ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4157/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
18 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN: PHÁT TRIỂN KINH TẾ RỪNG TỈNH NGHỆ
AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ các quy định của pháp luật về lĩnh vực
lâm nghiệp và quản lý đất đai;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 17/10/2010
của BCH tỉnh Đảng bộ Nghệ An lần thứ XVII;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 22/02/2011
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình hành động triển khai thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII;
Căn cứ Quyết định số 5988/QĐ.UBND-NN ngày
11/11/2009 của UBND tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại
Báo cáo thẩm định số 333/BC-SNN-KHTC ngày 06/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án: Phát triển kinh tế rừng tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2011 - 2015, với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, đẩy mạnh
công tác trồng rừng và khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên, đến năm 2015 trồng
được 74.380 ha, nâng độ che phủ rừng đạt 55%.
b) Quản lý, bảo vệ và khai thác rừng theo hướng
bền vững, tạo thu nhập ổn định, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân
nông thôn, miền núi, đồng bào tại chỗ từ việc nhận khoán bảo vệ rừng và trồng rừng,
tạo thế ổn định về nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất chế biến lâm sản trên địa
bàn.
c) Ứng dụng các quy trình công nghệ cao vào sản
xuất lâm nghiệp để có năng suất, chất lượng, hiệu quả, tạo ra các sản phẩm an
toàn và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế.
- Trồng 74.380 ha rừng tập trung, trong đó:
+ Rừng phòng hộ, đặc dụng 4.380 ha (Mỗi năm bình
quân 876,0 ha)
+ Rừng sản xuất 70.000 ha (Mỗi năm bình quân
14.000 ha)
- Trồng 24 triệu cây phân tán là cây gỗ lớn, cây
gỗ quý hiếm, cây đặc sản, cây bản địa và cây nguyên liệu.
- Khai thác rừng tự nhiên trên lâm phần các Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp theo phương án quản lý rừng bền
vững. Sản lượng khai thác đạt bình quân khoảng 24.000 m3/năm. Trong đó, khai
thác chính đạt từ 5.000 m3- 6.000 m3; khai thác tận thu, tận dụng đạt từ
18.000m3-19.000m3.
- Khai thác rừng trồng phục vụ chế biến gỗ và sản
xuất bột giấy, ván nhân tạo… khoảng 600.000 m3/năm; trong đó:
+ Sản phẩm gỗ xẻ các loại bình quân đạt: 400
nghìn m3/năm.
+ Sản phẩm giấy và bột giấy bình quân đạt:
13.173 tấn/năm.
+ Sản phẩm ván MDF bình quân đạt: 130.000 m3/năm
+ Sản phẩm ván ghép thanh bình quân đạt: 12.000
m3/ năm
+ Năng suất rừng trồng nguyên liệu đạt từ
120-130 m3/chu kỳ (7 năm).
- Tổng giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá hiện
hành bình quân/năm đạt: 1.725.000 triệu đồng.
- Cơ cấu kinh tế nội ngành chiếm 9,7% tổng cơ cấu
ngành Nông - Lâm - Thủy sản.
- Tốc độ tăng trưởng tăng từ 3,5% - 4,1%.
b) Về xã hội
Xã hội hóa nghề rừng, tạo công việc làm và nâng
cao thu nhập cho người dân nông thôn, miền núi từ việc nhận khoán bảo vệ rừng,
trồng rừng và các dịch vụ từ rừng. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ
kỹ thuật lâm nghiệp để có đủ trình độ thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng.
c) Về môi trường.
- Tạo được vành đai bảo vệ môi trường, hạn chế tối
đa lũ quét, lũ ống, điều tiết nguồn nước, hạn chế thiệt hại do gió bão, bảo vệ
các công trình hạ tầng, đồng ruộng, dân cư và bảo tồn tính đa dạng sinh học.
- Phủ xanh toàn bộ diện tích đất trống hiện có bằng
các loại cây có chất lượng cao, cải tạo môi trường, đưa độ che phủ của rừng đạt
55% vào năm 2015.
II. NHIỆM VỤ
1. Rà soát quy hoạch 3 loại rừng
Tổ chức đánh giá và phân định toàn bộ diện tích
các loại rừng và đất rừng trên địa bàn tỉnh, hoàn thiện đóng mốc ranh giới 3 loại
rừng trên thực địa, lập quy hoạch và kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng ở 3 cấp
tỉnh, huyện và xã, công bố quy hoạch diện tích lâm phần ổn định đảm bảo phục vụ
công tác quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp.
2. Giao, khoán rừng và đất lâm nghiệp.
Tiếp tục thực hiện công tác giao đất, giao rừng,
cho thuê đất, thuê rừng cho các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau, phù hợp từng đối tượng rừng và năng lực, trình độ tổ chức quản lý, sử
dụng của các chủ rừng theo quy định của pháp luật. Những diện tích đã được Nhà
nước giao cho các chủ rừng trước đây nhưng không đúng đối tượng, chủ rừng không
đủ điều kiện và năng lực quản lý, sử dụng có hiệu quả thì phải thu hồi, điều chỉnh
cho phù hợp. Đến năm 2015, cơ bản diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao có
chủ hợp pháp và có cơ chế, chính sách khuyến khích các chủ rừng phát triển kinh
tế rừng bền vững trên diện tích được Nhà nước giao quyền sử dụng. Cụ thể:
a) Diện tích đất do các tổ chức kinh tế của nhà
nước chuyển cho chính quyền địa phương trong quá trình rà soát đất đai cần có kế
hoạch giao cho hộ gia đình, cá nhân, đặc biệt ưu tiên hộ gia đình, cá nhân thiếu
đất hoặc không có đất sản xuất.
b) Cần làm rõ cho mọi người dân nhận thức đầy đủ
về quyền lợi và nghĩa vụ khi được giao đất, giao rừng, để người dân có trách
nhiệm cao nhất, gắn bó nhất với đất với rừng được giao. Khuyến khích những chủ
rừng làm tốt, có hiệu quả để nhân rộng và xử lý nghiêm những chủ rừng vi phạm
các quy định của pháp luật.
c) Những dự án không thực hiện đúng luật đất
đai, đúng luật bảo vệ rừng sau khi có quyết định phê duyệt của UBND tỉnh mà
không triển khai thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả thì nhất quyết phải
thu hồi.
3. Công tác kiểm kê, cập nhật diễn biến rừng
a) Đối với kiểm kê
Chỉ đạo các ban ngành trong tỉnh thực hiện tốt
nhiệm vụ tổng điều tra, kiểm kê rừng tại Quyết định số 594/QĐ-TTg ngày
15/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với theo dõi diễn biến rừng
Kế thừa kết quả tổng điều tra, kiểm kê rừng để
xây dựng cơ sở dữ liệu; xây dựng bản đồ hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp; thống
kê hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp theo đơn vị xã, huyện và tỉnh.
4. Công tác bảo vệ và phát triển rừng
a) Công tác bảo vệ rừng
Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có. Tăng cường phối
hợp giữa các cấp chính quyền địa phương, các chủ rừng và lực lượng kiểm lâm
ngăn chặn có hiệu quả các hành vi xâm hại rừng và lấn chiếm đất rừng trái phép
để bảo vệ tốt toàn bộ diện tích rừng trên địa bàn tỉnh.
b) Công tác khoanh nuôi rừng
Thực hiện công tác khoanh nuôi phục hồi rừng tự
nhiên đến năm 2015 đạt 85.280,5 ha. Trong đó diện tích đạt tiêu chí thành rừng
2.386,5 ha.
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh chuyển tiếp:
2.386,5 Ha
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh mới: 82.894,0 ha
c) Công tác trồng rừng
Đẩy mạnh công tác phát triển rừng thông qua việc
thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án trồng rừng, nâng diện tích rừng
các loại đạt khoảng 74.380 ha, độ che phủ rừng đạt 55% vào năm 2015. Cụ thể:
- Trồng rừng phòng hộ: Thực hiện công tác trồng
rừng phòng hộ bằng các loại cây chất lượng cao nhằm nâng cao chất lượng rừng trồng
với diện tích 4.200,0 ha bình quân từ này đến 2015 mỗi năm trồng 840,0 ha.
- Trồng rừng đặc dụng: Trồng rừng đặc dụng bằng
các loại cây bản địa chất lượng cao với diện tích 180,0 ha, nhằm mục đích bảo tồn
nguồn gen, bảo tồn tính đa dạng sinh học.
- Trồng rừng sản xuất: Trồng rừng sản xuất gỗ
nguyên liệu theo hướng thâm canh rừng có năng suất và chất lượng cao bằng các
nguồn giống nhập ngoài, nguồn giống mới. Diện tích trồng rừng sản xuất đến năm
2015 đạt khoảng 70.000 ha. Mỗi năm trồng bình quân 14.000 ha rừng nguyên liệu.
- Trồng cây phân tán: Cây phân tán được trồng
trên các tuyến đường giao thông, cơ quan, trường học, bệnh xá, dọc bờ kênh
mương, hồ đập... đẩy mạnh phong trào trồng cây phân tán trong nhân dân đi vào nề
nếp, tạo cảnh quan xanh, sạch, đẹp. Qua đó, nâng cao nhận thức của xã hội về tầm
quan trọng của rừng đối với môi trường sống. Khối lượng trồng cây phân tán giai
đoạn từ 2011 - 2015 đạt khoảng 24 triệu cây.
5. Công tác sản xuất, cung ứng và quản lý giống
lâm nghiệp
a) Xây dựng các nguồn giống mới chất lượng cao
trên cơ sở chọn lọc cây trội, chọn lập địa thích hợp với đặc tính của từng loài
cây và áp dụng các biện pháp thâm canh cao, cụ thể như sau:
- Đối với các loài có biến dị di truyền không lớn
hoặc các loài cây trồng rừng trên diện tích không nhiều thì tiến hành xây dựng
rừng giống trên cơ sở chọn lọc cây trội để lấy vật liệu nhân giống.
- Với các loài cây bản địa dài ngày: Thiết lập
các rừng giống để vừa cung cấp giống được cải thiện, vừa bảo tồn nguồn gen.
- Với các loài cây mọc nhanh bản địa hoặc nhập nội
có khả năng nhân giống sinh dưỡng: Thiết lập các vườn giống cây đầu dòng (mô,
hom) để nhanh chóng sản xuất giống chất lượng cao và cung cấp vật liệu gốc cho
các cơ sở nhân giống bằng công nghệ mô hom trong phạm vi tỉnh và vùng.
b) Tổ chức đăng ký và cấp chứng chỉ cho rừng giống
và vườn giống đạt tiêu chuẩn chất lượng theo đúng quy chế quản lý giống cây trồng
lâm nghiệp.
6. Khai thác, chế biến và tiêu thụ lâm sản
a) Khai thác lâm sản
Tổ chức khai thác rừng tự nhiên trên lâm phần
các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp đang quản lý theo
phương án quản lý rừng bền vững, tiến tới được cấp chứng chỉ FSC. Sản lượng
khai thác phù hợp với năng lực rừng, năng lực khai thác, chế biến và thị trường
tiêu thụ của doanh nghiệp, đảm bảo tái trồng rừng và có hiệu quả kinh tế, xã hội
và môi trường. Khai thác tận dụng gỗ từ rừng tự nhiên chuyển đổi sang trồng cao
su và trên các công trình xây dựng. Khai thác rừng trồng phục vụ chế biến gỗ và
sản xuất bột giấy, cụ thể như sau:
- Khai thác chính và khai thác tận thu, tận dụng
rừng tự nhiên bình quân hàng năm khoảng 24.000 m3, trong đó khai thác chính từ
5.000 m3- 6000 m3.
- Khai thác rừng trồng phục vụ chế biến gỗ và sản
xuất bột giấy, ván nhân tạo với tổng sản lượng khoảng 600.000 m3/năm.
b) Chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ
Đẩy mạnh công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản trên
địa bàn. Các sản phẩm chủ đạo đạt:
- Sản phẩm gỗ xẻ các loại bình quân đạt: 397,6
nghìn m3/năm.
- Sản phẩm giấy và bột giấy bình quân đạt:
13.173 tấn/năm
- Sản phẩm ván MDF bình quân đạt: 130.000 m3/năm
- Sản phẩm ván ghép thanh bình quân đạt: 12.000
m3/ năm
7. Xây dựng cơ sở hạ tầng
a) Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống đường
giao thông để tạo thuận lợi trong việc phát triển, chăm sóc, bảo vệ rừng và lưu
thông sản phẩm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
b) Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hệ thống vườn
ươm áp dụng các công nghệ tiên tiến phục vụ công tác sản xuất giống lâm nghiệp
nhằm nâng cao chất lượng giống phục vụ trồng và chăm sóc rừng trên địa bàn.
8. Đào tạo nâng cao năng lực
a) Đầu tư thoả đáng cho công tác đào tạo và nâng
cao năng lực cán bộ lâm nghiệp các cấp, chú trọng đào tạo cán bộ cấp xã, cán bộ
người dân tộc thiểu số, cán bộ làm việc ở vùng sâu, vùng xa và khuyến lâm cho
người nghèo.
b) Kêu gọi các dự án quốc tế hỗ trợ các hoạt động
đào tạo, tăng cường năng lực cải thiện sinh kế và khuyến lâm cho người dân trên
địa bàn tỉnh.
9. Phát triển du lịch sinh thái cảnh quan
Phát triển du lịch sinh thái cộng đồng, du lịch
văn hóa tâm linh, khám phá hang động, xây dựng các khu nghỉ dưỡng ở những khu vực
có tiềm năng theo các quy hoạch phát triển du lịch đã được phê duyệt.
10. Quy hoạch các chương trình, dự án
Thực hiện các chương trình, dự án như sau:
a) Nguồn vốn ngân sách
- Kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2011- 2020.
- Dự án Đầu tư trồng rừng sản xuất theo Quyết định
147/QĐ-TTg.
- Dự án Sản xuất và cung ứng giống lâm nghiệp phục
vụ trồng rừng tỉnh Nghệ An.
- Dự án Đường lâm nghiệp gắn với PCCCR các huyện
Tây bắc Nghệ An.
b) Nguồn vốn nước ngoài (Hỗ trợ, tài trợ, vay…)
- Dự án Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng
hộ (JICA2) do Chính phủ Nhật bản tài trợ.
- Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp (WB3) do
ngân hàng thế giới tài trợ.
- Dự án Thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo hiểm
nông nghiệp.
- Dự án “Lâm nghiệp công đồng ở Việt Nam” tỉnh
Nghệ An.
- Dự án Rừng và đồng bằng của tổ chức Winrock
tài trợ.
c) Nguồn vốn Doanh nghiệp
- Dự án Phát triển cây dược liệu trên đất Lâm
nghiệp do tập đoàn TH làm chủ đầu tư.
- Dự án Sản xuất ván sợi MDF do tập đoàn TH làm
chủ đầu tư.
- Dự án nâng cấp nhà máy sản xuất ván MDF của
Công ty Tân Việt Trung
(Chi tiết các nhiệm vụ có biểu kèm theo)
III. GIẢI PHÁP
1. Điều chỉnh, quy hoạch 3 loại rừng
Nghiên cứu đánh giá lại toàn bộ công tác qui hoạch
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng từ trước đến nay và xây dựng những qui
trình, qui phạm thích hợp để tổ chức lại công tác lập qui hoạch, kế hoạch bảo vệ
và phát triển rừng trong thời kỳ mới. Sở Nông nghiêp và PTNT chủ trì phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành rà soát, điều chỉnh quy hoạch lại 3 loại rừng
trên địa bàn tỉnh hoàn thành trước Quý I/2014.
2. Kiểm kê, cập nhật diễn biến rừng
Thực hiện tổng điều tra, kiểm kê rừng theo Quyết
định số 594/QĐ-TTg ngày 15/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ để nắm chắc hiện trạng
tài nguyên rừng phục vụ công tác điều hành, quản lý, xác định các nhiệm vụ cho
chiến lược phát triển, trong thời gian tới. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện
công tác tổng điều tra kiểm kê rừng các cấp, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban ngành liên quan thực hiện tốt công tác điều
tra, kiểm kê rừng trên địa bàn. Các chủ rừng, chính quyền địa phương cấp huyện,
xã cần tích cực chủ động, phối hợp với cơ quan chuyên môn (Chi cục Kiểm lâm,
Chi cục Lâm nghiệp) nhằm đánh giá đúng chất lượng, trữ lượng rừng, hiện trạng sử
dụng đất lâm nghiệp. Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý ở các cấp chính quyền để thực
hiện theo dõi diễn biến rừng, cập nhật bổ sung thông tin và các biến động về
tài nguyên rừng, đảm bảo hệ thống dữ liệu luôn theo sát thực tế.
3. Giải pháp về lâm sinh
a) Cơ cấu giống trồng và chăm sóc rừng
Áp dụng trồng một số giống cây Lâm nghiệp chất
lượng cao đã được khảo nghiệm và trồng thí điểm trên các vùng sinh thái của Nghệ
An.
- Đối với trồng, chăm sóc rừng phòng hộ: Trồng
các loại cây mọc nhanh như nhập ngoại như Keo tại tượng (nhập ngoại từ Úc)… nhằm
mục đích cải tạo đất, chống xói mòn rồi trồng hỗn giao sau khai thác cây kinh tế
bằng các loại cây bản địa như Lát hoa, Mỡ, Trám... Trồng thuần loài loại cây
Mét ở những vùng lập địa thích hợp như vùng ven khe, ven suối, các hồ đập, những
nơi có độ ẩm cao để nâng cao chất lượng rừng trồng phòng hộ.
- Đối với rừng đặc dụng: Trồng các loài cây bản
địa, các loại cây quý hiếm phục vụ nghiêm cứu, bảo tồn các loại thực vật rừng
quý hiếm.
- Đối với rừng sản xuất: Trồng tập trung các loại
chất lượng cao bằng các giống cây ngoại nhập, giống cây nuôi cấy mô như: Keo
tai tượng Úc; Bạch đàn ưu trội; Keo lai có triển vọng cho năng suất cao… để xây
dựng các khu rừng phục vụ nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
b) Quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc
Lựa chọn các quy trình kỹ thuật lâm sinh
phù hợp với các điều lập địa, vùng sinh thái và loài cây trồng theo đúng quy phạm
lâm sinh hiện hành.
c) Khoanh nuôi rừng
- Đối với khoanh nuôi rừng tự nhiên: Thực hiện
công tác tuyên truyền và tổ chức việc bảo vệ rừng khỏi sự phá hoại của con người,
gia súc, gia cầm như: xây dựng chòi canh, biển báo, đường băng cản lửa, hàng
rào ngăn chặn nạn chăn thả gia súc.
- Đối với khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng
bổ sung: Thực hiện việc phát dây leo, cây bụi, cây cong queo, sâu bệnh, cây phi
mục đích và lựa chọn một số loại cây trồng bổ sung để đảm bảo tán che hợp lý để
cây không bị chèn ép và phát triển tốt.
d) Bảo vệ rừng
- Đổi mới phương pháp tuyên truyền pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng, gắn liền giáo dục pháp luật với nâng cao nhận thức về
trách nhiệm và quyền hưởng lợi của mỗi gia đình và cộng đồng dân cư địa phương
trong việc bảo vệ và phát triển rừng
- Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực lực lượng
kiểm lâm, đặc biệt là đội ngũ kiểm lâm địa bàn.
- Thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước theo
Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08 /02/2012 Ban hành một số chính sách tăng
cường công tác bảo vệ rừng.
e) Cải tạo rừng
Phân tích các yếu tố lập địa, tập quán địa
phương, mục đích kinh doanh rừng để lựa chọn loài cây trồng phù hợp đảm bảo
năng suất, chất lượng rừng và hiệu quả trong kinh doanh.
f) Trồng cây phân tán
Phát động rộng rãi phòng trào trồng cây phân
tán, huy động mọi tầng lớp nhân dân, tận dụng các tuyến đường giao thông, kênh,
rạch, các khu đô thị và khu dân cư, tận dụng quỹ đất của các cơ quan, đơn vị,
các hộ gia đình và mọi quỹ đất có thể để trồng cây phân tán, nhằm mang lại hiệu
quả thiết thực cả về kinh tế và cảnh quan môi trường.
4. Giải pháp về khoa học - công nghệ
a) Ứng dụng công nghệ Ảnh vệ tinh để theo dõi diễn
biến rừng, điều tra, điều chế rừng kết hợp với khảo sát thực địa, tổng hợp các
nguồn dữ liệu để bổ sung vào kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, làm cơ
sở cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế rừng hàng năm.
b) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, hiện đại hoá
công tác quản lý rừng trên bản đồ và ngoài thực địa trên cơ sở ứng dụng rộng
rãi công nghệ thông tin, ảnh viễn thám… trong quản lý rừng, thống kê, kiểm kê,
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp. Tập trung triển khai quy
hoạch sử dụng đất vi mô cấp xã với sự tham gia của người dân làm cơ sở cho công
tác giao đất, giao rừng có cơ sở khoa học và độ chính xác cao.
c) Ứng dụng công nghệ tạo giống tiên tiến để sản
xuất và cung ứng giống cây Lâm nghiệp phục vụ trồng và chăm sóc rừng.
5. Chế biến lâm sản
a) Khai thác bền vững, ổn định sản lượng gỗ từ rừng
tự nhiên, rừng trồng nhằm phát huy tối đa chức năng kinh tế của rừng; đồng thời
đảm bảo đủ nguyên liệu cho công nghiệp chế phục vụ tiêu dùng trong tỉnh và sản
xuất hàng xuất khẩu, không phải phụ thuộc lớn vào nguồn nguyên liệu gỗ nhập khẩu.
b) Có các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
trong khai thác, sử dụng rừng. Chỉ đạo điều tra, nghiên cứu để quản lý, khai
thác, sử dụng các loại lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao, hạn chế khai
thác tự phát, lãng phí như hiện nay.
c) Ứng dụng công nghệ cao trong khai thác rừng tự
nhiên, rừng trồng và sản xuất chế biến nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, chế biến,
không gây tác động xấu đến môi trường, đảm bảo an toàn cho người lao động và đặc
biệt tạo điều kiện cho rừng sinh trưởng và phát triển tốt hơn.
d) Quy hoạch phù hợp mạng lưới chế biến lâm sản
giữa các vùng, miền và đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ trong lĩnh vực
chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ, nhằm tiết kiệm nguyên liệu, tạo ra những sản
phẩm có giá trị đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh và xuất khẩu.
6. Phòng cháy, chữa cháy rừng
Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn công
tác PCCCR trên địa bàn; Tập trung chú trọng PCCCR vào thời điểm nắng nóng,
hanh khô, củng cố, xây dựng lực lượng PCCCR cơ sở, dân phòng, tổ chức
huấn luyện nghiệp vụ PCCCR tại chỗ.
7. Đào tạo nâng cao năng lực
Xây dựng và thực hiện chiến lược đào tạo nâng
cao năng lực cho cán bộ lâm nghiệp các cấp, đặc biệt là ở cấp xã và vùng sâu,
vùng xa để đáp ứng yêu cầu về đổi mới ngành và hội nhập quốc tế. Thực hiện
chính sách thu hút các nhà nghiên cứu trẻ, có chuyên môn, chuyên sâu về lâm
nghiệp tham gia nghiên cứu, công tác trong lĩnh vực lâm nghiệp tại địa phương.
8. Giải pháp về vốn
a) Tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương thông qua
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt theo Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012; vận dụng linh hoạt
các chính sách khác của Trung ương đã ban hành; kêu gọi sự hỗ trợ, đầu tư từ
các chương trình, dự án quốc tế để thực hiện công tác bảo vệ, phát triển rừng.
b) Tổ chức thực hiện tốt Nghị định
99/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chi trả dịch vụ môi trường
rừng.
c) Khuyến khích, vận động các thành phần kinh tế
vay vốn đầu tư với cơ chế thông thoáng; huy động sự đóng góp của các tổ chức,
cá nhân được hưởng lợi.
d) Lồng ghép các chương trình, dự án về phát triển
kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh để góp phần đầu tư cho lâm nghiệp.
9. Các chương trình, dự án ưu tiên
a) Các Chương trình ưu tiên.
- Chương trình Bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn
2011 – 2020: Thực hiện nhiệm vụ trồng, chăm sóc rừng bằng nguồn vốn đầu từ, thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng bằng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế theo Quyết định số
57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các chương trình trồng rừng thâm canh và trồng
rừng cây gỗ lớn.
- Các chương trình thích ứng và chống biến đổi
khí hậu.
- Chương trình tuyên truyền phổ biến, giáo dục
pháp luật về bảo vệ phát triển rừng.
b) Các Dự án ưu tiên.
- Dự án Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2011-2020.
- Dự án Đầu tư trồng rừng sản xuất theo Quyết định
147/QĐ-TTg.
- Dự án Sản xuất và cung ứng giống lâm nghiệp phục
vụ trồng rừng tỉnh Nghệ An.
- Dự án Đường lâm nghiệp gắn với PCCCR các huyện
Tây bắc Nghệ An.
- Dự án Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng
hộ (JICA2).
- Dự án Phát triển ngành lâm nghiệp (WB3).
- Dự án Thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo hiểm
nông nghiệp.
- Dự án “Lâm nghiệp công đồng ở Việt Nam” tỉnh
Nghệ An.
- Dự án Rừng và Đồng bằng.
- Dự án phát triển cây dược liệu dưới tán rừng
và sản xuất chế biến cây dược liệu bằng quy trình công nghệ cao của Tập đoàn
TH.
- Dự án Nhà máy sản xuất ván MDF Nghĩa Đàn của
Công ty lâm nghiệp tháng năm làm chủ đầu tư.
- Dự án nâng cấp nhà máy sản xuất ván MDF của
Công ty Tân Việt Trung
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
tham mưu tổ chức thực hiện đề án, xây dựng các phương án, đề án chuyên sâu để
trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt và tổ chức chỉ đạo thực hiện có hiệu quả.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các chủ rừng
xây dựng và tổ chức thực hiện phương án quản lý rừng bền vững; phương án thu tiền
và chi trả dịch vụ môi trường rừng.
c) Thực hiện việc rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng
để phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh, lập kế hoạch
chi tiết các nhiệm vụ để thực hiện tốt đề án.
d) Làm đầu mối thực hiện việc tổng hợp, báo cáo,
đánh giá quá trình triển khai rút kinh nghiệm hàng năm, giữa kỳ và cuối kỳ thực
hiện đề án (Chi cục lâm nghiệp).
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
tham mưu cho chính quyền các cấp tổ chức soát xét, kiểm tra các cơ sở chế biến
lâm sản, các làng nghề truyền thống sử dụng gỗ rừng tự nhiên, các hộ dân ở những
xã gần rừng tự nhiên; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Rà soát lại đội ngũ
cán bộ, bố trí cán bộ có năng lực, trách nhiệm, tâm huyết với nhiệm vụ được
giao vào những vị trí, địa bàn thường xảy ra điểm nóng về khai thác, vận chuyển
lâm sản trái phép, vùng thường xảy ra cháy rừng (Chi cục Kiểm lâm).
f) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan
tiếp tục hoàn thiện công tác định giá quyền sử dụng rừng, làm cơ sở đẩy mạnh
công tác giao rừng có thu tiền sử dụng rừng, cho thuê rừng; sửa đổi cơ chế thu
tiền cây đứng của các chủ rừng khai thác gỗ để tái đầu tư trồng rừng.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
tham mưu UBND tỉnh xử lý nguồn vốn và thanh quyết toán thực hiện các nhiệm vụ
liên quan công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng và các nhiệm vụ hỗ trợ phát
triển lâm nghiệp.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách và dự án kêu gọi thu hút đầu
tư trong và ngoài nước về lĩnh vực lâm nghiệp, đồng thời tiến hành xây dựng kế
hoạch trung hạn và dài hạn, cân đối và bố trí nguồn vốn để thực hiện đề án.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
tham mưu cho UBND tỉnh việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, xây dựng các chính sách về đất đai, đồng thời xử lý kịp thời, đúng
pháp luật các vi phạm pháp luật về đất đai.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách và danh mục dự án kêu gọi
đầu tư trong và ngoài nước về lĩnh vực lâm nghiệp, đồng thời tiến hành xây dựng
kế hoạch trung hạn và dài hạn, cân đối và bố trí nguồn vốn để thực hiện đề án.
b) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các dự án đầu tư về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nội vụ
a) Tham mưu thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt
các đề án về kiện toàn, sắp xếp lại hệ thống tổ chức, các đơn vị.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có kế hoạch tổ chức đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ lâm
nghiệp các cấp, chú trọng đào tạo cán bộ cấp xã, cán bộ người dân tộc thiểu số,
cán bộ làm việc ở vùng sâu, vùng xa và khuyến lâm cho người nghèo.
6. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan xây dựng
và tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến gỗ phải
gắn liền với quy hoạch các vùng trồng rừng nguyên liệu công nghiệp tập trung.
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc quảng bá sản
phẩm gỗ và lâm sản chế biến trên địa bàn tỉnh, tiếp thị thương mại.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn nghiên cứu chọn giống, xác định cơ cấu loài cây trồng rừng, nhân rộng các
mô hình trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch, hoàn thiên các quy trình trồng
rừng…nhằm phát triển rừng bền vững.
8. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có kế hoạch đào tạo kỹ thuật sản xuất lâm nghiệp cho người dân và kêu
gọi các dự án quốc tế hỗ trợ các hoạt động đào tạo, tăng cường năng lực cải thiện
sinh kế và khuyến lâm cho người dân trên địa bàn tỉnh.
9. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ
chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Phối hợp với Kiểm lâm xây dựng kế hoạch phối hợp
thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ rừng và phòng chống tội phạm về bảo vệ rừng.
Công an tỉnh chỉ đạo công an các huyện, thị xã
phối hợp và hỗ trợ thường xuyên với lực lượng Kiểm lâm, nhằm tổ chức điều tra nắm
chắc, triệt phá các đối tượng “đầu nậu”, chủ đường dây buôn bán lâm sản trái
phép; kiên quyết ngăn chặn triệt để tình trạng chống người thi hành công vụ; xử
lý dứt điểm các vụ án tồn đọng trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên
phòng tỉnh chỉ đạo ban chỉ huy quân sự các huyện, các đồn biên phòng sẵn sàng
tham gia các đợt truy quét khi có sự huy động của UBND các huyện; các đồn biên
phòng phối hợp với chính quyền địa phương quản lý chặt chẽ hộ khẩu và người ra
vào rừng khu vực biên giới.
10. UBND các huyện, thành, thị
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, thành căn cứ
vào đề án và thẩm để xây dựng các đề án phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, tổ chức chỉ đạo thực hiện đảm bảo hiệu quả.
- Chỉ đạo thành lập các tổ công tác trực tiếp
theo dõi, giám sát việc thực hiện đề án trên địa bàn quản lý; Huy động lực lượng
bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy trên địa bàn quản lý.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước rừng và đất
rừng theo sự phân cấp của Nhà nước.
11. UBND cấp xã
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước rừng và đất
rừng theo sự phân cấp của Nhà nước tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08
tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số chính sách tăng cường
công tác bảo vệ rừng.
12. Các chủ rừng
Các chủ rừng căn cứ vào đề án được phê duyệt, tổ
chức xây dựng đề án chi tiết, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp, các
sản phẩm từ rừng có hiệu quả.
a) Đối với các chủ rừng nhà nước
Thực hiện nghiêm quy hoạch bảo vệ và phát triển
rừng, quy hoạch sử dụng đất chi tiết, tuyên truyền sâu rộng pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng, gắn liền giáo dục pháp luật với nâng cao nhận thức về trách
nhiệm và quyền hưởng lợi cho công đồng dân cư. Bảo vệ nghiêm ngặt rừng tại gốc,
chấm dứt tình trạng khai thác gỗ, lâm sản trái pháp luật, cháy rừng đối với diện
tích rừng giao quản lý.
b) Đối với các chủ rừng ngoài quốc doanh
Thực hiện nghiêm phương án quy hoạch sử dụng đất
lâm nghiệp được giao hoặc thuê. Chủ động ứng dụng tốt công nghệ tạo giống tiên
tiến để sản xuất, cung ứng giống và thực hiện công tác trồng, chăm sóc, bảo vệ
rừng theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
c) Đối với hộ gia đình, các nhân
Tham gia thực hiện tốt công tác bảo vệ và phát
triển rừng, sản xuất và kinh doanh tốt diện tích đất lâm nghiệp được giao theo
đúng quy hoạch, kế hoạch của địa phương.
13. Các doanh nghiệp
Chủ động đổi mới, đầu tư thiết bị, công nghệ
tiên tiến trong lĩnh vực chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ, nhằm tiết kiệm nguyên
liệu, tạo ra những sản phẩm có giá trị đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh
và xuất khẩu. Áp dụng công nghệ mới trong sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả khai
thác và chế biến lâm sản, không gây tác động xấu đến môi trường. Tham gia liên
doanh, liên kết với các chủ rừng, hộ gia đình, cá nhân đầu tư trồng rừng, chăm
sóc rừng, bảo vệ rừng để tạo vùng nguyên liệu ổn định và bền vững.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|