ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2015/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 03 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Giá ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP
ngày 24/9/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ
phí, hóa đơn;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC
ngày 28/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày
14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 3273/TTr-STC ngày 04/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý Nhà nước về
giá trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND
các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
- Bộ trưởng Bộ
Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT, các TV UBND tỉnh;
- UBMTTQVN; Sở Tư
pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Như Điều 2;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tòng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về thực hiện
bình ổn giá, định giá của Nhà nước, hiệp thương giá, kiểm
tra yếu tố hình thành giá, kê khai giá, niêm yết giá và các công tác khác trong
quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; cơ quan Nhà nước; tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến hoạt động bình ổn giá; định giá; hiệp thương giá; kiểm
tra yếu tố hình thành giá; kê khai giá, niêm yết giá trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Nguyên tắc
quản lý giá
1. Nhà nước thực hiện quản lý giá
theo cơ chế thị trường; tôn trọng quyền tự định giá, cạnh tranh về giá của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước thực hiện điều tiết giá
theo quy định của Luật Giá để bình ổn giá; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
3. Nhà nước có chính sách về giá nhằm
hỗ trợ khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, khu vực có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Nhà nước quy định nguyên tắc,
phương pháp xác định giá đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá phù hợp
với nguyên tắc của nền kinh tế thị trường.
Chương II
BÌNH ỔN GIÁ
Điều 4. Danh mục hàng
hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
1. Xăng, dầu thành phẩm tiêu thụ nội
địa ở nhiệt độ thực tế bao gồm: xăng động cơ (không bao gồm xăng máy bay), dầu
hỏa, dầu điêzen, dầu mazut.
2. Điện bán lẻ.
3. Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG).
4. Phân đạm urê; phân NPK.
5. Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm:
Thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ.
6. Vac-xin phòng bệnh cho gia súc,
gia cầm.
7. Muối ăn.
8. Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi.
9. Đường ăn, bao gồm đường trắng và
đường tinh luyện.
10. Thóc, gạo tẻ thường.
11. Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho
người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
Điều 5. Trường hợp
thực hiện bình ổn giá
1. Khi giá thị trường của hàng hóa,
dịch vụ quy định tại Điều 4 Quy định này có biến động bất thường xảy ra trong
các trường hợp:
a) Giá mua hoặc giá bán trên thị
trường tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý so với mức tăng hoặc giảm giá
do tác động của các yếu tố hình thành giá được tính theo các chế độ chính sách,
định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc phương pháp tính giá do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành;
b) Giá mua hoặc giá bán trên thị
trường tăng hoặc giảm bất hợp lý trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế
- tài chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời.
2. Khi mặt bằng giá biến động làm ảnh
hưởng đến ổn định kinh tế xã hội, gây tác động xấu đến sản xuất và đời sống
nhân dân.
Điều 6. Các biện pháp
bình ổn giá
1. Điều hòa cung cầu một số hàng hóa,
dịch vụ thiết yếu trên địa bàn.
2. Các biện pháp về tài chính, tiền
tệ phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện bình ổn giá theo quy định.
4. Kiểm tra yếu tố hình thành giá;
kiểm soát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng
hàng hóa hiện có trên địa bàn.
5. Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá
phù hợp với quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế.
6. Định giá cụ thể, giá tối đa, giá
tối thiểu hoặc khung giá hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần thiết để phục vụ sản xuất, tiêu dùng.
Điều 7. Trách nhiệm
trong việc thực hiện bình ổn giá
1. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã
liên quan:
a) Kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh quyết định áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp
bình ổn giá do Chính phủ, UBND tỉnh quyết định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân trên địa bàn địa phương;
d) Báo cáo Bộ Tài chính, UBND tỉnh về
tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Chính phủ, UBND tỉnh quyết định áp dụng trên địa bàn địa phương.
2. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã và các tổ chức liên quan có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tổ chức triển khai các biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định, hướng dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ quản
lý ngành và chỉ đạo của UBND tỉnh theo ngành, lĩnh vực quản lý và nhiệm vụ được
phân công;
c) Tổ chức hoặc phối hợp với Sở Tài
chính kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước về
bình ổn giá đối với các mặt hàng thuộc ngành, lĩnh vực quản lý trong thời gian áp dụng biện pháp bình ổn giá.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá có trách nhiệm:
a) Thực hiện các biện pháp bình ổn
giá do Chính phủ quyết định, hướng dẫn của Bộ Tài chính,
các Bộ quản lý chuyên ngành và UBND tỉnh;
b) Chấp hành các quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc bình ổn giá, quản lý Nhà nước về giá;
c) Khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
phải báo cáo các yếu tố hình thành giá, giá thành, giá bán hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc khi có yêu cầu của Sở Tài chính, Sở quản lý chuyên ngành, UBND các huyện,
thị xã và các cơ quan Nhà nước khác có thẩm quyền.
Điều 8. Cơ quan tiếp
nhận và đối tượng thực hiện đăng ký giá
1. Cơ quan tiếp nhận, rà soát Biểu
mẫu đăng ký giá:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 8 và khoản 9 Điều 4 Quy định này, Sở Tài
chính, Sở Công thương hoặc UBND huyện, thị xã nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở
chính tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá. Sở Tài chính chủ trì
rà soát văn bản đăng ký giá, phối hợp với Sở Công thương, UBND huyện, thị xã rà
soát các trường hợp cần thiết;
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ quy định
tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 10 Điều 4 Quy định này, Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoặc UBND huyện, thị xã nơi tổ
chức, cá nhân có trụ sở chính tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký
giá. Sở Tài chính chủ trì rà soát văn bản đăng ký giá, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND huyện, thị xã rà
soát các trường hợp cần thiết.
2. Đối tượng thực hiện đăng ký giá:
a) Các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước mà không có tên trong danh
sách thực hiện đăng ký giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), không có tên
trong văn bản hướng dẫn riêng về việc đăng ký giá giữa Liên Bộ Tài chính và Bộ
quản lý chuyên ngành hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền;
b) Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại
lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do
nhà cung cấp quyết định) không phải đăng ký giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính và các Sở quản
lý chuyên ngành về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà
cung cấp cho Sở Tài chính và các Sở quản lý chuyên ngành sau khi nhận được
quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
3. Định kỳ vào ngày 01 tháng 07 hàng
năm hoặc theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, UBND các
huyện, thị xã và tổ chức khác có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh rà soát, điều
chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá tại địa phương.
4. Cơ quan tiếp nhận và đối tượng thực hiện đăng ký giá mặt hàng thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho
người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu quy định tại khoản 11 Điều 4 Quy
định này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
5. Cơ quan tiếp nhận, rà soát hồ sơ
có trách nhiệm đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan mình
và trên Trang thông tin điện tử của UBND tỉnh Bình Phước các nội dung: Danh
sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá; địa chỉ email, số điện thoại, số fax của các
cơ quan được phân công tiếp nhận đăng ký giá.
6. Hàng hóa dịch vụ mà pháp luật
chuyên ngành có quy định về đăng ký giá thì thực hiện theo quy định của pháp
luật đó.
7. Cách thức thực hiện đăng ký giá;
quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá; quyền hạn và trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân trong tổ chức thực hiện đăng ký giá thực hiện theo quy
định tại Điều 5, 6, 7 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 56/2014/TT-BTC).
Chương III
ĐỊNH GIÁ
Điều 9. Cơ quan tham
mưu UBND tỉnh trong việc định giá
UBND tỉnh ban
hành quyết định quy định giá đối với hàng hóa, dịch vụ
trên cơ sở thẩm định và tham mưu của Sở Tài chính đối với đề nghị của các Sở,
ngành liên quan, cụ thể:
1. Sở Tài chính:
a) Giá nước sạch sinh hoạt;
b) Tỷ lệ phần
trăm (%) tính đơn giá thuê đất và đơn giá cho thuê mặt nước;
c) Giá cho thuê tài sản Nhà nước là
các công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước;
d) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích,
dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế
hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân Nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giá các loại hàng hóa, dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên
và Môi trường: Giá các loại đất.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Giá rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu.
4. Sở Xây dựng: Giá cho thuê, thuê
mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước; giá
bán hoặc cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định về pháp luật nhà ở.
5. Sở Y tế: Giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Giá dịch
vụ giáo dục, đào tạo áp dụng đối với giáo dục mầm non, phổ
thông công lập thuộc tỉnh.
7. Sở Giao thông Vận tải: Mức trợ
giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận
chuyển chi từ ngân sách tỉnh; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ
giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào
miền núi, vùng sâu và vùng xa,
Điều 10. Trình tự,
thời gian quyết định giá
1. Trình tự, quy trình thẩm định
phương án giá:
a) Bước 1: Lập và thẩm định phương án
giá:
Các cơ quan được quy định tại Điều 9
Quy định này lập phương án giá theo lĩnh vực được phân công và gửi Sở Tài chính
thẩm định trước khi trình UBND tỉnh quyết định.
b) Bước 2: Trình phê duyệt phương án
giá:
Sau khi có văn bản thẩm định của Sở
Tài chính, các sở ngành chức năng được phân công thẩm định lập thủ tục trình
UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
c) Bước 3: Quyết định phê duyệt
phương án giá.
2. Hồ sơ, nội dung phương án giá:
Thực hiện theo Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
3. Thời gian thẩm định giá và quyết
định phê duyệt phương án giá thực hiện theo quy định của bộ thủ tục hành chính
trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
4. Trách nhiệm của tổ chức và cá nhân lập phương án giá trong việc trình thẩm định, phê duyệt:
a) Cung cấp đầy đủ, chính xác các
định mức, căn cứ và những thông tin có liên quan đến các yếu tố hình thành giá;
b) So sánh, phân tích và giải trình
tính hợp lý, hợp lệ về mức giá đề xuất;
c) Thực hiện đúng quyết định giá của
cấp có thẩm quyền ban hành.
Điều 11. Điều chỉnh mức giá
đối với mặt hàng do Nhà nước định giá
1. Khi các yếu tố hình thành giá có
biến động làm ảnh hưởng đến giá thành sản xuất, ảnh hưởng đến đời sống thì cơ
quan được quy định tại Điều 9 tham mưu UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh giá.
2. Tổ chức, cá;nhân sản xuất, kinh
doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá có quyền kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết
định giá, điều chỉnh mức giá theo quy
định của pháp luật nhưng phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.
3. Trường hợp tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kiến nghị điều chỉnh
giá không hợp lý thì cơ quan có thẩm quyền định giá phải trả lời bằng văn bản,
4. Trình tự, thời hạn điều chỉnh giá
thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 10 Quy định này.
Chương IV
HIỆP THƯƠNG GIÁ
Điều 12. Trường hợp
tổ chức hiệp thương giá
1. Hiệp thương giá thực hiện đối với
hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hàng hóa, dịch vụ không thuộc Danh
mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
b) Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được sản
xuất, kinh doanh trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường cạnh tranh hạn chế;
có tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán, bên mua hoặc bên bán phụ thuộc nhau
không thể thay thế được;
2. Sở Tài chính tổ chức hiệp thương
giá đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định tại khoản 1
Điều này trong các trường hợp sau:
a) Khi có yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Khi có đề nghị của bên mua hoặc
bên bán hoặc cả hai bên mua và bán có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Trong trường hợp bên mua và bên bán có trụ sở
đóng tại hai tỉnh khác nhau và hai bên cùng thống nhất đề nghị
thì Sở Tài chính tỉnh Bình Phước chủ trì hiệp thương nếu không thống nhất được
thì Sở Tài chính tỉnh Bình Phước chủ trì hiệp thương khi
bên bán có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 13. Thành phần
tham gia và hồ sơ hiệp thương giá
Thành phần tham gia hiệp thương giá
hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Sở Tài chính tỉnh Bình Phước;
đại diện bên mua, bên bán; đại diện của cơ quan quản lý chuyên ngành và cơ quan
có liên quan theo yêu cầu của Sở Tài chính tỉnh Bình Phước.
Hồ sơ hiệp thương giá thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số
56/2014/TT-BTC.
Điều 14. Trình
tự tổ chức hiệp thương giá: Thực hiện theo quy
định của bộ thủ tục hành chính về hiệp thương giá trên địa bàn tỉnh Bình Phước
do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
Chương V
KIỂM TRA YẾU TỐ
HÌNH THÀNH GIÁ
Điều 15. Hàng hóa, dịch vụ
phải kiểm tra yếu tố hình thành giá
1. Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định
giá.
2. Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình
ổn giá.
3. Hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có
biến động bất thường theo yêu cầu của UBND tỉnh.
Điều 16. Thẩm quyền và trách
nhiệm kiểm tra yếu tố hình thành giá
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ
quan khác có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành
giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình
ổn giá quy định tại Điều 4 Quy định này; hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền
định giá của UBND tỉnh quy định tại Điều 9 Quy định này và hàng hóa, dịch vụ
khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 17. Trình tự
kiểm tra yếu tố hình thành giá
1. Sở Tài chính có văn bản yêu cầu
kiểm tra yếu tố hình thành giá và gửi đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu kiểm tra các yếu tố hình thành giá.
2. Sở Tài chính có văn bản yêu cầu tổ
chức, cá nhân cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ kiểm
tra yếu tố hình thành giá.
3. Tiến hành kiểm tra yếu tố hình
thành giá.
4. Thông báo kết luận kiểm tra yếu tố
hình thành giá.
Điều 18. Các biện
pháp xử lý vi phạm
1. Căn cứ kết quả kiểm tra, Sở Tài
chính báo cáo UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý đối với
những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá.
2. Trường hợp hành vi vi phạm có dấu
hiệu vi phạm pháp luật hình sự thì chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
Chương VI
KÊ KHAI GIÁ, NIÊM YẾT GIÁ
Điều 19. Hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện kê khai giá
1. Hàng hóa, dịch
vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 4 Quy định này trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng
ký giá.
2. Xi măng, thép
xây dựng.
3. Than.
4. Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản; thuốc tiêu độc, sát trùng, tẩy
trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản.
5. Giấy in, viết (dạng cuộn), giấy in
báo sản xuất trong nước.
6. Sách giáo khoa.
7. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho
người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.
8. Cước vận tải hành khách tuyến cố
định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi.
9. Thực phẩm chức năng cho trẻ em
dưới 06 tuổi theo quy định của Bộ Y tế.
10. Hàng hóa, dịch vụ khác theo quy
định của pháp luật chuyên ngành.
11. Trong từng giai đoạn, căn cứ vào
tình hình thực tế tại địa phương, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan
chức năng trình UBND tỉnh bổ sung thêm danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai
giá ngoài danh mục hàng hóa, dịch vụ nêu trên.
Điều 20. Cơ quan
tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá và đối tượng thực hiện kê khai giá
1. Cơ quan tiếp nhận, rà soát văn bản
kê khai giá:
a) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực
hiện kê khai giá quy định tại khoản 1 Điều 19 Quy định này, cơ quan có thẩm
quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Điều 8 Quy định này
có trách nhiệm tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn
giá;
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5,
khoản 6 Điều 19 Quy định này: Sở Tài chính, Sở Công thương hoặc UBND huyện, thị
xã nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở chính tiếp nhận văn bản
kê khai giá. Sở Tài chính chủ trì rà soát văn bản kê khai giá, phối hợp với Sở
Công thương, UBND huyện, thị xã nơi tổ chức, cá nhân có
trụ sở chính để rà soát trong trường hợp cần thiết;
c) Đối với hàng
hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá quy định tại khoản 4 Điều 19 Quy định này:
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc UBND huyện, thị xã,
thành phố nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở chính tiếp nhận văn bản kê khai giá.
Sở Tài chính chủ trì rà soát văn bản kê khai giá, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND huyện, thị xã nơi tổ
chức, cá nhân có trụ sở chính để rà soát trong trường hợp cần thiết;
d) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực
hiện kê khai giá quy định tại khoản 8 Điều 19 Quy định này: Sở Tài chính, Sở
Giao thông Vận tải hoặc UBND các huyện, thị xã, thành phố nơi tổ chức, cá
nhân có trụ sở chính tiếp nhận văn bản kê khai giá. Sở Tài chính
chủ trì rà soát Văn bản kê khai giá, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, UBND huyện, thị xã
nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở chính để rà soát trong trường hợp cần thiết;
e) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực
hiện kê khai giá quy định tại khoản 9 Điều 19 Quy định này: Sở Tài chính, Sở Y
tế hoặc UBND các huyện, thị xã nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở chính tiếp nhận
văn bản kê khai giá. Sở Tài chính chủ trì rà soát văn bản kê khai giá, phối hợp
với Sở Y tế, UBND huyện, thị xã nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở chính để rà soát
trong trường hợp cần thiết. Riêng đối tượng thực hiện kê
khai giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
f) Hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật
chuyên ngành có quy định về kê khai giá thì thực hiện theo quy định của pháp
luật đó.
2. Đối tượng thực hiện kê khai giá bao gồm:
a) Các tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực
hiện kê khai giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), không có tên trong văn bản
hướng dẫn riêng về việc kê khai giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành
hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền;
b) Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký
hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do nhà cung cấp quyết định) không phải kê khai giá
nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính và Sở quản lý chuyên ngành
về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; cung
cấp thông tin về mức giá của nhà cung
cấp cho Sở Tài chính và Sở quản lý chuyên ngành sau khi nhận được quyết định
hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác của việc cung cấp thông tin.
3. Sở Tài chính tham mưu cho UBND
tỉnh thông báo các tổ chức, cá nhân kê khai giá trên địa bàn tỉnh; định kỳ vào
ngày 01 tháng 07 hàng năm hoặc theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Tài chính chủ trì
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, UBND huyện, thị xã và các cơ quan
khác có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh danh sách tổ chức,
cá nhân kê khai giá tại địa phương.
4. Cơ quan quy định tại khoản 1 Điều
này có trách nhiệm đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan
mình và trên Trang thông tin điện tử của UBND tỉnh Bình Phước các nội dung về:
Danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá; địa chỉ email, số điện thoại, số fax
của các cơ quan được phân công tiếp nhận kê khai giá.
Điều 21. Cách thức thực hiện
kê khai giá và địa điểm, cách thức thực hiện niêm yết giá
1. Cách thức thực hiện kê khai giá
thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
2. Địa điểm niêm yết giá:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh (có
quầy giao dịch và bán sản phẩm);
b) Siêu thị, trung tâm thương mại, chợ theo quy định của pháp luật, cửa hàng, cửa hiệu, Ki-ốt,
quầy hàng, nơi giao dịch thực hiện việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
c) Hội chợ triển lãm có bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ;
d) Trong các trường hợp cụ thể, các
ngành chức năng yêu cầu niêm yết tại các địa điểm khác theo quy định.
3. Cách thức niêm yết giá:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh thực hiện niêm yết giá theo hình thức thích hợp, rõ
ràng và không gây nhầm lẫn cho khách hàng về mức mua, giá
bán hàng hóa, dịch vụ bằng cách in, dán, ghi giá trên bảng, trên giấy
hoặc trên bao bì của hàng hóa hoặc bằng hình thức khác tại nơi
giao dịch hoặc nơi chào bán hàng hóa, dịch vụ để thuận
tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền. Đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá thì tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh phải niêm yết đúng giá do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quy định và mua, bán đúng giá niêm yết.
Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục hàng hóa, dịch
vụ do Nhà nước định giá thì niêm yết theo giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và không được bán cao hơn hoặc mua thấp
hơn giá niêm yết;
b) Đồng tiền niêm
yết giá là Đồng Việt Nam trừ trường hợp pháp luật có quy định riêng;
c) Giá niêm yết
là giá hàng hóa, dịch vụ đã bao gồm các loại thuế, phí và lệ phí
(nếu có) của hàng hóa, dịch vụ đó.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 22. Tổ chức triển khai
thực hiện
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các tổ chức khác
có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực
hiện Quy định này.
2. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Điều 23. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Quy
định này sẽ được khen thưởng theo chế độ hiện hành, nếu có hành vi vi phạm quy
định quản lý Nhà nước về giá quy định tại Quy định này và các quy định khác của
pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 24. Tổ chức
thực hiện
Đối với các nội dung khác có liên
quan không Quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo các Quy định tại Luật
Giá, Nghị định 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính
phủ, Thông tư 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các
Quy định khác của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có phát sinh vướng mắc, các tổ chức và cá nhân
phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.