ra thông báo công nhận nhà thầu
trúng thầu.
Điều 15.
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét chọn thầu
1. Hội đồng xét chọn thầu làm việc
theo nguyên tắc tập thể biểu quyết theo đa số; trong trường hợp số phiếu ngang
nhau, Chủ tịch Hội đồng cấp huyện quyết định kết quả xét thầu.
2. Các cuộc họp mở thầu, xét nhà
thầu trúng thầu phải có ít nhất 3/4 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó Chủ tịch
Hội đồng xét thầu chủ trì cuộc họp.
Điều 16.
Thông báo mời thầu
1. Thông báo mời thầu phải niêm
yết tại Ban quản lý chợ, cơ quan tổ chức đấu thầu, trụ sở Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi có chợ đấu thầu và tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Việc mời thầu phải được thông
báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trước ngày mở thầu tối thiểu ba
mươi (30) ngày. Thông báo mời thầu gồm đầy đủ các nội dung sau:
a) Tên và địa chỉ cơ quan mời thầu,
chợ đấu thầu, giá mời đấu thầu;
b) Tóm tắt nội dung đấu thầu;
c) Thời hạn, địa điểm, thủ tục
nhận hồ sơ mời thầu;
d) Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp
hồ sơ dự thầu, nộp phí đấu thầu, tiền ký quỹ dự thầu;
e) Những chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ
sơ mời thầu;
f) Thời hạn đóng thầu; ngày, giờ
và địa điểm mở thầu;
g) Thời hạn giao thầu.
Điều 17. Hồ
sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu gồm có:
1. Thông báo mời thầu;
2. Mẫu đơn dự đấu thầu;
3. Quy chế Đấu thầu kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
4. Các yêu cầu cơ bản đối với việc
kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
5. Các thông tin liên quan đến
chợ đấu thầu: Sơ đồ chợ, bản vẽ quy hoạch sắp xếp chợ, bản đồ trích đo địa
chính khu đất chợ, danh sách các thương nhân kinh doanh tại chợ, các quy định về
chế độ thu, chi;
6. Kế hoạch đấu thầu đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt và giá gói thầu;
7. Các phụ lục chi tiết khác kèm
theo.
Điều 18. Hồ
sơ dự thầu
1. Hồ sơ dự thầu bao gồm:
a) Đơn dự thầu theo mẫu quy định
và do người đại diện hợp pháp của nhà thầu dự thầu ký tên;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của nhà thầu dự thầu có chức năng kinh doanh, khai thác và quản
lý chợ (có thể được bổ sung sau khi nhà thầu dự thầu trúng thầu hoặc được chỉ định
thầu);
c) Phương án về tổ chức quản lý
chợ;
d) Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa
chữa chợ;
e) Giá dự thầu (kèm theo thuyết
minh).
2. Hồ sơ dự thầu được đựng trong
một phong bì niêm phong kín và nộp tại nơi quy định trong thông báo mời thầu.
3. Bên nhận hồ sơ dự thầu phải
có biên nhận hồ sơ cấp cho nhà thầu dự thầu, trong đó ghi rõ tên của nhà thầu nộp
hồ sơ dự thầu, ngày giờ nhận hồ sơ và có đóng dấu, ký tên xác nhận của cơ quan
nhận hồ sơ dự thầu.
4. Danh sách những nhà thầu dự
thầu sẽ được niêm yết tại Ban quản lý chợ, cơ quan tổ chức đấu thầu, trụ sở Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ đấu thầu và tại Hội đồng xét chọn
thầu chậm nhất là bảy ngày trước ngày mở thầu.
Điều 19. Nhận
và quản lý hồ sơ dự thầu
1. Phòng Công Thương cấp huyện
(đối với thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh là phòng Kinh tế) là cơ quan
thường trực của Hội đồng xét chọn thầu, có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ
sơ dự thầu.
2. Phòng Công Thương cấp huyện
(đối với thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh là phòng Kinh tế) có trách nhiệm
bảo mật, quản lý kỹ hồ sơ tài liệu, thông tin của nhà thầu dự thầu và không được
mở phong bì đựng hồ sơ dự thầu trước ngày giờ mở thầu.
Điều 20. Sửa
đổi hồ sơ dự thầu
1. Sau khi đã nộp hồ sơ dự thầu,
nếu nhà thầu dự thầu muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu thì phải gửi văn bản
cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự thầu, ghi rõ lý do sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự
thầu. Việc sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự đấu thầu chỉ được thực hiện trước thời
hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ghi trong thông báo mời thầu (thời điểm đóng thầu).
2. Nội dung sửa đổi hồ sơ dự thầu
cũng phải được để trong một phong bì niêm phong kín và cơ quan tiếp nhận hồ sơ
dự thầu có trách nhiệm bảo quản như hồ sơ dự thầu chính thức, không được mở ra
trước ngày giờ mở thầu. Sau thời điểm đóng thầu, việc sửa đổi hoặc rút lại hồ
sơ dự thầu sẽ không được chấp nhận.
3. Trường hợp Hội đồng xét chọn
thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, Hội đồng xét chọn thầu phải
gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất cả các nhà thầu dự thầu, đồng thời
phải niêm yết rõ nội dung sửa đổi trong hồ sơ mời đấu thầu tại địa điểm đã niêm
yết thông báo mời thầu. Trong trường hợp này, thời hạn nhận hồ sơ dự thầu sẽ được
gia hạn thêm tối thiểu là mười lăm ngày kể từ ngày ra thông báo mời thầu để các
nhà thầu dự thầu hoàn chỉnh, bổ sung và nộp hồ sơ xin dự thầu theo nội dung mới
thay đổi.
4. Trong quá trình đánh giá và
so sánh các hồ sơ dự thầu, Hội đồng xét chọn thầu có thể yêu cầu nhà thầu dự thầu
làm rõ các vấn đề có liên quan đến hồ sơ dự thầu. Yêu cầu của Hội đồng xét duyệt
thầu và ý kiến trả lời của nhà thầu dự thầu phải được lập thành văn bản.
Điều 21. Mở
thầu
1. Sau khi tiếp nhận nguyên trạng
các hồ sơ dự đấu thầu và quản lý hồ sơ theo chế độ “Mật”, việc mở thầu sẽ được
tiến hành công khai vào ngày, giờ và địa điểm đã ghi trong thông báo mời thầu,
thời gian mở thầu không được chậm quá 48 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu (trừ
ngày nghỉ theo quy định của pháp luật).
2. Tất cả nhà thầu nộp hồ sơ dự
thầu được quyền tham dự buổi mở thầu.
3. Hội đồng xét chọn thầu họp để
mở phong bì đựng hồ sơ dự thầu công khai trước mặt các nhà thầu dự thầu. Hội đồng
xét chọn thầu sẽ kiểm tra hồ sơ dự đấu thầu để xác định tính hợp lệ của từng hồ
sơ dự thầu, chỉ có những hồ sơ hợp lệ mới được dự thầu.
Điều 22.
Biên bản mở thầu
1. Nội dung của cuộc họp mở thầu
phải được lập biên bản, có đủ chữ ký của các thành viên có mặt (Hội đồng xét chọn
thầu và các nhà thầu dự thầu).
2. Biên bản mở thầu phải bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên chợ đấu thầu;
b) Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;
c) Tên và địa chỉ của bên mời thầu,
các nhà thầu dự thầu;
d) Tóm tắt các nội dung cơ bản của
các hồ sơ dự đấu thầu.
3. Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi
mở thầu phải được Hội đồng xét chọn thầu ký xác nhận từng trang để làm cơ sở
pháp lý cho việc tiến hành đánh giá và xét chọn thầu.
Điều 23.
Đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Hồ sơ dự thầu sẽ được đánh
giá trên cơ sở thang điểm của các tiêu chuẩn giao nhận thầu như sau:
a) Năng lực, kinh nghiệm và
phương án quản lý: 20 điểm
b) Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa
chữa chợ: 40 điểm
c) Giá dự thầu: 40 điểm
2. Đánh giá và xếp hạng hồ sơ dự
thầu sẽ tiến hành theo 2 bước:
a) Đánh giá sơ bộ: Xem xét hồ sơ
dự đấu thầu về mặt hành chính theo quy định của hồ sơ mời đấu thầu.
b) Đánh giá chi tiết: Đánh giá,
xếp hạng các nhà thầu dự thầu.
Điều 24. Xếp
hạng và xét chọn nhà thầu trúng thầu
1. Hồ sơ dự thầu được đánh giá
và so sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện.
2. Sử dụng thang điểm tại Điều
23 để đánh giá cho điểm đối với từng tiêu chuẩn của hồ sơ dự thầu.
3. Trên cơ sở tổng hợp số điểm
đã đạt của mỗi hồ sơ dự thầu để xếp hạng thầu và xét chọn nhà thầu trúng thầu.
4. Trong trường hợp các nhà thầu
dự thầu có tổng số điểm bằng nhau thì ưu tiên cho nhà thầu tại địa phương nơi
có chợ đấu thầu (quy định tại Khoản 3 Điều 6 tại Quy chế này).
Điều 25.
Phê duyệt và công bố kết quả trúng thầu
1. Sau khi đánh giá, xếp hạng và
xét chọn được nhà thầu trúng thầu, Hội đồng xét chọn thầu chợ trình Ủy ban nhân
dân cấp huyện công nhận kết quả đấu thầu.
2. Kết quả đấu thầu được Hội đồng
xét chọn thầu công bố và thông báo chính thức cho nhà thầu trúng thầu bằng văn
bản trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt.
3. Trong vòng 15 ngày sau khi nhận
được quyết định công nhận trúng thầu, nhà thầu trúng thầu phải tiến hành thương
thảo ký kết hợp đồng giao nhận thầu với Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu chợ đấu
thầu thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc các phòng chức năng cấp huyện quản
lý) hoặc với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (nếu chợ đấu thầu thuộc Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý). Trong thời hạn quy định, nếu nhà thầu
trúng thầu không đến mà không có lý do chính đáng thì Hội đồng xét chọn thầu sẽ
thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và có thể giao thầu cho nhà thầu
kế tiếp trong danh sách xếp hạng thầu.
4. Hợp đồng giao nhận thầu gồm
các nội dung cơ bản sau:
a) Kết quả đấu thầu;
b) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời
thầu;
c) Các nội dung trong hồ sơ dự
thầu.
5. Những khiếu nại liên quan đến
công tác đấu thầu chỉ được thực hiện trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày
công bố kết quả trúng thầu.
Điều 26.
Quy trình chỉ định thầu
Quy trình chỉ định thầu đối với
trường hợp quy định tại Điều 7 gồm các bước:
1. Chuẩn bị các yêu cầu đối với
chợ đấu thầu (tương tự hồ sơ mời thầu).
2. Gửi yêu cầu đối với chợ đấu
thầu tới nhà thầu.
3. Đánh giá sự đáp ứng và thương
thảo trực tiếp với nhà thầu.
4. Thẩm định kết quả chỉ định thầu.
5. Phê duyệt nội dung chỉ định
thầu.
6. Thông báo kết quả lựa chọn
nhà thầu.
7. Thương thảo hoàn thiện hợp đồng.
8. Ký kết hợp đồng.
Điều 27. Đấu
thầu lại
Việc đấu thầu lại được tổ chức
khi có một trong các trường hợp sau:
1. Có sự vi phạm các quy định về
đấu thầu.
2. Tất cả các nhà thầu dự thầu
không đạt yêu cầu đấu thầu.
Điều 28. Về
thay đổi chỉ tiêu giao nhận thầu trong quá trình thực hiện hợp đồng
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng
giao nhận thầu chợ, nếu có những yếu tố biến động khách quan làm ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu giao thầu như: phí chợ, thuế đất chợ, phí bãi giữ xe, phí vệ sinh,
quy mô chợ thay đổi và các yếu tố khác có liên quan thì các chỉ tiêu đã giao nhận
thầu sẽ được hai bên (giao thầu và nhận thầu) xem xét và thỏa thuận điều chỉnh
lại cho phù hợp với tình hình, điều kiện mới.
Chương IV
QUẢN LÝ CHỢ ĐÃ ĐẤU THẦU
Điều 29.
Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà thầu trúng thầu hoặc được chỉ định thầu kinh
doanh, khai thác và quản lý chợ
1. Công tác quản lý chợ:
a) Xây dựng bộ máy tổ chức kinh
doanh, khai thác và quản lý chợ. Tổ chức thu các khoản thu từ các dịch vụ kinh
doanh khai thác và quản lý chợ theo quy định tại Khoản 2 Điều này; đồng thời,
chịu trách nhiệm trang trải chi phí cho hoạt động của bộ máy quản lý chợ và các
khoản thu nộp được quy định trong hợp đồng giao nhận thầu chợ;
b) Bố trí, sắp xếp các khu vực
kinh doanh bảo đảm các yêu cầu về trật tự, vệ sinh, văn minh thương mại và phù
hợp với yêu cầu của thương nhân kinh doanh tại chợ;
c) Ký hợp đồng với các thương
nhân về việc thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy
định của pháp luật;
d) Quản lý điều hành các hoạt động
kinh doanh tại chợ theo nội quy chợ do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và
các quy định của pháp luật;
e) Bảo đảm công tác phòng cháy
chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn vệ sinh thực phẩm
trong phạm vi chợ;
f) Chủ động và phối hợp với các
cơ quan chức năng phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc những thương nhân kinh
doanh tại chợ thực hiện đúng và đầy đủ theo nội quy của chợ và các quy định của
Nhà nước về hoạt động kinh doanh tại chợ;
g) Bảo quản, duy tu thường xuyên
cơ sở vật chất của chợ; đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt phương án,
kinh phí và phối hợp tổ chức thực hiện các công trình sửa chữa lớn, cải tạo
nâng cấp, mở rộng chợ, để bảo đảm hoạt động của chợ được an toàn, văn minh, hiệu
quả;
h) Thực hiện báo cáo tình hình
kinh doanh buôn bán tại chợ, biến động thị trường, giá cả tại địa bàn chợ, an
ninh trật tự và những vấn đề khác có liên quan đến hoạt động của chợ cho các cơ
quan chức năng theo quy định của pháp luật;
i) Tuân thủ các quy định của Nhà
nước về kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, về sử dụng lao động, về tổ chức
kinh doanh, hoạch toán kế toán và các quy định của hợp đồng giao nhận thầu;
k) Sau khi được giao nhận thầu,
có trách nhiệm khắc phục hậu quả và bồi thường đối với các thiệt hại xảy ra tại
chợ, nếu các tổn thất, thiệt hại do chủ quan của đơn vị nhận thầu kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ gây ra.
2. Các khoản thu tại chợ:
a) Nhà thầu nhận thầu quản lý chợ
chỉ được phép tổ chức thu các khoản thu, các loại phí theo quy định đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt được thể hiện trong hợp đồng giao nhận thầu và các khoản
thu hộ cho các đơn vị khác như điện, nước, thu gom rác… theo hợp đồng thoả thuận
của các đơn vị có liên quan.
b) Thông báo công khai tại chợ
các khoản, mục thu theo quy định của hợp đồng giao nhận thầu.
c) Việc thu phí phải sử dụng các
phiếu thu theo đúng quy định của cơ quan thuế, phải lưu giữ đầy đủ các sổ sách
kế toán thu, chi và các chứng từ theo quy định của pháp luật.
3. Nghĩa vụ thuế:
Phải thực hiện chế độ quyết
toán, báo cáo tài chính và hoàn thành nghĩa vụ thuế theo các quy định của pháp
luật.
4. Xử lý các vi phạm tại chợ:
a) Phát hiện, xử lý theo nội quy
chợ và đề xuất với cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý các trường hợp kinh
doanh vi phạm nội quy chợ và các quy định của pháp luật.
b) Hòa giải và giải quyết những
mâu thuẫn phát sinh giữa các hộ kinh doanh trong chợ theo nội quy chợ.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 30.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Quyết định phê duyệt danh
sách chợ chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo hình thức đấu thầu.
2. Xem xét ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện: Quyết định thành lập Hội đồng xét chọn thầu, tổ chức các hoạt
động đấu thầu, giao thầu, ký hợp đồng giao thầu đối với các chợ loại 2, loại 3
thuộc địa bàn cấp huyện.
Điều 31.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Công Thương đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách chợ cần chuyển đổi mô hình quản
lý theo phương thức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
2. Được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền chủ trì, chỉ đạo các đơn vị chức năng thuộc huyện và Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn tổ chức đấu thầu các chợ trên địa bàn (theo danh mục đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt) và chỉ định thầu đối với các trường hợp quy định
tại Điều 7.
3. Hướng dẫn các nhà thầu dự thầu,
chỉ định thầu, các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý thực hiện đúng các quy định của
Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ; đồng thời, thực hiện
công tác quản lý hành chính nhà nước đối với các chợ sau khi đã giao thầu.
4. Được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền ký hợp đồng giao nhận thầu đối với các chợ loại 2, loại 3 trên địa bàn
huyện.
Điều 32.
Trách nhiệm của phòng Công Thương (đối với thành phố Nha Trang và thị xã Cam
Ranh là phòng Kinh tế)
1. Có trách nhiệm làm đầu mối
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đấu thầu chợ, là cơ quan thường trực
của Hội đồng xét chọn thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ. Có trách nhiệm
tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu như quy định tại Điều 19 của Quy chế này.
2. Có kế hoạch phối hợp kiểm tra
thường xuyên các hoạt động của các chợ đã được giao thầu cũng như tình hình
kinh doanh của các thương nhân kinh doanh tại chợ để ngăn ngừa và xử lý kịp thời
các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện giải quyết các khiếu nại tố cáo của các hộ kinh doanh đối với các nhà
thầu được giao thầu chợ.
4. Tổ chức phổ biến các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của chợ.
5. Tổng hợp tình hình, báo cáo
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương về hoạt động của các chợ đã
giao thầu; đề nghị Sở Công Thương tổ chức đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ chuyên
môn về quản lý cho các nhà thầu được giao thầu kinh doanh, khai thác và quản lý
chợ trên địa bàn.
6. Có trách nhiệm kiến nghị Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét và thỏa thuận điều chỉnh lại các nội dung của hợp
đồng giao nhận thầu nếu có những yếu tố biến động khách quan làm ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu giao thầu như quy định tại Điều 28 của Quy chế này.
Điều 33.
Trách nhiệm của phòng Tài chính - Kế hoạch
1. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện là thành viên của Hội đồng xét chọn thầu. Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
với phòng Công Thương (đối với thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang là phòng
Kinh tế) và các đơn vị chức năng trong việc tổ chức đấu thầu kinh doanh, khai
thác và quản lý chợ.
2. Chịu trách nhiệm xác định giá
gói thầu để làm cơ sở cho công tác đấu thầu.
3. Hướng dẫn, kiểm tra doanh
nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ thực hiện thu, chi đúng theo các
quy định tài chính hiện hành.
4. Tiếp nhận, quản lý tiền ký quỹ
bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ đối với các chợ do Ủy ban nhân cấp
huyện ký hợp đồng giao thầu như quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Quy chế này.
Điều 34.
Trách nhiệm của Chi cục Thuế
1. Chi cục Thuế là thành viên của
Hội đồng xét chọn thầu. Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với phòng Công Thương
(đối với thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang là phòng Kinh tế) và các đơn vị
chức năng trong việc tổ chức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
2. Hướng dẫn các nhà thầu và các
thương nhân kinh doanh tại chợ thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 35.
Trách nhiệm của các phòng Quản lý đô thị (đối với thành phố Nha Trang và thị xã
Cam Ranh), Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp
Các phòng Quản lý đô thị, Tài
nguyên và Môi trường, Tư pháp là thành viên của Hội đồng xét chọn thầu, có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với phòng Kinh tế (hoặc phòng Công Thương) và các
đơn vị chức năng trong việc tổ chức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý
chợ.
Điều 36.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn có chợ đấu thầu có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan chức năng cấp huyện
trong công tác tổ chức đấu thầu.
2. Chịu trách nhiệm chính trong
việc hỗ trợ doanh nghiệp chợ duy trì tốt trật tự an ninh trong phạm vi chợ và
các khu vực chung quanh chợ.
Chương VI
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 37. Kiểm
tra về đấu thầu
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định việc kiểm tra công tác đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ và xử
lý các vi phạm trong trường hợp có phát sinh.
2. Các cơ quan chức năng cấp huyện
và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có chợ đấu thầu thực hiện chức năng
kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân cấp huyện phân
công.
3. Khi phát hiện có những hành
vi vi phạm làm sai lệch kết quả đấu thầu, Hội đồng xét chọn thầu có trách nhiệm
kiến nghị xử lý, hủy bỏ kết quả đấu thầu và tiến hành tổ chức đấu thầu lại.
Điều 38. Xử
lý vi phạm
1. Nhà thầu dự thầu, đơn vị, cá
nhân vi phạm Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ tùy theo mức
độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, có thể bị loại khỏi danh sách dự
thầu hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Nhà thầu dự thầu không được
nhận lại tiền ký quỹ dự thầu trong các trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều
10 của Quy chế này.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39.
Căn cứ nội dung Quy chế này, Giám đốc Sở Công Thương phối
hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh tham gia
thực hiện Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 40.
Trong quá trình thực hiện Quy chế đấu thầu kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa nếu có vướng mắc hoặc
Chính phủ ban hành những văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến nội
dung Quy chế này, giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung thay
thế, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.