THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 431/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày 27 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà
nước năm 2019;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án quản lý hoạt động thương mại điện
tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội
dung sau:
1. Đối tượng áp dụng
và phạm vi điều chỉnh
a) Đối tượng áp dụng
- Cơ quan quản lý nhà nước liên quan
đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được giao dịch qua thương mại điện tử;
- Tổ chức, cá nhân thực hiện xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hóa được giao dịch qua thương mại điện tử;
- Tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch
thương mại điện tử, chủ sở hữu website thương mại điện tử bán hàng;
- Doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu được giao dịch qua thương mại điện tử; doanh nghiệp kinh doanh
kho ngoại quan;
- Đại lý làm thủ tục hải quan;
- Các tổ chức, cá nhân khác có quyền
và nghĩa vụ liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa giao dịch qua thương mại điện tử.
b) Phạm vi điều chỉnh
Các giao dịch thương mại điện tử đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trên các sàn giao dịch thương
mại điện tử, website thương mại điện tử bán hàng có thông tin về đơn hàng được gửi trước đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
được giao dịch qua thương mại điện tử.
2. Mục tiêu và quan
điểm
a) Mục tiêu
Thứ nhất, xây dựng một hệ thống để tiếp
nhận, xử lý thông tin liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch
thương mại điện tử trên nền cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN, tạo điều kiện thuận lợi trong việc kiểm soát giao dịch,
tăng tốc độ thông quan hàng hóa do có đầy đủ cơ sở dữ liệu.
Thứ hai, xây dựng chính sách liên
quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được giao dịch qua thương mại
điện tử như: quy trình thủ tục hải quan, cách xác định trị giá hải quan, việc cấp
phép, điều kiện, kiểm tra chuyên ngành, miễn cấp phép, miễn điều kiện, miễn kiểm
tra chuyên ngành.
b) Quan điểm
Thứ nhất, thể chế hóa các quan điểm
và định hướng của Đảng trong việc phát triển và đổi mới trong lĩnh vực kinh tế,
xã hội, hội nhập quốc tế;
Thứ hai, đảm bảo tính toàn diện, khả
thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn, khắc phục những khó khăn, vướng mắc, bất
cập quá trình thực thi các quy định hiện hành;
Thứ ba, đảm bảo tính kế thừa và phát
triển các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu;
Thứ tư, đảm bảo sự phù hợp với thông
lệ quốc tế, với Công ước/Hiệp định quốc tế Việt Nam đã ký
kết, tham gia và các quy định pháp luật của Việt Nam.
3. Các giải pháp quản
lý hoạt động thương mại điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
a) Giải pháp về hoàn thiện cơ sở pháp
lý liên quan đến hoạt động thương mại điện tử đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu
- Giải pháp về thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan phải đơn giản, nhanh
chóng, đảm bảo việc quản lý của cơ quan hải quan, thu đúng, thu đủ thuế xuất khẩu
nhập khẩu, phòng chống gian lận thương mại. Để đáp ứng được yêu cầu này thì các
bên tham gia vào hoạt động giao dịch thương mại điện tử gửi trước đến Hệ thống
quản lý hải quan. Do đó phải có:
+ Quy định các đối tượng có liên quan
tham gia/dừng tham gia vào Hệ thống quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử.
+ Quy định các đơn vị cung cấp trước
thông tin về đơn hàng/thông tin về vận chuyển lô hàng đến
Hệ thống quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua
thương mại điện tử.
+ Quy định về trình tự thực hiện thủ
tục hải quan sau khi đơn hàng đã được gửi đến Hệ thống.
- Giải pháp về cấp phép, điều kiện,
kiểm tra chuyên ngành
+ Bổ sung quy định về việc miễn giấy
phép, miễn điều kiện, miễn kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa phải cấp
phép, điều kiện, kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp:
. Có trị giá hải quan từ 1.000.000 đồng
trở xuống, trừ trường hợp các Bộ quản
lý ngành, lĩnh vực có thông báo gửi đến Tổng cục Hải quan hàng hóa không được
phép miễn giấy phép, điều kiện, kiểm tra chuyên ngành;
. Có trị giá hải quan trên 1.000.000
đồng nhưng hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa được miễn giấy phép, điều kiện, kiểm
tra chuyên ngành theo số lượng/định
lượng nhất định thì được miễn giấy phép, điều kiện, kiểm tra chuyên ngành. Các
tổ chức, cá nhân không được thu gom hàng hóa theo tiêu chuẩn miễn giấy phép, điều
kiện, kiểm tra chuyên ngành của các tổ chức, cá nhân mua hàng giao dịch qua
thương mại điện tử khác. Trường hợp có vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định.
+ Quy định về việc thời gian cập nhật
kết quả kiểm tra chuyên ngành:
. Kết quả kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được giao dịch qua
thương mại điện tử phải được cập nhật trên Hệ thống xử lý
chậm nhất 02 giờ làm việc sau khi có kết quả kiểm tra chuyên ngành nhưng không
được chậm hơn thời gian thông báo kết quả kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang triển khai thực
hiện.
. Đồng thời, để đảm bảo được việc bảo
vệ an toàn thực phẩm, tránh lây lan dịch bệnh, gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng
đến an ninh quốc gia quy định: Các trường hợp miễn giấy phép,
điều kiện, kiểm tra chuyên ngành không áp dụng trong
trường hợp các bộ quản lý ngành, lĩnh vực có
cảnh báo về an toàn thực phẩm, lây lan dịch bệnh, gây nguy
hại cho sức khỏe, tính mạng con người, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đạo
đức xã hội, thuần phong mỹ tục, nguy hại cho kinh tế, cho
an ninh quốc gia hoặc có văn bản thông báo dừng áp dụng chế độ miễn kiểm tra
chuyên ngành trước thông quan.
+ Quy định về việc hàng hóa đang được
lưu giữ trong kho ngoại quan (chưa làm thủ tục nhập khẩu), cơ quan quản lý
chuyên ngành có trách nhiệm thực hiện thủ tục cấp phép, điều
kiện, kiểm tra chuyên ngành theo đề nghị của doanh nghiệp là chủ hàng hóa hoặc
được chủ hàng hóa ủy quyền thực hiện các thủ tục tại Việt
Nam. Sau khi có kết quả cấp phép, điều kiện, kiểm tra chuyên ngành thì cơ quan hải quan thực hiện trừ lùi trên giấy phép, điều kiện, kiểm tra chuyên ngành để
thực hiện thủ tục nhập khẩu cho từng đơn hàng khi nhập khẩu vào Việt Nam.
- Giải pháp về cách tính trị giá tính
thuế
Để tạo thuận lợi cho hoạt động thương
mại điện tử phát triển và đúng quy định về trị giá hải quan tại các văn bản hướng
dẫn, nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu qua giao dịch thương mại điện tử được quy định như sau:
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu:
. Nguyên tắc xác định trị giá hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu: Trị giá hải quan là giá bán của hàng hóa tính
đến cửa khẩu xuất không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I),
phí vận tải quốc tế (F).
. Phương pháp xác định: Giá bán của
hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất là trị giá ghi trên hóa đơn điện tử hoặc chứng
từ, tài liệu khác có giá trị tương đương, không bao gồm chi phí bảo hiểm quốc tế,
phí vận tải quốc tế.
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu:
. Nguyên tắc xác định trị giá hải
quan đối với hàng hóa nhập khẩu: Trị giá hải quan là giá thực tế phải trả tính
đến cửa khẩu nhập đầu tiên, bao gồm phí vận tải quốc tế và phí bảo hiểm quốc tế
(nếu có).
. Phương pháp xác định: Giá thực tế
phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên là trị giá ghi trên hóa đơn điện tử hoặc
chứng từ, tài liệu khác có giá trị tương đương, bao gồm phí vận tải quốc tế và
phí bảo hiểm quốc tế (nếu có).
b) Giải pháp về xây dựng cơ sở dữ liệu
liên quan đến hoạt động thương mại điện tử đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Để đảm bảo có cơ
sở dữ liệu để thực hiện việc quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được
giao dịch qua thương mại điện tử thì cần thiết phải xây dựng một Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương
mại điện tử có các đặc điểm:
- Hệ thống được xây dựng nằm trong Hệ
thống tổng thể quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Tiếp nhận, lưu giữ thông tin liên
quan đến các giao dịch thương mại điện tử;
- Cập nhật các thông tin về các sàn
giao dịch thương mại điện tử, website thương mại điện tử bán hàng (thông tin về
khuyến mại, chính sách bán hàng, thông tin về nhà vận chuyển, người bán
hàng,...) và các cơ chế, chính sách quản lý về thương mại điện tử (chính sách
thuế, mã số hàng hóa, danh mục hàng hóa phải thực hiện kiểm tra chuyên
ngành,....);
- Xử lý các thông tin được tiếp nhận
và chia sẻ thông tin đến Hệ thống khác phục vụ nhu cầu quản lý;
- Phân quyền cho các đối tượng tham
gia vào Hệ thống;
- Thực hiện xử lý thông tin trên Hệ
thống để thực hiện: phản hồi cho người truyền dữ liệu, phản hồi cho cơ quan quản
lý liên quan; thực hiện đánh giá rủi ro, cảnh báo cho các đơn vị quản lý; truyền
dữ liệu đã xử lý đến các Hệ thống liên quan khác để thực hiện quá trình thông
quan hàng hóa;
- Lưu giữ các thông tin cần thiết phục
vụ công tác thống kê, báo cáo, là thông tin đầu vào cho các quá trình xử lý
thông tin của ngành, lĩnh vực, nhà nước.
c) Giải pháp liên quan đến xây dựng
chính sách quản lý giao dịch trong hoạt động thương mại điện tử và xây dựng cơ
chế thanh toán, bảo lãnh điện tử liên quan đến các giao dịch trong hoạt động
thương mại điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới
Giao Bộ Công Thương và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam nghiên cứu, đánh giá, báo cáo Thủ tướng Chính phủ Quý IV năm 2020.
4. Kinh phí thực hiện
Đề án
Nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức thực hiện
a) Bộ Tài chính:
- Chủ trì xây dựng Nghị định trình
Chính phủ ban hành về quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu được
giao dịch qua thương mại điện tử đảm bảo việc thực hiện các giải pháp hoàn thiện
cơ sở pháp lý tại mục 3 Quyết định này. Thời gian trình Quý IV năm 2020.
- Xây dựng, hoàn thiện Hệ thống quản
lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện
tử. Thời gian thực hiện từ năm 2020 đến năm 2022.
- Chủ trì tổng hợp, đánh giá hiệu quả
của công tác quản lý hoạt động thương mại điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu từ năm 2020 đến năm 2025, đề xuất việc quản lý đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử trong thời gian tiếp theo. Thời gian
báo cáo Chính phủ Quý I năm 2026.
b) Các bộ, ngành được giao quản lý việc
cấp phép, điều kiện, kiểm tra chuyên ngành liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu
- Chủ động rà soát danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu phải cấp phép, điều kiện, kiểm tra chuyên ngành để đưa vào
danh mục hàng hóa được miễn cấp phép, điều kiện, kiểm tra chuyên ngành khi giao
dịch qua thương mại điện tử về mã HS, mô tả hàng hóa, số lượng được miễn theo
năm gửi Bộ Tài chính trong Quý II năm 2020 để đưa vào Nghị định trình Chính phủ.
- Xây dựng quy trình về việc cập nhật
kết quả cấp phép, điều kiện, kiểm tra chuyên ngành đảm bảo đúng tiến độ về thời
gian cập nhật.
- Phối hợp với Bộ Tài chính trong việc theo dõi cấp phép, cập nhật thông tin trên
Hệ thống quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Ngân hàng nhà nước Việt Nam
- Thực hiện nghiên cứu, đánh giá, đề
xuất về cơ chế thanh toán, bảo lãnh điện tử liên quan đến các giao dịch trong
hoạt động thương mại điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm
pháp luật không còn phù hợp liên quan đến việc thanh toán, chuyển tiền, thu thuế
xuất khẩu nhập khẩu phục vụ cho các giao dịch thương mại điện tử đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
d) Bộ Công Thương
Chủ động xây dựng chính sách quản lý
các giao dịch trong hoạt động thương mại điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các tổ chức, cơ quan và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|