ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 428/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 18 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI
GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29/11/2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP
ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Quyết định số 689/QĐ-TTg
ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển
thương mại điện tử quốc gia 2014-2020; Quyết định số 07/2015/QĐ-TTg ngày
02/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và thực hiện Chương
trình phát triển thương mại điện tử quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 47/2014/TT-BCT
ngày 05/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương Quy định về quản lý website thương
mại điện tử;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 243/TTr-SCT ngày 29/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển
thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này
theo Kế hoạch hàng năm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Kho bạc Nhà nước
Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Công Thương;
- Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- VPUB: PCVP(VX), KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, ĐNMNntha85.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Như Sô
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
428/QĐ-UBND ngày 18/3/2016 của
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. Tình hình chung
Thực hiện Quyết định số 1073/QĐ-TTg
ngày 12/07/2010 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt
Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử (TMĐT) giai đoạn 2011-2015;
UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Quyết định số 96/QĐ-UBND ngày 04/5/2011 về việc
ban hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2011-2015.
Qua năm năm triển khai thực hiện Kế
hoạch, dưới sự chỉ đạo, điều hành của Ban giám đốc Sở Công Thương, thương mại
điện tử trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đã và đang từng bước đi vào cuộc sống, góp
phần tích cực cho việc phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh. Việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch tổng thể đạt được những kết quả
sau:
- 97% cán bộ quản lý nhà nước và
doanh nghiệp biết đến lợi ích của thương mại điện tử;
- 60% doanh nghiệp tiến hành giao dịch
thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp
với doanh nghiệp, trong đó:
+ 100% doanh nghiệp sử dụng thư điện
tử trong hoạt động giao dịch và trao đổi thông tin;
+ 20% doanh nghiệp có trang thông tin điện tử, cập nhật định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá
sản phẩm của doanh nghiệp;
+ 10% doanh nghiệp tham gia các
website thương mại điện tử để mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên
quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
+ 5% doanh nghiệp ứng dụng các phần mềm
chuyên dụng trong hoạt động quản lý sản xuất và kinh doanh;
- Bước đầu hình thành
các tiện ích hỗ trợ người tiêu dùng tham gia thương mại điện tử loại hình doanh
nghiệp với người tiêu dùng, trong đó:
+ 50% các siêu thị, trung tâm mua sắm
và cơ sở phân phối hiện đại cho phép người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền
mặt khi mua hàng;
+ 10% cơ sở kinh doanh phát triển các
kênh giao dịch điện tử phục vụ người tiêu dùng;
- Một số dịch vụ công điển hình liên
quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh được cung cấp trực tuyến từ mức độ 2 trở
lên như dịch vụ liên quan đến thuế, thủ tục đăng ký kinh doanh.
1. Kết quả thực hiện một số nội
dung cụ thể
- Phổ biến, tuyên truyền và đào tạo về
thương mại điện tử (TMĐT):
Hàng năm, Sở Công Thương đã phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin thuộc Bộ Công
Thương thường xuyên, tích cực phổ biến, tuyên truyền và phối hợp đào tạo nguồn
nhân lực TMĐT cho đội ngũ gần 200 cán bộ, công chức trong hệ thống cơ quan quản
lý Nhà nước và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm
nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước, các cơ quan, doanh nghiệp,
người dân về vai trò, ý nghĩa và lợi ích của thương mại điện tử; các mô hình
thương mại điện tử trên thế giới; Thương mại điện tử Việt Nam; Hệ thống pháp luật
về TMĐT.
- Cung cấp trực tuyến các dịch vụ
công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh:
Tính đến tháng 3/2015, trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi có 1.213 thủ tục hành chính công. Trong đó, ở cấp sở/ngành có 1.105
thủ tục; cấp huyện/thành phố có 96 thủ tục; cấp xã 112 thủ tục. Tất cả đều được
tin học hóa trên cổng thông tin điện tử của đơn vị liên quan.
- Phát triển và ứng dụng công nghệ, dịch
vụ TMĐT; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng TMĐT:
Hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạ tầng máy tính mới chỉ được đầu tư ban đầu.
Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tham gia ứng dụng TMĐT trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Tỉnh Quảng Ngãi đã xây dựng, khai trương, duy trì và nâng cấp phần mềm hệ
thống sàn thương mại điện tử Quảng Ngãi www.tradequangngai.com.vn; đồng thời, hỗ trợ
miễn phí cho hơn 170 doanh nghiệp giới thiệu sản phẩm và giao dịch mua bán.
Trong năm 2014 phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin hỗ trợ
xây dựng website cho 10 cơ sở và doanh nghiệp, trong đó 8
doanh nghiệp được hỗ trợ từ nguồn kinh phí thương mại điện tử Trung ương và 2
doanh nghiệp được hỗ trợ từ nguồn kinh phí thương mại điện
tử của tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả và năng lực quản
lý Nhà nước về TMĐT trên địa bàn tỉnh:
Đến nay, cán bộ,
công chức, viên chức trong hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước và các doanh nghiệp
trong tỉnh được trang bị kiến thức và kỹ năng tin học văn phòng, trao đổi thư
điện tử, truy cập Internet phục vụ công việc. Kết quả đào tạo này đã nâng cao một
bước trình độ sử dụng tin học trong công việc của cán bộ, công chức hành chính
nhà nước các cấp trong tỉnh. Trình độ tin học của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức tại các cơ quan quản lý Nhà nước được cải thiện rõ rệt. Bình quân có
cơ quan 70-80% (có những cơ quan 100%) cán bộ thành thạo tin học văn phòng, sử
dụng mạng để trao đổi thư điện tử, khai thác thông tin qua Internet. Tại một số
cơ quan, việc sử dụng máy tính và mạng đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trong công việc. Vì vậy, việc tiếp thu sử dụng và vận hành các ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT), các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu
(CSDL) không gặp khó khăn như các giai đoạn trước đây. Đây là một tiền đề quan
trọng để tiến hành xây dựng và triển khai các ứng dụng
dùng chung trên môi trường mạng, các ứng dụng cơ sở dữ liệu chuyên ngành TMĐT,
các ứng dụng phục vụ dịch vụ công tại hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Thống kê về TMĐT:
Công tác thống kê về TMĐT bước đầu đã
thống kê được tương đối đầy đủ các số liệu phát sinh trong lĩnh vực TMĐT địa phương,
nhưng trong thực tế công tác thống kê về TMĐT tại địa phương hiện nay chưa đạt
yêu cầu. Để phản ảnh đầy đủ số liệu thống kê về TMĐT tại địa phương, công tác
thống kê trong thời gian tới cần phải được chú trọng hơn. Phải có cán bộ chuyên
trách, phụ trách công việc này để công tác thống kê đi vào chiều sâu, các số liệu
phản ảnh đầy đủ và chính xác.
2. Khó khăn, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được,
việc thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử trong thời gian qua vẫn
còn nhiều khó khăn, hạn chế:
a) Nguồn nhân lực TMĐT trong các
doanh nghiệp hiện vẫn còn hạn chế, đội ngũ cán bộ chuyên trách TMĐT còn thiếu,
nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm ứng dụng TMĐT trong sản xuất, kinh doanh, việc
sử dụng website chỉ phục vụ mục đích tiếp thị để quảng bá
hình ảnh và giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp, chưa khai thác hết
những lợi ích TMĐT có thể mang lại cho doanh nghiệp.
b) Nguồn nhân lực CNTT của tỉnh, đặc
biệt là lực lượng lãnh đạo, quản lý thông tin và CNTT (CIO) chưa đáp ứng cho
nhu cầu ứng dụng và phát triển CNTT, vẫn còn hạn chế cả về chất lượng và số lượng.
c) Nhiều doanh nghiệp đã xây dựng
website nhưng vẫn chỉ dùng ở mức cung cấp thông tin sản phẩm, dịch vụ đang kinh doanh, giá mua, giá bán, chưa có chức năng bán
hàng, thanh toán trực tuyến trên website.
Phần thứ hai
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. Sự cần thiết
và căn cứ pháp lý xây dựng Chương trình
1. Sự cần thiết
Thực trạng hoạt động phát triển
thương mại điện tử của tỉnh trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả nhất
định, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, chưa khai thác và phát huy tối đa các tiềm
năng, lợi thế kinh tế của tỉnh.
Việc triển khai thực thi các văn bản
quy phạm pháp luật đã ban hành còn nhiều bất cập, một số
chính sách chưa thực sự hỗ trợ, tạo điều kiện để thương mại điện tử phát triển.
Phần lớn việc triển khai ứng dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp trong tỉnh
còn hạn chế, doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư cho phương thức kinh doanh tiên
tiến, hiện đại; chưa hiểu rõ về tầm quan trọng và lợi ích do thương mại điện tử
đem lại, còn bị ảnh hưởng bởi tâm lý, thói quen mua hàng
truyền thống.
Để tiếp cận và khai thác có hiệu quả
các lợi ích của TMĐT mang lại, cần phải có kế hoạch thống nhất, chặt chẽ về
phát triển TMĐT. Coi đây là phương tiện và công cụ hữu ích cho các cấp, các
ngành, các doanh nghiệp, các huyện, thành phố, xã, phường,... và người dân
trong tỉnh nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý điều hành, sản xuất, kinh
doanh,... góp phần đẩy nhanh việc triển khai thực hiện các hoạt động TMĐT theo
các mục tiêu mà Chính phủ đã đề ra.
Do đó, cần thiết phải lập Chương
trình Phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2016-2020, qua đó giúp các cấp, các ngành trong tỉnh từng
bước nâng cao hiệu quả trong quản lý, điều hành, thực thi
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời hỗ
trợ các doanh nghiệp khai thác, ứng dụng TMĐT vào sản xuất, kinh doanh, từng bước nâng cao sức cạnh tranh trong giai đoạn hội
nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới; đồng thời, nhằm nâng cao chỉ số cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI), tạo môi trường để xúc tiến thương mại trong và ngoài nước
và đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu; đặc biệt là nước ta đã kết thúc đàm phán
các hiệp định thương mại (FTA) như: AEC, TPP, Việt Nam- Hàn Quốc
...
2. Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày
16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
- Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày
11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển
thương mại điện tử quốc gia 2014-2020;
- Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày
05/12/2014 của Bộ Công Thương Quy định về quản lý website thương mại điện tử;
- Quyết định số 07/2015/QĐ-TTg ngày
02/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý và thực hiện
Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia.
II. Mục tiêu
Chương trình
1. Mục tiêu tổng quát
Triển khai các giải pháp, hoạt động hỗ
trợ phát triển lĩnh vực TMĐT của tỉnh, đưa TMĐT trở thành hoạt động được sử dụng,
ứng dụng phổ biến trong cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và từng cá nhân
trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Có 100% cán bộ quản lý nhà nước và
doanh nghiệp biết đến lợi ích của TMĐT.
- Có 70% doanh nghiệp tiến hành giao
dịch TMĐT loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C) hoặc doanh nghiệp với
doanh nghiệp (B2B), trong đó:
+ Có 100% doanh nghiệp sử dụng thư điện
tử trong hoạt động giao dịch và trao đổi thông tin;
+ Có 70% doanh nghiệp có trang thông
tin điện tử, cập nhật định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá sản phẩm của
doanh nghiệp;
+ Có 50% doanh nghiệp tham gia các website thương mại điện tử để mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
liên quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp;
+ Có 50% doanh nghiệp ứng dụng các phần
mềm chuyên dụng trong hoạt động quản lý sản xuất và kinh doanh.
- Nâng cấp Sàn giao dịch TMĐT Quảng
Ngãi để phục vụ nhu cầu đặt hàng, mua bán trực tuyến.
- Bước đầu hình thành các tiện ích hỗ
trợ người tiêu dùng tham gia thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp với người
tiêu dùng, trong đó:
+ 60% các siêu thị, trung tâm mua sắm
và cơ sở phân phối hiện đại trên địa bàn tỉnh cho phép người tiêu dùng thanh
toán không dùng tiền mặt khi mua hàng;
+ 50% cơ sở kinh doanh phát triển các
kênh giao dịch điện tử phục vụ người tiêu dùng.
- Một số dịch vụ công điển hình liên
quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh được cung cấp trực tuyến từ mức độ 3 trở
lên.
- Có khoảng 1.000 sinh viên năm cuối
các ngành như kinh tế, thương mại, công nghệ thông tin... được đào tạo, tập huấn
về chuyên ngành TMĐT, đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng TMĐT cho doanh nghiệp.
III. Phạm vi và đối
tượng của Chương trình
1. Phạm vi
a) Chương trình phát triển thương mại điện tử gồm các nội dung hoạt động phát triển thương mại
điện tử được quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13,
Điều 14, Điều 15 (Quyết định số 07/2015/QĐ-TTg ngày 02/3/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và thực hiện Chương trình phát triển
thương mại điện tử quốc gia)
b) Chương trình phát triển thương mại
điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020 được áp dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng
Các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có hoạt động ứng dụng hoặc hỗ trợ hoạt động
ứng dụng thương mại điện tử.
IV. Nội dung của
Chương trình
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về TMĐT
a) Triển khai pháp luật về TMĐT: Tập huấn, phổ biến về TMĐT và nội dung quản lý
nhà nước đối với hoạt động TMĐT, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
TMĐT cho cán bộ, công chức, viên chức hoạt động quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực
TMĐT.
b) Tập huấn phổ biến kiến thức phát triển nguồn nhân lực
TMĐT: Tập huấn, phổ biến cho cán bộ, nhân viên của
doanh nghiệp về kiến thức TMĐT, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến TMĐT như: Thanh toán trực tuyến, chứng từ điện tử, các hình thức xử
lý vi phạm,...
2. Đào tạo kỹ năng về thương mại
điện tử cho các doanh nghiệp
Tập huấn chuyên sâu về kỹ năng TMĐT
cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, gồm: Lập kế hoạch ứng dụng và triển
khai TMĐT cho các doanh nghiệp; các kỹ năng khai thác thông tin trực tuyến,
nghiên cứu thị trường, xây dựng và quản trị website thương mại điện tử; ứng dụng
Marketing trực tuyến... Đào tạo kiến thức, kỹ năng ứng dụng, giao dịch TMĐT, vấn
đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
3. Cung cấp trực tuyến các dịch
vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất, kinh doanh
a) Cung cấp trực tuyến các thủ tục
hành chính của Sở Công Thương liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp và người tiêu dùng trên Cổng thông tin trực tuyến ở mức độ 3 trở
lên;
b) Phối hợp với Cục Thương mại điện tử
và Công nghệ thông tin cung cấp, cập nhật thông tin về các mặt hàng chủ lực của
địa phương, danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu trên Cổng thông tin Xuất khẩu Việt
Nam (http://vietnamexport.com).
c) Hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh xúc tiến đầu tư, quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản
phẩm và tiến tới giao dịch mua - bán trên mạng. Đẩy mạnh
cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh theo đúng các cam kết về thương mại không giấy.
4. Khảo sát tình hình ứng dụng
TMĐT của các doanh nghiệp
Tổ chức điều tra, thu thập số liệu thống
kê về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin và TMĐT trên địa bàn tỉnh nhằm nắm
bắt kịp thời thực trạng và xu thế phát triển để tham mưu UBND tỉnh giải pháp quản
lý hiệu quả thuộc lĩnh vực TMĐT và công nghệ thông tin.
5. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng
thương mại điện tử
a) Hỗ trợ doanh nghiệp thiếp lập
và sử dụng hệ thống thư điện tử với tên miền riêng của doanh nghiệp: Thư điện tử là công cụ liên lạc, trao đổi thông tin, giao dịch trực
tuyến có tốc độ cao, tin cậy, chi phí thấp, cần có chính sách hỗ trợ và tư vấn cho
doanh nghiệp ứng dụng các giải pháp toàn diện cung cấp công nghệ thông tin như
một dịch vụ trong triển khai hệ thống thư điện tử với tên miền riêng của doanh
nghiệp.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website TMĐT:
Website TMĐT đóng vai trò là công cụ xây dựng thương hiệu, quảng bá, tuyền truyền
thông tin và công cụ kinh doanh hiệu quả với chi phí thấp. Hỗ trợ doanh nghiệp
có định hướng và xây dựng website TMĐT phù hợp với mô
hình, sản phẩm của doanh nghiệp.
c) Hỗ trợ
doanh nghiệp tham gia vào các sàn giao dịch TMĐT: Nhằm quảng bá thương hiệu và sản phẩm của doanh
nghiệp: lựa chọn các doanh nghiệp tiêu biểu có khả năng và mong muốn ứng dụng
TMĐT để hỗ trợ, tư vấn cách thức tham gia. Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác
thông qua việc khai thác các cơ hội giao thương.
d) Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng
marketing trực tuyến: Nhằm xây dựng thương hiệu trên
môi trường internet: marketing trực tuyến đang là xu thế tiếp thị mới, phù hợp
với các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong thời gian qua marketing trực tuyến đã thể
hiện rất nhiều ưu điểm nổi trội như: chi phí thấp, tính tương tác cao, không bị
giới hạn bởi không gian, thời gian và đặc biệt là khả năng
nhắm đúng đối tượng mục tiêu, do đó cần định hướng và khuyến khích doanh nghiệp
xây dựng thương hiệu trên môi trường internet thông qua marketing trực tuyến.
6. Duy trì sàn giao dịch thương
mại điện tử của tỉnh
a) Duy trì, nâng cấp sàn giao dịch
TMĐT của tỉnh: Thuê tên miền, chỗ lưu trữ (hosting), bảo
dưỡng, sửa chữa và backup dữ liệu và duy trì các liên kết từ Sàn TMĐT Quảng
Ngãi đến các diễn đàn, Blog..., đăng ký kết nối tìm kiếm: Google, Yahoo,
Facobook ... để phục vụ nhu cầu đặt hàng, mua bán trực tuyến.
b) Kinh phí quảng cáo Sàn: Google Adwork, Email Marketing, Đặt banner quảng cáo trên các trang có
lượng truy cập lớn... để tăng lượng truy cập, nhiều người biết đến sàn hơn.
7. Khảo sát, học tập kinh nghiệm và nhiệm vụ khác
a) Tổ chức
các đoàn tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm các nước và các địa phương
xây dựng triển khai kế hoạch TMĐT đạt kết quả tốt, khảo sát một số doanh nghiệp
ứng dụng thành công TMĐT trong sản xuất, kinh doanh.
b) Tổ chức
cử cán bộ phụ trách TMĐT và công nghệ thông tin đi học, tham dự các hội thảo, tập
huấn, hội nghị trong và ngoài nước do Bộ, ngành tổ chức...
8. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, lợi ích của TMĐT đến với người tiêu dùng
và doanh nghiệp trên các phương tiện truyền thông - thông tin
a) Thực hiện chuyên mục TMĐT trên
báo chí: Nhằm tuyên truyền, phổ biến,
nâng cao nhận thức để người tiêu dùng và doanh nghiệp biết đến lợi ích TMĐT
trên các phương tiện thông tin đại chúng (như báo viết, báo nói, báo hình) và
sách, báo, tập chí, VPP...
b) Thực
hiện chuyên mục TMĐT trên sóng Phát thanh - Truyền hình.
9. Chi phí vận hành quản lý cổng
TMĐT
Nhằm hỗ trợ cho Ban biên tập cổng
TMĐT Quảng Ngãi trong quá trình hoạt động, vận hành, cập nhật thông tin mới, viết
bài mới và định hướng, xây dựng kế hoạch Cổng TMĐT ngày
càng phát triển (áp dụng theo Quyết định số 355/QĐ-UBND
ngày 17/3/2014 về quy định mức chi phục vụ hoạt động của Cổng Thông tin điện tử
tỉnh Quảng Ngãi và các Trang thông tin điện tử thành phần và các văn bản liên
quan khác).
V. Kinh phí triển khai thực hiện
1. Kinh phí để thực hiện Chương trình được cấp từ kinh phí sự nghiệp kinh tế thuộc ngân
sách tỉnh và Trung ương dành cho các hoạt động phát triển thương mại điện tử
hàng năm và kinh phí của doanh nghiệp, nguồn huy động hợp pháp khác (đính
kèm Phụ lục tổng hợp kinh phí).
2. Hàng năm, căn cứ vào Chương trình,
Sở Công Thương xây dựng kế hoạch cụ thể, trình UBND tỉnh đối với kinh phí phát triển thương mại điện tử địa phương và đối với kinh phí
phát triển thương mại điện tử quốc gia do Bộ Công Thương phê duyệt.
3. Tổng kinh phí của Chương trình
phát triển thương mại điện tử của tỉnh giai đoạn 2016-2020 là: 6.755.000.000
đồng (Sáu tỷ, bảy trăm năm mươi lăm triệu
đồng chẵn), được phân theo các nội dung sau:
- Kinh phí ngân sách tỉnh: 4.945.000.000
đồng (Bốn tỷ, chín trăm bốn mươi lăm triệu
đồng chẵn).
- Kinh phí hỗ trợ từ Trung ương: 660.000.000
đồng (Sáu trăm sáu mươi triệu đồng chẵn).
- Kinh phí các doanh nghiệp đối ứng: 1.150.000.000
đồng (Một tỷ, một trăm năm mươi triệu đồng chẵn).
Bảng
tổng hợp kinh phí:
ĐVT:
Triệu đồng
Năm
|
Ngân
sách TMĐT tỉnh
|
Ngân
sách TMĐT trung ương
|
Doanh
nghiệp đối ứng
|
Cộng
|
2016
|
883
|
50
|
150
|
1.083
|
2017
|
945
|
50
|
150
|
1.145
|
2018
|
935
|
50
|
150
|
1.135
|
2019
|
965
|
50
|
150
|
1.165
|
2020
|
1.217
|
460
|
550
|
2.227
|
Cộng
|
4.945
|
660
|
1.150
|
6.755
|
VI. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Công Thương là đơn vị đầu mối
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố
và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm tham
mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai các hoạt động theo nội dung Chương
trình được duyệt.
3. Các sở, ban ngành liên quan, UBND
các huyện, thành phố và các doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương để
đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chương trình theo kế hoạch
hàng năm. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, kịp
thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Công Thương) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC: TỔNG HỢP KINH PHÍ
Chương trình
thương mại điện tử giai đoạn 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 428/QĐ-UBND ngày 18/3/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
TÊN CHƯƠNG
TRÌNH
|
NGUỒN KINH PHÍ
THỰC HIỆN
|
Tổng cộng
|
Ghi chú
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
NS tỉnh
|
NS TW
|
DN đối ứng
|
NS tỉnh
|
NS TW
|
DN đối ứng
|
NS tỉnh
|
NS TW
|
DN đối ứng
|
NS tỉnh
|
NS TW
|
DN đối ứng
|
NS tỉnh
|
NS TW
|
DN đối ứng
|
|
|
I
|
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về
thương mại điện tử
|
100
|
|
|
110
|
|
|
120
|
|
|
130
|
|
|
130
|
|
|
590
|
|
1
|
Tập huấn, phổ biến về TMĐT và nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt
động TMĐT, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
TMĐT cho CBCCVC hoạt động quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực TMĐT
|
50
|
|
|
50
|
|
|
60
|
|
|
60
|
|
|
60
|
|
|
280
|
|
2
|
Tập huấn, phổ
biến cho cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp về kiến thức TMĐT, các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến TMĐT như: Thanh toán trực tuyến, chứng từ điện tử, các hình thức xử lý vi phạm,...
|
50
|
|
|
60
|
|
|
60
|
|
|
70
|
|
|
70
|
|
|
310
|
|
II
|
Đào tạo kỹ năng về thương mại điện tử cho các
doanh nghiệp
|
50
|
|
|
60
|
|
|
60
|
|
|
70
|
|
|
70
|
|
|
310
|
|
1
|
Tập huấn chuyên sâu về kỹ năng TMĐT
cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bao gồm: Lập kế hoạch ứng dụng và triển khai TMĐT cho các doanh nghiệp; các kỹ năng
khai thác thông tin trực tuyến,
nghiên cứu thị trường, xây dựng và
quản trị website điện tử, ứng dụng Marketing trực tuyến... Đào tạo kiến thức, kỹ năng ứng dụng, giao dịch TMĐT, vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
|
50
|
|
|
60
|
|
|
60
|
|
|
70
|
|
|
70
|
|
|
310
|
|
III
|
Cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan
tới hoạt động sản xuất kinh doanh
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
250
|
|
1
|
Cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới hoạt động sản
xuất kinh doanh
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
250
|
|
IV
|
Khảo sát tình hình ứng dụng TMĐT của các doanh
nghiệp
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
250
|
|
1
|
Khảo sát tình hình ứng dụng TMĐT của các DN trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở đánh
giá và hỗ trợ cho doanh nghiệp.
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
250
|
|
V
|
Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử
|
240
|
50
|
150
|
270
|
50
|
150
|
240
|
50
|
150
|
240
|
50
|
150
|
270
|
50
|
150
|
2.260
|
|
1
|
Hỗ trợ xây dựng
phát triển website thương mại điện
tử cho doanh nghiệp (hỗ trợ 10
website với giá 15triệu/1web)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Ngân sách tỉnh hỗ trợ xây dựng phát triển website thương mại điện tử cho doanh nghiệp (hỗ trợ 10triệu/1web)
|
100
|
|
|
100
|
|
|
100
|
|
|
100
|
|
|
100
|
|
|
500
|
|
1.2
|
Ngân sách trung
ương hỗ trợ xây dựng phát
triển website thương mại điện tử cho doanh nghiệp (hỗ trợ 5triệu/1web)
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
250
|
|
1.3
|
Doanh nghiệp đối ứng (mỗi năm 10DN*10triệu/DN
- Máy chủ, phí duy trì, cập nhật thông tin, nhập dữ liệu, …)
|
|
|
100
|
|
|
100
|
|
|
100
|
|
|
100
|
|
|
100
|
500
|
|
2
|
Hỗ trợ doanh
nghiệp tham gia vào cổng thương mại
điện tử (Tham gia vào các cổng TMĐT
lớn, cổng TMĐT
quốc gia ECVN,...)
|
20
|
|
|
20
|
|
|
20
|
|
|
20
|
|
|
20
|
|
|
100
|
|
3
|
Xây dựng sổ
tay thương mại điện tử cho doanh nghiệp
|
|
|
|
30
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
|
|
60
|
|
4
|
Hỗ trợ doanh
nghiệp ứng dụng marketing trực tuyến: Google adwork, email marketing, phần mềm quản lý khách hàng, tối
ưu hóa website...Nhằm giúp doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, hình ảnh, sản phẩm cho nhiều người biết
đến tăng doanh số bán hàng (mỗi năm 10DN*15triệu/1DN)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Ngân sách tỉnh hỗ trợ doanh
nghiệp ứng dụng marketing
trực tuyến (mỗi năm 10DN*10trệu/1DN)
|
100
|
|
|
100
|
|
|
100
|
|
|
100
|
|
|
100
|
|
|
500
|
|
4.2
|
Doanh nghiệp đối ứng (mỗi năm 10DN*5triệu/1DN
- quản trị, duy trì, đánh giá hiệu quả …)
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
250
|
|
5
|
Hỗ trợ doanh
nghiệp thiếp lập và sử dụng hệ thống thư điện tử với tên
miền riêng của doanh nghiệp (Mỗi năm 10DN*2triệu/1DN)
|
20
|
|
|
20
|
|
|
20
|
|
|
20
|
|
|
20
|
|
|
100
|
|
VI
|
Nâng cấp và duy trì sàn giao dịch thương mại
điện tử của tỉnh
|
135
|
0
|
0
|
135
|
0
|
0
|
135
|
0
|
0
|
135
|
0
|
0
|
325
|
410
|
400
|
1.425
|
|
1
|
Duy trì sàn
giao dịch TMĐT của tỉnh.
|
85
|
|
|
85
|
|
|
85
|
|
|
85
|
|
|
85
|
|
|
425
|
|
2
|
Đối ứng đề án-Nâng cấp sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh Quảng Ngãi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
190
|
410
|
400
|
1.000
|
|
3
|
Kinh phí
quảng cáo Sàn: Google Adwork, Email
Marketing, Đặt banner Quảng Quảng trên các trang có lượng
truy cập lớn... Để tăng lượng truy
cập, nhiều người biết đến sàn hơn
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
250
|
|
VII
|
Khảo sát học tập, kinh nghiệm
|
100
|
|
|
100
|
|
|
100
|
|
|
100
|
|
|
100
|
|
|
500
|
|
1
|
Tổ chức học tập kinh nghiệm các địa phương đã xây dựng và triển khai kế
hoạch TMĐT đạt kết quả tốt, khảo sát một số doanh nghiệp ứng dụng thành công.
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
250
|
|
2
|
Tổ chức cử cán bộ phụ trách TMĐT
và công nghệ thông tin đi học, tham dự các hội thảo, tập huấn, hội nghị trong và ngoài nước do Bộ, ngành tổ chức...
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
250
|
|
VIII
|
Tuyên truyền lợi ích của TMĐT đến với người
tiêu dùng và DN trên các phương tiện truyền thông thông tin
|
110
|
|
|
110
|
|
|
120
|
|
|
130
|
|
|
150
|
|
|
620
|
|
1
|
Thực hiện chuyên mục TMĐT trên Báo
|
50
|
|
|
50
|
|
|
50
|
|
|
60
|
|
|
60
|
|
|
270
|
|
2
|
Thực hiện chuyên mục TMĐT trên sóng
Phát thanh -Truyền hình
|
50
|
|
|
50
|
|
|
60
|
|
|
60
|
|
|
70
|
|
|
290
|
|
3
|
Sách, báo, tập
chí, VPP...
|
10
|
|
|
10
|
|
|
10
|
|
|
10
|
|
|
20
|
|
|
60
|
|
IX
|
Chi phí vận hành quản lý cổng TMĐT
|
48
|
|
|
60
|
|
|
60
|
|
|
60
|
|
|
72
|
|
|
300
|
|
1
|
Chi hỗ trợ cho
ban biên tập
|
24
|
|
|
30
|
|
|
30
|
|
|
30
|
|
|
36
|
|
|
150
|
|
2
|
Chi phí cập nhật
thông tin
|
12
|
|
|
18
|
|
|
18
|
|
|
18
|
|
|
18
|
|
|
84
|
|
3
|
Chi phí thu thập bài viết mới
|
12
|
|
|
12
|
|
|
12
|
|
|
12
|
|
|
18
|
|
|
66
|
|
|
Tổng
cộng
|
883
|
50
|
150
|
945
|
50
|
150
|
935
|
50
|
150
|
965
|
50
|
150
|
1.217
|
460
|
550
|
6.755
|
|