ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4379/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
19 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
GIAO
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU
HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày 12/12/2024
của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 20 (khóa XIII) về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội năm 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và giải pháp chủ yếu
chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 trên
địa bàn tỉnh.
Điều 2. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ (phía Nam);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tư lệnh Quân khu 5;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB Mặt trận TQVN tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Các đoàn thể, Báo BĐ, Đài PT-TH tỉnh;
- HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐ, CV VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT.KSTT, K3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 4379/QĐ-UBND ngày 19/12/2024 của UBND tỉnh)
Năm 2025, dự báo tình hình kinh tế thế giới tiếp tục
xu hướng phục hồi nhưng còn nhiều rủi ro, thách thức. Tình trạng xung đột giữa
các nước lớn vẫn còn diễn biến phức tạp, chưa có dấu hiệu chấm dứt. Trong nước,
tình hình kinh tế - xã hội tiếp tục đối mặt với một số khó khăn; tình hình
thiên tai, biến đổi khí hậu có những diễn biến bất thường; dịch bệnh trong gia
súc, gia cầm vẫn có nguy cơ bùng phát; sản xuất, kinh doanh, lao động, việc làm
trong nhiều ngành, lĩnh vực tiếp tục chịu ảnh hưởng lớn; đời sống của một bộ phận
người dân còn gặp nhiều khó khăn; tình hình an ninh trật tự trên một số địa bàn
vẫn tiềm ẩn yếu tố phức tạp...
Đối với tỉnh ta, năm 2025 được xác định là năm
"tăng tốc", "bứt phá", tập trung phấn đấu thực
hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu nghị quyết của năm 2025 và cả nhiệm kỳ
2020 - 2025, tạo dư địa, động lực cùng cả nước bước vào kỷ nguyên mới, kỷ
nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam. Kế thừa những thành quả đã đạt được năm
2024, các cấp, các ngành, các địa phương tập trung phát huy tinh thần "làm
gương, kỷ cương, trọng tâm, bứt phá" và "5 rõ theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ: rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thời gian, rõ kết quả";
triển khai thực hiện có hiệu quả những mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát là: Tiếp
tục phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh của tỉnh và huy động tổng hợp các nguồn
lực cho đầu tư phát triển, với tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh
(GRDP) khoảng 7,6% - 8,5%, phấn đấu đạt trên 8,5%. Trong đó, tập trung triển
khai Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 theo kế hoạch. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi đối
với các thành phần kinh tế. Tiếp tục thúc đẩy sản xuất công nghiệp, tái cơ cấu
nông nghiệp gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững,
triển khai hiệu quả công tác xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh; tập
trung đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh; chú trọng chuyển đổi
xanh, chuyển đổi số; phát triển giáo dục, đào tạo nhân lực, tạo việc làm; quan
tâm công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, các hoạt động văn hóa, thể thao và bảo
vệ môi trường; tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội. Đồng thời, quyết tâm thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong năm 2025, với các giải pháp, chỉ tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và một số nhiệm vụ cụ thể sau đây:
A. VỀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO,
ĐIỀU HÀNH:
- Tiếp tục bám sát quan điểm, định hướng, mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và cả giai đoạn 2021-2025 theo chỉ đạo của
Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh; ưu tiên tối ta thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm
bảo an sinh xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh; nỗ lực, phấn đấu hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 đề ra.
- Tập trung rà soát, chuẩn bị, đề xuất các nhiệm vụ
trọng tâm mang tính đột phá, tạo dư địa cho bước "chuyển mình"
của tỉnh Bình Định trong giai đoạn tới theo Quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt. Đồng
thời, tiếp tục triển khai thực hiện kịp thời, chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ
công tác trọng tâm, xuyên suốt.
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương phải
thể hiện trách nhiệm nêu gương, vai trò dẫn dắt, năng động, sáng tạo, đổi mới,
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; làm việc cụ thể, thực chất, chủ động
theo sát cơ sở, ưu tiên dành thời gian tập trung nghiên cứu đổi mới, đề xuất ý
tưởng sáng tạo phát triển kinh tế - xã hội và tập trung giải quyết các nút thắt,
điểm nghẽn, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh
doanh, phát triển kinh tế.
Thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành phát triển
kinh tế - xã hội thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã bằng hệ thống các
chỉ số, chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã được lượng hóa, có liên thông, liên kết
theo từng tháng, từng quý, 6 tháng và cả năm. Chỉ đạo thực hiện kịp thời, chất
lượng, hiệu quả các Văn bản chỉ đạo của Trung ương và của Tỉnh, nhất là Chương
trình công tác trọng tâm năm 2025 và các nhiệm vụ được Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
- Tiếp tục đổi mới tư duy của hệ thống chính quyền
và chuyển đổi từ tư duy "chính quyền quản lý" sang "chính
quyền phục vụ"; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp sản xuất phát triển kinh tế
trong khuôn khổ quy định pháp luật. Quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ người dân chuyển đổi
phương thức sản xuất mới, hiệu quả, vươn lên làm giàu bền vững.
- Tập trung, khẩn trương rà soát, kịp thời triển
khai Phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy hệ thống chính trị theo chỉ đạo
của Trung ương, với phương châm "Tinh - Gọn - Mạnh - Hiệu
năng - Hiệu lực - Hiệu quả". Bảo đảm xây dựng đội ngũ có số lượng,
cơ cấu hợp lý, có trình độ, phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của từng
cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thời kỳ mới, theo tinh thần "đúng người,
đúng việc"; cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo
yêu cầu chất lượng cho việc thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới; xây dựng hệ
thống bộ máy chính quyền trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, lấy người dân,
doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ.
- Tăng cường quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ
thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị, cùng với các chỉ đạo và hướng dẫn của Trung
ương và của tỉnh về việc tổ chức Đại hội đảng bộ các cấp.
- Phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thành công Đại
hội đảng bộ các cấp, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2025 - 2030, tiến
tới Đại hội đại biểu toàn quốc lan thứ XIV của Đảng. Đồng thời, chuẩn bị nội
dung Tổng kết các Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XX.
I. VỀ KINH TẾ:
Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả
các giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế, với tốc độ tăng trưởng GRDP đạt từ
7,6% đến 8,5%, phấn đấu đạt trên 8,5%, trong đó: Nông, lâm, thủy sản tăng
3,2% - 3,6%, Công nghiệp và xây dựng tăng 10,2% - 11,2% (trong đó công nghiệp
tăng 10,5% - 11,5%, xây dựng tăng 9,7% - 10,7%), Dịch vụ tăng 8,0% - 9,1%), Thuế
sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 9,5% - 10,2%, cụ thể như sau:
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp,
thủy sản
- Tập trung chỉ đạo rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban
hành các cơ chế, chính sách, đề án, dự án, kế hoạch thực hiện Chương trình hành
động của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với đẩy mạnh
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn và Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp
giai đoạn 2021 - 2025.
- Duy trì phát triển toàn diện sản xuất nông, lâm,
thủy sản; chuẩn bị đầy đủ các điều kiện và triển khai sản xuất các vụ trong năm
2025 đạt hiệu quả, phù hợp với điều kiện nguồn nước tưới, sử dụng cơ cấu cây trồng,
vật nuôi chất lượng, hiệu quả. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
nuôi trồng thủy sản; xây dựng và nhân rộng các sản phẩm chủ lực, vùng trồng,
vùng nguyên liệu tập trung phục vụ công nghiệp chế biến; đẩy mạnh việc tái đàn,
phát triển tổng đàn gia súc, gia cầm gắn với các biện pháp tiêm phòng vắc xin,
phòng chống dịch bệnh; phát huy các chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ
sản phẩm nhằm nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp; thu hút các nhà máy giết mổ
tập trung, chế biến sâu sản phẩm nông nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện các dự án trồng rừng theo kế
hoạch. Khuyến khích trồng rừng kinh tế theo mô hình kinh doanh cây gỗ lớn và
thường xuyên tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng, chống cháy rừng.
- Tăng cường hoạt động khai thác và bảo vệ, phát
triển nguồn lợi thủy sản; xây dựng và triển khai Đề án nuôi biển giai đoạn
2025-2030; thu hút phát triển các dự án ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng
thủy sản; khuyến khích đầu tư mở rộng công suất các nhà máy chế biến thủy sản
xuất khẩu; tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác hải
sản xa bờ và khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác bất hợp
pháp, không báo cáo theo quy định (IUU). Chủ trọng đảm bảo an toàn cho ngư dân;
phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá; bảo đảm phòng tránh thiên tai,
- Đôn đốc, giám sát tiến độ thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới; xây dựng hoàn thành các tiêu chí ở các địa phương đăng
ký hoàn thành đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu
mẫu năm 2025, lập hồ sơ trình xét công nhận theo quy định; đồng thời, có giải
pháp củng cố, duy trì các địa phương đã được công nhận. Đẩy mạnh thực hiện
Chương trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP), kịp thời phát hiện, tôn
vinh, phát triển các sản phẩm tiêu biểu, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Thực hiện hiệu quả quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đảm bảo theo quy định. Tăng cường công tác quản lý đất đai, thực hiện việc giao
đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định, nhất là đất
lâm nghiệp để người sử dụng đất bổ sung đất sản xuất, ổn định đời sống; thực hiện
cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính về đất đai, đẩy
nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công
trình cho tổ chức, công dân. Xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm đất đai,
khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép.
- Tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ phương
án xử lý vấn đề môi trường trên địa bàn tỉnh, nhất là thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn trong sinh hoạt; kế hoạch quản lý chất thải rắn giai đoạn 2023
- 2025 định hướng đến năm 2030; kêu gọi đầu tư nhà máy xử lý rác theo quy định.
- Chủ động triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, giảm thiểu thấp nhất các thiệt hại do thiên tai,
bão lũ xảy ra.
2. Sản xuất công nghiệp và
xây dựng
- Tập trung hỗ trợ các nhà máy đang hoạt động, các
nhà máy mới hoàn thành đi vào hoạt động trong năm 2024 và các dự án sản xuất
công nghiệp đang triển khai đầu tư xây dựng dự kiến đưa vào hoạt động sản xuất
trong năm 2025... phát huy giá trị sản xuất hiện có, tạo mới giá trị sản xuất
công nghiệp.
- Tập trung rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
và sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, làng nghề trên địa bàn; tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng các khu, cụm
công nghiệp, làng nghề; phát triển sản xuất các ngành công nghiệp gắn với đẩy mạnh
xúc tiến đầu tư, mở rộng thị trường.
- Tiếp tục triển khai các biện pháp tháo gỡ khó
khăn, chủ động nắm bắt tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp; kịp
thời hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; động viên, khuyến khích các doanh nghiệp
đẩy mạnh sản xuất, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tạo điều kiện đẩy
nhanh tiến độ các dự án đã đăng ký đầu tư, nhất là dự án công nghiệp, thương mại,
năng lượng tái tạo,... như: Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng
Khu Công nghiệp Becamex Bình Định; Khu công nghiệp Phù Mỹ và Khu bến cảng Phù Mỹ;
tập trung giải phóng mặt bằng Dự án Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phục vụ đấu
giá dự án Khu thương mại, Dịch vụ du lịch Tân Thắng, huyện Phù Cát; dự án điện
gió ngoài khơi của Tập đoàn PNE...
- Nâng cao hiệu quả công tác khuyến công, khuyến
khích các hộ gia đình, tư nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư phát
triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và tham gia xuất
khẩu.
- Triển khai Quy hoạch và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050, bao gồm quy hoạch vùng huyện,
quy hoạch quản lý kiến trúc đô thị và quy hoạch chi tiết; phấn đấu hoàn thành mục
tiêu đưa An Nhơn lên thành phố trong năm 2025; thực hiện điều chỉnh Quy hoạch chung
thành phố Quy Nhơn đến năm 2050, Quy hoạch chung xây dựng đô thị mới Tuy Phước
đạt chuẩn đô thị loại IV, Đề án đề nghị công nhận thị xã Hoài Nhơn đạt tiêu chuẩn
đô thị III, Đề án đề nghị công nhận huyện Tây Sơn đạt tiêu chuẩn đô thị IV,
Tăng cường công tác quản lý đô thị, trật tự xây dựng và chất lượng công trình;
hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản.
- Chỉ đạo khẩn trương hoàn tất thủ tục các dự án đầu
tư công trọng điểm của tỉnh để sớm triển khai thực hiện; đẩy nhanh tiến độ bồi
thường, giải phóng mặt bằng và thi công các dự án, công trình trọng điểm đang
triển khai trên địa bàn.
3. Về thương mại, dịch vụ, tài
chính
- Tập trung triển khai hiệu quả các giải pháp kích
cầu, thúc đẩy phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch. Chú trọng phát triển thị
trường nội địa, đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh (như: sản
phẩm gỗ, hàng thủy sản, đá granite, hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ,...) và tích
cực phát triển các mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu mới; hỗ
trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin chính sách thị trường xuất khẩu. Thực hiện
đồng bộ các giải pháp và khai thác có hiệu quả các cơ hội, các ưu đãi trong cam
kết quốc tế để mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Thúc đẩy các hoạt động thương mại; tăng cường xúc
tiến thương mại thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số; phát
triển thương mại điện tử. Tăng cường liên kết, hợp tác với các địa phương trong
nước để phát triển thương mại, dịch vụ. Phát triển các trung tâm thương mại tại
các đô thị lớn, cụm thương mại, dịch vụ ở các thị trấn, thị tứ và điểm dân cư
nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa gắn với thúc đẩy kết nối, tiêu thụ nông
sản cho người dân, góp phần đẩy mạnh lưu thông hàng hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của nhân dân. Bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa thiết yếu, nguyên, nhiên,
vật liệu phục vụ cho sản xuất, không để đứt gãy chuỗi cung ứng. Tiếp tục thực
hiện cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam",
Chương trình đưa hàng Việt về nông thôn; duy trì và phát triển các làng nghề tiểu
thủ công nghiệp truyền thống... Chú trọng thực hiện tốt công tác quản lý thị
trường; kiểm soát, bình ổn giá cả thị trường, chống hàng giả, hàng kém chất lượng,
nhất là trong dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ 2025; ngăn chặn hành vi gian lận thương
mại, nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng, găm hàng, tăng giá thu lợi bất chính.
- Tập trung phát triển du lịch trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác.
Chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, nguồn nhân lực du lịch. Nâng cao hiệu quả
công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, phát huy thương hiệu du lịch "Quy
Nhơn - thành phố sạch ASEAN"; liên kết phát triển du lịch với các địa
phương trong khu vực và cả nước; đa dạng hóa các sản phẩm du lịch; đẩy nhanh tiến
độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào hoạt động các dự án đầu tư phát triển du lịch
trên địa bàn tỉnh, nhất là tại thành phố Quy Nhơn, ven đầm Thị Nại và trong Khu
kinh tế Nhơn Hội; khai thác tốt các đường bay tại Cảng Hàng không Phù Cát; mỗi
địa phương xây dựng mới 01 sản phẩm du lịch, phục vụ khách tham quan du lịch
trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư hạ tầng và nâng cao sản lượng
hàng hóa thông qua cảng biển; nâng cao chất lượng vận tải, bảo đảm phục vụ lưu
thông hàng hóa và nhu cầu đi lại của nhân dân. Xây dựng, hoàn thiện hạ tầng các
cảng cạn (ICD), kho bãi, các trung tâm logistics để phát triển dịch vụ cảng biển,
logistics của tỉnh và khu vực; hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics.
- Khuyến khích, hỗ trợ phát triển, đa dạng hóa và
nâng cao chất lượng hoạt động các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính
- viễn thông, tư vấn, khoa học công nghệ... Mở rộng, phát triển các dịch vụ mới,
nhất là dịch vụ có giá trị cao, giải quyết nhiều việc làm.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ thu, chi
ngân sách nhà nước năm 2025. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp về cải cách
hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh nhằm tạo động lực thu hút đầu tư tạo
nguồn thu mới, đồng thời, nuôi dưỡng nguồn thu, đặc biệt là thu nội địa, thu tiền
sử dụng đất và tiền thuê đất từ các dự án có sử dụng đất để đáp ứng nhu cầu chi
ngân sách. Tăng cường rà soát, nắm chắc nguồn thu, thực hiện thu đúng, thu đủ
vào ngân sách nhà nước; thường xuyên thanh tra, kiểm tra, chống thất thu và đôn
đốc thu hồi nợ đọng thuế. Quản lý chặt chẽ chi ngân sách, bảo đảm cân đối đúng
mục đích, đúng chế độ và tiết kiệm.
- Chỉ đạo nắm bắt tình hình tiếp cận, sử dụng nguồn
vốn tín dụng ngân hàng, tập trung xử lý các khoản nợ xấu, hạn chế nợ xấu phát
sinh; triển khai các giải pháp mở rộng tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh,
tiêu dùng. Đẩy mạnh phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt là
thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công.
4. Về đầu tư phát triển
- Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, tăng cường
thu hút đầu tư xã hội, nguồn vốn FDI, ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài,...
- Tích cực mời gọi, thu hút các dự án đầu tư có quy
mô lớn, sử dụng nhiều lao động và quy trình sản xuất sản phẩm hiện đại vào Khu
kinh tế Nhơn Hội và các khu, cụm công nghiệp đã quy hoạch để góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội. Huy động mọi nguồn vốn nhằm đáp ứng yêu cầu chi đầu
tư; đồng thời, tranh thủ sự giúp đỡ của các bộ, ngành Trung ương và Chính phủ
nhằm tăng nguồn cho đầu tư các công trình trọng điểm trên địa bàn.
- Tập trung đẩy mạnh thực hiện giải ngân vốn đầu tư
công, vốn các chương trình mục tiêu quốc gia; theo dõi, đôn đốc tiến độ chuẩn bị
đầu tư, đấu thầu, giải phóng mặt bằng và tiến độ thi công xây dựng hoàn thành một
số công trình, dự án trọng điểm của tỉnh. Phấn đấu trong năm 2025 hoàn thành
các công trình trọng điểm của tỉnh như: Tuyến đường kết nối từ trung tâm thị xã
An Nhơn đến đường ven biển phía Tây đầm Thị Nại; Tuyến đường kết nối từ đường
phía Tây tỉnh (ĐT.638) đến đường ven biển (ĐT.639) trên địa bàn huyện Phù Mỹ;
Tuyến đường tránh phía Nam thị trấn Phú Phong; Tuyến đường nối từ Quốc lộ 19 đến
Khu công nghiệp Becamex VSIP Bình Định kết nối với Cảng Quy Nhơn (đoạn tuyến
chính); Đường Điện Biên Phủ nối dài đến khu đô thị Diêm Vân...
- Các cấp, các ngành, các chủ đầu tư phải tăng cường
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát tiến độ và chất lượng các dự án xây dựng đã phân cấp
và giao nhiệm vụ quản lý. Tập trung tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong các
khâu thẩm định, phê duyệt dự án; giao đất và bồi thường GPMB để đẩy nhanh tiến
độ thực hiện các dự án. Kiên quyết thu hồi đất, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư
đối với các dự án mà chủ đầu tư không đủ năng lực tài chính, triển khai không
đúng tiến độ đã cam kết hoặc vi phạm pháp luật..
II. VỀ VĂN HÓA - XÃ HỘI
- Chú trọng phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội;
bảo đảm an sinh xã hội, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân. Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, các chương trình nghệ thuật
phục vụ nhiệm vụ chính trị và nhu cầu thông tin, giải trí của nhân dân. Xây dựng
kế hoạch, tổ chức chu đáo các hoạt động chào mừng các sự kiện lớn của đất nước
và tỉnh trong năm 2025
- Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo gắn với tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
giáo dục trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kỷ cương, nề nếp và nâng cao chất lượng
giáo dục trong các cơ sở giáo dục, đào tạo; duy tri kết quả công tác phổ cập
giáo dục; thúc đẩy chương trình giáo dục STEM, AI trong các trường THPT, Tiếp tục
tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị đồng bộ cho các trường công lập
theo đề án được duyệt.
- Tập trung thực hiện các giải pháp thúc đẩy thực
hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, nhất là các trụ cột chính quyền số, kinh
tế số, xã hội số; phát triển kinh tế số gắn với kinh tế xanh, kinh tế tuần
hoàn, tạo động lực mạnh mẽ cùng đất nước bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên vươn
mình theo định hướng chỉ đạo của Trung ương. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng
dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống;
nâng cao hiệu quả hoạt động khởi nghiệp, sở hữu trí tuệ; tăng cường thanh tra,
kiểm tra về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng đối với các loại sản phẩm hàng hóa
trên địa bàn; triển khai hiệu quả các chương trình hợp tác về khoa học và công
nghệ.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn mạng lưới khám chữa bệnh
trong tỉnh, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tập trung đầu tư cơ
sở hạ tầng và trang thiết bị đồng bộ cho các cơ sở y tế; chú trọng y tế dự
phòng, duy trì hiệu quả công tác tiêm chủng mở rộng; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm, hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và
kinh doanh thuốc. Hoàn thiện thể chế, chính sách đãi ngộ, cải thiện môi trường
làm việc, bảo đảm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế đáp ứng
yêu cầu trong tình hình mới.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả 3 Chương trình mục
tiêu quốc gia (Xây dựng nông thôn mới, Giảm nghèo bền vững, Phát triển kinh
tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi); giải quyết việc
làm và xuất khẩu lao động; đảm bảo an sinh xã hội; chăm sóc người có công; thực
hiện giảm nghèo bền vững; triển khai hoàn thành kế hoạch xóa nhà tạm, nhà dột
nát;... Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với nhu cầu của xã hội;
tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định, chính sách pháp luật
về lao động, người có công.
III. QUỐC PHÒNG - AN NINH, XÂY
DỰNG CHÍNH QUYỀN VÀ HOẠT ĐỘNG NỘI CHÍNH
- Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ
quốc phòng - quân sự năm 2025; duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu;
tăng cường công tác giáo dục quốc phòng, công tác tuyên truyền về chủ quyền biển,
đảo của Tổ quốc. Tăng cường các biện pháp phòng chống cháy nổ; tiếp tục triển
khai quyết liệt các biện pháp kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông...; giữ vững
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực: Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, tập trung vào những lĩnh vực dễ
phát sinh tham nhũng, tiêu cực như đầu tư, tài sản công, đất đai, khoáng sản...;
xử lý nghiêm vi phạm với tinh thần "xử lý một vụ, cảnh tỉnh cả vùng, cả
lĩnh vực"; không hình sự hóa các quan hệ dân sự, hành chính, kinh tế...
- Tập trung nâng cao đạo đức công vụ, kỷ luật, kỷ
cương hành chính; phòng, chống "chạy chức, chạy quyền"; làm tốt
công tác quy hoạch, đào tạo, luân chuyển, sử dụng cán bộ, công chức, nhất là phải
đổi mới triệt để công tác đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức đảm
bảo khách quan, thực chất, công bằng để làm cơ sở đưa những người không còn phù
hợp ra khỏi hệ thống công vụ.
- Tăng cường phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ,
thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phong trào khởi nghiệp, sáng tạo. Tập trung triển
khai hiệu quả Đề án "Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn
đến năm 2030, định hướng đến năm 2050" trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án 06 và công tác
cải cách thủ tục hành chính; đổi mới việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính theo hướng giải phóng nguồn lực để thực hiện các
nhiệm vụ nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước trên địa bàn; tập trung
cấu trúc lại quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên cơ sở
liên thông điện tử, tái sử dụng dữ liệu để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến
liên thông toàn trình; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng số cho người
dân để đảm bảo cho việc tự thực hiện dịch vụ công trực tuyến từ xa, tại nhà.
Tăng cường chia sẻ cơ sở dữ liệu chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý theo thời
gian thực để khai thác, phân tích phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành.
B. MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU VÀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ ĐỐI VỚI CÁC SỞ,
BAN NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2025
Chi tiết tại Phụ lục 01, 02 và 03 kèm theo Quyết
định này.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung về các quan điểm, nhiệm vụ trọng tâm
và nhóm giải pháp chủ yếu tại các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về kế hoạch,
nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế xã hội năm 2025; định hướng theo ngành,
lĩnh vực của Bộ, ngành Trung ương có liên quan và nội dung về giải pháp, chỉ
tiêu, nhiệm vụ cụ thể tại Quyết định này, khẩn trương xây dựng Kế hoạch hành động
cụ thể của đơn vị mình, báo cáo UBND tỉnh trong tháng 12/2024, trong đó
quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, phân kỳ thời gian theo tháng, quý và phân
công người chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện cụ thể từng nội dung công việc; đồng
thời, hàng tháng, hàng quý có báo cáo tiến độ, đánh giá kết quả thực hiện cho
UBND tỉnh.
2. Các cấp, các ngành chủ động tăng cường công tác
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các phòng, ban, đơn vị trực thuộc nghiêm
túc, triển khai thực hiện và nắm bắt kịp thời các khó khăn, vướng mắc ở các cơ
quan, đơn vị, địa phương để phối hợp, chỉ đạo giải quyết hoặc đề xuất cấp thẩm
quyền giải quyết nhằm giúp các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ năm 2025.
3. UBND tỉnh tổ chức các buổi làm việc để kiểm tra
tình hình thực tế tại các sở, ban, ngành, địa phương nhằm kịp thời xử lý những
vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ; đồng thời, định
kỳ hàng tháng, quý, UBND tỉnh duy trì các hội nghị giao ban, họp thường kỳ hoặc
họp đột xuất để đánh giá tình hình và đề ra các biện pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và
Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định và các cơ quan liên quan chủ động phối hợp
với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến
Quyết định này trong các cấp, các ngành; tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận
động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh biết, tích cực hưởng ứng
và triển khai thực hiện.
5. UBND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh và HĐND các huyện,
thị xã, thành phố tăng cường trách nhiệm, thực hiện tốt vai trò giám sát theo
quy định của pháp luật và thường xuyên phối hợp, tạo điều kiện giúp UBND tỉnh,
các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu, giải pháp đã đề ra.
6. UBND tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các hội, đoàn thể chỉ đạo, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên
cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 theo các Nghị quyết của Chính phủ,
HĐND tỉnh và các giải pháp điều hành của UBND tỉnh như đã nêu tại Quyết định
này.
7. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố rà soát, triển khai thực hiện Quyết định này tại cơ
quan, địa phương, đơn vị mình và báo cáo kết quả bằng văn bản cho UBND tỉnh trước
ngày 10/11/2025.
PHỤ LỤC 01
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2025
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kế hoạch năm
2025
|
Cơ quan chủ trì
theo dõi, đánh giá
|
I
|
CHỈ TIÊU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH GIAO
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng GRDP
|
%
|
7,6 - 8,5
|
|
|
- Nông, lâm, thủy sản
|
%
|
3,2 - 3,6
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
10,2 - 11,2
|
Sở Công Thương, Sở
Xây dựng
|
|
+ Công nghiệp
|
%
|
10,5 - 11,5
|
Sở Công Thương
|
|
+ Xây dựng
|
%
|
9,7 - 10,7
|
Sở Xây dựng
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
8,0-9,1
|
Sở Công Thương, Sở
Du lịch
|
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
%
|
9,5 -10,2
|
Sở Tài chính, Cục
Thuế tinh
|
|
- GRDP bình quân đầu người
|
Triệu đồng
|
96,5 - 97,3
|
Cục Thống kê tỉnh
|
2
|
Chỉ số sản xuất CN (IIP)
|
%
|
8,5 - 9.5
|
Sở Công Thương
|
3
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
Triệu USD
|
1.710
|
Sở Công Thương
|
4
|
Tổng thu ngân sách trên địa bàn
|
Tỷ đồng
|
17.415
|
Sở Tài chính
|
|
- Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
16.570
|
Sở Tài chính, Cục
Thuế tỉnh
|
|
- Thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu
|
Tỷ đồng
|
950
|
Cục Hải quan tỉnh
|
5
|
Tốc độ tăng Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
|
%
|
9,5
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
6
|
Duy trì mức sinh thay thế bình quân mỗi phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ có từ 2,0 đến 2,2 con
|
|
Duy trì
|
Sở Y tế
|
7
|
Tạo việc làm mới
|
Người
|
32.500
|
Sở Lao động,
TB&XH
|
8
|
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghề
|
%
|
66,3
|
Sở Lao động,
TB&XH
|
9
|
Giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều
|
%
|
Tỷ lệ hộ nghèo của
tỉnh còn 0,62%, thấp hơn tỷ lệ hộ nghèo bình quân chung của cả nước
|
Sở Lao động,
TB&XH
|
10
|
Tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội
|
%
|
25,52
|
Sở Lao động,
TB&XH
|
11
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
96,15
|
Sở Y tế
|
12
|
Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ
|
%
|
100
|
Sở Y tế
|
13
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã
|
%
|
100
|
Sở Y tế
|
14
|
Số giường bệnh kế hoạch trên 1 vạn dân
|
Giường
|
40,9
|
Sở Y tế
|
15
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân
|
%
|
6,5
|
Sở Y tế
|
16
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
58
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
17
|
Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh
|
%
|
100
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
|
Trong đó: Tỷ lệ sử dụng nước sạch
|
%
|
40
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
18
|
Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch
|
%
|
90-92
|
Sở Xây dựng
|
19
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom
|
%
|
93
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
20
|
Tỷ lệ chất thải rắn ở nông thôn được thu gom
|
%
|
80
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
21
|
Số lượng căn hộ nhà ở xã hội hoàn thành
|
Căn hộ
|
742
|
Sở Xây dựng
|
II
|
CÁC CHỈ TIÊU KHÁC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
|
|
|
|
1
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng
|
Tỷ đồng
|
126.600
|
Sở Công Thương
|
2
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
3
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
3
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
|
Xã
|
6
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
4
|
Số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu
|
Xã
|
3
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
5
|
Tổng lượng khách du lịch
|
Triệu lượt khách
|
10
|
Sở Du lịch
|
6
|
Doanh thu du lịch thuần túy
|
Tỷ đồng
|
26.000
|
Sở Du lịch
|
7
|
Thu hút dự án mới
|
Dự án
|
100
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư (70 dự án), Ban quản lý Khu kinh tế (30 dự án)
|
8
|
Số doanh nghiệp thành lập mới
|
Doanh nghiệp
|
1.100
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
9
|
Số vốn đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới
|
Tỷ đồng
|
9.500
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
10
|
Phòng chống lấn chiếm đất đai
|
|
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
-
|
Số vụ vi phạm được giải quyết trong năm
|
Số vụ
|
3.463
|
11
|
Giải phóng mặt bằng
|
|
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
-
|
Số lượng công trình, dự án hoàn thành GPMB so với
tổng số dự án trên địa bàn
|
%
|
≥ 50
|
12
|
Giảm tỷ lệ đơn khiếu nại về lĩnh vực đất đai phát
sinh mới
|
%
|
70
|
Thanh tra tinh
|
13
|
Tỷ lệ giải quyết số vụ việc khiếu nại thuộc thẩm
quyền
|
%
|
85
|
Thanh tra tinh
|
14
|
Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công so với kế hoạch
HĐND tỉnh giao
|
%
|
≥ 98
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
15
|
Phát triển sản phẩm du lịch mới
|
Sản phẩm
|
11
|
Sở Du lịch
|
16
|
Hình thành mới chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn
|
Chuỗi
|
11
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT, Sở Công Thương
|
17
|
Xây dựng mới cơ sở giết mổ động vật tập trung
|
Cơ sở
|
08
|
Sở Nông nghiệp và
PTNT
|
PHỤ LỤC 02
BẢNG PHÂN BỔ CHỈ TIÊU THU HÚT ĐẦU TƯ NĂM 2025
STT
|
Địa bàn
|
Chỉ tiêu 2025
|
Đơn vị quản lý
|
1
|
2
|
3
|
4
|
|
Tổng số dự án
thu hút năm 2025
|
100
|
|
I
|
Chỉ tiêu giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
70
|
|
1
|
Thành phố Quy Nhơn
|
4
|
|
2
|
Thị xã An Nhơn
|
7
|
|
|
Ngoài CCN
|
4
|
|
|
CCN Nhơn Tân 1
|
1
|
Công ty TNHH
ĐT&PT Kho bãi Nhơn Tân
|
|
CCN An Mơ
|
1
|
Công ty TNHH TM TH
Trường Thịnh
|
|
CCN An Trường
|
1
|
Công ty Cổ phần Du
lịch Hoàn Cầu
|
3
|
Thị xã Hoài Nhơn
|
7
|
|
|
Ngoài CCN
|
3
|
|
|
CCN Hoài Tân
|
1
|
UBND thị xã
|
|
CCN Tường Sơn
|
1
|
UBND thị xã
|
|
CCN Hoài Hương
|
1
|
Công ty TNHH Thiên
Kim Bình Định
|
|
CCN Đệ Đức - Hoài Tân
|
1
|
Công ty TNHH
Tân Lập
|
4
|
Huyện An Lão
|
4
|
|
5
|
Huyện Hoài Ân
|
4
|
|
6
|
Huyện Phù Cát
|
10
|
|
|
Ngoài CCN
|
7
|
|
|
CCN Cát Trinh
|
1
|
Tổng Công ty May
Nhà Bè
|
|
CCN Cát Hiệp
|
1
|
UBND huyện
|
|
CCN Cát Hanh
|
1
|
UBND huyện
|
7
|
Huyện Phù Mỹ
|
11
|
|
|
Ngoài CCN
|
3
|
|
|
CCN Tân Tường An
|
1
|
Công ty TNHH
ĐT&PT Kho bãi Nhơn Tân
|
|
CCN Đại Thạnh
|
2
|
UBND huyện
|
|
CCN Diêm Tiêu
|
1
|
UBND huyện
|
|
CCN Bình Dương
|
3
|
UBND huyện
|
|
CCN Trung Hiệp
|
1
|
UBND huyện
|
8
|
Huyện Tây Sơn
|
10
|
|
|
Ngoài CCN
|
3
|
|
|
CCN Cầu Nước Xanh
|
2
|
Công ty CP CCN cầu
Nước Xanh
|
|
CCN Bình Tân
|
1
|
Công ty TNHH
ĐT&PT Kho bãi Nhơn Tân
|
|
CCN Bình Nghi
|
2
|
Công ty TNHH Đầu tư
hạ tầng Kamado
|
|
CCN Gò Cầy
|
1
|
UBND huyện
|
|
CCN Rẫy Ông Thơ
|
1
|
UBND huyện
|
9
|
Huyện Tuy Phước
|
5
|
|
|
Ngoài CCN
|
4
|
|
|
CCN Bình An
|
1
|
Công ty TNHH TM DV
Xây dựng Thịnh Tiến
|
10
|
Huyện Vân Canh
|
5
|
|
11
|
Huyện Vĩnh Thạnh
|
3
|
|
II
|
Chỉ tiêu giao cho Ban Quản ]ý Khu kinh tế và
các KCN
|
30
|
|
1
|
KCN Becamex
|
9
|
Công ty Cổ phần
Becamex Bình Định
|
2
|
KCN Hòa Hội
|
8
|
Công ty CP - Tổng
Công ty Đầu tư phát triển KCN Phúc Lộc
|
3
|
KCN Nhơn Hòa
|
3
|
Công ty CP Đầu tư
hạ tầng KCN Nhơn Hòa
|
4
|
KCN Nhơn Hội A
|
6
|
Công ty CP KCN Sài
Gòn - Nhơn Hội
|
5
|
Dự án đấu giá, đấu thầu
|
4
|
BQL Khu kinh tế
|
PHỤ LỤC 03
NHIỆM VỤ CỤ THỂ CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN,
THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
I. ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH
KHỐI KINH TẾ
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Về trồng trọt
- Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện để
triển khai sản xuất trồng trọt năm 2025; tiếp tục tập trung chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, mùa vụ phù hợp với lợi thế, nhu cầu thị trường và thích ứng với biến
đổi khí hậu của từng địa phương gắn với việc thực hiện chính sách hỗ trợ chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ; chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Triển khai có hiệu quả cánh đồng mẫu lớn, tạo ra
các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung và tổ chức sản xuất theo chuỗi;
tiếp tục xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản
phẩm (Lúa giống, lạc, rau an toàn, các sản phẩm từ dừa, bưởi da xanh, ngô sinh
khối...); phát triển mở rộng vùng sản xuất rau đạt tiêu chuẩn VietGap, sản xuất
rau an toàn gắn với liên kết tiêu thụ sản phẩm rau an toàn tại siêu thị; xây dựng
và nhân rộng các mô hình sản xuất tiên tiến, mô hình sản xuất trồng trọt ứng dụng
công nghệ cao; triển khai hiệu quả Đề án phát triển cây trồng chủ lực và cây ăn
quả trên địa bàn tỉnh; mỗi địa phương hình thành mới ít nhất 01 chuỗi liên kết
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thu hút dự án xây dựng
nhà máy chế biến gia súc gia cầm, nhà máy chế biến nông sản,...
Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, sử dụng giống
năng suất và chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, ứng dụng cơ giới
hóa, thực hiện các quy trình kỹ thuật tiên tiến, biện pháp thâm canh bền vững;
giảm sử dụng các loại phân bón vô cơ, hóa chất bảo vệ thực vật; giám sát, dự
báo và thực hiện tốt các biện pháp phòng chống sâu bệnh.
b) Về chăn nuôi
- Tập trung phát triển 3 loại vật nuôi chủ lực của
tỉnh là bò thịt, lợn, gia cầm (gà); đẩy mạnh phát triển chăn nuôi ứng dụng công
nghệ cao, chăn nuôi sạch, chăn nuôi hữu cơ, chăn nuôi thân thiện với môi trường,
gắn với các dự án chế biến gia súc, gia cầm nhằm nâng cao giá trị sản xuất
ngành chăn nuôi. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tiêm phòng và kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2025; kiểm soát chặt chẽ việc mua bán, vận
chuyển, giết mổ gia súc, gia cầm; xây dựng mới cơ sở giết mổ động vật tập
trung.
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các chính
sách: Hỗ trợ phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao trong nông hộ; khuyến
khích đầu tư, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích chăn
nuôi gà thả đồi... Xây dựng Kế hoạch phát triển khu chăn nuôi tập trung Nhơn
Tân thành Vùng chăn nuôi công nghệ cao của tỉnh. Tiếp tục triển khai Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2030, tầm nhìn 2045 trên địa
bàn tỉnh; xây dựng cơ sở dữ liệu về chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
c) Về lâm nghiệp
- Triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về thực
hiện Kết luận số 61- KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp
tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Triển khai thực hiện kế hoạch bảo vệ rừng, phát
triển rừng và phòng cháy chữa cháy rừng năm 2025; trong đó, chú trọng công tác
phòng, chống cháy rừng, phá rừng, khai thác gỗ trái phép; tăng cường kiểm tra,
kiểm soát vận chuyển lâm sản trái phép; xử lý, ngăn chặn kịp thời các đối tượng
phá rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển gỗ trái phép...
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác khoán bảo vệ rừng,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên, trồng rừng, chăm sóc rừng theo kế
hoạch năm 2025.
- Tiếp tục triển khai Đề án phát triển cây gỗ lớn;
nghiên cứu Quy định chống phá rừng của Liên minh Châu Âu (EUDR), xây dựng tiêu
chuẩn đảm bảo tiêu chí xuất khẩu vào thị trường Châu Âu; nghiên cứu, đề xuất Đề
án kinh doanh tín chỉ carbon....
- Nâng cao năng lực, đổi mới công nghệ sản xuất đối
với các cơ sở sản xuất giống cây lâm nghiệp của tỉnh; trong đó, đẩy mạnh phát
triển sản xuất giống cây lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, giống cây nuôi cấy
mô nhằm cung cấp các loại giống có chất lượng, chống chịu với sâu, bệnh hại và
thích ứng với biến đổi khí hậu.
d) Về thủy sản
- Tiếp tục tăng cường triển khai thực thi có
hiệu quả Luật Thủy sản năm 2017 và chống khai thác bất hợp pháp không báo cáo,
không theo quy định (IUU); với mục tiêu không còn tàu thuyền đánh bắt cá của tỉnh
vi phạm vùng lãnh hải nước ngoài.
- Duy trì thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản; tiếp tục thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ cho ngư
dân khai thác hải sản xa bờ; xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế, chính
sách hỗ trợ chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và
môi trường sinh thái trên địa bàn tỉnh Bình Định để từng bước cân bằng lại cường
lực khai thác phù hợp với khả năng phục hồi tái tạo của nguồn lợi thủy sản. Xây
dựng và triển khai Đề án nuôi biển trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2025-2030.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động nuôi trồng
thủy sản, hướng dẫn thực hiện tốt công tác chăm sóc quản lý ao nuôi, bảo vệ môi
trường nuôi, phòng ngừa dịch bệnh; triển khai Kế hoạch chuyển đổi điện tích
nuôi tôm thâm canh/bán thâm canh sang nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao; chuyển đổi
diện tích nuôi trồng thủy sản kém hiệu quả sang nuôi nhuyễn thể có giá trị kinh
tế cao.
- Phối hợp các tổ chức, doanh nghiệp tham gia đầu
tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao phát triển tôm xã Mỹ Thành triển
khai đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng nuôi tập trung thâm canh, bán
thâm canh, tạo điều kiện để ứng dụng công nghệ cao trong quá trình sản xuất. Rà
soát, xây dựng Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh
và Đề án phát triển thủy sản giai đoạn 2025-2030, định hướng đến năm 2050 trên
địa bàn tỉnh.
e) Về xây dựng nông thôn mới
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về huy động vốn;
huy động tối đa nguồn lực của địa phương để tổ chức triển khai Chương trình; thực
hiện lồng ghép hiệu quả nguồn vốn của 03 chương trình mục tiêu quốc gia và các
chương trình, dự án khác trên địa bàn nông thôn để hỗ trợ các địa phương hoàn
thành các mục tiêu xây dựng nông thôn mới năm 2025 theo kế hoạch; tổ chức triển
khai Chương trình mỗi xã 01 sản phẩm (OCOP) năm 2025 trên địa bàn tỉnh và các
Chương trình/Đề án chuyên đề phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025.
- Phấn đấu năm 2025, toàn tỉnh có thêm 03 xã đạt
chuẩn nông thôn mới; 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 03 xã đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu.
g) Tiếp tục thực hiện tốt Phương án phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh. Triển khai đồng bộ các biện pháp
tích nước tại các hồ chứa để phục vụ sinh hoạt và sản xuất cho người dân năm
2025.
2. Sở Công Thương
a) Về phát triển công nghiệp
- Tập trung chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi các
nhà máy sản xuất đang hoạt động tiếp tục phát huy hết công suất, tạo giá trị mới
về sản xuất công nghiệp; chỉ đạo các nhà máy đã hoàn thành xây dựng và đi vào
hoạt động sản xuất trong năm 2024 phát huy tốt công suất, tạo giá trị mới về sản
xuất công nghiệp; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi
cho các dự án sản xuất công nghiệp đang triển khai sớm hoàn thành đầu tư xây dựng
và đưa vào hoạt động đảm bảo tiến độ trong năm 2025 (tập trung các dự án trọng
điểm), tạo ra giá trị gia tăng mới về sản xuất công nghiệp.
- Chủ động hỗ trợ doanh nghiệp, xúc tiến, kêu gọi
thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh theo hướng công nghệ mới, tiên tiến,
thân thiện với môi trường. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt khó khăn, vướng mắc để
kịp thời phản ánh, tháo gỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ thị trường nhằm đảm bảo tăng trưởng sản xuất công nghiệp theo kế hoạch; thực
hiện phân loại DN, thường xuyên gặp gỡ DN hàng tháng, tập trung tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc kịp thời cho DN.
- Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động sản xuất,
chủ động phối hợp các huyện, thị xã, thành phố rà soát, đôn đốc các chủ đầu tư
hạ tầng kỹ thuật CCN tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng và nâng cao hiệu quả
hoạt động các CCN, tạo điều kiện về mặt bằng sạch thuận lợi trong thu hút đầu
tư, nhất là các CCN đang đầu tư xây dựng dở dang; phối hợp với Công ty Điện lực
Bình Định rà soát, đảm bảo nguồn cung ổn định phục vụ hoạt động sản xuất công
nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình khuyến công
trên địa bàn tỉnh trong năm 2025, tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ các cơ sở
công nghiệp nông thôn thực hiện đề án khuyến công đảm bảo chất lượng và tiến độ...
b) Về thương mại
- Tăng cường tần suất hỗ trợ xúc tiến thương
mại nội địa và khuyến khích tiêu dùng nội địa thông qua các chương trình xúc tiến
thương mại của tỉnh và xúc tiến thương mại quốc gia. Triển khai thực hiện các
nhiệm vụ thuộc Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" trên địa bàn tỉnh Bình Định. Đưa
ra các giải pháp gắn kết lưu thông với sản xuất, đẩy mạnh liên kết chuỗi nhằm kết
nối cung cầu, đảm bảo ổn định từ khâu sản xuất hàng hóa đến tiêu thụ.
- Thu hút đầu tư các loại hình kinh doanh thương mại
trong tỉnh đa dạng, phù hợp với quá trình phát triển hội nhập kinh tế quốc tế;
tăng cường phát triển các trung tâm thương mại lớn tại các địa phương và các điểm
dân cư tập trung gắn với đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử, tạo sự gắn kết
giữa thương mại điện tử với các loại hình thương mại truyền thống.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Phương án hỗ trợ
tiêu thụ nông sản và các mặt hàng khác có lợi thế cạnh tranh của tỉnh (như:
nông sản chế biến, sản phẩm gỗ, đá granite, hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ,...);
trong đó, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị
xã, thành phố xác định các loại nông sản cần hỗ trợ tiêu thụ, làm việc với các
nhà phân phối, chế biến nông sản lớn của cả nước để hình thành các kênh tiêu thụ
nông sản bền vững, đồng thời chủ trì, làm việc với doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân có liên quan để hỗ trợ tiêu thụ, xuất khẩu đối với các mặt hàng khác có lợi
thế cạnh tranh của tỉnh.
- Phối hợp, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả, hàng kém chất lượng,
hàng không rõ nguồn gốc để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các doanh nghiệp
sản xuất cung ứng hàng hóa chân chính.
c) Về xuất, nhập khẩu
- Tổ chức các cuộc gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp
để trao đổi về tình hình xuất khẩu, những khó khăn, vướng mắc và bàn biện pháp
tháo gỡ để góp phần thúc đẩy xuất khẩu. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành
chính, tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động xuất khẩu; tăng cường và đổi mới
công tác thông tin thị trường để kịp thời cung cấp cho các hiệp hội, doanh nghiệp
biết
- Hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu mở rộng thị phần
tại các thị trường truyền thống; tìm kiếm, mở rộng thị trường mới tiềm năng; tiếp
tục củng cố, nắm vững các quy định để tận dụng các cơ hội, khắc phục những hạn
chế, thách thức, khai thác, phát huy tối đa các lợi thế của các Hiệp định FTA
mà Việt Nam đã ký kết như: EVFTA, CPTPP, UKVFTA, RCEP.... Đồng thời, hỗ trợ các
doanh nghiệp xuất khẩu ứng phó với các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp
và phòng vệ thương mại.
- Tăng cường phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Công
Thương thiết lập mối quan hệ với các cơ quan Thương vụ, Tham tán Thương mại Việt
Nam, Văn phòng Xúc tiến thương mại Việt Nam tại nước ngoài thông qua các Hội
nghị thương vụ hàng tháng do Bộ Công Thương tổ chức để thu thập thông tin thị
trường, doanh nghiệp nhập khẩu, cơ chế chính sách xuất khẩu của các nước, lộ
trình cắt giảm thuế quan, các rào cản kỹ thuật trong thương mại, dự báo tình
hình cung - cầu hàng hóa, các dịch vụ để phổ biến kịp thời đến các doanh nghiệp
ứng phó và hạn chế rủi ro và tạo thuận lợi cho việc tiếp cận, mở rộng thị trường.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến
thương mại (cả trực tuyến và trực tiếp) cho các doanh nghiệp thông qua công
tác giới thiệu, quảng bá các sản phẩm tại các hội chợ, triển lãm trong nước và
quốc tế chuyên ngành và đa ngành.
3. Sở Xây dựng
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tập trung
tăng cường công tác quản lý trật tự xây dựng; triển khai các giải pháp quản lý
cụ thể, hiệu quả để đưa công tác quản lý trật tự xây dựng đi vào nề nếp. Tăng
cường công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh năm 2025; trong đó,
phân tích, đánh giá cụ thể về thực trạng quản lý trật tự xây dựng trong thời
gian qua; hạn chế, tồn tại; giải pháp xử lý, giải quyết, khắc phục cho phù hợp.
Phối hợp với các cơ quan có Liên quan kiên quyết xử lý nghiêm đối với các trường
hợp vi phạm trên lĩnh vực xây dựng và trật tự xây dựng theo đúng quy định; xử
lý hoặc đề xuất xử lý đối với các tổ chức, cá nhân buông lỏng quản lý, để xảy
ra vi phạm. Việc xử lý vi phạm phải thực hiện cương quyết, dứt điểm, không có
vùng cấm, không bao che, dung túng vi phạm.
- Tập trung thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch,
kiến trúc và phát triển đô thị. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất giải pháp cụ thể
xây dựng thành phố Quy Nhơn nói riêng và tỉnh Bình Định nói chung là Trung tâm
văn hóa phía Nam của vùng theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày ngày
03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045.
- Tăng cường hướng dẫn, hỗ trợ, phối hợp với các địa
phương xác định cụ thể định hướng quy hoạch, quản lý kiến trúc phù hợp, mang bản
sắc riêng. Phương án quy hoạch, xác định chỉ tiêu kiến trúc các công trình, nhà
ở tại khu đô thị, khu dân cư (kể cả vùng nông thôn và miền núi) cần đồng bộ, thẩm
mỹ cao; xác định cụ thể về diện tích xây dựng công trình, tầng cao, hình thức
kiến trúc, tường rào, cổng ngõ, vỉa hè, bậc cấp, công trình hạ tầng kỹ thuật,
cây xanh,...
- Làm tốt công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật
tại các đô thị; nghiên cứu, đề xuất triển khai các công trình hạ tầng kỹ thuật
tại các đô thị trên địa bàn tỉnh, có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, phù
hợp với nguồn lực của địa phương; ưu tiên đầu tư các công trình bảo vệ môi trường
như: Công trình quản lý, xử lý rác thải; thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu
dân cư tập trung... các công trình thiết yếu phục vụ cho người dân.
- Nghiên cứu, đề xuất ý tưởng quy hoạch và phát triển
không gian ngầm đô thị như: trung tâm thương mại, dịch vụ, khu vui chơi, giải
trí, bãi đậu xe... để quản lý và có định hướng để từng bước triển khai cho phù
hợp.
Xây dựng kế hoạch đột phá để nâng cao tỷ lệ người
dân sử dụng nước sạch và tỷ lệ thu gom nước thải tại các đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
lĩnh vực quản lý hoạt động xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Nghiên cứu, đề xuất các vật liệu xây dựng mới, nhân tạo, đảm bảo chất lượng, áp
dụng công nghệ tiên tiến... từng bước thay thế cho các vật liệu truyền thông, tự
nhiên, có nguy cơ cạn kiệt, ảnh hưởng đến môi trường.
- Tổ chức kiểm tra, rà soát, đôn đốc chủ đầu tư các
dự án nhà ở, phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh triển khai đầu tư xây dựng đồng
bộ các công trình, nhà ở theo đúng quy hoạch được duyệt, đảm bảo chất lượng, tiến
độ và tuân thủ đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Nghiên cứu, đề xuất địa điểm quy hoạch các dự án
nhà ở xã hội phù hợp, đáp ứng nhu cầu cho người dân theo quy định; triển khai
các giải pháp để thúc đẩy phát triển các dự án nhà ở xã hội, phù hợp với mức sống,
mức thu nhập và nhu cầu ở của người dân. Kiểm tra, rà soát, xử lý đối với chung
cư, nhà ở cũ do nhà nước quản lý, đề xuất phương án cải tạo, sửa chữa, xử lý, sắp
xếp theo quy định.
4. Sở Giao thông vận tải
- Triển khai các giải pháp đảm bảo phương tiện vận
tải phục vụ nhu cầu đi lại của người dân, đặc biệt trong dịp Tết Nguyên Đán.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng kết cấu hạ
tầng giao thông trên địa bàn tỉnh, kịp thời tham mưu, đề xuất, tổ chức thực hiện
duy tu, sửa chữa, khắc phục các hư hỏng hạ tầng giao thông theo phân cấp quản
lý nhằm đảm bảo lưu thông an toàn, thông suốt, giảm thiểu các chi phí xã hội
khi tham gia giao thông.
- Xây dựng kế hoạch định hướng phát triển hạ tầng
giao thông với tầm nhìn dài hạn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa
phương; căn cứ vào số liệu điều tra thực tế, luận cứ khoa học để tính toán phát
triển hạ tầng giao thông chất lượng, hiệu quả, nhất là mang tầm chiến lược lâu
dài tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và liên kết vùng
kinh tế trọng điểm; trong đó, tập trung nghiên cứu, tham mưu đề xuất về các dự
án giao thông quan trọng, huyết mạch trên địa bàn tỉnh như: Nâng cấp, mở rộng cảng
hàng không Phù Cát; Nạo vét luồng hàng hải phục vụ tàu ra vào cảng Quy Nhơn; Đường
bộ cao tốc Bắc - Nam, Đường bộ cao tốc Quy- Nhơn - Pleiku,... nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan xây dựng Đề án đầu tư phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa
trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035; Kế hoạch chuyển đổi sang
xe buýt sử dụng điện phù hợp với điều kiện, khả năng của địa phương, báo cáo đề
xuất UBND tỉnh; nghiên cứu xây dựng đề án thí điểm dịch vụ taxi bay, thủy phi
cơ hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham
mưu, đề xuất quy hoạch đầu tư xây dựng các bãi đỗ xe tại khu vực đông dân cư, bến
xe, trung tâm thương mại lớn, nhất là tại địa bàn thành phố Quy Nhơn và các thị
xã An Nhơn, Hoài Nhơn,
- Quản lý chặt chẽ công tác đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe; trong đó quan tâm nâng cao chất lượng đào tạo lái xe, nhất là
về văn hóa giao thông nhằm đào tạo lái xe có chất lượng, tuân thủ pháp luật,
văn minh lịch sự khi tham gia giao thông hướng đến xây dựng thương hiệu “lái
xe của tỉnh Bình Định”. Nghiên cứu thực hiện đổi mới công tác quản lý cấp mới,
cấp đổi giấy phép lái xe nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, cải cách thủ tục
hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận với dịch vụ hành
chính công đơn giản, hiệu quả nhất
- Quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp vận tải, nâng
cao vai trò, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp vận tải trong việc quản lý, điều
hành phương tiện, người lái tuân thủ đúng quy định pháp luật về an toàn giao
thông, văn hóa giao thông, chất lượng phục vụ hành khách,...; xây dựng cơ chế
thông tin, thường xuyên thông báo đối với các doanh nghiệp vi phạm về an toàn
toàn giao thông, văn hóa tham gia giao thông và có các hành vi không đúng mực đối
với hành khách; hàng tháng, quý tổng hợp báo cáo và thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng đối với các doanh nghiệp cố tình không khắc phục các
vi phạm.
- Xây dựng kế hoạch, định kỳ làm việc với các doanh
nghiệp vận tải để nhắc nhở, hướng dẫn, nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm đảm bảo
an toàn giao thông, chất lượng phục vụ vận tải; chấn chỉnh, xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp vận tải; đề xuất khen thưởng kịp
thời đối với các doanh nghiệp vận tải, cá nhân chấp hành tốt quy định đảm bảo
an toàn giao thông, văn hóa giao thông, nêu gương điển hình nhằm tạo tác động
lan tỏa, phát huy hiệu quả trong công tác tuyên truyền về an toàn giao thông.
5. Sở Tài chính
- Phối hợp ngành Thuế tổ chức triển khai thực hiện
tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước. Bám sát, rà soát từng chỉ tiêu thu ngân
sách đã được HĐND tỉnh giao đầu năm, thường xuyên theo dõi chặt chẽ tiến độ thu
trên từng địa bàn, phân tích sâu, đánh giá, phân loại cụ thể từng sắc thuế, từng
ngành, từng lĩnh vực và từng đối tượng để có biện pháp quản lý thu phù hợp hơn.
Tăng cường các biện pháp quản lý thu, bám sát địa bàn để đôn đốc người nộp thuế
kê khai sát với thực tế phát sinh; tập trung thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực
còn thất thu và những doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, kết hợp với kiểm tra
sau hoàn thuế; đồng thời tập trung đôn đốc, huy động nhanh và kịp thời các khoản
thu vào ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố triển khai ngay các biện pháp cụ thể, chỉ đạo sâu sát trong
quá trình thực hiện để thu ngân sách đạt chỉ tiêu đã giao; đồng thời hỗ trợ và
thực hiện tốt Quy chế phối hợp trong công tác thu, nộp ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh.
- Rà soát, tăng cường khai thác hợp lý, chặt chẽ,
đúng quy hoạch về nguồn lực tài chính từ tài sản công (đất đai, tài nguyên,
khoáng sản, tài sản tại khu vực sự nghiệp công, tài sản !à các loại kết cấu hạ
tầng giao thông) nhằm huy động vốn cho phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện
nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản
công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Tham mưu UBND tỉnh chỉ
đạo thực hiện đạt dự toán thu tiền sử dụng đất năm 2025 được HĐND tỉnh giao,
- Đối với thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: Thường
xuyên nắm bắt, theo dõi sát tình hình thực hiện hàng tuần, hàng tháng, hàng quý
và dự báo chính xác số thu nộp vào ngân sách để kịp thời tham mưu UBND tỉnh các
giải pháp chỉ đạo, điều hành; đôn đốc các đơn vị quản lý, khai thác quỹ đất tổ
chức thực hiện công tác đấu giá, đấu thầu đối với các quỹ đất năm 2025 theo kế
hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; kịp thời hướng dẫn các nhà đầu tư khẩn
trương thực hiện và hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định pháp
luật có liên quan, phân loại, đánh giá khả năng thực hiện và đề xuất giải pháp,
biện pháp nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
năm 2025 đạt kết quả cao nhất.
- Phối hợp với các đơn vị thực hiện việc phân bổ và
giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc đúng nội dung, trình
tự và thời gian theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Điều hành ngân sách nhà nước năm 2025 đảm bảo phù
hợp với định hướng phát triển lâu dài của tỉnh, các khoản chi ngân sách cần
tính đến hiệu quả mang lại, tạo dư địa phát triển, có thứ tự ưu tiên, kiên quyết
không chi những nhiệm vụ không hiệu quả. Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ quan trọng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo chi đầu tư phát triển,
nhất là các công trình trọng điểm, cấp thiết; đảm bảo thực hiện các cơ chế
chính sách theo các Chương trình hành động của Tỉnh ủy; đối ứng các chương
trình mục tiêu quốc gia; tăng bổ sung cân đối ngân sách huyện, thị xã, thành phố
để bổ sung nguồn vốn đầu tư tập trung và hỗ trợ nâng cao chất lượng hoạt động
quản lý nhà nước của chính quyền xã; bảo vệ môi trường; thực hiện chuyển đổi số;
đảm bảo an toàn giao thông; ủy thác vốn qua Ngân hàng chính sách xã hội và thực
hiện các nhiệm vụ cấp thiết theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Sử dụng ngân sách nhà nước tuân thủ theo dự toán
ngân sách đã được HĐND các cấp quyết định. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường
trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách; điều
hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, đúng định hướng, mục
đích; cắt giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết; thực hiện công tác mua sắm
theo quy định; quản lý chặt chẽ việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và
chi chuyển nguồn sang năm sau đảm bảo đúng quy định; đẩy mạnh cải cách hành
chính, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số bảo đảm kết nối
thông suốt, đi đối với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước
nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển kinh tế đi đối với bảo vệ môi
trường, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh, quốc phòng.
- Thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, chế độ công khai ngân sách nhà nước theo quy định, báo cáo định kỳ
cho UBND tỉnh; trong đó rà soát, xây dựng Kế hoạch phòng chống lãng phí trên địa
bàn tỉnh đảm bảo chất lượng, bao quát tất cả các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của địa phương.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tăng cường công tác quản lý các vấn đề kinh tế, kinh
tế tập thể, kinh tế hợp tác xã, kinh tế tư nhân, cơ cấu lại ngành nghề, lĩnh vực,
nhất là ưu tiên phát triển các ngành nghề, lĩnh vực có hàm lượng công nghệ tiên
tiến, hiện đại và đảm bảo môi trường; rà soát lại chức năng nhiệm vụ, xem xét đặt
hàng sản phẩm nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội phù hợp theo định hướng và
yêu cầu phát triển của tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất nội dung, danh mục ngành nghề,
lĩnh vực cần thu hút đầu tư, phấn đấu thu hút 100 dự án mới trong năm 2025, nhất
là nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào khu kinh
tế, các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; ưu tiên thu hút các ngành, nghề
lĩnh vực theo Quy hoạch tỉnh và các lĩnh vực lớn, mới như công nghiệp bán dẫn,
AI, BigData,....
- Chủ động theo dõi, đôn đốc, giám sát các sở,
ngành, địa phương tổ chức quản lý, thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư công năm
2025 hiệu quả, theo đúng quy định, đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình, dự
án; quan tâm đôn đốc giải ngân vốn các chương trình mục tiêu quốc gia. Đồng thời,
phối hợp với các cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia làm việc với cấp huyện, cấp xã về kết quả thực hiện đối với từng
Chương trình, rà soát lại danh mục nội dung, công trình, dự án để lượng hóa nguồn
lực, phân bổ theo tiêu chí, định mức đã được ban hành, phân loại theo thứ tự ưu
tiên, phân kỳ đầu tư, hướng đến phân bổ vốn đầu tư trọn vẹn cho công trình, dự
án trọng điểm, cấp bách, không chia theo tỷ lệ, "cào bằng"[1] gây lãng phí nguồn lực
do đầu tư dàn trải, giảm tính hiệu quả đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương
trong việc nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
hỗ trợ đơn vị tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị mở
rộng sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức hội nghị gặp gỡ, đối
thoại với doanh nghiệp nhằm giải quyết kiến nghị, vướng mắc, tạo môi trường đầu
tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, thu hút
các nhà đầu tư trong và ngoài nước; đồng thời, đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu
tư các doanh nghiệp mới phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh trong thời gian tới.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan rà soát các dự án đã được cấp phép, tổng
hợp, phân tích, đánh giá việc triển khai thực hiện từng dự án, phân loại, tiến
hành kiểm tra các dự án thuộc đối tượng chậm triển khai, chậm đưa đất vào sử dụng,
kịp thời đề xuất giải quyết tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để các dự án đi vào hoạt
động, giải phóng nguồn lực về tài chính, đất đai, tạo không gian phát triển
kinh tế - xã hội cho địa phương và kiên quyết xử lý, thu hồi đối với đối với
các dự án chủ đầu tư chây ỳ, cố tình không triển khai, không có năng lực.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
triển khai quyết liệt, đồng bộ phương án xử lý vấn đề môi trường trên địa bàn tỉnh,
nhất là thu gom, vận chuyển, xử lý rác, chất thải rắn sinh hoạt (tăng tỷ lệ
thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt, nhất là ở khu vực nông thôn; tăng tần
suất thu gom; thí điểm thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và
thực hiện công tác thu gom, vận chuyển, xử lý theo phân loại), nước thải cả
trong sản xuất và sinh hoạt. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức của người
dân trong việc bảo vệ môi trường, dọn dẹp xử lý rác thải sinh hoạt, rác thải
chăn nuôi, cải tạo cảnh quan môi trường để nâng cao chất lượng cuộc sống, phát
triển du lịch,...
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
triển khai Kế hoạch thực hiện chương trình truyền thông về môi trường để nâng
cao ý thức, trách nhiệm của người dân, tổ chức, doanh nghiệp, trong đó nòng cốt
thực hiện là lực lượng Đoàn Thanh niên và Hội Phụ nữ các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan kiểm tra, rà soát các quỹ đất trên địa bàn tỉnh, hoàn chỉnh kế hoạch đấu
giá quyền sử dụng đất năm 2025; tiếp tục rà soát, triển khai hướng dẫn thực hiện
Luật Đất đai năm 2024 và các Văn bản hướng dẫn thi hành.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu việc giao đất, cho thuê đất tuân thủ đúng pháp luật; đồng thời, tăng cường
kiểm tra, rà soát các dự án đã được giao đất, cho thuê đất nhưng chậm đưa đất
vào sử dụng để kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan
hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố xử lý kịp thời các vướng mắc trong việc
lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai; phát triển quỹ đất; bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm chấn chỉnh hoạt động khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh; đề xuất UBND tỉnh thu hồi các dự án khai thác khoáng sản gây
suy thoái môi trường, các dự án hết thời hạn; các dự án không hoàn thành nghĩa
vụ tài chính đối với nhà nước (nợ tiền ký quỹ, cấp quyền, tiền thuế các loại...)
và các dự án khai thác khoáng sản không triển khai hoạt động nhưng không có lý
do chính đáng; đồng thời, không xem xét, đề xuất cấp phép khai thác khoáng sản,
gia hạn giấy phép cho các trường hợp không hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý lĩnh vực tài nguyên và môi trường; tập trung
thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thực hiện kết nối liên thông cơ sở dữ liệu
về đất đai với cơ quan thuế.
8, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng rà
soát, tập trung hoàn thành, trình phê duyệt Đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch
chung KKT Nhơn Hội đến năm 2050; Đồ án quy hoạch 1/5000 KCN Phù Mỹ, Quy hoạch
phân khu KCN Hoài Mỹ, Quy hoạch phân khu 1/2000 các KCN: Tây Giang, Nam
QL19;...
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc tháo gỡ khó khăn đẩy
nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hoàn thiện đồng bộ hạ tầng kỹ thuật các KCN, nhất
là KCN Becamex VSip Bình Định, KCN Hòa Hội đảm bảo điều kiện thuận lợi để thu
hút đầu tư các dự án thứ cấp.
- Thực hiện rà soát, cập nhật, chuẩn hóa và công
khai minh bạch các quy trình, thủ tục hồ sơ, các chính sách ưu đãi thu hút vào
các KCN, KKT; các vấn đề liên quan đến giá thuê đất, phí hạ tầng dùng chung, vốn
chủ sở hữu, ký quỹ đầu tư dự án,... Tiếp tục thực hiện cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh theo hướng đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp, không để xảy ra tình trạng
nhũng nhiễu gây khó khăn cho doanh nghiệp; đẩy nhanh chuyển đổi số và ứng dụng
công nghệ trong công tác quản lý và giải quyết công việc cho doanh nghiệp trên
nền tảng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4.
- Tăng cường công tác quản lý các dự án sau cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, đôn đốc các dự án thực hiện dự án theo tiến độ cam kết;
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xử lý, xử phạt vi phạm hành chính, chấm dứt
hoạt động dự án đối với các dự án đầu tư chây ỳ, chậm tiến độ, nhất là các dự
án du lịch, dịch vụ; đồng thời tập trung hỗ trợ, kịp thời giải quyết vướng mắc
tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đang triển khai đầu tư xây dựng, dự án mở
rộng quy mô đầu tư, phấn đấu hoàn thành đưa vào hoạt động theo kế hoạch.
- Tăng cường nắm tình hình, kịp thời phối hợp với Sở
Kế hoạch và đầu tư tham mưu UBND tỉnh tổ chức đối thoại để chỉ đạo kịp thời
tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp duy trì phát triển
sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục phối hợp các địa phương, nhất là thành
phố Quy Nhơn, huyện Phù Cát, huyện Vân Canh đẩy nhanh tiến độ GPMB các dự án
đang triển khai; xử lý kiên quyết các trường hợp vi phạm về lấn chiếm đất đai,
xây dựng trái phép trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp.
9. Ban Giải phóng mặt bằng tỉnh
Tiếp tục phối hợp với các địa phương liên quan giải
quyết dứt điểm các tồn tại, vướng mắc để hoàn thành công tác bồi thường, GPMB
các dự án trọng điểm của tỉnh, như: Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ
tầng Khu công nghiệp Becamex Bình Định; 04 dự án Khu tái định cư - dân cư tại
Khu Công nghiệp - Đô thị Becamex A (phân khu 7), Khu Kinh tế Nhơn Hội; các dự
án thuộc Khu Đô thị khoa học và Giáo dục Quy Hòa tại khu vực 2, phường Ghềnh
Ráng vả các dự án nhà ở xã hội. Hoàn thành các hồ sơ, thủ tục có liên quan để
triển khai các dự án mới, như: Khu thương mại, Dịch vụ du lịch Tân Thắng và Khu
dân cư xã Cát Thành; Khu đô thị Long Vân 2; HTKT Khu cải táng phục vụ GPMB dự
án Khu Đô thị Nam Hùng Vương và các dự án khác trên địa bàn thành phố Quy Nhơn;
Tổ hợp Trung tâm nghiên cứu sản xuất và đào tạo chuyên gia công nghệ FPT
Software (giai đoạn 2,3);....
10. CÁC BAN QLDA: GIAO THÔNG,
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP
- Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan đẩy nhanh tiến độ hoàn tất thủ tục đầu tư các dự án, công
trình mới theo quy định; tiếp tục đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và thi
công các dự án, công trình trọng điểm đang triển khai: Đường ven biển (đoạn Cát
Tiến - Diêm Vân), đường Điện Biên Phủ nối dài đến Khu đô thị Diêm Vân, các tuyến
đường ngang kết nối Đông - Tây, các dự án tại Khu đô thị Khoa học và Giáo dục
Quy Hòa, các khu dân cư, khu tái định cư và các công trình trên lĩnh vực văn
hóa, lịch sử...
- Tăng cường công tác kiểm tra vả có biện pháp yêu
cầu các đơn vị thi công nâng cao trách nhiệm, đảm bảo tiến độ, chất lượng trong
thi công, xây dựng các công trình, dự án do đơn vị làm chủ đầu tư, nhất là các
dự án về giao thông, thủy lợi theo đúng quy định hoặc đã cam kết; chủ động triển
khai các biện pháp đảm bảo an toàn công trình trong mùa mưa bão
II. ĐỐI VỚI CÁC SỞ, NGÀNH KHỐI
VĂN HÓA - XÃ HỘI
11. Sử Văn hóa và Thể thao
- Chủ trì xây dựng Kế hoạch phát triển văn hóa và
thể thao trên địa bàn tỉnh cho giai đoạn tới; trong đó, chú trọng đến các hoạt
động cụ thể mang đặc trưng riêng về vùng đất, con người Bình Định với mục tiêu
hướng đến là mỗi người Bình Định đều biết sâu sắc về bản sắc văn hóa, con người
tỉnh Bình Định; xác định các điểm nhấn văn hóa trọng tâm để quảng bá, giới thiệu
cho du khách trong và ngoài nước.
- Tập trung rà soát, nâng cấp, cải tạo các công
trình văn hóa, lịch sử hiện có, đặc biệt là Khu Đền Thờ Tây Sơn Tam Kiệt, các
Tháp Chăm trên địa bàn tỉnh, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh... nhằm
tạo điểm nhấn cho Binh Định và tạo điều kiện cho hoạt động du lịch phát triển.
- Khẩn trương phối hợp với cơ quan, đơn vị liên
quan hoàn thiện hồ sơ khoa học "Võ cổ truyền Bình Định" đệ trình
UNESCO ghi danh vào Danh sách Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan chuẩn
bị chu đáo nội dung, chương trình, kịch bản tổ chức các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục thể thao phục vụ các ngày Lễ hội, Tết; trước mắt, tập trung triển
khai phương án tổ chức các sự kiện văn hóa, nghệ thuật mừng Đảng - mừng Xuân Ất
Tỵ và hỗ trợ các địa phương tổ chức các lễ hội (lễ hội Đống Đa, lễ hội chùa Bà
nước Mặn, chợ Gò,...) nhầm phục vụ đời sống tinh thần của người dân và thu hút
khách du lịch.
- Nghiên cứu, đề xuất đặt hàng các hoạt động văn
hóa và thể thao theo quy định của pháp luật, đảm bảo thiết thực, có trọng tâm,
trọng điểm, nhất là các hoạt động văn hóa phi vật thể; phát hiện, đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động văn hóa và thể thao của tỉnh nhà.
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện
Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 29/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển các
ngành công nghiệp văn hóa; xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 - 2035 trên địa
bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác đầu tư xây dựng các công trình,
dự án đã được UBND tỉnh giao; chú trọng thực hiện các công trình, dự án phục vụ
các ngày lễ lớn của tỉnh và việc sửa chữa, mua sắm trang thiết bị tại Trung tâm
Hội nghị tỉnh để phục vụ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI, nhiệm kỳ 2025-2030.
- Chủ trì, phối hợp tham mun UBND tỉnh ban hành các
chính sách hỗ trợ phù hợp cho các vận động viên, huấn luyện viên theo các quy định
hiện hành của Nhà nước; giải quyết tốt chế độ đầu vào, đầu ra cho vận động viên
sau khi giải nghệ theo quy định, tạo điều kiện phát hiện, bồi dưỡng nhân tài về
thể thao cho tỉnh nhà.
- Tập trung phát triển phong trào thể thao quần
chúng trong các cơ quan, đơn vị, trường học; phát triển các môn thể thao thành
tích cao mà tỉnh có thể mạnh để tập trung đầu tư, đào tạo, bồi dưỡng theo hướng
phát triển vững mạnh; nghiên cứu phát triển một số bộ môn thể thao dưới nước.
12. Sở Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy mạnh
kích cầu du lịch; xây dựng kế hoạch, tổ chức chương trình countdown Tết Dương lịch
năm 2025, lễ hội du lịch Bình Định năm 2025 với chủ đề "Quy Nhơn - Bình
Định: Thiên đường biển - Vươn tầm khởi sắc", lễ hội ẩm thực Bình Định
lần thứ II năm 2025, hội thảo liên kết các công ty lữ hành xây dựng sản phẩm du
lịch đưa khách về Bình Định; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ thu hút đoàn
khách đến tỉnh Bình Định dự hội nghị, hội thảo. Phấn đấu năm 2025 đạt 10 triệu
lượt khách đến tỉnh, doanh thu đạt 26.000 tỷ đồng.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, xúc tiến quảng bá
du lịch về các sự kiện, hoạt động văn hóa nghệ thuật, lễ hội... của Bình Định,
các điểm đến du lịch thu hút khách tham quan du lịch đến tỉnh. Quảng bá hình ảnh
du lịch, văn hóa - lịch sử, ẩm thực Quy Nhơn - Bình Định, các sự kiện du lịch lớn
năm 2025 theo kế hoạch của tỉnh. Phối hợp triển khai các hoạt động du lịch
trong khuôn khổ Giải Đua thuyền máy công thức 1 - F1 H20 và Giải Aquabike nhà
nghề Quốc tế Bình Định và các hoạt động, lễ hội, sự kiện văn hóa thể thao trên
địa bàn tỉnh năm 2025.
- Triển khai Đề án phát triển du lịch cộng đồng tại
xã Nhơn Hải, thành phố Quy Nhơn; Làng rau Thuận Nghĩa, thị trấn Phú Phong, huyện
Tây Sơn; Làng K3, xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Thạnh; phối hợp phát triển sản phẩm
du lịch mới và làm mới một số sản phẩm du lịch hiện có.
- Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm
du lịch, ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch có giá trị gia tăng cao và bền
vững, tạo thương hiệu cạnh tranh lâu dài. Khuyến khích các đơn vị kinh doanh du
lịch nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm phục vụ khách du lịch; phối hợp triển
khai các điểm giới thiệu sản phẩm OCOP địa phương tại các nhà hàng, khách sạn,
cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung đào tạo, tập huấn nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ du lịch; phát huy vai trò của Hiệp hội Du lịch trong đào
tạo, hướng dẫn, xây dựng, phát triển tuyến du lịch chất lượng, hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng các chương trình hợp tác phát
triển du lịch với các tỉnh, qua đó xây dựng thương hiệu du lịch Quy Nhơn - Bình
Định, phát triển ngành du lịch bền vững.
13. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tập
trung công tác an sinh xã hội, chăm lo cho các gia đình chính sách, người có
công, hộ nghèo và các đối tượng yếu thế trong tỉnh; đồng thời, bám sát tình
hình chăm lo Tết cho người lao động tại các doanh nghiệp, có giải pháp can thiệp,
hỗ trợ kịp thời để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
- Triển khai các chương trình, đề án về hỗ trợ người
dân phát triển kinh tế, nhất là chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền
vững; đẩy mạnh giải ngân các nguồn vốn thuộc Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững,
đảm bảo theo kế hoạch. Phấn đấu năm 2025, tỷ lệ nghèo đa chiều của tỉnh thấp
hơn mức bình quân chung của cả nước.
Phối hợp chặt chẽ với các ngành, địa phương, Ngân
hàng Chính sách xã hội tỉnh thực hiện các chính sách ưu đãi cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ có thu nhập trung bình vay vốn tạo việc làm, hỗ trợ về giáo dục, y tế,
nhà ở..., giúp các hộ nghèo, cận nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan rà soát, tập trung triển khai thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột
nát trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch của UBND tỉnh.
- Tập trung công tác đào tạo nghề (trong đó quan
tâm đến đào tạo nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số); xuất khẩu lao động; nắm bắt
thị trường lao động, kịp thời tham mưu những giải pháp để ổn định thị trường
lao động, kết nối lao động vào các doanh nghiệp. Phấn đấu tạo việc làm cho
32.500 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 66,3%.
- Nâng cao hiệu quả trợ giúp xã hội; thực hiện đầy
đủ, kịp thời chính sách hỗ trợ các đối tượng bảo trợ xã hội, chú trọng trợ giúp
tại cộng đồng và nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc tại cơ sở tập trung.
Khuyến khích các hoạt động nhân đạo, từ thiện, xã hội hóa công tác bảo trợ, cứu
trợ xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ban
Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, các địa phương và các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai công tác phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội; phấn đấu tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội so với lực lượng lao động trong
độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội vào cuối năm 2025 đạt 22,52%.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương quan tâm bảo
đảm mức tối thiểu về các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, đặc biệt là gia
đình chính sách, người có công, người nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, các
đối tượng bảo trợ xã hội; mở rộng và nâng dần mức thụ hưởng của người nghèo,
người khuyết tật, người già, nhất là người già neo đơn; bảo vệ và xử lý các
hành vi ngược đãi, xâm hại trẻ em và phụ nữ.
- Tăng cường rà soát, giải quyết tình trạng người
lang thang, cơ nhỡ, xin ăn trên địa bàn tỉnh, nhất là tại thành phố Quy Nhơn,
góp phần tạo cảnh quan môi trường đô thị sạch đẹp, văn minh và đảm bảo an ninh
trật tự, an toàn xã hội
14. Sở Y tế
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân; tăng cường đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ và nâng cao y đức, tinh thần trách nhiệm của nhân viên y tế;
xây dựng cơ sở y tế "xanh - sạch - đẹp" hướng tới sự hài lòng
của người bệnh.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy
mạnh thực hiện công tác chuyển đổi số trong ngành y tế, nhất lả triển khai bệnh
án điện tử, khám chữa bệnh từ xa.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ, hoạt động về phòng,
chống dịch bệnh, tiêm chủng mở rộng, an toàn thực phẩm, dân số,...; đẩy mạnh
các hoạt động y tế dự phòng, kiểm soát bệnh tật; tăng cường các giải pháp ngăn
ngừa, xử lý kịp thời các vụ ngộ độc thực phẩm.
- Tăng cường quản lý dược và thiết bị y tế; bảo đảm
cung ứng đủ và kịp thời thuốc, hóa chất, vật tư y tế,... phục vụ công tác dự
phòng và khám bệnh, chữa bệnh; kiểm soát chặt chẽ quy trình mua sắm, chống thất
thoát, lãng phí; thường xuyên giám sát, kiểm tra công tác mua sắm, quản lý và sử
dụng trang thiết bị y tế.
- Phấn đấu, thu hút, khuyến khích các tổ chức, cá
nhân xây dựng mới bệnh viện ngoài công lập tăng quy mô giường bệnh theo đúng
quy định pháp luật.
15. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tập trung triển khai 3 nội dung trọng tâm của
ngành năm đó là:
+ Nội dung 1: Giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong
trường học; tiếp tục xây dựng trường học xanh - sạch - đẹp, phong trào "Trường
học thân thiện - học sinh tích cực" và xây dựng "Trường học
văn hóa".
+ Nội dung 2: Tiếp tục thực hiện Chương trình giáo
dục phổ thông 2018.
+ Nội dung 3: Tăng cường xây dựng Thư viện trường học
đạt chuẩn theo quy định tại Thông tư số 16/2022/TT-BGDĐT ngày 22/11/2022 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Tập trung nâng cao chất lượng dạy và học, nhất là
dạy học ngoại ngữ; hướng dẫn và thu hút nhiều học sinh THPT nghiên cứu, sáng tạo
khoa học - công nghệ; thúc đẩy chương trình giáo dục STEM, AI trong các trường
THPT; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý giáo dục;
bổ sung một số nội dung giáo dục thực hành trong chương trình giảng dạy.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới đồng bộ phương pháp dạy
học và phương thức kiểm tra, đánh giá nhằm tạo sự chuyển biến tích cực, rõ nét
về chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục phổ thông.
- Tiếp tục thực hiện việc tuyển dụng, sắp xếp, luân
chuyển đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, khắc phục tình trạng thừa thiếu
giáo viên cục bộ ở một số đơn vị trực thuộc.
- Chú trọng công tác giáo dục - đào tạo cho học
sinh là người dân tộc thiểu số; tăng cường rà soát số lượng, chất lượng học
sinh đồng bào dân tộc thiểu số tại các cấp học trên địa bàn tỉnh và các chính
sách hỗ trợ của Nhà nước hiện có, để thực hiện tốt công tác định hướng nghề
nghiệp, đào tạo kỹ năng nghề cho các em từ khi còn trên ghế nhà trường và tại
các trường/trung tâm đào tạo nghề của tỉnh, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi
để các em quay lại địa phương phục vụ, khởi nghiệp, trước mất quan tâm hỗ trợ
tư vấn, đào tạo nghề cho các em học sinh tại Trường Phổ thông DTNT THPT Bình Định.
16. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tham mưu tổng kết Chương trình hành động của Tỉnh
ủy về phát triển Khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025 và đề
xuất các nội dung cho giai đoạn 2026-2030.
- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức khoa học, các
cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường hỗ trợ các địa phương áp dụng chuyển giao
khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp, nhất là các loại giống, kỹ thuật
canh tác mới, quy trình chế biến bảo quản sản phẩm ... nhằm nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm; hỗ trợ xây dựng quy trình truy xuất nguồn gốc, đăng ký
nhãn hiệu sản phẩm; xây dựng thương hiệu sản phẩm OCOP, lựa chọn đưa một số sản
phẩm OCOP của tỉnh xuất khẩu ra nước ngoài, giúp minh bạch thông tin sản phẩm
và tạo sự tin tưởng cho người tiêu dùng, đáp ứng những yêu cầu nhập khẩu của
các nước...
- Phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ
trên địa bàn tỉnh; chú trọng thu hút, kêu gọi các doanh nghiệp khoa học và công
nghệ lớn đầu tư vào tỉnh.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan triển khai xây dựng các Đề án, như: Đề án hình thành "Trung tâm
nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ vũ trụ theo chiến lược phát triển
khoa học công nghệ vũ trụ Việt Nam đến năm 2030 của Chính phủ"; Đề án
"Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia khu vực Nam Trung bộ và Tây
Nguyên"; Đề án "Xây dựng phòng thí nghiệm trọng điểm về công nghệ
sinh học". Xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư vào Khu Đô thị
Khoa học Quy Hòa; Trung tâm trí tuệ nhân tạo và Đô thị phụ trợ Long Vân tại
thành phố Quy Nhơn.
- Khai thác có hiệu quả các dịch vụ trải nghiệm
khoa học, giáo dục STEM tại Trung tâm Khám phá khoa học và Đổi mới sáng tạo
theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chủ động phối hợp tổ chức chu đáo các cuộc hội thảo
tại Trung tâm quốc tế Khoa học và Giáo dục liên ngành (ICISE); triển khai đa dạng
các hoạt động phổ biến khoa học tại Trung tâm Khám phá khoa học và Đổi mới sáng
tạo (Explorascience Quy Nhon) theo kế hoạch.
17. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, xây dựng kế hoạch truyền thông năm 2025,
gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó lưu ý đến xây
dựng kế hoạch truyền thông chính sách theo hướng dẫn của cơ quan Trung ương;
làm đầu mối đề xuất đặt hàng, giao nhiệm vụ thông tin truyền thông cho các cơ
quan thông tấn, báo chí phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đảm bảo
theo quy định, Chủ động thực hiện hoạt động thông tin, truyền thông, nhất là về
chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước... theo quy định.
- Chủ trì, làm đầu mối, thực hiện thống nhất công
tác chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh đồng bộ, hiệu
quả; hoàn thiện kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh năm 2025; tiếp tục triển khai kế
hoạch chuyển đổi số chung toàn tỉnh giai đoạn 2023 - 2025 đồng bộ và có lộ
trình thực hiện cụ thể; triển khai kho dữ liệu của tĩnh, trong đó tích hợp đầy
đủ các dữ liệu về kinh tế, tài chính, đầu tư, tài nguyên đất, giá, dịch vụ... của
các sở, ban, ngành, địa phương để phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị xây dựng
các nền tảng công nghệ thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và thực hiện
các mảng nhiệm vụ công việc chủ yếu của các sở, ban, ngành, địa phương như: Nền
tảng dữ liệu Hệ thống báo cáo thống kê kinh tế - xã hội thống nhất từ tỉnh đến
cấp huyện, cấp xã; nền tảng dữ liệu số nông nghiệp; nền tảng định danh và xác
thực điện tử; hệ thống trung tâm điều hành IOC giáo dục; nền tảng cơ sở dữ liệu
để quản lý doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng tích hợp, dùng chung cho tất
cả các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực.
- Chủ động hợp tác, phối hợp với cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp liên quan đẩy mạnh nghiên cứu, tham mưu đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo
phát triển ngành công nghiệp bản dẫn, trí tuệ nhân tạo AI và an ninh mạng, gắn
với thực hiện Đề án "Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn
đến năm 2030, định hướng tới năm 2050" góp phần xây dựng tỉnh Bình Định
trở thành trung tâm công nghệ cao của miền Trung và cả nước.
- Triển khai Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động trên địa bàn tỉnh, trong đó tập trung cho vùng sâu, vùng xa, miền núi,
vùng lõm; đảm bảo mạng lưới thông tin được phủ sóng toàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện
chuyển đổi các đài truyền thanh cơ sở từ có dây/không dây FM sang đài truyền
thanh ứng dụng công nghệ thông tin viễn thông trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao
hiệu quả thông tin, tuyên truyền. Tiếp tục triển khai công tác chỉnh trang, sắp
xếp cáp viễn thông, truyền hình ở các địa phương.
18. Ban Dân tộc tỉnh
- Tập trung triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi; phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành lồng ghép các Chương trình mục
tiêu quốc gia, các dự án khác trên địa bàn tỉnh; đề xuất tổ chức Hội nghị tổng
kết đánh giá việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2025 và phương hướng, nhiệm vụ trong thời gian tới.
- Tập trung phối hợp tham mưu, đề xuất các giải
pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo an sinh xã hội vùng đồng
bào DTTS, trong đó phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ quan trọng ưu tiên
hàng đầu; quan tâm hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản
xuất và đời sống cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn hộ đồng bào dân
tộc thiểu số thay đổi tập quán sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ, lựa
chọn giống cây trồng, vật nuôi mang lại giá trị kinh tế cao, biết chi tiêu hợp
lý để tích lũy vốn tái đầu tư,... Ưu tiên nguồn lực để giải quyết vấn đề cấp
thiết như cải thiện nhà ở, cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường sinh thái cho
bà con đồng bào DTTS.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tập
trung triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các chính sách hỗ trợ (trực
tiếp và lâu dài) cho đồng bào DTTS trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các chính
sách giúp thúc đẩy phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, y tế,
giáo dục, đảm bảo an sinh xã hội; trước mắt, ưu tiên nguồn lực để giải quyết vấn
đề cấp thiết như cải thiện nhà ở, cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường sinh
thái cho bà con đồng bào DTTS.
III. ĐỐI VỚI CÁC SỞ, NGÀNH KHỐI
NỘI CHÍNH
19. Sở Nội vụ:
- Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan khẩn trương tham mưu, đề xuất phương án sắp xếp tinh gọn các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện theo chỉ đạo của Trung ương và Tỉnh ủy.
Tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và sắp xếp tổ chức bên
trong của các sở, ban, ngành; sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
Trong đó tập trung đẩy mạnh thực hiện theo cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cung
cấp sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật và chuyển đổi một số đơn vị sự nghiệp có đủ điều kiện sang
công ty cổ phần. Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch, phương án để đẩy
mạnh việc thực hiện cơ chế tự chủ, xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công, báo
cáo UBND tỉnh.
- Kịp thời rà soát, thống kê việc quản lý, sử dụng
biên chế của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đảm bảo quản lý chính xác,
khoa học; rà soát lại vị trí việc làm theo quy định; theo đó, rà soát, căn cứ
nhu cầu và tình hình thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn
tỉnh để đề xuất phương án luân chuyển, điều động, biệt phái cán bộ, công chức
cho những cơ quan, đơn vị thiếu biên chế hoặc có khối lượng công việc nhiều.
- Tiếp tục thực hiện công tác tinh giản biên chế đảm
bảo chỉ tiêu theo quy định giai đoạn 2022 - 2026, gắn với hoàn thiện vị trí việc
làm, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Trong đó, cần có giải pháp, phương án giảm sâu số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập, nâng cao năng suất lao động, chất lượng dịch vụ
để cải thiện thu nhập cho viên chức.
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, xây dựng đội ngũ cán bộ, trí thức trẻ, hiện đại trên tất
cả các lĩnh vực, phục vụ sự phát triển của tỉnh; trong đó, tập trung đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn đảm
bảo thiết thực, hiệu quả, đổi mới, sáng tạo, ứng dụng AI (trí tuệ nhân tạo)
trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, thực hiện
nghiêm các quy định về văn hóa công sở, đạo đức công vụ; cán bộ, công chức,
viên chức phải phát huy vai trò gương mẫu, nâng cao tinh thần trách nhiệm, có
thái độ phục vụ tốt nhất cho người dân, doanh nghiệp; đề xuất xử lý nghiêm những
công chức, viên chức có hành vi cửa quyền, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho Nhân
dân và lãng phí.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tập
trung thực hiện các giải pháp tiếp tục nâng cao các Chỉ số cải cách hành chính
của tỉnh (như PAR index, SIP AS, PAPI, PCI), cải thiện vị trí xếp hạng các chỉ
số thời gian tới
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác thi
đua - khen thưởng đảm bảo hiệu quả, kịp thời và thực chất. Xây dựng các nhiệm vụ,
kế hoạch triển khai các phong trào thi đua phù hợp, gắn với các phong trào thi
đua do Trung ương phát động và các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, Nghị quyết của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra.
20. Sở Ngoại vụ:
- Tiếp tục theo dõi, nắm chắc tình hình triển khai
thực hiện các dự án phi chính phủ nước ngoài tại một số cơ quan, đơn vị, địa
phương; phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu hình ảnh, tiềm
năng, lợi thế, các chính sách, dự án đầu tư trọng điểm của tỉnh ra nước ngoài để
kêu gọi thu hút các nhà đầu tư, thu hút nguồn vốn trực tiếp nước ngoài, vốn hỗ
trợ không hoàn lại của các tổ chức phi chính phủ... phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội.
- Kịp thời tham mưu, đề xuất các biện pháp phù hợp
để đưa công tác đối ngoại như tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, ký kết và thực
hiện thỏa thuận quốc tế, quản lý các đoàn vào, đoàn ra... đi vào nề nếp, tuân
thủ đúng các quy định hiện hành của pháp luật. Đồng thời, theo dõi, đôn đốc việc
triển khai thực hiện các nội dung Thỏa thuận hợp tác mà UBND tỉnh đã ký kết với
các đối tác nước ngoài.
- Xây dựng Kế hoạch đón tiếp và làm việc với một số
đoàn ngoại giao và khách quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh; mở rộng quan hệ
ngoại giao, hợp tác quốc tế gắn với thu hút đầu tư, phát triển thương mại, du lịch
trên địa bàn tỉnh năm 2025 và những năm tiếp theo,
21. Thanh tra tỉnh
- Triển khai thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chủ tịch
UBND tỉnh tại Hội nghị đánh giá thực trạng, nguyên nhân và giải pháp giải quyết
khiếu kiện trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện các cuộc thanh tra theo Kế
hoạch thanh tra 2025 được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt bảo đảm có hiệu quả,
đúng tiến độ, trình tự thủ tục, thời hạn theo quy định của pháp luật về thanh
tra; kịp thời triển khai các cuộc thanh tra đột xuất theo chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền các cấp; phấn đấu thực hiện hoàn thành 100% số việc thanh tra theo
kế hoạch và các cuộc thanh tra đột xuất được giao. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát với phương châm "lấy phòng là chính, từ sớm, từ xa".
Tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin với các cơ quan có liên quan nhằm tránh
chồng chéo, trùng lắp, nhất là trong hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành
đối với các doanh nghiệp. Chú trọng thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng
các Kết luận thanh tra.
- Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo
dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết KNTC cho cán bộ và Nhân dân. Triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 55/2022/NĐ-CP ngày 25/8/2022 của Chính
phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Tổ chức tập huấn kỹ năng, nghiệp
vụ công tác tiếp công dân, giải quyết KNTC cho lãnh đạo và cán bộ làm công tác
tiếp công dân, giải quyết KNTC trên địa bàn toàn tỉnh. Chú trọng chỉ đạo thực
hiện tốt nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành các quyết định giải
quyết khiếu nại, quyết định xử lý về tố cáo đã có hiệu lực pháp luật. Rà soát,
giải quyết dứt điểm các vụ việc KNTC đông người, phức tạp, kéo dài đã có ý kiến
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và Chủ tịch UBND tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh ban hành kế hoạch
công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực năm 2025; theo dõi, nắm tình hình,
nâng cao hiệu quả phát hiện tham nhũng qua hoạt động thanh tra, giải quyết tố
cáo của công dân; thực hiện kiên quyết các biện pháp thu hồi tài sản tham nhũng
theo quy định của pháp luật. Chú trọng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về PCTN. Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi
cho Mặt trận Tổ quốc, các hội, đoàn thể, cơ quan báo chí và Nhân dân giám sát,
tích cực tham gia thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về PCTN, tiêu cực theo quy
định của pháp luật.
22. Sở Tư pháp
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác xây dựng,
thẩm định, kiểm tra văn bản gắn với công tác kiểm soát thủ tục hành chính; thực
hiện tốt công tác theo dõi thi hành pháp luật; tăng cường rà soát, kịp thời
phát hiện các vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật để đóng góp ý kiến
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý
trong lĩnh vực đấu giá, trọng tài thương mại, quản tài viên, hòa giải thương mại,
giám định tư pháp.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phổ biến
giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp
luật năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện có chất lượng các hoạt động trợ giúp
pháp lý (TGPL), tăng cường các hoạt động tham gia tố tụng cho người được TGPL,
đảm bảo 100% số người thuộc diện TGPL được thụ hưởng chính sách TGPL khi có yêu
cầu trong tất cả các lĩnh vực: Hình sự, Hành chính, Dân sự...
23. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ quốc
phòng, quân sự địa phương, xây dựng và hoạt động khu vực phòng thủ, bảo vệ Tổ
quốc trong tình hình mới. Huy động các nguồn lực xây dựng tiềm lực trong Khu vực
phòng thủ vững mạnh. Tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các
đề án, kế hoạch đã xác định. Phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, chỉ
tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh đã đề ra. Tăng cường chức
năng quản lý Nhà nước về quốc phòng; thẩm định chặt chẽ về mặt quốc phòng tất cả
các dự án kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Lực lượng vũ trang tiếp tục nêu cao tinh thần cảnh
giác cách mạng, duy trì nghiêm các chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; chủ động, nhạy
bén nắm, dự báo sớm, đánh giá đúng tình hình, kịp thời tham mưu xử lý các tình
huống, không để bị động, bất ngờ, giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ an toàn
tuyệt đối các sự kiện quan trọng, các ngày lễ, Tết và bảo vệ khu vực phòng thủ
địa phương.
- Chuẩn bị chu đáo nội dung và các điều kiện có
liên quan để tổ chức công tác giao quân năm 2025.
- Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu; đăng
ký, quản lý quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật chặt chẽ, đúng quy định.
Giao nguồn huy động huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên đạt chỉ
tiêu kế hoạch được giao.
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng
khắp. Huy động lực lượng dân quân tham gia huấn luyện, diễn tập bắn đạn thật
theo kế hoạch, bảo đảm đầy đủ chế độ chính sách cho lực lượng dân quân tự vệ
huy động thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
- Lực lượng vũ trang đột phá "Nâng cao chất
lượng huấn luyện, diễn tập ở các cấp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới".Theo
đó, tổ chức huấn luyện cho các đối tượng đầy đủ thời gian, chương trình quy định;
coi trọng huấn luyện đồng bộ, chuyên sâu, lẩy thực hành là chính, huấn luyện
làm chủ vũ khí trang bị được biên chế, huấn luyện đêm, huấn luyện cơ động, huấn
luyện cường độ cao trong mọi điều kiện, sát với từng đối tượng và phương án tác
chiến.
24. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
- Chủ động tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh triển
khai các chủ trương, biện pháp tăng cường quốc phòng, an ninh, xây dựng nền
Biên phòng toàn dân vững mạnh và công tác bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc
gia vùng biển trong tình hình mới. Chủ động triển khai lực lượng bám sát địa
bàn, phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương, các ngành, các lực
lượng liên quan phát hiện và xử lý kịp thời, đúng chủ trương, đối sách các vụ
việc vi phạm về an ninh, trật tự, vi phạm quy chế khu vực biên giới biển; làm tốt
công tác tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân chấp hành đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; đấu tranh phòng, chống có hiệu quả các loại
tội phạm và tệ nạn xã hội, góp phần giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an
ninh, trật tự trong toàn tỉnh. Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến
đấu không để bị động bất ngờ trong mọi tình huống.
- Hỗ trợ ngư dân ứng phó bão; tăng cường các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về IUU cho nhân dân nhằm nâng cao nhận
thức cho người dân về tác hại của IUU đối với ngành thủy sản Việt Nam. Từ đó,
tăng cường phối hợp chặt chẽ với các lực lượng Hải quân, Cảnh sát biển, Kiểm
ngư triển khai quyết liệt các biện pháp về chống khai thác IUU, tăng cường công
tác tuyên truyền, tuần tra, kiểm soát, quản lý tàu cá, xử lý vi phạm trên các
vùng biển. Đồng thời, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các địa phương đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát, truy xuất nguồn gốc thủy
sản theo chức năng, thẩm quyền của Bộ đội Biên phòng.
- Kịp thời xây dựng, triển khai luyện tập, thực hiện
các văn kiện tác chiến; kế hoạch sử dụng lực lượng Bộ đội Biên phòng tỉnh trong
tác chiến bảo vệ biên giới, vùng biển, vùng trời; kế hoạch huy động nhân lực,
phương tiện tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền biển, đảo. Phối hợp, tham
gia diễn tập tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn... đảm bảo đạt kết quả tốt và đảm bảo an
toàn tuyệt đối.
25. Công an tỉnh
- Tập trung triển khai các biện pháp công tác nắm
chắc tình hình, huy động lực lượng, phương tiện phối hợp với các lực lượng vũ
trang của tỉnh phát hiện kịp thời, chủ động đấu tranh, ngăn chặn âm mưu, hoạt động
phá hoại của các loại đối tượng với mục tiêu cao nhất là không để hình thành tổ
chức chính trị đối lập, xảy ra khủng bố, phá hoại, "điểm nóng" về an
ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn các dự án
kinh tế trọng điểm, các sự kiện, hội nghị diễn ra trong năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Kịp thời tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong
lĩnh vực đảm bảo an ninh, trật tự; làm tốt công tác nắm tình hình, phân tích,
đánh giá và dự báo tình hình. Đặc biệt là tình hình an ninh chính trị nội bộ,
an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh tuyến biển, tuyến núi, an ninh nông thôn, khiếu
kiện đông người; những vấn đề có liên quan đến việc triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh, như: về bồi
thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, ô nhiễm môi trường... Đồng thời, tham
mưu tăng cường công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng trong tình hình mới.
- Tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm của lực lượng
CAND đối với Đề án 06; phát huy cao độ giá trị của dữ liệu dân cư và căn cước
công dân theo các mục tiêu cụ thể đã được xác định trong Đề án 06, trước mắt là
hoàn thành các mục tiêu đã nêu trong Kế hoạch công tác Công an tỉnh năm 2025, tạo
nền tảng cho các năm tiếp theo; có giải pháp bảo đảm dữ liệu dân cư "đúng,
đủ, sạch, sống" bền vững, lâu dài, gắn với nâng cao hiệu quả công tác quản
lý cư trú, quản lý địa bàn, quản lý đối tượng phục vụ phòng, chống tội phạm.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp giảm thiểu tai nạn
giao thông, phòng chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh, hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại về người và tài sản; trước mắt, cần tổ chức thực hiện nghiêm túc Kế
hoạch của UBND tỉnh về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh
trong dịp Tết Nguyên đán và mùa Lễ hội xuân Ất Tỵ; thực hiện quyết liệt việc tổng
rà soát, kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy; không để xảy ra cháy, nổ
nghiêm trọng thời điểm Tết Nguyên đán và các hoạt động chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội đầu năm.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả chỉ đạo của Trung
ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về tấn công, trấn áp tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự
dịp Tết Nguyên đán Ất Tỵ; phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp làm tốt công
tác quản lý, giáo dục cảm hóa người lầm lỗi, người vi phạm pháp luật, người sử
dụng trái phép chất ma túy,… ở địa phương. Tiếp tục xây dựng phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với những hình thức và nội dung phù hợp với tình
hình, nhiệm vụ mới. Đẩy mạnh nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong
công tác phòng, chống tội phạm. Tập trung xây dựng, củng cố Công an xã tổ chức
chính quy, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng Công an xã, phường,
thị trấn, đảm bảo giải quyết những vấn đề bức xúc ngay từ cơ sở.
- Kịp thời tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh để tập
trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả Nghị quyết 12 của Bộ Chính trị khóa
XIII về "Đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân dân thực sự trong sạch
vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình
hình mới". Xây dựng kế hoạch triển khai lực lượng bảo vệ trật tự, an
toàn Đại hội Đảng các cấp, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI.
26. Văn phòng UBND tỉnh
- Tăng cường theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành,
địa phương khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được Trung
ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, đảm bảo tính kịp
thời, chất lượng, hiệu quả; đồng thời, chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị
chuẩn bị chu đáo nội dung, tài liệu phục vụ các cuộc họp, buổi làm việc của
lãnh đạo UBND tỉnh.
- Rà soát, đề xuất việc thúc đẩy chuyển đổi số tại
Văn phòng UBND tỉnh để đổi mới, nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác phục vụ
và công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo hướng cắt
giảm tối đa những phần việc thủ công và quản lý bằng công nghệ, dữ liệu số.
- Tham mưu đồng bộ, quyết liệt công tác cải cách thủ
tục hành chính, trọng tâm là nâng cao chất lượng và thúc đẩy người dân tăng cường
sử dụng dịch vụ công trực tuyến từ xa, tại nhà. nghiên cứu đổi mới việc tiếp nhận,
giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính ở cấp xã; tham mưu đẩy
mạnh chuyển đổi số toàn diện, tổng thể trong công tác giải quyết thủ tục hành
chính.
- Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thường xuyên kiểm tra, làm rõ các thông tin phản ánh cán bộ, công chức,
viên chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực khi thực hiện thủ tục hành chính để
xử lý nghiêm theo quy định.
IV. ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN TRUNG
ƯƠNG ĐÓNG TẠI ĐỊA PHƯƠNG
27. Ngân hàng Nhà nước Chi
nhánh tỉnh
- Tập trung triển khai các giải pháp tăng trưởng
tín dụng an toàn, hiệu quả; ưu tiên vốn cho vay đối với lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, các dự án, phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả; kiểm soát chặt chẽ chất
lượng tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, đảm bảo an toàn hoạt động. Có
giải pháp xử lý nợ xấu và hạn chế nợ xấu phát sinh nhằm duy trì tỷ lệ nợ xấu ở
mức an toàn.
- Chủ động triển khai các biện pháp ngăn ngừa, hạn
chế rủi ro tội phạm lợi dụng việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán cho mục
đích gian lận, lừa đảo; rà soát các giải pháp, công cụ, phần mềm có chức năng
phát hiện, cảnh báo các giao dịch bất thường dựa vào thời gian, vị trí địa lý,
tần suất giao dịch, số tiền giao dịch... đối với hệ thống dịch vụ ngân hàng
trên internet.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ
quan, đơn vị liên quan nghiên cứu phương án, giải pháp, tạo điều kiện hỗ trợ
các doanh nghiệp, hợp tác xã, thương nhân trên địa bàn tỉnh vay vốn với lãi suất
ưu đãi, phù hợp để hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh thường xuyên
theo dõi, nắm bắt tình hình hoạt động quản lý kinh doanh vàng và kinh doanh tài
chính trên địa bàn tỉnh, để kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh các biện pháp
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực này..
- Chủ động tham mưu UBND tỉnh về những vấn đề triển
khai chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng, phát triển thanh toán không dùng
tiền mặt trên địa bàn với những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế ở địa
phương.
28. Cục Thuế tỉnh
- Xây dựng kịch bản thu ngân sách nhà nước cụ thể
theo từng tháng, đồng thời chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc bám sát, rà
soát từng chỉ tiêu thu ngân sách đã được HĐND tỉnh giao đầu năm, thường xuyên
theo dõi chặt chẽ tiến độ thu trên từng địa bàn, phân tích chuyên sâu, đánh
giá, phân loại cụ thể từng sắc thuế, từng ngành, từng lĩnh vực và từng đối tượng
để có biện pháp quản lý thu phù hợp. Đẩy mạnh các biện pháp tăng thu ngân sách,
nhất là thu thuế công thương nghiệp - ngoài quốc doanh và các khoản thu khác;
kích thích tạo nguồn thu mới; tăng cường công tác quản lý thu và chống thất thu
ngân sách nhà nước, đặc biệt là các nguồn thu còn dư địa, dự kiến tăng trưởng
trong năm 2025 như: du lịch, xây dựng, khai thác khoáng sản, kinh doanh số,
thương mại điện tử,.... Luôn tìm cách đổi mới biện pháp quản lý để đạt hiệu quả
cao hơn, hướng đến tiêu chí "thu đúng, thu đủ, thu văn minh". Tiếp
tục đẩy mạnh triển khai thực hiện hóa đơn điện tử thay cho hóa đơn giấy.
- Tích cực triển khai kịp thời các chính sách thuế,
các gói hỗ trợ của Quốc hội, Chính phủ tới tận tay đối tượng thụ hưởng; xử lý
hoàn thuế nhanh chóng, đúng quy định để doanh nghiệp có thêm nguồn vốn duy trì
hoạt động sản xuất kinh doanh; xác định lấy doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ,
theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình sức khỏe doanh nghiệp, hoạt động sản xuất,
kinh doanh của người nộp thuế; hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi, đồng hành giúp
doanh nghiệp vượt qua khó khăn, cải thiện môi trường kinh doanh, qua đó, góp phần
thúc đẩy doanh nghiệp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, nuôi dưỡng nguồn
thu bền vững cho tương lai.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, số hóa
toàn diện các nghiệp vụ quản lý thuế chuyên ngành và xây dựng cơ sở dữ liệu, bảo
đảm công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả, ổn định hệ thống; thực hiện tăng
cường kết nối, chia sẻ dữ liệu với các sở, ban, ngành để theo dõi, quản lý tất
cả các lĩnh vực.
- Tổ chức Hội nghị quản lý thuế đối với hoạt động
kinh doanh thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ,
hiệu quả các giải pháp, biện pháp chống thất thu ngân sách nhà nước, nhằm phấn
đấu đạt và vượt dự toán thu tất cả các sắc thuế thuộc trách nhiệm của ngành thuế
trực tiếp tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh, nhất là các khoản thu liên quan
đến: đất đai, tài nguyên, khoáng sản, thương mại điện tử, hoạt động kinh doanh
trên nền tảng số,... Đặc biệt, có giải pháp quản lý phù hợp đối với các lĩnh vực
kinh doanh du lịch mang tính chất thời vụ như: kinh doanh nhà hàng, ăn uống giải
khát, khách sạn, nhà nghỉ, hộ kinh doanh cá thể,... đảm bảo phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
29. Cục Thống kê
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn
vị liên quan triển khai các cuộc Tổng điều tra, điều tra, khảo sát thống kê
theo các phương án, kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành, đảm bảo chất
lượng, hiệu quả; nâng cao chất lượng thực hiện các cuộc điều tra, thống kê, để
đáp ứng kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh và các cấp, các
ngành trong tỉnh.
- Căn cứ các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội theo Nghị quyết HĐND tỉnh ban hành hàng năm, tiếp tục rà soát,
nghiên cứu, xây dựng các bảng, biểu số liệu thống kê áp dụng thống nhất cho tất
cả các cơ quan, đơn vị có liên quan; đồng thời, thường xuyên hỗ trợ, hướng dẫn
công tác thu thập, nhập số liệu thống kê của các cơ quan, đơn vị. Tên cơ sở số
liệu thu thập được, chủ động chuyển số liệu theo định kỳ hàng tháng, quý, 6
tháng, 9 tháng và cả năm cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành, địa phương
để thống nhất, làm cơ sở dữ liệu phục vụ cho các cuộc họp kinh tế - xã hội định
kỳ tháng, quý, các cuộc họp theo chuyên đề của UBND tỉnh.
- Thực hiện công tác chuyển đổi số trong lĩnh vực
Thống kê, thực hiện thành công chuyển đổi năm gốc 2020, phục vụ cho việc cung cấp
và sử dụng số liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và hoạch định chính sách
của các cấp, các ngành trong hệ thống chính trị.
30. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các ngành tăng cường tuyên
truyền, vận động để người dân tích cực tham gia BHXH, BHYT nhằm đảm bảo thực hiện
đạt, vượt chỉ tiêu BHYT được Thủ tướng Chính phủ, HĐND tỉnh giao.
- Phối hợp với ngành lao động - thương binh và xã hội,
các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra
các vi phạm pháp luật về BHXH, BHYT.
- Rà soát, cập nhật, bổ sung thông tin về lực lượng
lao động thực tế tại địa phương, chia sẻ dữ liệu cho cơ quan thuế nhằm đảm bảo
công tác chống thất thu về thuế.
- Rà soát, cập nhật, phân loại đối tượng tiềm năng
chưa tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình theo từng địa bàn để tổ chức
tuyên truyền, vận động tham gia BHXH tự nguyện, BHYT hộ gia đình.
31. Ngân hàng Chính sách xã hội
Chi nhánh tỉnh
- Phối hợp các Sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị
- xã hội nhận ủy thác, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tổ chức thực
hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ
sản xuất kinh doanh, tạo sinh kế, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho
người nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách khác, góp
phần thực hiện thành công các Chương trình mục tiêu quốc gia và phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Trên cơ sở nhu cầu vốn thực hiện các chương trình
tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn, cùng với nguồn vốn cân đối từ Trung
ương, phối hợp Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị
liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh cân đối, bổ sung ngân sách tỉnh ủy thác
sang Ngân hàng Chính sách xã hội để hỗ trợ cho vay hỗ trợ tạo việc làm trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
32. Cục Quản lý thị trường tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố nắm chắc tình hình thị trường, giá cả hàng
hóa, đặc biệt trong dịp cuối năm và cao điểm đón Tết Nguyên đán Ất Tỵ. Tiếp tục
đẩy mạnh công tác kiểm soát thị trường, đấu tranh chống các vi phạm pháp luật
trong hoạt động thương mại, công nghiệp, góp phần ổn định thị trường, thúc đẩy
sản xuất phát triển; tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình lưu thông hàng
hóa, giá cả các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu... không để xảy ra tình trạng khan
hiếm hay đầu cơ, găm hàng trục lợi trái pháp luật.
- Làm tốt vai trò Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo
389 tỉnh. Đồng thời, phối hợp với Sở Công Thương hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của
người dân trên địa bàn tỉnh.
33. Cục Hải quan Bình Định
- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, cải tiến
quy trình và rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, thủ tục hải quan, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, phương tiện vận tải và hành khách xuất nhập
cảnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại
hóa thủ tục hải quan, ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là các dịch vụ công trực
tuyến trong hoạt động nghiệp vụ nhằm giảm thời gian thông quan, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, phương tiện vận tải và hành khách xuất nhập
cảnh.
- Thường xuyên phân tích đánh giá các yếu tố tác động
đến nguồn thu để đưa ra các dự báo và giải pháp phù hợp; phối hợp với Sở Công
Thương và các cơ quan liên quan nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu thường xuyên, kim ngạch xuất
nhập khẩu lớn có khả năng mang lại nguồn thu cho đơn vị, tích cực hướng dẫn, hỗ
trợ, tháo gỡ vướng mắc, giải quyết thủ tục nhanh chóng, đảm bảo các nguồn thu
phải được thu đúng, thu đủ.
- Tăng cường công tác tuần tra kiểm soát, kịp thời
đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng
hóa, ma túy, tiền chất qua biên giới.
34. Kho bạc Nhà nước tỉnh
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, hệ thống ngành ngân hàng và các cơ quan, đơn vị liên
quan giải quyết kịp thời các tồn tại vướng mắc, góp phần quan trọng vào việc thực
hiện dự toán ngân sách, giúp cho công tác điều hành tài chính ngân sách địa
phương ổn định, hiệu quả. Đôn đốc các chủ đầu tư thực hiện đúng quy định về việc
thu hồi vốn tạm ứng, phối hợp với chủ đầu tư thu hồi những khoản tạm ứng tồn đọng
chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
- Hệ thống Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tăng cường
kiểm tra, kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách đảm bảo đúng chính
sách, chế độ quy định và luôn tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ giải ngân, thanh
toán vốn đầu tư theo quy định.
35. Cảng vụ Hàng hải Quy Nhơn
- Tập trung triển khai các giải pháp hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi để giúp khai thác tối đa hàng hóa, tàu thuyền qua các cảng của tỉnh,
góp phần gia tăng sản lượng hàng hóa thông qua cũng như đảm bảo an toàn, an
ninh hàng hải.
- Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan phát triển dịch vụ logistics và chuỗi cung ứng; cải thiện năng lực cạnh
tranh của cảng Quy Nhơn trong chuỗi cung ứng, góp phần nâng cao vai trò của cảng
biển trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai công tác phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn; ứng phó sự cố tràn dầu và ô nhiễm môi trường biển, đảm
bảo sẵn sàng lực lượng, phương tiện và trang thiết bị xử lý kịp thời các tình
huống phát sinh; đảm bảo an toàn cho tàu thuyền di chuyển ra vào các cảng, hạn
chế thiệt hại xảy ra.
V. ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN, THỊ XÃ,
THÀNH PHỐ:
Yêu cầu UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ
các chỉ tiêu được giao, nghiên cứu, xây dựng kịch bản thực hiện chi tiết cho cả
năm và từng quý, từng tháng để triển khai tại địa bàn đến UBND các xã, phường,
thị trấn. Trong đó, các chỉ tiêu theo kịch bản tăng trưởng của các địa phương
không thấp hơn chỉ tiêu UBND tỉnh giao và có giải pháp trọng tâm, đột phá để thực
hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra; đồng thời, cần lượng hóa chi tiết
các chỉ tiêu thành giá trị tuyệt đối như: Số lượng, sản phẩm, sản lượng, diện
tích, tiền... để UBND cấp xã dễ dàng thực hiện, chuyển đổi, triển khai, cập nhật
số liệu thống kê và phân tích./.
[1] Coi như nhau, ngang
nhau, không phân biệt mức độ hơn kém, cao thấp (cái lẽ ra phải phân biệt).